Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nhận biết đặc điểm các loại gỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.49 MB, 103 trang )

Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

PHẦN I

TÀI NGUYÊN CÂY GỖ VIỆT NAM
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Con người nguyên thủy cũng sinh ra và kiếm sống đầu tiên trong các cánh rừng
già và từ đó dần mở rộng khu vực tìm kiếm thức ăn qua các đồi núi để lan tràn xuống
dọc theo các con sông vùng đồng bằng phì nhiêu. Trong sự phát triển lâu dài của toàn
bộ hành tinh, vào thời đại Trung sinh (Mesozoic) cách đây trên 100 triệu năm, sinh
giới đã có một bước tiến hóa quyết định, đó là sự ra đời của động vật có vú và thực vật
hạt kín, hai nguồn tài nguyên lớn nhất cho con người được sinh ra sau này (con người
chỉ xuất hiện vào cuối Đại tân sinh (Cenozoic). Con người ngay từ lúc thoát khỏi lốt
cầm thú, đã thu lượm các sản phẩm tài nguyên trên các cây gỗ lớn trung bình. Các cây
gỗ mà đặc biệt cây gỗ trong ngành thực vật hạt kín cũng trải qua quá trình tiến hóa,
thích nghi với môi trường sống luôn biến động để đa dạng hóa, mang nhiều đặc tính
quí phục vụ lợi ích của cuộc sống con người. Mối quan hệ giữa con người với cây cỏ,
mà nguyên thủy từ các loài cây gỗ đã được thiết lập và ngày càng có nhiều ràng buộc
phức tạp.
Cây thân gỗ là loài có thân mọc thẳng (nhóm thực vật tự dưỡng độc lập về mặt
cơ giới) luôn có tư cách là những sinh vật “lập quần” (édificateur) để kiến tạo ra các
quần xã thực vật đa dạng về tổ thành và cấu trúc. Từ các loài cây gỗ tiên phong trên
các diện tích đất nhất định sẽ tạo dựng lên một môi trường thích hợp lôi kéo các loài
cây “tùy tùng” và cây “ngẫu nhiên” đến cùng sống, xây dựng nên những sinh cảnh
rừng (biotope) sau một thời gian dài chọn lọc tự nhiên. Những cánh rừng nhiều tầng
phiên đó là nơi ngụ cư lý tưởng cho các loài động vật, từ đó hình thành ra các biom.
Ở Việt Nam, tài nguyên cây gỗ lớn nhất tập trung vào hai ngành thực vật tiến
hóa nhất: Ngành thực vật hạt trần (còn gọi là Ngành Thông: Pinophyta) và Ngành
thực vật hạt kín (còn gọi là Ngành Ngọc lan: Magnoliophyta) hiện nay chiếm hầu hết
các diện tích đất rừng tự nhiên và gây trồng. Các loài cây gỗ trong ngành thực vật hạt
trần được các nhà kinh doanh, làm nghề rừng gọi là Nhóm gỗ mềm” hay nhóm “cây lá


kim”, còn cây gỗ trong ngành thực vật hạt kín được gọi là “nhóm gỗ cứng” hay nhóm
“cây lá rộng”.
Nhìn chung tài nguyên gỗ trong các loại hình rừng đều có xu hướng giảm sút và
tiến tới sa mạc hóa nhiều vùng đất rộng lớn. Riêng khu vực châu Á – Thái Bình Dương
(ESCAP) hiện nay chỉ còn 2 nước có tỷ lệ rừng lớn nhất là đảo Salomon (93%) và
Papua Tân Ghi nê (85%), còn lại 10 trong 29 nước, tỷ lệ rừng chỉ còn trong phạm vi
50% và 4 nước có tỷ lệ rừng thấp nhất ít hơn 5% (Afganistan, Pakistan, Maldiva và
Vanuatu). Tổng diện tích rừng của khu vực này chỉ còn có 658 triệu Ha, phân bố
không đồng đều ở các nước: Tất cả đều đang ở trạng thái bị phá hoại, nghiêm trọng,
dẫn đến sự mất dần tính đa dạng và giảm sút trữ lượng gỗ.

Vũ Xuân Quỳnh



Trang

1


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

Loài mới sắp được công bố ở Việt Nam
Theo thống kê của ban chỉ đạo kiểm kê rừng tự nhiên trung ương (tháng 3 năm
1993), diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam chỉ chiếm 43% phân chia ra như sau
(không đồng đều cho các vùng).
- Tây Nguyên chiếm: 39,35%
- Duyên hải miền Trung: 18,08%
- Khu Bốn cũ: 16,53%
- Khu Trung tâm: 7,9%

- Khu Đông Bắc: 6,01%
- Khu Tây Bắc: 5,57%
- Miền Đông Nam bộ: 5,29%
- Đồng bằng sông Cửu Long: 0,90%
- Đồng bằng sông Hồng: 0,26%
Cùng với diện tích rừng đã thống kê, trữ lượng gỗ toàn quốc là 657.383.700 m3,
trong đó:
- Tây Nguyên chiếm: 44,01%
- Duyên hải miền Trung: 20,09%
- Khu Bốn cũ: 17,98%
- Khu Trung tâm: 8,49%
Vũ Xuân Quỳnh



Trang

2


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

- Khu Đông Bắc: 3,29%
- Khu Tây Bắc: 2,79%
- Miền Đông Nam bộ: 2,89%
- Đồng bằng sông Cửu Long: 0,36%
- Đồng bằng sông Hồng: 0,04%
Trong quá trình sử dụng gỗ, các nhà kinh doanh luôn quan tâm đến các đặc tính
cơ học – vật lý và các đặc điểm về thẩm mỹ, trong đó đặc biệt chú trọng đến chỉ tiêu
“Tỷ trọng”. Tỷ trọng càng lớn thì gỗ càng tốt, được đo ở trạng thái gỗ còn độ ẩm 15%,

