Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Cơ sở dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.38 KB, 79 trang )

§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m






































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 1











































GIỚI THIỆU PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m






































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 2
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN:
I. Một số phương pháp phân tích thiết kế hệ thống.
Hiện nay có một số phương pháp phân tích thiết kế hệ thống quan trọng sau:
1. Phương pháp SADT(Structured Analysis and Design Technique), được
dòch là: kỷ thuật phân tích cấu trúc và thiết kế.
2. Phương pháp MERISE (Methode pour Rassembler les Ideés Sans Effort),

dòch từng từ là: các phương pháp để tập hợp các ý tưởng không cần cố gắng.
3. Phương pháp MCX (Méthode de Xavier castellani).
4. Phương pháp GALACSI (Group d’ Animation et de liaison pour I’ Analyse
et la Coception de système d’ Information), tạm dòch là: nhóm cọ vẽ và liên lạc để
phân tích và quan niệm hóa hệ thông tin.
5. Phương pháp phân tích hướng đối tượng (OOA – Object Oriented
Analysis).
Hệ thống thông tin trong đề tài này được phân tích thiết kế theo phương
pháp SADT. Sau đây là một vài nét sơ lược về phương pháp SADT.
II. Phương pháp SADT:
Phương pháp này xuất phát từ Mỹ, ý tưởng cơ bản của nó là: phân rã một hệ
thống lớn thành các phân hệ nhỏ và đơn giản. SADT được xây dựng dựa trên bảy
nguyên tắc sau:
• Sử dụng một mô hình.
• Phân tích đi xuống.
• Dùng một mô hình chức năng và một mô hình quan niệm.
• Thể hiện tính đối ngẩu của hệ thống.
• Sử dụng các biểu diễn dưới dạng đồ họa.
• Phối hợp hoạt động của nhóm.
• Ưu tiên tuyệt đối cho hồ sơ viết.
SADT được đònh nghóa là phương pháp sử dụng các kỷ thuật:
• Dòng dữ liệu hay còn gọi là lưu đồ dữ liệu.
• Từ điển dữ liệu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª


N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m





































































































































































































L

LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 3
• Anh ngữ có cấu trúc.
• Bảng quyết đònh.
• Cây quyết đònh.






























THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää

äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p


T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 4








































Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng

gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp

pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 5
I.1 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
1. Mục tiêu:
Nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý thiết bò trên mạng viễn thông của Công ty
Điện Báo Điện Thoại Khánh Hòa, hổ trợ trong công việc xử lý và bảo dưỡng thiết
bò tổng đài, thiết bò truyền dẫn, công việc đấu nối luồng truyền dẫn, xử lý sự cố
đường truyền một cách có hiệu quả, chính xác thì việc xây dựng một hệ thống quản
lý thiết bò viễn thông là cần thiết. Vì vậy mục đích của đề tài là xây dựng một hệ
thống theo mô hình Client/Server trên mạng LAN bao gồm hệ thống quản lý thiết
bò tổng đài cho tổ tự động, hệ thống quản lý đường truyền cho tổ truyền dẫn và hệ
thống thống kê số liệu cho phòng kỷ thuật nghiệp vụ để đáp ứng các yêu cầu trên
bằng máy tính.
2. Nhiệm vụ:
Hệ thống phải đáp ứng được các chức năng sau:
- Phân quyền
+ Phân quyền cho các đơn vò và các nhân viên
- Quản lý thiết bò:
+ Thêm mới thiết bò
+ Cập nhật thiết bò hỏng
+ Thay đổi thiết bò
+ Bảo dưỡng thiết bò

- Quản lý đường truyền
+ Đấu mới đường truyền
+ Đổi luồng đường tuyền
+ Hủy bỏ đường truyền
- Thống kê:
+ Liệt kê thiết bò
+ Liệt kê biến động thiết bò
+ Liệt kê đường truyền
+ Liệt kê biến động đường truyền
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na

aa
am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-

--
-9
99
99
99
9






















































Trang 6


I.2 ĐẶC TẢ CÁC CHỨC NĂNG CỦA BÀI TOÁN:
- Sơ đồ tổ chức các phòng ban của công ty:






- Về tổ chức dữ liệu
Toàn bộ dữ liệu được lưu trữ trên một máy tính có cấu hình mạnh đặt tại
phòng kỷ thuật nghiệp vụ và sử dụng hệ quản trò CSDL SQL Server 7.0 để quản lý
CSDL, các máy khách được nối với máy này thông qua cáp mạng LAN. Chỉ những
nhân viên được chỉ đònh mới có quyền thay đổi dữ liệu của công ty.
1. Phân quyền:
- Về quyền hạn và chức năng của các phòng ban.
+ Phòng kỷ thuật nghiệp vụ, tổ tự động, tổ truyền dẫn và các nhân viên đều có
User Name và Password để công ty xác nhận được quyền hạn và trách nhiệm của
phòng, tổ cũng như nhân viên trong phòng, tổ đó. Và User Name, Password này
được một nhân viên tại phòng kỷ thuật nghiệp vụ cấp.
+ Phòng kỷ thuật nghiệp vụ chòu trách nhiệm phân công việc cho các nhân viên,
điều hành xử lý các sự cố, thực hiện các yêu cầu thống kê cũng như in ấn và báo
cáo tình hình hoạt động của mạng cho giám đốc.
+ Tổ tự động đảm nhiệm chức năng phát triển mới, thay đổi , bảo dưỡng thiết bò,
cập nhật số liệu và báo cáo tình hình công việc của tổ cho công ty. Việc xóa bỏ,
thay đổi dữ liệu thiết bò của tổ tự động do một nhân viên tại tổ này được phân
quyền thực hiện, còn những nhân viên khác chỉ có chức năng xem và cập nhật số
liệu vào hệ thống quản lý.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KỶ THUẬT


