Tải bản đầy đủ (.doc) (162 trang)

Nghiên cứu và thử nghiệm hệ thống workflow

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.75 KB, 162 trang )

?
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Huy Hoàng
NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM
HỆ THỐNG WORKFLOW
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2006
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyến Huy Hoàng
NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM
HỆ THỐNG WORKFLOW
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: TSKH. Nguyễn Minh Hải
Cán bộ đồng hướng dấn: Nguyễn Quốc Hưng
HÀ NỘI - 2006
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TSKH. Nguyễn
Minh Hải và thầy giáo Nguyến Quốc Hưng – học viên công nghệ
bưu chính viễn thông đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ chúng em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Chúng em xin cám ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Công
Nghệ Thông Tin, trường đại học công nghệ đã tận tình dạy dỗ và
chỉ bảo chúng em trong suốt thời gian học tập ở trường
Xin cảm ơn các bạn trong lớp K47CA, sự góp ý và giúp đỡ của
các bạn đã giúp chúng tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đồ
án này.
Cuối cùng, xin tỏ lòng biết ơn mọi người trong gia đình đã giúp


đỡ và động viên chúng tôi về mọi mặt.
Hà nội ngày 24 tháng 5 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Huy Hoàng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG QUẢN LÝ WORKFLOW
Tóm tắt nội dung
Ngày nay, việc ứng dụng các thành tựu phát triển của công nghệ thông tin
vào các lĩnh vực của cuộc sống đang ngày càng trở nên phổ biến và đem lại nhiều
hiệu quả to lớn. Quản lý Workflow là một công nghệ đang phát triển nhanh và
ngày càng được khai thác bởi các hoạt động nghiệp vụ trong nhiều ngành công
nghiệp khác nhau. Đặc điểm cơ bản của nó là tự động hoá tiến trình bao gồm việc
kết hợp các hoạt động của người và máy, đặc biệt là các tương tác liên quan tới các
công cụ và ứng dụng công nghệ thông tin. Mặc dù nó được sử dụng phổ biến nhất
ở trong lĩnh vực như bảo hiểm, ngân hàng, luật pháp và quản lý chung,… song nó
cũng có thể áp dụng cho một vài lớp công việc của các ứng dụng công nghiệp và
sản xuất
Mục tiêu của đồ án đồ án này đó là nghiên cứu và thử nghiệm hệ thống
quản lý Workflow tuân theo chuẩn do hiệp hội quản lý Workflow WFMC đưa ra.
Nội dung bao gồm
- Giới thiệu tổng quan về Workflow, định nghĩa Workflow là gì, sự phát triển
của các ứng dụng Workflow hiện nay, các yêu cầu cho việc chuẩn hoá.
- Giới thiệu tổng quan về mô hình tham chiếu do WFMC đề xuất và các
thành phần của nó (5 giao diện)
- Giới thiệu về siêu mô hình, ngôn ngữ biểu diễn Workflow và định dạng
XPDL
- Giới thiệu các hàm API phục vụ cho việc triệu gọi ứng dụng của workflow.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG QUẢN LÝ WORKFLOW
MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG.....................................................................................................................................4
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................................................7

MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ WORKFLOW............................................................................................3
1.1. KHÁI NIỆM WORKFLOW..............................................................................................................3
1.1.1. Các chức năng ở thời điểm xây dựng.........................................................................................5
1.1.2. Các điều khiển tiến trình ở thời điểm thực thi............................................................................6
1.1.3. Các hoạt động tương tác ở thời điểm thực thi............................................................................6
1.1.4. Sự phân phối công việc và các giao diện hệ thống ....................................................................7
1.2. MỘT SỐ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CỦA WORKFLOW................................................................8
1.2.1. Xử lý ảnh....................................................................................................................................8
1.2.2. Quản lý tài liệu...........................................................................................................................8
1.2.3. Thư điện tử và thư mục điện tử...................................................................................................9
1.2.4. Workflow với các ứng dụng phần mềm nhóm.............................................................................9
1.2.5. Workflow với các ứng dụng hướng giao dịch.............................................................................9
1.2.6. Phần mềm hỗ trợ dự án............................................................................................................10
1.2.7. BPR và các công cụ thiết kế hệ thống có cấu trúc....................................................................10
1.3. CÁC MÔ HÌNH TRIỂN KHAI SẢN PHẨM..................................................................................10
1.3.1. Công cụ định nghĩa tiến trình...................................................................................................11
1.3.2. Định nghĩa tiến trình................................................................................................................11
1.3.3. Dịch vụ Workflow enactment....................................................................................................12
1.3.4. Dữ liệu gắn kết và dữ liệu ứng dụng của Workflow.................................................................13
1.3.5. Danh sách công việc - Worklist................................................................................................13
1.3.6. Bộ quản lý danh sách công việc & giao diện người dùng.........................................................14
1.3.7. Các hoạt động giám sát............................................................................................................15
1.3.8. Các giao diện chuẩn và giao diện nhúng .................................................................................15
1.4. CÁC TRƯỜNG HỢP TRIỂN KHAI KHÁC..................................................................................15
1.5. CÁC YÊU CẦU CHUẨN HÓA......................................................................................................19
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH THAM CHIẾU WORKFLOW...........................................................................21
2.1. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH THAM CHIẾU...............................................................................21
2.1.1. Tổng quan về mô hình tham chiếu............................................................................................21
2.1.2. Mô hình tham chiếu Workflow..................................................................................................21

2.2. DỊCH VỤ WORKFLOW ENACTMENT.......................................................................................22
2.2.1. Dịch vụ Workflow Enactment là gì ?........................................................................................22
2.2.2. Workflow Engine......................................................................................................................24
2.2.3. Dịch vụ Enactment thuần nhất và không thuần nhất................................................................25
2.2.4. Các kiểu dữ liệu Workflow.......................................................................................................28
2.2.5. Sự trao đổi dữ liệu....................................................................................................................29
2.3. ĐỊNH NGHĨA TIẾN TRÌNH..........................................................................................................30
2.3.1. Các công cụ định nghĩa tiến trình............................................................................................31
2.3.2. Giao diện 1 - Trao đổi định nghĩa Workflow............................................................................32
2.3.3. Siêu mô hình cơ bản:................................................................................................................33
2.4. CÁC CHỨC NĂNG CỦA WORKFLOW PHÍA KHÁCH.............................................................35
2.4.1. Các ứng dụng workflow phía khách.........................................................................................35
2.4.2. Giao diện ứng dụng workflow phía khách................................................................................37
2.5. CÁC CHỨC NĂNG TRIỆU GỌI ỨNG DỤNG.............................................................................40
2.5.1. Triệu gọi ứng dụng trong hệ thống Workflow ..........................................................................40
2.6. CHỨC NĂNG GIAO TIẾP MỞ......................................................................................................45
2.6.1. Scenario 1 – Liên kết riêng rẽ (dạng chuỗi).............................................................................45
2.6.2. Scenario 2 – Liên kết theo trật tự (các tiến trình con lồng vào nhau).......................................46
2.6.3. Scenario 3 – Liên kết thành một khối (Peer to Peer)................................................................46
2.6.4. Scenario 4 – Liên kết đồng bộ hóa song song...........................................................................48
2.6.5. Các hàm WAPI giao tiếp..........................................................................................................49
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG QUẢN LÝ WORKFLOW
2.7. CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ VÀ GIÁM SÁT..........................................................................52
2.7.1. Giao diện quản trị và giám sát.................................................................................................52
CHƯƠNG 3. GIAO DIỆN ĐỊNH NGHĨA TIẾN TRÌNH...........................................................................55
1.1. SIÊU MÔ HÌNH..............................................................................................................................55
1.1.1. Các thực thể trong siêu mô hình.............................................................................................56
1.1.2. Tiến trình và gói.......................................................................................................................59
1.1.3. Siêu mô hình tiến trình ............................................................................................................59
1.1.4. Siêu mô hình gói.......................................................................................................................60