và được chia thành các bậc sau:
- Gỗ thật nặng: Tỷ trọng từ 0,95 – 1,40
- Gỗ nặng: Tỷ trọng từ 0,80 – 0,95
- Gỗ nặng trung bình: Tỷ trọng từ 0,65 – 0,80
- Gỗ nhẹ: Tỷ trọng từ 0,50 – 0,65
- Gỗ thật nhẹ: Tỷ trọng từ 0,20 – 0,50
- Gỗ thật nhẹ: Tỷ trọng từ 0,04 – 0,20
Loại gỗ nhẹ nhất thế giới là gỗ của cây Balsa (Ochroma pyramidale) có tỷ
trọng 0,12 và loại gỗ nặng nhất gọi là “gỗ thép” ở Nam Mỹ (Krugiodendron ferreum),
tỷ trọng đến 1,30. Ngoài tỷ trọng, các đặc tính vật lý khác của gỗ cũng được quan tâm
như: sức rắn, sức nén dọc thớ, sức kéo ngay thớ, sức oằn, sức chịu đập...
Tuy nhiên với công nghệ chế biến gỗ hiện đại, việc sử dụng gỗ không chỉ dùng
nguyên cả tấm, khối như trước kia mà với việc cắt dạng, ngâm tẩm và dùng hóa chất,
các loài gỗ đều được sử dụng rất đa dạng và có hữu ích lý tưởng.
Theo thống kê sơ bộ của các nhà khoa học Việt Nam, chỉ riêng nhóm thực vật
bậc cao có mạch (trong đó hai Ngành Thông và Ngành Ngọc Lan chiếm đa số) thì có
khoảng trên 12.000 loài. Trong hệ thực vật này, nhóm cây thân gỗ có đến 2.500 loài
(*), phân bố hoặc trong các họ thực vật lớn như họ Cà phê (Rubiaceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) họ Đậu (Fabaceae)... hoặc trong các họ trong số loài ít nhưng số cá
thể rất lớn, tạo nên các kiểu thảm thực vật tối ưu như họ Dầu (Dipterocarpaceae) họ
Long não (Lauraceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Đước (Rhizophoraceae)...
Trong ngành thực vật hạt trần, các họ như họ kim giao (Podocarpaceae), họ
Thông (Pinaceae), họ Hoàng đàn (Cupressaceae) đều có các loài cho gỗ quí, vân đẹp,
hương thơm, rất bền (không bị mối mọt, mục), lại dễ gia công chế biến. Nhiều loài
mọc thành các quần thụ thuần loại vùng núi cao, khí hậu thiên về á nhiệt đới. Ngành
thực vật hạt kín, có nhiều họ được các nhà lâm học, các nhà kinh doanh, chế biến quan
tâm. Ví dụ như:
- Họ Ngọc Lan (Magnoliaceae) chỉ có 5 chi và trên 25 loài, đều cho gỗ mềm
mại, vân gỗ đẹp, có hương thơm, ít bị mối mọt. Một số loài đã được gây trồng rộng rãi
cho sản lượng gỗ lớn, phục vụ kinh tế cao. Đa số các loài cây trong họ này đều phân bố

ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam.
- Họ Bồ Đề (Styracaceae) có 4 chi và trên 10 loài cho gỗ nhẹ, dễ chế biến, khá
bền và được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp chế biến, các loài trong họ này đều
Vũ Xuân Quỳnh



Trang

3


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

mọc rộng rãi từ vùng trung du đến vùng núi cao của các tỉnh miền Bắc và miền Trung:
Một số loài đã được gây trồng thành rừng thuần loại cho năng suất cao do mọc nhanh.
“ Kể các loài cây gỗ nhập nội có giá trị kinh tế cao ”.
- Họ Sồi dẻ (Fagaceae) chỉ có 5 chi và 100 loài hoàn toàn là cây gỗ lớn, gỗ khá
nặng, cứng, dùng rất phổ biến trong xây dựng, làm cầu phà, đóng tàu thuyền và các sản
phẩm công nghiệp. Đây là 1 họ đặc trưng cho khí hậu ẩm ướt, mát lạnh vùng núi cao
miền Bắc và Nam trung bộ.
- Các họ như Họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Đậu
(Fabaceae) cũng có rất nhiều chi, loài toàn cây gỗ lớn, cho gỗ có vân đẹp, nặng, bền
rất thông dụng trong đời sống nhân dân như đóng đồ, làm nhà, làm đồ mỹ nghệ...
Nhiều loài trong họ này đang là các loài quí hiếm cần được bảo vệ và phát triển. Các
họ này đặc trưng cho rừng rậm ẩm thường xanh mưa mùa nhiệt đới từ Bắc vào Nam.
- Họ Dầu (Dipterocarpaceae) chỉ có 7 chi và 45 loài, cùng với họ Đước
(Rhizophoraceae) có 5 chi và 9 loài, đều là những cây gỗ lớn, đặc trưng cho các loại
hình rừng (từ ngập mặn đến rừng vùng núi) các tỉnh phía Nam Việt Nam. Các loài này
đều có số cá thể lớn, làm thành các rừng đặc biệt cho các vùng khí hậu đất đai khắc

nghiệp. Đặc biệt họ Đước cùng với các loài trong họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ
Bần (Sonneratiaceae), họ Mắm (Avicenniaceae) tạo thành các kiểu rừng ngập mặn
ven biển khá độc đáo của nước ta. Các họ có số chi loài lớn như họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Dâu tầm (Moraceae), họ Long Não (Lauraceae) họ Cà phê
(Rubiaceae) cũng có số tỷ lệ cây gỗ lớn, cho gỗ từ mềm, nhẹ đến gỗ quí cứng, nặng,
không bị mối mọt, và dễ chế biến, gia công. Chúng đặc trưng cho các kiểu rừng thứ
sinh nhiệt đới vùng đồi núi thấp lên núi cao, đôi khi là cây tiên phong, ưa sáng mọc
nhanh cho sản lượng gỗ lớn, rất quí cho sản xuất công nghiệp.

Vũ Xuân Quỳnh



Trang

4


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

Hiện nay với công nghệ chế biến hiện đại, các loài cây gỗ từ nhỏ đến lớn, từ gỗ
mềm, nhẹ, màu nhạt đến gỗ cứng, nặng, màu sắc đậm đều được xử lý ngâm tẩm gia
công tốt, nên giá trị sử dụng ngày càng được nâng cao và cho nhiều sản phẩm quí và
đẹp. Tuy nhiên, theo các tiêu chuẩn tự nhiên về màu sắc, hương vị, tỷ trọng, sức chịu
đựng mà các loại gỗ vẫn được phân ra làm 8 nhóm:
- Nhóm I: Nhóm gỗ quí nổi tiếng trên thị trường (trong nước và quốc tế), có vân đẹp,
màu sắc óng ánh, bền và có hương thơm như Lát hoa, Cẩm lai, Gõ...
- Nhóm II: Nhóm gỗ nặng, cứng bao gồm các loài có tỷ trọng lớn, sức chịu lực cao,
như Đinh, Lim, Nghiến, Táu, Sến...
- Nhóm III: Nhóm gỗ nhẹ và mềm hơn, nhưng sức bền cao, độ dẽo dai lớn, sức chịu

lực cao như Sao đen, Chò chỉ, Huỷnh...
- Nhóm IV: Nhóm gỗ có màu tự nhiên, thớ mịn, tương đối bền, dễ gia công chế biến,
như Gội, Mỡ, Re...
- Nhóm V: Nhóm gỗ trung bình, có tỷ trọng trung bình, dùng rộng rãi trong xây dựng,
đóng đồ đạc như Sồi Dẻ, Trám, Thông...
- Nhóm VI: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ bị mối mọt, dễ chế biến như Rồng
rồng, Kháo, Chẹo...
- Nhóm VII: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu lực kém, sức chống mối mọt thấp như Côm, Sổ,
Ngát, Vạng...
- Nhóm VIII: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu lực rất kém, khả năng bị mối mọt cao như Sung,
Côi, Ba bét, Ba soi...
Các bảng phân loại tạm thời các nhóm gỗ đang được các nhà khoa học đóng
góp để chúng có sự sắp xếp chuẩn hóa. Tuy nhiên, về mặt tài nguyên cây gỗ không chỉ
cung cấp gỗ cho nhu cầu xây dựng, đóng đồ, làm các công trình công nghiệp mà nhiều
loài cây ngoài việc cho gỗ còn đóng góp cho người sử dụng nhiều sản phẩm quí chứa
trong các cơ quan của cây.
Trước hết, một số loài cây thân gỗ có khả năng làm thuốc, như nhiều loài trong
họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Viễn chí (Polygalaceae), họ
Mùng quân (Flacourtiaceae) họ Ngũ gia bì (Araliaceae), ho Cà phê (Rubiaceae), họ
Cam (Rutaceae), họ Hoàng mộc (Berberidaceae)... Các bài thuốc dân gian sử dụng
vỏ rè, vỏ thân, cành lá, hoa quả cây gỗ làm thuốc đã có một lịch sử sử dụng lâu đời, do
đó sự thống kê cho hết các cây gỗ làm thuốc còn nhiều khó khăn. Song song với làm
thuốc, các cây thân gỗ có thể cho các sản phẩm làm chất dinh dưỡng cho con người
như cho bột, cho đường, cho quả, cho nước giải khát... Các quả, hạt của các loài trong
họ Sồi giẽ (Fagaceae), họ Cam (Arecaceae) (kể cả thân cây) có khả năng cho lượng
tinh bột lớn, thay thế cho cả các loại làm lương thực thân cỏ (lúa, ngô, kê, sắn, các loại
khoai...), đôi khi còn cho hương vị hấp dẫn hơn. Các loài cây cho bột này có thể
chuyển hóa thành đường và từ đó lên men cho rượu.
Cây cho quả ăn để bồi bổ sức khỏe, hoặc cho nước giải khát cũng có rất nhiều
loài thân gỗ, đáng kể nhất là các loài trong chi cam (Citrus) của họ Cam (Rutaceae) họ

Hồng Xiêm (Sapotaceae), họ Bò hòn (Sapindaceae), họ Đào lộn hột
(Anacardiaceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ Chua me đất (Oxalidaceae), họ Sim
(Myrtaceae), Họ Dâu tằm (Moraceae), họ Na (Annonaceae), đặc biệt các loài cây
thân gỗ cho lá, hoa, quả làm nước uống có chất kích thích như lá cây Chè (Họ Chè:
Vũ Xuân Quỳnh



Trang

5


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

Theaceae), lá cây Nhựa ruồi (Ilex), hạt cây Cà phê (họ Cà phê: Rubiaceae), hạt cây ca
cao, cây côla (họ Trôm: Sterculiaceae), vỏ thân các loài trong chi Quế, Xá xị (họ Long
não: Lauraceae)... Ngoài các loài cây làm thuốc, làm thực phẩm, các sản phẩm của
cây gỗ còn cung cấp cho con người nhiều cách sử dụng khác nhau.
Các ống dẫn nhựa luyện và các mô dự trữ trong cây cho ra rất nhiều sản phẩm
độc đáo, đặc biệt các loại dầu thơm. Đây là các chất hiện được con người khai thác từ
lâu đời, bắt nguồn từ các dân tộc phương Đông. Từ nghìn năm trước, ông cha ta đã biết
cách sử dụng các hương liệu này để phục vụ cuộc sống. Các dầu thơm trong các họ của
Ngành thực vật hạt trần, và thực vật hạt kín như Thông, Trắc Bách, Hoa Hồng, Cam,
Chanh, Keo, Long não, Đàn hương, Nhục đậu khấu đều có giá trị lớn, không một loại
hóa chất nào thay thế được. Ngoài dầu thơm, các loài cây thân gỗ còn cho nhiều loại
dịch nước khác, như:
- Nhựa mủ: dung dịch ở dạng nước trong hay đục như sữa có trong các cây gỗ
thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) đặc biệt các loài của chi Cao su (Hevea), họ
Chày (Sapotaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Trúc đào (Apocynaceae)...

- Nhựa dầu, gôm: các cây gỗ trong rừng nước ta cung cấp rất nhiều dạng nhựa
dầu, gôm, keo, quí như gồm các loại keo (Acacia) trong họ Đậu (Fabaceae), các loài
Trôm (Sterculia) trong họ Trôm (Sterculiaceae) và rải rác các loài khác trong các họ
Chùm ngây (Moringaceae), họ Thanh thất (Simaroubaceae), họ Đào lộn hột
(Anacardiaceae), họ Hồng Xiêm (Sapotaceae), họ Bàng (Combretaceae)...
Các loài cây thân gỗ còn cung cấp các loại nhựa dầu trích ra từ thân, rễ cây để
phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Các loài trong chi Thông (Pinus), trong họ Thông
(Pinaceae) đều cho nhựa dầu quí. Ngoài ra còn có cái chi sao (Hopea), Dầu
(Dipterocarpus), Táu (Vatica) trong họ Dầu (Dipterocarpaceae), các chi Rhus,
Melanonhea trong họ Đào lộn hột (Anacardiaceae)...
- Dầu béo, sáp, mỡ là các sản phẩm do cây gỗ cung cấp vừa làm thực phẩm, vừa
phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Các dầu béo này cho cây tổng hợp được trong các
mô dự trữ, các dầu, mỡ này có trong các quả, hạt của nhiều loài cây, như quả Dừa
trong họ Cau dừa (Arecaceae), các hạt trong họ Đậu (Fabaceae), họ Đào lộn hột
(Anacardicaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)...
Cuối cùng các phần khô của cây gỗ (vách tế bào đã chết) cũng cung cấp cho
loài người các sản phẩm độc đáo. Đó là các dạng sợi khác nhau khai thác từ vỏ, gỗ hay
các phần phụ của quả, hạt. Các sợi này có thể bện làm dây hoặc kéo guồng thành sợi
để dệt. Vỏ gỗ nhiều loại trong họ Thầu dầu (Euphorbicaceae), họ Dâu tằm
(Moraceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Đay (Tiliaceae) và các loại quả, hạt trong
họ Gạo (Bombacaceae) họ Bông (Malvaceae) đều cho các dạng sợi tốt cho công
nghiệp dệt.
Vỏ gỗ, vỏ rẽ và lá cây thân gỗ còn cho các chất Tanin để thuộc da, làm thuốc và
nhuộm màu các sản phẩm. Các loài cây trong rừng ngập mặn (Mangrove) như Vẹt, Sú,
Bần, đước đều chứa tỷ lệ Tanin cao. Ngoài ra còn có các loài trong họ Bàng
(Combretaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Đậu (Fabaceae) họ Đào lộn hột
(Anacardiaceae), cũng cung cấp nhiều Tanin để làm thuốc (làm se khô vết thương),
và sử dụng trong công nghiệp.
Các chất màu trong cây (nhựa, quả, hạt) dùng để nhuộm thực phẩm hay các sản
phẩm dệt cũng rất phong phú trong các loài cây gỗ. Màu đỏ điều trong hạt Điều