1.1.5. Giới thiệu về các thành phần trong siêu mô hình.....................................................................61
1.2. BIỂU DIỄN ĐỊNH NGHĨA WORKFLOW – ĐỊNH DẠNG XPDL..............................................64
1.2.1. Các thành phần chung..............................................................................................................65
1.2.2. Định nghĩa gói..........................................................................................................................70
1.2.3. Khai báo ứng dụng Workflow...................................................................................................79
1.2.4. Định nghĩa tiến trình Workflow................................................................................................80
1.2.5. Hành vi của tiến trình Workflow.............................................................................................88
1.2.6. Thông tin chuyển tiếp giữa các hành vi..................................................................................104
1.2.7. Thành phần tham gia Worflow...............................................................................................108
1.2.8. Dữ liệu liên quan đến Workflow.............................................................................................111
1.2.9. Các kiểu dữ liệu......................................................................................................................113
CHƯƠNG 4. GIAO DIỆN LẬP TRÌNH ỨNG DỤNG WORKFLOW - WAPI....................................123
4.1. CÁC KIỂU DỮ LIỆU WAPI...............................................................................................................124
1.3. MÃ LỖI TRẢ VỀ CỦA CÁC HÀM WAPI............................................................................................132
1.4. WAPI CHO CÁC KẾT NỐI.................................................................................................................136
1.5. WAPI CHO CÁC ĐIỀU KHIỂN TIẾN TRÌNH........................................................................................137
1.6. WAPI CHO CÁC ĐIỀU KHIỂN HÀNH VI.............................................................................................146
1.7. WAPI TRUY VẤN CÁC BẢN SAO TIẾN TRÌNH...................................................................................150
1.8. WAPI TRUY VẤN CÁC BẢN SAO HÀNH VI.......................................................................................152
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................................154
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................155
- 6 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG QUẢN LÝ WORKFLOW
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa
BPR Business Process Re-engineering Tái tổ chức tiến trình nghiệp vụ
IT Information Technology Công nghệ thông tin
WAPI Workflow Application Programing
Interface
Giao diện lập trình ứng dụng

Workflow
WFMC Workflow Management Coalition Tổ chức quản lý Workflow
XML eXtensible Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
XPDL XML Process Definition Language Ngôn ngữ định nghĩa tiến trình
dựa trên XML
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG QUẢN LÝ WORKFLOW
MỞ ĐẦU
Xuất phát từ tư duy tiến trình (Process thingking). Ở thời kỹ xã hội nguyên
thủy, con người tồn tại theo hình thức tự cung tự cấp. Trong xã hội đó mỗi người
đều tự mình tìm kiếm cơ hội sinh tồn cho mình theo một cách riêng, tức là lo từ
đầu đến cuối từng hành động đấu tranh với thiên nhiên, xã hội theo một “quy
trình” nào đó. Nếu “quy trình” phù hợp với điều kiện sống thì khả năng sinh tồn
của cá thể sẽ lớn hơn và ngược lại nếu nó không phù hợp thì mối đe dọa bị đào
thải sẽ tăng lên. Những “quy trình” như vậy được hình thành qua năm tháng nhờ
kinh nghiệm tích lũy được từ chính việc đấu tranh sinh tồn và được truyền lại cho
thế hệ sau một cách vô thức. Khi xã hội loài người phát triển thì nhu cầu của từng
cá thể cũng không ngừng tăng lên. Hình thức tự cung tự cấp không còn đáp ứng
được nhu cầu xã hội do năng xuất kém. Từ đó bắt đầu nảy sinh chuyên môn hóa
lao động trong các công đồng, điển hình là trong xã hội phong kiến. Xã hội bắt đầu
xuất hiện những cộng đồng chuyên tạo ra những loại sản phẩm vật chất riêng biệt
và để bảo đảm cuộc sống họ trao đổi các sản phẩm đó với nhau theo hình thức
hàng đổi hàng. Từ đó ngoài các “quy trình” đã được cải tiến để nâng cao năng suất
trong việc sản suất sản phẩm vật chất thì cũng bắt đầu xuất hiện các “quy trình”
trong trao đổi hàng... Trong thời kỳ công nghiệp việc chuyên môn hóa sâu sắc hơn
dẫn đền sự hình thành của những chuyên môn hẹp cùng với những “quy trình”
mang tính kỹ năng. Một mặt những quy trình như vậy tạo nên năng suất lao động
rất cao trong từng hoạt động riêng lẻ nhưng mặt khác nó cũng làm mờ nhạt cách
nhìn toàn diện do tính cục bộ và cơ chế quan liêu sinh ra trong quá trình chuyên
môn hóa. Nhất là trong tiến trình hội nhập toàn cầu, một doanh nghiệp không thể
tồn tại độc lập với các doanh nghiệp khác như một ốc đảo hay một cá thể của xã