Vũ Xuân Quỳnh



Trang

6


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

(Anacardium) hạt Điều nhuộm (Bixa), màu vàng trong quả cây Dành dành (Gardenia)
nhựa các loài trong chi Vàng nhựa (Garcinia), màu xanh lam trong chi Chàm
(Strobilanthes), chi Đậu chàm (Indigofera)...
Tài nguyên các loài cây thân gỗ ở Việt Nam còn phục vụ rất nhiều mặt trong
đời sống con người, trong khi giới thiệu cụ thể các loài cây, chúng tôi sẽ cố gắng điểm
qua các công dụng chính để làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu về sau.
Ngày nay, mặc dù với sự phát triển vượt bật của các ngành công nghiệp chế
biến khác, phục vụ đời sống con người, nhưng nhu cầu về sử dụng các sản phẩm của
cây gỗ vẫn ngày càng gia tăng. Do đó việc tìm hiểu đa dạng về nhóm cây này vẫn phải
được đề ra, một mặt phục vụ cho đời sống ngày càng cao của nhân dân, mặt khác phải
bảo vệ, tôn tạo được nguồn tài nguyên cây gỗ đảm bảo cân bằng sinh thái, cải tạo nuôi
trồng, giữ cho rừng luôn bền vững, cho năng suất cao.
II. PHÂN LOẠI TẠM THỜI CÁC LOẠI GỖ
BỘ LÂM NGHIỆP
Số: 2198/CNR

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- o0o ----Hà Nội , Ngày 26 tháng 11 năm 1977

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ LÂM NGHIỆP SỐ 2198/CNR NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 1977
BAN HÀNH BẢNG PHÂN LOẠI TẠM THỜI CÁC LOẠI GỖ SỬ DỤNG
THỐNG NHẤT TRONG CẢ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP
- Căn cứ bản quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ trong lĩnh
vực quản lý kinh tế ban hành kèm theo Nghị định số 172-CP ngày 1-1-1973 của Hội
đồng Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 76-CP ngày 25-3-1977 của Hội đồng Chính phủ về vấn đề
hướng dẫn thi hành và xây dựng pháp luật thống nhất trong cả nước;
- Căn cứ Nghị định số 10-CP ngày 26-4-1960 của Hội đồng Chính phủ quy định chế
độ tiết kiệm gỗ;
- Để tạm thời thống nhất việc phân loại gỗ sử dụng trong cả nước;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay xếp các loại gỗ sử dụng ở các tỉnh phía Nam và bảng phân loại 8 nhóm gỗ
ban hành kèm theo Quyết định số 42-QĐ ngày 9/8/1960 của Tổng cục Lâm nghiệp và
tổng hợp lại thành "Bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng thống nhất trong cả
nước" ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Kể từ ngày 01/01/1978 việc phân loại gỗ sử dụng sẽ áp dụng thống nhất trong
cả nước theo bảng phân loại ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Các ông Thủ trưởng, các Cục, Vụ, Viện có liên quan, các ông Giám đốc các
Công ty Cung ứng và Chế biến lâm sản, các ông Trưởng Ty Lâm nghiệp và Giám đốc
các Lâm trường có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Vũ Xuân Quỳnh



Trang


7


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ
(Gỗ nhóm I ở Việt Nam là những loại gỗ quý. Tiêu chuẩn chính của các loại gỗ trong nhóm
này là gỗ có màu sắc, vân thớ đẹp, hương vị thơm và rất khan hiếm. Có giá trị kinh tế cao
nhất. Các loại gỗ trong nhóm này thường dùng làm đồ mỹ nghệ, gỗ lạng, hàng mộc chạm
khảm, ván sàn đặc biệt,...Nhóm này ở Việt nam có 41 loài)
Số
TT

Tên gỗ

Tên khoa học

Tên địa phương

1

2

3

4

NHÓM I:
1

Bằng Lăng cườm


Lagerstroemia angustifolia Pierre

2

Cẩm lai

Dalbergia Oliverii Gamble

3

Cẩm lai Bà Rịa

Dalbergia bariensis Pierre

4

Cẩm lai Đồng Nai

Dalbergia dongnaiensis Pierre

5

Cẩm liên

Pantacme siamensis Kurz

6

Cẩm thị


Diospyros siamensis Warb

7

Giáng hương

Pterocarpus pedatus Pierre

8

Giáng hương căm-bốt

Pterocarpus cambodianus Pierre

9

Giáng
chim

10

Giáng hương quả lớn

Pterocarpus macrocarpus Kurz

11

Du sam

Keteleeria davidiana

Bertris Beissn

12

Du sam Cao Bằng

Keteleeria calcaria Ching

13

Gõ đỏ

Pahudia cochinchinensis

Hồ bì

Pierre

Cà te

hương

Cà gần

mắt Pterocarpus indicus Willd

Ngô tùng

14


Gụ

Sindora maritima Pierre

15

Gụ mật

Sindora cochinchinensis Baill

Gõ mật

16

Gụ lau

Sindora tonkinensis A.Chev

Gõ lau

17

Hoàng đàn

Cupressus funebris Endl

18

Huệ mộc


Dalbergia sp

Vũ Xuân Quỳnh



Trang

8


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

19

Huỳnh đường

Disoxylon loureiri Pierre

20

Hương tía

Pterocarpus sp

21

Lát hoa

Chukrasia tabularis A.Juss


22

Lát da đồng

Chukrasia sp

23

Lát chun

Chukrasia sp

24

Lát xanh

Chukrasia var. quadrivalvis Pell

25

Lát lông

Chukrasia var.velutina King

26

Mạy lay

Sideroxylon eburneum A.Chev.


27

Mun sừng

Diospyros mun H.Lec

28

Mun sọc

Diospyros sp

29

Muồng đen

Cassia siamea lamk

30

Pơ mu

Fokienia hodginsii A.Henry et
thomas

31

Sa mu dầu


Cunninghamia konishii Hayata

32

Sơn huyết

Melanorrhoea laccifera Pierre

33

Sưa

Dalbergia tonkinensis Prain

34

Thông ré

Ducampopinus krempfii H.Lec

35

Thông tre

Podocarpus neriifolius D.Don

36

Trai (Nam Bộ)


Fugraea fragrans Roxb.

37

Trắc Nam Bộ

Dalbergia cochinchinensis Pierre

38

Trắc đen

Dalbergia nigra Allen

39

Trắc căm bốt

Dalbergia cambodiana Pierre

40

Trầm hương

Aquilaria Agallocha Roxb.

41

Trắc vàng


Dalbergia fusca Pierre

NHÓM II
1

Cẩm xe

Vũ Xuân Quỳnh

Xylia dolabriformis Benth.



Trang

9


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

2

Da đá

Xylia kerrii Craib et Hutchin

3

Dầu đen


Dipterocarpus sp

4

Dinh

Markhamia stipulata Seem

5

Dinh gan gà

Markhamia sp.

6

Dinh khét

Radermachera alata P.Dop

7

Dinh mật

Spuchodeopsis collignonii P.Dop

8

Dinh thối


Hexaneurocarpon brilletii P.Dop

9

Dinh vàng

Haplophragma serratum P.Dop

10

Dinh vàng Hòa Bình

Haplophragma hoabiensis
P.Dop

11

Dinh xanh

Radermachera brilletii P.Dop

12

Lim xanh

Erythrophloeum fordii Oliv.

13

Nghiến


Parapentace tonkinensis Gagnep

Kiêng

14

Kiền kiền

Hopea pierrei Hance

(Phía Nam)

15

Săng đào

Hopea ferrea Pierre

16

Sao xanh

Homalium
Benth.

17

Sến mật


Fassia pasquieri H.Lec

18

Sến cát

Fosree cochinchinensis Pierre

19

Sến trắng

20

Táu mật

Vatica tonkinensis A.chev.

21

Táu núi

Vatica thorelii Pierre

22

Táu nước

Vatica philastreama Pierre


23

Táu mắt quỷ

Hopea sp

24

Trai ly

Garcimia fagraceides A.Chev

25

Xoay

Dialium cochinchinensis Pierre

Vũ Xuân Quỳnh

caryophyllaceum Nạp ốc



Nai sai mét

Trang 10


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ


26

Vắp

Mesua ferrea Linn

Dõi

NHÓM III
1

Bằng lăng nước

Lagerstroemia flos-reginae Retz

2

Bằng lăng tía

Lagerstroemia loudoni Taijm

3

Bình linh

Vitex pubescens Vahl.

4


Cà chắc

Shorea Obtusa Wall

5

Cà ổi

Castanopsis indica A.DC.

6

Chai

Shorea vulgaris Pierre

7

Chò chỉ

Parashorea stellata Kury.

8

Chò chai

Shorea thorelii Pierre

9


Chua khét

Chukrasia sp

10

Chự

Litsea longipes Meissn

11

Chiêu liêu xanh

Terminalia chebula Retz

12

Dâu vàng

13

Huỳnh

Heritiera cochinchinensis Kost

14

Lát khét


Chukrasia sp

15

Lau táu

Vatica dyeri King

16

Loại thụ

Pterocarpus sp

17

Re mit

Actinodaphne sinensis Benth

18

Săng lẻ

Lagerstroemia tomentosa Presl

19

Sao đen


Tepana odorata Roxb

20

Sao hải nam

Hopea hainanensis Merr et Chun

Sao

(Kiền kiền
Nghệ Tĩnh)

21

Tếch

Tectona grandis Linn

Gia tỵ

22

Trường mật

Paviesia anamonsis

23

Trường chua


Nephelium chryseum

Vũ Xuân Quỳnh



Cà chí

Dự

Huẩn

to

Trang 11


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

24

Vên vên vàng

Shorea hypochra Hance

Dên Dên

NHÓM IV
1


Bời lời

Litsea laucilimba

2

Bời lời vàng

Litsea Vang H.Lec.

3

Cà duối

Cyanodaphne cuneata Bl.

4

Chặc khế

Disoxylon translucidum Pierre

5

Chau chau

Elacorarpus tomentosus DC

6


Dầu mít

Dipterocarpus
Pierre

7

Dầu lông

Dipterocarpus sp

8

Dầu song nàng

Dipterocarpus dyeri Pierre

9

Dầu trà beng

Dipterocarpus
Teysm

10

Gội nếp

Aglaia gigantea Pellegrin


11

Gội trung bộ

Aglaia annamensis Pellegrin

12

Gội dầu

Aphanamixis
J.V.Parker

13

Giổi

Talauma giổi A.Chev.

14

Hà nu

Ixonanthes
Pierre

15

Hồng tùng


Darydium pierrei Hickel

16

Kim giao

Podocarpus Wallichianus Presl.

17

Kháo tía

Machilus odoratissima Nees.

18

Kháo dầu

Nothophoebe sp.

19

Long não

Cinamomum camphora Nees

20

Mít


Artocarpus integrifolia Linn

21

Mỡ

Manglietia glauca Anet.

Vũ Xuân Quỳnh



Côm lông

artocarpifolius

obtusifolius

polystachya

cochinchinensis
Hoàng
dán giã

Re vàng

Dạ hương

Trang 12



Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

22

Re hương

Cinamomum
Meissn.

parthenoxylon

23

Re xanh

Cinamomum tonkinensis Pitard

24

Re đỏ

Cinamomum
A.Chev.

25

Re gừng


Litsea annanensis H.Lec.