hội nguyên thủy. Điều đó khiến người ta cần quay trở lại với tư duy toàn cục, tức
là tư duy tiến trình nhằm khắc phục hiện tượng quan liêu đang ngự trị. Con người
lại có nhu cầu trở về với hình thức tư duy nguyen thủy nhưng ở vòng lặp cao hơn
trong lịch sử phát triển của mình. Công nghệ Workflow là thể hiện của tư duy tiến
trình trong thời kỳ mới.
Nguyên nhân thứ hai thúc đẩy sự phát triển của công nghệ Workflow là xu
hướng “nhân cách hóa” các ứng dụng của công nghệ thông tin. Nếu như trước đây
các ứng dụng được xây dựng nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể khép kín thì ngày
nay người ta muốn các ứng dụng đó có thể trao đổi với nhau để cùng giải quyết
những vấn đề có nội dung, kích thước, logic rộng hơn. Từ đó đòi hỏi phải tạo nên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG QUẢN LÝ WORKFLOW
một môi trường cho phép các ứng dụng có thể trao đổi, phối hợp với nhau cùng
đáp ứng yêu cầu chung. Công nghệ Workflow chính là một môi trường như vậy.
Nguyên nhân thứ ba xuất phát từ thực tiễn công nghệ. Các ứng dụng được
xây dựng trên những công nghệ nền khác nhau. Bởi vậy các ứng dụng đang vận
hành là không thuần nhất và phân tán theo địa lý. Việc tích hợp chúng để tạo thành
những hệ thống lớn hơn là một việc khó, tốn kém nếu như không muốn nói là
không khả thi. Hơn nữa logic nghiệp vụ luôn thay đổi. Bởi vậy người ta muốn tách
logic nghiệp vụ ra khỏi các ứng dụng nhằm cung cấp thêm khả năng mềm dẻo của
hệ thống trước những yêu cầu thay đổi logic nghiệp vụ mà không làm thay đổi cấu
trúc bên trong của từng ứng dụng. Việc quản lý người dùng bao gồm xác định kỹ
năng của từng người tham gia vào tiến trình, phân công công việc, cung cấp công
cụ... cũng là một khía cạnh rất quan trọng khi đề cập tới tư duy tiến trình. Về mặt
kỹ thuật, công nghệ Workflow hình thành sẽ cho phép giải quyết mọi vấn đề công
nghệ như kể trên. Bởi vậy để phân biệt công nghệ Workflow với phương pháp lập
trình truyền thống người ta thường dùng hai cụm từ “Programming in the large” và
“Programming in the small” một cách tương ứng.
- 2 -
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ WORKFLOW
1.1.KHÁI NIỆM WORKFLOW

Công nghệ Workflow liên quan tới việc tự động hoá các thủ tục nghiệp vụ trong
đó các tài liệu, thông tin hay các nhiệm vụ được luân chuyển giữa các thành viên tham
gia theo tập hợp những quy tắc xác định trước để đạt được mục đích nghiệp vụ chung.
Mặc dù Workflow có thể được tổ chức thủ công, nhưng thông thường hầu hết Workflow
được tổ chức trong ngữ cảnh của một hệ thống IT nhằm sử dụng sự hỗ trợ của máy tính
trong việc tự động hóa thủ tục nghiệp vụ.
Định nghĩa Workflow:
Là tiện ích hay việc tự động hoá bằng máy tính một phần hoặc toàn bộ tiến trình
nghiệp vụ
Workflow thường gắn liền với BPR (Business Process Re-engineering - tổ chức lại
tiến trình nghiệp vụ)- là công việc liên quan tới việc phân công công việc, phân tích, mô
hình hoá, định nghĩa và sau đó thực thi các thao tác của tiến trình nghiệp vụ cốt lõi
trong một tổ chức (hay thực thể nghiệp vụ khác). Mặc dù không phải tất cả các hoạt
động của BPR tạo nên quá trình thực thi Workflow, công nghệ Workflow là một giải
pháp thích hợp vì nó tách logic thủ tục nghiệp vụ khỏi hỗ trợ thực thi bởi IT và vì vậy
cho phép sự thay đổi sau này được chuyển vào các quy tắc thủ tục dùng để định nghĩa
tiến trình nghiệp vụ. Ngược lại, không phải toàn bộ việc triển khai Workflow nhất thiết
trở thành một phần của một BPR. Ví dụ tự động hoá một thủ tục nghiệp vụ đang tồn tại.
Hệ thống quản lý Workflow là một hệ thống nhằm tự động hoá tiến trình nghiệp
vụ bằng việc quản lý một dãy các hoạt động đồng thời huy động các nguồn tài nguyên
IT hoặc con người cần thiết tương ứng với các bước hoạt động khác nhau.
Định nghĩa - Hệ thống quản lý Workflow
Là hệ thống cho phép định nghĩa, quản lý và thực hiện một cách hoàn thiện các
Workflow bằng phần mềm trong đó trình tự thực hiện được điều khiển bởi máy
tính theo biểu diễn logic của Workflow.
Một tiến trình nghiệp vụ riêng rẽ có thể có chu kỳ sống tính theo phút hay ngày
thậm chí tính theo tháng, phụ thuộc vào sự phức tạp của tiến trình và khoảng thời gian
của các hoạt động cấu thành khác nhau. Các hệ thống như vậy có thể được cài đặt theo
các cách khác nhau, sử dụng hạ tầng phong phú của IT và truyền thông, và hoạt động
trong một môi trường từ nhóm công việc nhỏ tới các công việc liên quan đến nhiều

doanh nghiệp.
Mặc dù đa dạng song các hệ thống WFM đều có những đặc trưng chung tạo thành
cơ sở cho phát triển khả năng tích hợp và tương tác giữa các sản phẩm khác nhau. Mô
hình tham chiếu mô tả mô hình chung cho việc xây dựng các hệ thống Workflow và xác
định xem nó liên quan đến các cách tiếp cận cài đặt khác nhau như thế nào.
Tại mức cao nhất, tất cả các hệ thống WFM có thể được đặc trưng bởi sự hỗ trợ
cho 3 vùng chức năng:
• Các chức năng thời điểm xây dựng (build time) liên quan đến việc định nghĩa và
khả năng mô hình hoá tiến trình Workflow và các hoạt động cấu thành nó.
• Các chức năng điều khiển thời gian thực hiện (run-time) liên quan với việc quản
lý các tiến trình Workflow trong một môi trường vận hành và sắp xếp các hoạt
động khác nhau cần thực hiện như một phần của mỗi tiến trình.
• Các tương tác thời gian thực hiện với người sử dụng và với các ứng dụng IT để
xử lý các bước hoạt động khác nhau.
Hình I -1 mô tả các đặc trưng cơ bản của các hệ thống WFM và các mối quan hệ
giữa các chức năng chính
Hình 1-1 Đặc trưng của hệ thống Workflow
1.1.1. Các chức năng ở thời điểm xây dựng
Các chức năng thời điểm xây dựng là các chức năng sinh ra định nghĩa trên ngôn
ngữ máy tính của một tiến trình nghiệp vụ. Trong suốt thời gian này, một tiến trình
nghiệp vụ được thông dịch từ thế giới thực sang định nghĩa hình thức mà máy tính có
thể xử lý được nhờ sử dụng các kỹ thuật phân tích, mô hình hoá và định nghĩa hệ thống.
Định nghĩa nhận được đôi khi được gọi là mô hình tiến trình, khuôn mẫu tiến trình, siêu
dữ liệu tiến trình hoặc một định nghĩa tiến trình. Trong tài liệu này thuật ngữ “định
nghĩa tiến trình” sẽ được sử dụng.
Định nghĩa - Định nghĩa tiến trình
Là biểu diễn máy tính hóa một tiến trình bao gồm các định nghĩa hướng dẫn và
các định nghĩa Workflow
Thông thường, một định nghĩa tiến trình bao gồm một số bước hoạt động rời rạc
gắn với máy tính hay con người và các quy tắc giám sát sự tiến triển của tiến trình qua

các bước hoạt động khác nhau. Định nghĩa tiến trình có thể có thể được thể hiện dưới
các dạng sau:
• dạng văn bản
• dạng đồ hoạ
• dạng ký pháp của một ngôn ngữ hình thức
Một vài hệ thống Workflow có cơ chế cho phép lựa chọn động các định nghĩa tiến
trình từ môi trường hoạt động lúc thực hiện như được chỉ ra bởi mũi tên phản hồi trong
hình 1-1.
1.1.2. Các điều khiển tiến trình ở thời điểm thực thi
Tại thời điểm thực hiện, định nghĩa tiến trình được thông dịch bởi phần mềm.
Phần mềm này chịu trách nhiệm tạo ra và điều khiển các bản sao thực hiện của tiến
trình, lập lịch các bước hoạt động khác nhau trong tiến trình và gọi nguồn tài nguyên
ứng dụng IT và con người phù hợp…. Các chức năng điều khiển này đóng vai trò mối
liên kết giữa tiến trình như được mô hình hóa trong định nghĩa tiến trình và tiến trình
trong thế giới thực được thể hiện qua các tương tác thời gian thực hiện của người dùng
và các công cụ ứng dụng IT. Thành phần chính là một phần mềm điều khiển quản lý
Workflow cơ sở (hay “engine”) làm nhiệm vụ tạo ra và xoá bỏ tiến trình, giám sát hoạt
động lập lịch biểu trong quá trình vận hành và sự tương tác với các công cụ ứng dụng
hoặc các tài nguyên con người. Thông thường, phần mềm này được cài đặt phân tán trên
một số nền máy tính để bảo đảm hỗ trợ được các tiến trình hoạt động trên những vùng
địa lý rộng.
1.1.3. Các hoạt động tương tác ở thời điểm thực thi
Các hoạt động riêng lẻ trong một tiến trình Workflow thường liên quan tới các
thao tác của con người gắn với việc sử dụng một công cụ IT cụ thể (ví dụ như nhập
thông tin vào một form) hoặc thao tác xử lý thông tin nhờ một chương trình ứng dụng
tác động đến các thông tin đã được xác định (Ví dụ cập nhật một bản ghi mới vào cơ sở
dữ liệu đơn hàng). Tương tác với phần mềm điều khiển tiến trình là cần thiết để chuyển
điều khiển giữa các hoạt động, để xác định trạng thái hoạt động của tiến trình, để triệu
gọi các công cụ ứng dụng và dữ liệu phù hợp... Sẽ rất có lợi khi có được các khuôn mẫu
chuẩn hóa để hỗ trợ loại tương tác này, bao gồm việc sử dụng các giao diện phù hợp cho

nhiều hệ thống Workflow và phát triển các công cụ ứng dụng chung có thể hoạt động
trong các sản phẩm Workflow khác nhau.
1.1.4. Sự phân phối công việc và các giao diện hệ thống
Khả năng phân phối nhiệm vụ và thông tin giữa những thành viên tham gia là đặc
điểm khác biệt chính của hạ tầng cơ sở thời điểm thực hiện Workflow. Chức năng phân
phối có thể hoạt động tại nhiều mức phụ thuộc vào phạm vi của Workflow; chức năng
này có thể dùng các cơ chế truyền thông rất phong phú (thư điện tử, truyền thông điệp,
công nghiệp đối tượng phân tán,…). Một khung nhìn mức trên cùng của kiến trúc
Workflow nhấn mạnh tới khía cạnh phân phối được chỉ trong hình 1-2.
Dịch vụ Workflow enactment được xem như chức năng hạ tầng cơ sở với các giao
diện với người dùng và các ứng dụng phân tán trên toàn bộ phạm vi của Workflow. Mỗi
giao diện là một điểm tích hợp tiềm năng giữa dịch vụ Workflow enactment với các
thành phần ứng dụng hoặc hạ tầng cơ sở khác.
Hình 1-2 Sự phân phối trong dịch vụ Workflow enactment
Luồng công việc có thể bao gồm việc chuyển đổi các nhiệm vụ giữa các sản phẩm
Workflow của các nhà cung cấp khác nhau để cho phép các phần khác nhau của tiến
trình nghiệp vụ được triển khai trên các nền hoặc các mạng con khác nhau, sử dụng các
sản phẩm đặc thù phù hợp với giai đoạn tương ứng của tiến trình. Trong kịch bản này
luồng công việc tại trung tâm được trao đổi giữa hai hoặc nhiều sản phẩm Workflow.
Các chuẩn để hỗ trợ cho việc chuyển điều khiển Workflow cho phép phát triển các ứng
dụng Workflow với một vài sản phẩm Workflow khác nhau cùng hoạt động như một
thực thể logic đơn.
Toàn bộ các giao diện bao gồm:
• Các đặc tả dữ liệu định nghĩa tiến trình và sự trao đổi của chúng.
• Các giao diện hỗ trợ tương tác với các chức năng cơ bản của giao diện người
dùng
• Các giao diện hỗ trợ tương tác với các loại ứng dụng IT đa dạng.
• Các giao diện hỗ trợ khả năng tương tác giữa các hệ thống Workflow khác nhau.
• Các giao diện để cung cấp các chức năng quản trị giám sát hệ thống cũng như
các metric tiện lợi cho việc quản lý môi trường ứng dụng Workflow tổng hợp.