26

Sến bo bo

Shorea hypochra Hance

27

Sến đỏ

Shorea harmandi Pierre

28

Sụ

Phoebe cuneata Bl.

29

So đo công

Brownlowia denysiana Pierre

Lo bò

30


Thông ba lá

Pinus khasya Royle

Ngô 3 lá

31

Thông nàng

Podocarpus imbricatus Bl

Bạch tùng

32

Vàng tâm

Manglietia fordiana Oliv.

33

Viết

Madiuca elliptica
Dubard) H.J.Lam.

34

Vên vên


Anisoptera
Pierre

Nhè xanh

tetragonum

(Pierre

ex

cochinchinensis

NHÓM V
1

Bản xe

Albizzia lucida Benth.

2

Bời lời giấy

Litsea polyantha Juss.

3

Ca bu


Pleurostylla opposita Merr. et
Mat.

4

Chò lông

Dipterocarpus pilosus Roxb.

5

Chò xanh

Terminalia myriocarpa Henrila

6

Chò xót

Schima crenata Korth.

7

Chôm chôm

Nephelium bassacense Pierre

8


Chùm bao

Hydnocarpus
Pierre

9

Cồng tía

Callophyllum saigonensis Pierre

Vũ Xuân Quỳnh



anthelminthica

Trang 13


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

10

Cồng trắng

Callophyllum
Pierre

11


Cồng chìm

Callophyllum sp.

12

Dải ngựa

Swietenia mahogani Jaco.

13

Dầu

Dipterocarpus sp.

14

Dầu rái

Dipterocarpus alatus Roxb.

15

Dầu chai

Dipterocarpus intricatus Dyer

16


Dầu đỏ

Dipterocarpus duperreanus Pierre

17

Dầu nước

Dipterocarpus jourdanii Pierre

18

Dầu sơn

Dipterocarpus tuberculata Roxb.

19

Giẻ gai

Castanopsis tonkinensis Seen

20

Giẻ gai hạt nhỏ

Castanopsis chinensis Hance

21


Giẻ thơm

Quercus sp.

22

Giẻ cau

Quercus platycalyx Hickel et
camus

23

Giẻ cuống

Quercus chrysocalyx Hickel et
camus

24

Giẻ đen

Castanopsis sp.

25

Giẻ đỏ

Lithocarpus ducampii Hickel et

A.camus

26

Giẻ mỡ gà

Castanopsis echidnocarpa A.DC.

27

Giẻ xanh

Lithocarpus pseudosundaica
(Kickel et A.Camus) Camus

28

Giẻ sồi

Lithocarpus tubulosa Camus

29

Giẻ đề xi

Castanopsis brevispinula Hickel
et camus

30


Gội tẻ

Aglaia sp.

31

Hoàng linh

Peltophorum dasyrachis Kyrz

32

Kháo mật

Cinamomum sp.

Vũ Xuân Quỳnh



dryobalanoides

Sồi vàng

Gội gác

Trang 14


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ


33



Nephelium sp.

34

Kè đuôi dông

Makhamia cauda-felina Craib.

35

Kẹn

Aesculus chinensis Bunge

36

Lim vang

Peltophorum tonkinensis Pierre

37

Lõi thọ

Gmelina arborea Roxb.


38

Muồng

Cassia sp.

39

Muồng gân

Cassia sp.

40

Mò gỗ

Cryptocarya obtusifolia Merr

41

Mạ sưa

Helicia cochinchinensis Lour

42

Nang

Alangium ridley king


43

Nhãn rừng

Néphélium sp.

44

Phi lao

Casuarina equisetifolia Forst.

45

Re bàu

Cinamomum botusifolium Nees

46

Sa mộc

Cunninghamia chinensis R.Br

47

Sau sau

Liquidambar formosana hance


48

Săng táu

49

Săng đá

Xanthophyllum
Gagnep.

50

Săng trắng

Lophopetalum
Pierre

51

Sồi đá

Lithocarpus cornea Rehd

Sồi ghè

52

Sếu


Celtis australis persoon

Áp ảnh

53

Thành ngạnh

Cratoxylon formosum B.et H.

54

Tràm sừng

Eugenia chanlos Gagnep.

55

Tràm tía

Sysygium sp.

56

Thích

Acer decandrum Nerrill

Vũ Xuân Quỳnh




Khé

Lim xẹt

Muồng
cánh dán

Dương liễu

Táu hậu

colubrinum
duperreanum

Thích 10

Trang 15


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

57

Thiều rừng

Néphelium lappaceum Linh


Vải thiều

58

Thông đuôi ngựa

Pinusmassonisca Lambert

Thông tầu

59

Thông nhựa

Pinusmerkusii J et Viers

Thông ta

60

Tô hạp điện biên

Altmgia takhtadinanii V.T.Thái

61

Vải guốc

Mischocarpus sp.


62

Vàng kiêng

Nauclea purpurea Roxb.

63

Vừng

Careya sphaerica Roxb.

64

Xà cừ

Khaya senegalensis A.Juss

65

Xoài

Mangifera indica Linn.

NHÓM VI
1

Ba khía

Cophepetalum wallichi Kurz


2

Bạch đàn chanh

Eucalyptus citriodora Bailey

3

Bạch đàn đỏ

Eucalyptus robusta Sm.

4

Bạch đàn liễu

Eucalyptus tereticornis Sm.

5

Bạch đàn trắng

Eucalyptus camaldulensis Deh.

6

Bứa lá thuôn

Garcinia oblorgifolia Champ.


7

Bứa nhà

Garcinia loureiri Pierre

8

Bứa núi

Garcinia Oliveri Pierre

9

Bồ kết giả

Albizzia lebbeckoides Benth.

10

Cáng lò

Betula alnoides Halmilton

11

Cầy

Ivringia malayana Oliver


12

Chẹo tía

Engelhardtia chrysolepis Hance

13

Chiêu liêu

Terminalia chebula Roxb.

14

Chò nếp

15

Chò nâu

Vũ Xuân Quỳnh

Dipterocarpus
A.Chev.



Kơ-nia


tonkinensis

Trang 16


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

16

Chò nhai

Anogeissus acuminata Wall

râm

17

Chò ổi

Platanus Kerrii

Chò nước

18

Da

Cerlops divers

19


Đước

Rhizophora conjugata Linh.

20

Hậu phát

Cinamomum iners Reinw

21

Kháo chuông

Actinodaphne sp.

22

Kháo

Symplocos ferruginea

23

Kháo thối

Machilus sp.

24


Kháo vàng

Machilus bonii H.Lec.

25

Khế

Averrhoa carambola Linn.