1.2.MỘT SỐ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CỦA WORKFLOW
Trong những năm gần đây đã có nhiều loại sản phẩm trên thị trường IT hỗ trợ các
chức năng của Workflow song gần đây tầm quan trọng của nó mới được nhìn nhận đầy
đủ. Sự tiến hóa của Workflow như một công nghệ có thể gặp trong một số các vùng sản
phẩm khác nhau.
1.2.1. Xử lý ảnh
Workflow đã được kết hợp chặt chẽ với các hệ thống xử lý ảnh và nhiều hệ thống
xử lý ảnh đã có khả năng Workflow, hoặc dưới dạng built-in hoặc kết hợp với một sản
phẩm Workflow chuyên dụng. Nhiều thủ tục nghiệp vụ đòi hỏi phải tương tác với
thông tin giấy tờ và cần thu thập chúng dưới dạng dữ liệu ảnh. Quá trình đó tạo thành
một phần của cả tiến trình tự động hoá. Mỗi khi các thông tin trên giấy được thu thập
dưới dạng dữ liệu ảnh điện tử chúng có thể được trao đổi giữa một số người tham gia
khác nhau cho các mục đích khác nhau trong tiến trình và có thể cả với các ứng dụng IT
khác, do vậy tạo ra một nhu cầu phải có các chức năng của Workflow.
1.2.2. Quản lý tài liệu
Công nghệ quản lý tài liệu gắn với việc quản lý vòng đời của các tài liệu điện tử.
Công nghệ này bao gồm các tiện ích để quản lý các kho lưu trữ tài liệu phân tán bên
trong một tổ chức như một tài nguyên dùng chung và các tiện ích để phát tán tài liệu
(thậm chí những phần riêng rẽ của tài liệu) tới từng cá nhân tương ứng với vai trò của
họ trong quan hệ với từng tài liệu cụ thể phục vụ cho việc truy cập hoặc cập nhật thông
tin. Các tài liệu tạo thành một phần của thủ tục nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu truy cập tới
tài liệu của từng nhân viên thực hiện các hoạt động riêng rẽ theo một trình tự cụ thể
được quy định trong các quy tắc hành chính. Đó chính là dạng Workflow hướng tài liệu.
1.2.3. Thư điện tử và thư mục điện tử
Thư điện tử cung cấp các phương tiện mạnh cho việc phân phối thông tin giữa các
cá nhân trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức. Việc sử dụng các cơ chế thư mục
không chỉ cung cấp một cách để xác định các cá nhân tham gia trong lĩnh vực email mà
còn có tiềm năng ghi nhận các thông tin về các thuộc tính người dùng như vai trò trong
tổ chức hoặc các thuộc tính khác liên quan tới các thủ tục nghiệp vụ. Do vậy, hệ thống
thư điệu tử tự thân đã hướng tới các chức năng Workflow bằng cách thêm vào các lệnh

định tuyến để xác định một chuỗi các người nhận đối với các kiểu thư điện tử cụ thể
theo một số thủ tục nghiệp vụ được xác định trước.
1.2.4. Workflow với các ứng dụng phần mềm nhóm
Nền công nghiệp phần mềm nhóm đã tạo nên một lĩnh vực rộng lớn các phần mềm
ứng dụng được thiết kế để hỗ trợ và nâng cao tính tương tác giữa các thành viên trong
nhóm. Ban đầu các ứng dụng này hỗ trợ cải thiện cách làm việc nhóm theo các tiến trình
không hình thức như truy cập vào các bản tin nhóm hay các ứng dụng lập lịch biểu hàng
ngày một cách tùy tiện. Khi phạm vi của các ứng dụng chuyển dịch về phía các nghiệp
vụ hình thức hơn tập trung vào các mối tương tác nhóm thì bắt đầu nảy sinh các yêu cầu
trang bị các khuôn dạng hình thức giám sát được để hỗ trợ cho việc sử dụng các ứng
dụng phần mềm nhóm. Công nghệ Workflow cung cấp một giải pháp cho nhu cầu này
1.2.5. Workflow với các ứng dụng hướng giao dịch
Trong nhiều năm qua các ứng dụng hỗ trợ các thủ tục nghiệp vụ (“giao dịch”) đã
được phát triển với việc sử dụng các bộ giám sát giao dịch và/hoặc các phần mềm quản
lý cơ sở dữ liệu. Từ cách làm việc tập trung hóa đầu tiên, các phần mềm ứng dụng như
vậy đã cho phép phân tán các ứng dụng hướng giao dịch trên các nền máy tính khác
nhau. Các ứng dụng hướng giao dịch đã thể hiện những đặc trưng quan trọng về tính
bền vững và cũng hỗ trợ nhiều tính chất của giao dịch. Tuy nhiên hầu như chúng không
đưa ra sự tách biệt giữa logic thủ tục nghiệp vụ và sự triệu gọi các công cụ ứng dụng
khác nhau để đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ cho các hoạt động riêng lẻ trong tiến trình
nghiệp vụ. Theo thời gian điều này dẫn đến yêu cầu hợp nhất các khả năng của
Workflow để điều khiển các thủ tục nghiệp vụ với khả năng triệu gọi các chương trình
ứng dụng giao dịch truyền thống cho các phần thích hợp của tiến trình nghiệp vụ cũng
như các loại chương trình ứng dụng khác (như word) cho các phần còn lại của tiến trình
nghiệp vụ.
1.2.6. Phần mềm hỗ trợ dự án
Phần mềm giám sát sự phát triển dự án ứng dụng IT phức tạp thường có một dạng
chức năng của Workflow trong môi trường dự án để “trao đổi” các nhiệm vụ giữa các
cá nhân và định tuyến thông tin giữa họ để hỗ trợ các nhiệm vụ đó. Trong một vài
trường hợp các loại phần mềm này được tổng quát hóa để cung cấp khung nhìn hướng

nghiệp vụ rộng hơn về tiến trình cũng như mở rộng miền công cụ ứng dụng - tức là đưa
ra khả năng Workflow tổng quát hơn.
1.2.7. BPR và các công cụ thiết kế hệ thống có cấu trúc
BPR (Business Process ReEngineering) là công cụ IT cung cấp hỗ trợ cho các hoạt
động phân tích, mô hình hoá, và định nghĩa lại các tiến trình nghiệp vụ cốt lõi của một
tổ chức. Các ảnh hưởng tiềm ẩn của sự thay đổi trong các tiến trình hay các vai trò và
trách nhiệm tổ chức gắn với các tiến trình như vậy. Ở đây có thể bao gồm việc phân tích
cấu trúc tiến trình và các luồng thông tin hỗ trợ nó, các vai trò của các cá nhân hay đơn
vị tổ chức trong tiến trình và các hành động cần thực hiện để đáp ứng với các tình huống
khác nhau... Sự mở rộng tự nhiên của các công cụ đó tạo ra sự thuận tiện cho việc triển
khai tiến trình với hạ tầng hỗ trợ của IT để điều khiển các luồng của công việc và các
hành động gắn kết bên trong tiến trình nghiệp vụ.
1.3.CÁC MÔ HÌNH TRIỂN KHAI SẢN PHẨM
Mặc dù các sản phẩm Workflow rất phong phú nhưng việc xây dựng mô hình cài
đặt tổng quát của hệ thống Workflow so với các sản phẩm đã có mặt trên thị trường là
có tính khả thi. Mô hình như vậy sẽ tạo nên một nền tảng chung cho việc phát triển các
kịnh bản interoperability.
Cách tiếp cận này xác định các thành phần chức năng chính trong một hệ thống
Workflow và các giao diện giữa chúng như một mô hình trừu tượng. Người ta đã nhận
thấy rằng rất nhiều dạng cài đặt cụ thể khác nhau của mô hình này đang tồn tại và vì vậy
các giao diện có thể được triển khai trên nhiều nền và nhiều công nghệ cơ sở. Hơn nữa
không phải mọi nhà cung cấp đều có thể lựa chọn triển khai mọi giao diện giữa các cấu
phần chức năng trong mô hình. Điều này sẽ được đề cập đến trong phần đặc tả về mức
độ thuận tiện dùng để xác định các chức năng interworking cụ thể với những giao diện
mở cho việc tích hợp nhiều nhà cung cấp.
Các cấu phần chức năng chính của một hệ thống Workflow chung được minh hoạ
trong Hình 1 -3
Mô hình chung có 3 loại thành phần:
• Các thành phần phần mềm hỗ trợ cho các chức năng khác nhau trong hệ thống
Workflow (hình bôi mầu thẫm).

• Các loại định nghĩa hệ thống và dữ liệu điều khiển khác nhau (hình bôi mầu
nhạt) được sử dụng bởi một hay nhiều cấu phần phần mềm.
• Các ứng dụng và cơ sở dữ liệu ứng dụng (mầu sáng) không phải là một phần của
sản phẩm Workflow nhưng chúng có thể được triệu gọi bởi một bộ phận của hệ
thống Workflow.
Vai trò của các cấu phần chức năng chính trong hệ thống này được mô tả dưới đây:
1.3.1. Công cụ định nghĩa tiến trình
Công cụ này được dùng để tạo ra định nghĩa tiến trình trong một khuôn dạng có
thể xử lý trên máy tính. Công cụ này có thể dựa trên một ngôn ngữ định nghĩa tiến trình
hình thức, một mô hình quan hệ đối tượng, hoặc trong các hệ thống đơn giản hơn là một
kịch bản hay một tập hợp các lệnh định tuyến để trao đổi thông tin giữa những người
dùng tham gia. Công cụ định nghĩa có thể được cung cấp như một sản phẩm của
Workflow chuyên biệt hoặc có thể là một phần của sản phẩm phân tích tiến trình nghiệp
vụ có thêm các cấu phần khác để phân tích hoặc mô hình hóa các hoạt động nghiệp vụ.
Trong trường hợp thứ hai chúng ta cần phải có một khuôn dạng trao đổi thích hợp để
chuyển các định nghĩa tiến trình tới/từ phần mềm Workflow lúc thời điểm thực hiện.
1.3.2. Định nghĩa tiến trình
Định nghĩa tiến trình bao gồm tất cả các thông tin cần thiết về tiến trình để phần
mềm thực thi Workflow khai thác được nó. Định nghĩa này bao gồm các thông tin về
việc bắt đầu và các điều kiện bắt đầu và kết thúc Workflow, các hoạt động thành phần
và các quy tắc điều hướng giữa chúng, các nhiệm vụ của người dùng phải đảm nhiệm,
các tham chiếu tới các ứng dụng cần triệu gọi, định nghĩa của mọi liệu gắn kết với
Workflow cần tham chiếu tới…
Định nghĩa tiến trình có thể tham chiếu đến mô hình tổ chức/vai trò, chứa các
thông tin liên quan đến cấu trúc tổ chức và các vai trò trong tổ chức. Điều này cho phép
định nghĩa tiến trình được đặc tả theo thuật ngữ các thực thể tổ chức và các chức năng
của từng vai trò gắn với từng hoạt động cụ thể chứ không phải là những người tham gia
xác định. Dịch vụ Workflow enactment sau đó có trách nhiệm liên kết các thực thể hay
vai trò của tổ chức với những người tham gia cụ thể trong môi trường Workflow tại thời
điểm thực hiện.

Hình 1-3 Cấu trúc sản phẩm Workflow chung
1.3.3. Dịch vụ Workflow enactment
Phần mềm Workflow enactment thông dịch tiến trình và điều khiển sự khởi tạo
của các tiến trình và trình tự các hoạt động bằng việc thêm các mục công việc vào danh
sách công việc của người dùng và triệu gọi các ứng dụng khi cần thiết. Điều này được
thực hiện nhờ 1 hoặc nhiều engine quản lý Workflow cùng hoạt động song song để quản
lý việc khai thác các bản sao riêng rẽ của các tiến trình khác nhau. Dịch vụ Workflow
enactment cập nhật các dữ liệu điều khiển bên trong theo phương thức tập trung hoặc
phân tán xuyên suốt tập hợp các Workflow engine. Các dữ liệu điều khiển Workflow
bao gồm thông tin trạng thái bên trong của các tiến trình và các bản sao của hành động
đang được khai thác và có thể cũng bao gồm thông tin checkpointing và recovery/restart
để Workflow engines phối hợp hoạt động hoặc khôi phục lại tiến trình trong trường hợp
xảy ra sự cố.
Định nghĩa tiến trình cùng với dữ liệu gắn kết với Workflow thời điểm thực hiện
được dùng để điều khiển việc điều hướng các bước hoạt động khác nhau trong tiến
trình như cung cấp thông tin về điều kiện khởi đầu hoặc kết thúc cho mỗi hoạt đông
riêng lẻ, lựa chọn việc thực hiện tuần tự hoặc song song cho các hoạt động khác nhau,
nhiệm vụ của người dùng hay các ứng dụng IT gắn kết với mỗi hoạt động … Điều này
đòi hỏi việc truy cập các dữ liệu của mô hình tổ chức/vai trò nếu như trong định nghĩa
tiến trình có chứa các cấu trúc liên quan tới các thực thể tổ chức.
Workflow engine cũng bao gồm một vài cách triệu gọi công cụ ứng dụng để kích
hoạt ứng dụng cần thiết cho việc khai thác các hoạt động riêng biệt. Có nhiều cách tổng
quát hóa các cơ chế như vậy. Một vài hệ thống đơn giản có thể chỉ hỗ trợ công cụ cố
định đơn lẻ như các bộ soạn thảo tài liệu trong khi đó những hệ thống khác cung cấp các
phương pháp triệu gọi nhiều công cụ đa dạng kể cả các công cụ cục bộ lẫn công cụ ở xa.
1.3.4. Dữ liệu gắn kết và dữ liệu ứng dụng của Workflow
Các quyết định điều hướng tiến trình hay các hoạt động điều khiển khác trong
Workflow engine dựa trên dữ liệu do chương trình ứng dụng Workflow sinh ra. Những
dữ liệu đó là truy nhập được đối với workfow engine và được gọi là dữ liệu gắn kết với
Workflow (hoặc case data). Đây là dạng dữ liệu duy nhất mà Workflow engine truy cập