26

Lòng mang

Pterospermum
Blume

diversifolium

27

Mang kiêng

Pterospermum
Gagnep.

truncatolobatum

28


Mã nhâm

29

Mã tiền

Strychosos nux - Vomica Linn.

30

Máu chó

Knemaconferta var tonkinensis Huyết muông
Warbg.

31

Mận rừng

Pranus triflora

32

Mắm

Avicenia officinalis Linn.

33


Mắc niễng

Eberhardtia tonkinensis H. Lec.

34

Mít nài

Artocarpus asperula Gagret.

35

Mù u

Callophyllum inophyllum Linn.

36

Muỗm

Mangifera foetida Lour.

37

Nhọ nồi

Diospyros erientha champ

Nho nghẹ


38

Nhội

Bischofia trifolia Bl.

Lội

39

Nọng heo

Holoptelea integrifolia Pl.

Chàm ổi. Hôi

Vũ Xuân Quỳnh



Quế lợn

Trang 17


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

40

Phay


Duabanga sonneratioides Ham.

41

Quao

Doliohandrone rheedii Seen.

42

Quế

Cinamomum cassia Bl.

43

Quế xây lan

Cinamomum Zeylacicum Nees.

44

Ràng ràng đá

Ormosia pinnata

45

Ràng ràng mít


Ormosia balansae Drake

46

Ràng ràng mật

Ormosia sp

47

Ràng ràng tía

Ormosia sp.

48

Re

Cinamomum albiflorum Nees.

49

Sâng

Sapindus oocarpus Radlk.

50

Sấu


Dracontomelum
Pierre

51

Sấu tía

Sandorium indicum Cav.

52

Sồi

Castanopsis fissa Rehd et Wils

53

Sồi phăng

Quercus resinifera A.Chev.

54

Sồi vàng mép

Castanopsis sp

55


Săng bóp

Ehretia acuminata R.Br.

Lá ráp

56

Trám hồng

Canarium sp.

Cà na

57

Tràm

Melaleuca leucadendron Linn.

58

Thôi ba

Alangium Chinensis Harms.

59

Thôi chanh


Evodia meliaefolia Benth.

60

Thị rừng

Diospyros rubra H.Lec.

61

Trín

Schima Wallichii Choisy

62

Vẩy ốc

Dalbengia sp.

63

Vàng rè

Machilus trijuga

64

Vối thuốc


Schima superba Gard et Champ.

Vũ Xuân Quỳnh



duperreanum

Giẻ phảng

Vàng danh

Trang 18


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

65

Vù hương

Cinamomum balansae H.Lec

Gù hương

66

Xoan ta

Melia azedarach Linn.


67

Xoan nhừ

Spondias mangifera Wied.

68

Xoan đào

Pygeum arboreum Endl. et Kurz

69

Xoan mộc

Toona febrifuga Roen

70

Xương cá

Canthium didynum Roxb.

NHÓM VII
1

Cao su


Hevea brasiliensis Pohl

2

Cả lồ

Caryodapnnopsis tonkinensis

3

Cám

Parinarium aunamensis Hance

4

Choai

Terminalia bellirica roxb

5

Chân chim

Vitex parviflora Juss

6

Côm lá bạc


Elaeocarpus nitentifolius Merr

7

Côm tầng

Elaeocarpus dubius A.D.C

8

Dung nam

Symplocos
Moore

9

Gáo vàng

Adina sessifolia Hook

10

Giẻ bộp

Castanopsis lecomtei Hickel et
Camus

11


Giẻ trắng

Quercus
Camus

12

Hồng rừng

Diospyros Kaki Linn

13

Hoàng mang lá to

Pterospermum
Roxb

14

Hồng quân

Flacourtia cataphracta Roxb

Bồ quân, mùng
quân

15

Lành ngạnh hôi


Cratoxylon ligustrinum Bl

Thành
hôi

16

Lọng bàng

Dillenia

Vũ Xuân Quỳnh

Bàng nhút

cochinchinensis

poilanei

Hickel

lancaefolium

heterosepala



et


ngạnh

Finetet
Trang 19


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

Gagnep
17

Lõi khoai

18

Me

Tamarindus indica Linn

19



Lysidica rhodostegia Hance

20



Vitex glabrata R. Br


21

Mò cua

Alstonia scholaris R.Br

22

Ngát

Gironniera subaequelis Planch

23

Phay vi

Sarcocephalus orientalis Merr

24

Phổi bò

Meliosma angustifolia Merr

25

Rù rì

Calophyllum balansae Pitard


26

Răng vi

Carallia sp

27

Săng máu

Horfieldia amygdalina Warbg

28

Sảng

Sterculia lanceolata Cavan

29

Sâng mây

30

Sở bà

Dillenia pantagyna Roxb

31


Sổ con quay

Dillenia turbinata Gagnep

32

Sồi bộp

Lithocarpus fissus Ocsted
Var. tonlinensis H. et C

33

Sồi trắng

Pasania hemiphaerica Hicket et
Camus

34

Sui

Antiaris toxicaria Lesch

35

Trám đen

Canarium nigrum Engl


36

Trám trắng

Canarium albrun Racusch

37

Táu muối

Vatica fleuxyana tardieu

38

Thung

Tetrameles nudiflora R. Br.

39

Tai nghé

Hymenodictyon excelsum Wall

40

Thừng mực

Wrightia annamensis


Vũ Xuân Quỳnh



Chua me

Mù cua, sữa

Săng vè

Tai trâu

Trang 20


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

41

Thàn mát

Millettia ichthyochtona Drake

42

Thầu tấu

Aporosa microcalyx Hassh


43

Ưởi

Storeulia lychnophlora Hance

44

Vang trứng

Endospermum sinensis Benth

45

Vàng anh

Saraca divers

Hoàng anh

46

Xoan tây

Delonix regia

Phượng vĩ

NHÓM VIII
1


Ba bét

Mallotus cochinchinensis Lour

2

Ba soi

Macaranga
Arg

3

Bay thưa

Sterculia thorelii Pierre

4

Bồ đề

Styrax tonkinensis Pierre

5

Bồ hòn

Sapindus mukorossi Gaertn


6

Bồ kết

Gleditschia sinensis. Lam

7

Bông bạc

Vernomia arborea Ham.