được. Dữ liệu ứng dụng của Workflow được xử lý trực tiếp và chỉ bởi các ứng dụng
được triệu gọi; mặc dù vậy các Workflow engine có thể đảm trách việc trao đổi dữ liệu
giữa các ứng dụng (nều cần thiết) khi các ứng dụng khác nhau được triệu gọi tại các
điểm hoạt động khác nhau trong tiến trình Workflow.
1.3.5. Danh sách công việc - Worklist
Trong quá trình khai thác tiến trình nếu cần tương tác với người dùng các
Workflow engine đặt các khoản mục vào danh sách công việc để thông báo cho bộ quản
lý danh sách công việc. Bộ quản lý danh sách công việc này sẽ quản lý những tương tác
với người tham gia vào Workflow. Tiến trình đó là ẩn đối với những người tham gia
Workflow khi danh sách công việc được cập nhật bên trong phần mềm Workflow và
người dùng sẽ tuần tự nhận được yêu cầu thực hiện công việc tiếp theo. Trong các hệ
thống khác danh sách công việc có thể nhìn thấy được đối với người dùng chịu trách
nhiệm lựa chọn những khoản mục riêng biệt từ danh sách và tiến hành giải quyết chúng
một cách độc lập và khi đó danh sách công việc dùng để chỉ ra những công việc đã hoàn
thành.
1.3.6. Bộ quản lý danh sách công việc & giao diện người dùng
Bộ quản lý danh sách công việc là một cấu phần phần mềm dùng để quản lý tương
tác giữa những người tham gia trong Workflow và dịch vụ Workflow enactment. Nó
chịu trách nhiệm thúc đẩy các công việc cần có sự tham gia của người dùng và tương
tác với phần mềm Workflow enactment thông qua danh sách công việc. Trong một vài
hệ thống bộ quản lý danh sách công việc khá đơn giản và giống như một ứng dụng
desktop cung cấp một khay đựng đơn giản các khoản mục công việc mới cần người
dùng giải quyết. Trong những hệ thống khác bộ quản lý danh sách công việc có thể
phức tạp hơn nhiều để đáp ứng các nhiệm vụ bổ sung như giám sát việc phân bổ công
việc giữa nhóm người dùng nhằm hỗ trợ cân đối hoặc phân công lại công việc trong
nhóm. Cộng thêm vào các chức năng quản lý danh sách công việc, các Workflow engine
còn hỗ trợ một vùng rộng hơn các tương tác với các ứng dụng khách bao gồm việc đăng
nhập và thoát ra của người tham gia Workflow, việc yêu cầu khởi tạo bản sao của các
loại tiến trình cụ thể, yêu cầu các mục công việc xếp hàng chờ người tham gia cụ thể...
Trong mô hình tham chiếu thuật ngữ Workflow client application (ứng dụng khách

Workflow) thường được sử dụng hơn là “bộ quản lý danh sách công việc” nhằm phản
ánh vùng sử dụng tiềm năng rộng hơn nói trên bao gồm cả các chức năng điều khiển
tiến trình cũng như xử lý danh sách công việc.
Trong biểu đồ, giao diện người dùng được chỉ ra như một cấu phần phần mềm
riêng rẽ chịu trách nhiệm cho việc kiểm tra và giám sát sự giao tiếp của người dùng và
điều khiển các giao diện cục bộ với người dùng. Trong một số hệ thống giao diện người
dùng có thể được kết hợp với bộ điều khiển danh sách công việc tạo thành một thực thể
chức năng đơn. Người ta mong muốn rằng một vài ứng dụng khách sẽ tương tác với vài
dịch vụ Workflow khác nhau để cho phép các khoản mục công việc từ các dịch vụ này
được hợp nhất vào trong một danh sách nhiệm vụ thống nhất chuyển giao cho người
tham gia theo một giao diện người dùng chung.
Việc triệu gọi các ứng dụng cục bộ có thể cần thiết để hỗ trợ cho người dùng trong
các nhiệm vụ cụ thể do họ đảm nhiệm. Việc này có thể do bộ quản lý danh sách công
việc đảm nhận tại thời điểm chuyển giao khoản mục công việc cho người dùng hoặc do
người dùng chủ động tải những ứng dụng hỗ trợ phù hợp thông qua việc sử dụng các
tiện ích sẵn có của phần mềm giao diện người dùng. Có một sự khác biệt giữa việc triệu
gọi ứng dụng qua giao diện bộ quản lý danh sách công việc/người dùng (Workflow
engine có thể không giám sát trực tiếp và có thể không nhìn thấy nó) và việc triệu gọi
các ứng dụng trực tiếp thông qua phần mềm Workflow enactment.
1.3.7. Các hoạt động giám sát
Thông thường một hệ thống Workflow được trang bị một số chức năng giám sát
Các chức năng này được cấp cho một số máy trạm hoặc người dùng cụ thể cho phép họ
(người giám sát) thay đổi các quy tắc phân phối công việc, xác định những người tham
gia với vai trò trong tổ chức cụ thể trong một tiến trình, theo dõi các cảnh báo đối với
việc chậm tiến độ hoặc các sự kiện khác, theo dõi vết của một tiến trình cụ thể, hỏi các
thông tin về lưu lượng công việc hoặc các thống kê khác. Khi mà các Workflow engine
phân tán được sử dụng có thể cần có những lệnh đặc biệt để chuyển các thao tác điều
khiển hoặc các đáp ứng giữa các Workflow engine nhằm tạo ra một giao diện quản lý
duy nhất.
1.3.8. Các giao diện chuẩn và giao diện nhúng