8

Bộp

Ficus Championi

9

Bo

Sterculia colorata Roxb

10

Bung bí

Capparis grands


11

Chay

Artocarpus tonkinensis A.Chev

12

Cóc

Spondiaspinnata Kurz

13

Cơi

Pterocarya tonkinensis Dode

14

Dâu da bắc

Allospondias tonkinensis

15

Dâu da xoan

Allospondias lakonensis Stapf


16

Dung giấy

Symplocos laurina Wall

17

Dàng

Scheffera octophylla Hams

18

Duối rừng

Coclodiscus musicatus

Vũ Xuân Quỳnh

denticulata



Muell-

Đa xanh

Dung


Trang 21


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

19

Đề

Ficus religiosa Linn.

20

Đỏ ngọn

Cratoxylon prunifolium Kurz.

21

Gáo

Adina polycephala Benth

22

Gạo

Bombax malabaricum D.C

23


Gòn

Eriodendron anfractuosum D.C

Bông gòn

24

Gioi

Eugenia jambos Linn

Roi,đào tiên

25

Hu

Mallotus apelta Muell. Arg

Thung

26

Hu lông

Mallotus barbatus Muell. Arg

27


Hu đay

Trema orientalis Bl.

28

Hu đay

Trema orientalis Bl.

29

Lai rừng

Aluerites moluccana Willd

30

Lai

Alcurites fordii Hemsl

31

Lôi

Crypeteronia paniculata

32


Mán đĩa

Pithecolobium
clyperia
acumianata Gagnep

33

Mán đĩa trâu

Pithecolobium lucidum benth

34

Mốp

Alstonia spathulata Blume

35

Muồng trắng

Zenia insignis chun

36

Muồng gai

Cassia arabica


37

Nóng

Sideroxylon sp

38

Núc nắc

Oroxylum indicum Vent

39

Ngọc lan tây

Cananga odorata Hook et Thor

40

Sung

Ficus racemosa

41

Sồi bấc

Sapium discolor Muell-Arg


42

So đũa

Sesbania paludosa

43

Sang nước

Heynea trijuga Roxb

Vũ Xuân Quỳnh



var

Muống mít

Trang 22


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

44

Thanh thất


Ailanthus malabarica D.C

45

Trẩu

Aleurites montara willd.

46

Tung trắng

Heteropanax fragans Hem.

47

Trôm

Sterculia sp

48

Vông

Erythrina indica Lam.

Ghi chú:
Những tên gỗ nào không có trong bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng này mà
các địa phương phát hiện được sẽ đề xuất và gửi mẫu gỗ về Bộ để bổ sung.
BỘ LÂM NGHIỆP

(Đã ký)
Phạm Đình Sơn
Danh sách các loại gỗ cấm khai thác ở Việt Nam (nhóm IA)
(Theo Nghị định số 18/HĐBT của Chính phủ ngày 17/1/1992 về qui định danh mục
thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ).
TT

Tên gỗ

Tên khoa học

1

Bách xanh

Calocedrusmacrolepis

2

Thông đỏ

Taxus chinensis

3

Phỉ 3 mũi

Cephalotaxus fortunei

4


Thông tre

Podocarpus neriifolius

5

Thông Pà cò

Pinus Kwangtugensis

6

Thông Đà lạt

Pinus dalattensis

7

Thông nước

Glyptostrobus pensilis

8

Hinh đá vôi

Keteleeria calcarea

9


Sam bông

Amentotaxus argotenia

10

Sam lạnh

Abies nukiangensis

11

Trầm (gió bầu)

Aquilaria crassna

12

Hoàng đàn

Copressus Torulosa

13

Thông 2 lá dẹt

Ducampopinus krempfii

Danh sách các loại gỗ Nhóm IIA

Vũ Xuân Quỳnh



Trang 23


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

STT

Tên gỗ

Tên khoa học

1

Cẩm lai

Dalbergia oliverii Gamble

- Cẩm lai Bà Rịa

Dalbergia bariaensis

- Cẩm lai

Dalbergia oliverii Gamble

- Cẩm lai Đồng Nai


Dalbergia dongnaiensis

2

Gà te (Gõ đỏ)

Afzelia xylocarpa

3

Gụ

4

Tên địa phương

Gụ mật

Sindora cochinchinenensis

Gụ lau

Sindora tonkinensis – A.Chev

Giáng hương
Giáng hương

Pterocarpus pedatus Pierre


Giáng hương Cam bốt Pterocarpus cambodianus Pierre
Giáng
chim
5

6

hương

mắt Pterocarpus indicus Wild

Lát
Lát hoa

Chukrasia tabularis A.juss

Lát da đồng

Chukrasia sp

Lát chun

Chukrasia sp

Trắc
Trắc

Dalbergia
Pierre


cochinchinenensis

Trắc dây

Dalbergia annamensis

Trắc Cam bốt

Dalbergia combodiana Pierre

7

Pơ mu

Fokienia hodginsii A.Henry et
Thomas

8

Mun
Mun

Diospyros mun H.lec

Mun sọc

Diospyros SP

Vũ Xuân Quỳnh




Trang 24


Tài liệu NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ

9

Đinh

Markhamia pierrei

10

Sến mật

Madhuca pasquieri

11

Nghiến

Burretiodendron hsienmu

12

Lim xanh

Erythophloeum fordii


13

Kim giao

Padocapus fleuryi

14

Ba gạc

Rauwolfia verticillata

15

Ba kích

Morinda offcinalis

16

Bách hợp

lilium brownii

17

Sâm ngọc linh

Panax vietnammensis


18

Sa nhân

Anomum longiligulare

9

Thảo quả

Anomum tsaoko

Các loại gỗ đang được sử dụng phổ biến để sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam
STT

Tên gỗ

Nhóm gỗ

Tên hoa học

1

Giáng hương

N1

Pterocarpus Pedatus Pierre


2

Trắc đen

N1

Dalbergia Nigrescens Kuiz

3

Gụ lau

N1

Sindora tonkinen Sis

4

Mun

N1

Diospyros Mun

5

Cẩm nghệ

N1


Dalbergia Bariaen Sis Pierre

6

Bằng lăng cườm

N1

Lagerstroemia Angustifiolia

7

Bách xanh

N1

Calocedrus Macrolepis

8

Bằng lăng ổi

N1

Lagerstroemia Angustifiolia

9

Cẩm lai


N1

Dalbergia Baplaen Sis Pierre

10

Cẩm liên

N1

Pentame Seamen Sis

11

Hoàng đàn

N1

Cupressus Funebrisendl

12

Giáng hương

N1

Pterocarpus pedatus Pierre

13


Hương tía

N1

Pterocarpus SP

14

Trai

N1

Fagraea Frahans Roxb

Vũ Xuân Quỳnh



Trang 25


×