Mặc dù phần lớn các sản phẩm Workflow tuân thủ cấu trúc như trên nhưng không
phải mọi các sản phẩm đều đưa ra các giao diện chuẩn giữa các cấu phần chức năng hệ
thống riêng lẻ khác nhau. Có những sản phẩm gộp một vài cấu phần chức năng với nhau
như một thực thể logic đơn lẻ với các giao diện ẩn bên trong cấu phần phần mềm và
không cho phép hãng thứ 3 sử dụng. Đối với mỗi giao diện, đặc tả của WFMC sẽ xác
định vai trò của giao diện này đáp ứng yêu cầu tương tác sao cho các sản phẩm riêng
biệt có thể tương tác được với nhau. (Ví dụ một sản phẩm cụ thể có thể cung cấp một
giao diện chuẩn để xử lý danh sách công việc nhưng không cung cấp giao diện để trao
đổi định nghĩa tiến trình).
1.4.CÁC TRƯỜNG HỢP TRIỂN KHAI KHÁC
Mô hình cấu trúc của sản phẩm Workflow tổng quát xác định một loạt các cấu
phần phần mềm và các giao diện. Trong mỗi sản phẩm được cài đặt cụ thể cấu trúc này
có thể được thể hiện theo nhiều cách khác nhau. Đây là yếu tố quan trọng để phân biệt
các sản phẩm. Những nhân tố chính để phân biệt các sản phẩm bao gồm sự lựa chọn nền
tảng và cơ sở hạ tầng mạng cũng như các chức năng thừa hưởng của bản thân phần
mềm Workflow. Phần này minh hoạ làm thế nào mô hình tổng quát đối mặt với tính đa
dạng của cách tiếp cận cài đặt trong khi vẫn giữ lại tính hiện của các giao diện để việc
tương tác giữa các sản phẩm của các nhà cung cấp khác nhau trở nên dễ dàng hơn.
Các vấn đề chính được xem xét ở đây là:
• Dịch vụ Workflow enactment tập trung hay phân tán.
• Cơ chế định vị và phân phối bộ quản lý danh sách công việc.
Phần mềm Workflow enactment
Phần mềm Workflow enactment bao gồm một hoặc nhiều Workflow engine có
nhiệm vụ quản lý toàn bộ hay một phần quá trình khai thác các bản sao tiến trình riêng
lẻ. Phần mềm này có thể được tạo lập như một hệ thống tập trung với một Workflow
engine đơn lẻ chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ việc khai thác tiến trình. Nó cũng có thể
được tạo lập như một hệ thống phân tán trong đó một vài engine cùng hoạt động, mỗi
engine quản lý từng phần của toàn bộ việc khai thác.
Hình 1-4 Ranh giới dịch vụ Workflow enactment chuẩn
Trong kịch bản trên hai dịch vụ Workflow đều có những tính chất chung tại ranh

giới nhưng tuân theo các kiến trúc cài đặt bên trong khác nhau với các đặc trưng phụ
thuộc sản phẩm.
Khi một vài Workflow engine cùng phối hợp để khai thác một bản sao tiến trình,
các engine phải truy cập được tới dữ liệu điều khiển gắn kết với bản sao ấy. Dữ liệu
điều khiển Workflow có thể được phân phối cho các engine và đặt tại engine chủ hoặc
được lưu dưới dạng tài nguyên chia sẻ hay kết hợp cả hai cách đó. Cũng tương tự như
vậy các dữ liệu định nghĩa tiến trình cũng được phân phối cho tất cả các engine hoặc
được chuyển một phần cho những engine riêng biệt từ nguồn nào đó trong suốt quá trình
khai thác tiến trình. Các giao diện nắm giữ các hoạt động giám sát hoặc triệu gọi các
ứng dụng có thể được hỗ trợ như các đặc tính phân tán hoặc cục bộ hoá cho các engine
riêng biệt. Các cách tiếp cận cài đặt để quản lý phân phối Workflow qua nhiều engine
rất đa dạng và phức tạp.
Để hỗ trợ cho việc tương tác giữa các sản phẩm khác nhau, các giao diện được xác
định để chỉ rõ các chức năng cộng tác giữa các dịch vụ enactment khác nhau. Thông qua
các giao diện đó nhiều sản phẩm Workflow khác nhau của nhiều nhà cung cấp có thể
khai thác các phần của một tiến trình cụ thể nào đó trên các dịch vụ enactment khác
nhau (mỗi dịch vụ bao gồm một hoặc nhiều nhà cung cấp các Workflow engine cụ thể).
Việc hỗ trợ này được xem xét trong quá trình tiếp cận thực tế hơn là cố gắng để chuẩn
hóa các giao diện và trạng thái dữ liệu bên trong của dịch vụ Workflow phân tán.
Ứng dụng khách Workflow – Các khả năng tiếp cận
Trong mô hình Workflow tương tác xảy ra giữa bộ quản lý danh sách và
Workflow engine riêng biệt thông qua một giao diện được định nghĩa bao gồm khái
niệm của một danh sách công việc – hàng đợi của các mục công việc được gán cho một
người dùng cụ thể (hoặc nhóm những người dùng chung) bởi dịch vụ Workflow
enactment. Tại mức đơn giản nhất danh sách công việc có thể được Workflow engine
dùng để gán các khoản mục công việc và được bộ quản lý danh sách công việc dùng để
khôi phục lại các khoản mục công việc để đưa cho người dùng xử lý.
Có nhiều cách thức cài đặt sản phẩm khác nhau của mô hình tương tác danh sách
công việc này phụ thuộc vào bản chất của quá trình cài đặt sản phẩm. Cụ thể, nó phụ
thuộc vào loại cơ sở hạ tầng được sử dụng để hỗ trợ việc phân tán của bộ quản lý danh

sách công việc.
Bốn cách tiếp cận được minh hoạ trong biểu đồ dưới đây, cách đầu tiên hỗ trợ điều
khiển danh sách công việc tập trung và ba cách còn lại sử dụng chức năng bộ quản lý
danh sách công việc phân tán.
Bốn cách đó như sau:
• Mô hình dựa trên máy chủ - ứng dụng bộ quản lý danh sách công việc máy khách
dựa trên máy chủ và sự liên lạc với danh sách công việc qua một giao diện cục
bộ tại Workflow engine. Trong trường hợp này chức năng giao diện người dùng
có thể được hướng theo một đầu cuối hoặc một máy trạm MMI từ xa.
• Mô hình file lưu trữ chung - ứng dụng bộ quản lý danh sách được cài đặt như
một chức năng khách và việc liên lạc dựa trên một file lưu trữ chung, chúng nằm
trên ranh giới giữa môi trường nền máy chủ và máy khách và cả hai có thể truy
cập.
• Mô hình thư điện tử - vịêc liên lạc theo thư điện tử, mô hình này hỗ trợ sự phân
tán các mục công việc tới những người tham gia riêng biệt cho việc xử lý cục bộ.
Thông thường, trong kịch bản này danh sách công việc nằm tại máy khách.
• Mô hình truyền thông điệp hay lời gọi thủ tục - việc liên lạc thông qua lời gọi thủ
tục hoặc cơ chế truyền thông điệp khác. Trong kịch bản này danh sách công việc
có thể được định vị về mặt vật lý trên các Workflow engine hoặc tại các bộ quản
lý danh sách công việc tùy theo các đặc điểm cài đặt cụ thể.
Hình 1-5 Lựa chọn sự thực thi trong bộ điều khiển worklist phía khách
Trong mỗi trường hợp có thể xây dựng một API chung, API chung này hỗ trợ bộ
quản lý danh sách công việc truy cập tới danh sách công việc và các chức năng của

×