NGHIỆP VỤ

TỔ TRUYỀN DẪN
TỔ TỰ ĐỘNG
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m






































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99

99
9






















































Trang 7
+ Tổ truyền dẫn đảm nhiệm chức năng đấu nối mới, thay đổi, hủy bỏ, xử lý sự cố
đường truyền, cập nhật số liệu và báo cáo tình hình của tổ cho công ty. Việc xóa
bỏ, thay đổi dữ liệu về đường truyền của tổ truyền dẫn do một nhân viên tại tổ này
được phân quyền thực hiện, còn những nhân viên khác chỉ có chức năng xem và

cập nhật dữ liệu.
2. Quản lý thiết bò:
a: Thiết bò tổng đài:
Hiện nay trên mạng viễn thông Bưu Điện Khánh Hòa có nhiều loại tổng đài
hoạt động. Mỗi tổng đài gồm nhiều Frame (Tủ) được lắp đặt ở nhiều khu vực trong
Tỉnh, mỗi khu vực gồm một số Frame, mỗi Frame được cấu tạo gồm nhiều Shelf
(ngăn),và Shelf là nơi để lắp đặt Card của tổng đài. Ngoài thiết bò tổng đài còn có
sự tham gia của thiết bò nguồn như máy nắn nguồn AC thành nguồn DC cung cấp
cho tổng đài, dàn bình Accu cung cấp nguồn DC cho tổng đài trong trường hợp mất
điện lưới. Việc truyền dữ liệu giữa các tổng đài được thông qua các đường trung
kế, một tổng đài thì có nhiều nhóm trung kế và một nhóm trung kế lại có nhiều
luồng. Trong quá trình vận hành và bảo dưỡng những thông tin chi tiết về thiết bò bò
hỏng sẽ được lưu lại để phòng kỷ thuật nghiệp vụ có kế hoạch thay thế sửa chữa.
b: Thiết bò truyền dẫn:
thiết bò truyền dẫn đóng vai trò trung gian trên đường truyền giữa các tổng
đài bao gồm thiết bò SDH, AWA, DM-1000,…. Những thiết bò này sẽ đưa ra các
luồng truyền dẫn bao gồm các luồng phát và thu, những luồng phát, thu này được
đấu nối với các luồng thu, phát của tổng đài để tạo nên các đường truyền.
2.1 Thêm mới thiết bò:
Do nhu cầu sử dụng dòch vụ điện thoại ngày càng tăng vì vậy Công ty phải
lắp đặt mới thiết bò nhằm tăng dung lượng tổng đài để đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Việc phát triển mới được chỉ đònh cho đơn vò sử dụng thiết bò đảm nhiệm.
Bước 1: Đơn vò thực hiện việc lắp đặt các thiết bò.
Bước 2: Sau khi hoàn thành việc lắp đặt đơn vò sử dụng thiết bò cập nhật số
liệu vào hệ thống quản lý.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL


ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m






































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 8
2.2 Cập nhật thiết bò hỏng:
Trong quá trình khai thác và bảo dưỡng thiết bò nếu phát hiện thiết bò nào hỏng
thì nhân viên trực ca cập nhật thông tin về thiết bò hỏng bao gồm tên thiết bò,
nguyên nhân hư hỏng, thời gian hư hỏng vào hệ thống quản lý đồng thời báo cho
phòng kỷ thuật nghiệp vụ để phòng kỷ thuật nghiệp vụ cấp thiết bò mới thay thế.
Cuối tháng phòng kỷ thuật nghiệp vụ thống kê thiết bò hỏng để có kế hoạch sửa
chữa, mua thiết bò dự phòng mới.
2.3 Thay đổi thiết bò:
Sau khi được cấp thiết bò mới đơn vò sử dụng tiến hành thay thế thiết bò hỏng
đồng thời cập nhật các thông tin về thay đổi thiết bò như tên thiết bò mới, ngày thay
đổi, người thực hiện vào hệ thống quản lý.
2.4 Bảo dưỡng thiết bò:
Đối với hoạt động của hệ thống tổng đài các thiết bò phải tiến hành bảo dưỡng
thường xuyên như thiết bò máy nắn, Accu cung cấp nguồn DC cho tổng đài. Đối

với thiết bò Accu, thiết bò máy nắn thì việc bảo dưỡng được tiến hành đo điện áp
của thiết bò này cung cấp.
Bước 1: Các đơn vò sử dụng thiết bò phải thực hiện công việc bảo dưỡng theo
đònh kỳ tại đài trung tâm và các đài vệ tinh.
Bước 2: Thực hiện cập nhật các kết quả kiểm tra được vào hệ thống quản lý,
các thông tin này sẽ được phòng kỷ thuật nghiệp vụ sử dụng để theo dõi khả năng
hoạt động của thiết bò cũng như theo dõi công việc của các đơn vò.
3. Quản lý đường truyền:
Đường truyền là đường nối giữa các tổng đài với nhau và để thực hiện việc
kết nối đường truyền giữa các tổng đài thì phải thông qua thiết bò truyền đẫn.
Hiện tại mạng viễn thông Bưu Điện Khánh Hòa có một đài truyền dẫn
trung tâm đặt tại Nha trang cùng với tổng đài HOST FETEX-150. Tất cả các đường
truyền từ tổng đài FETEX trung tâm đi các vệ tinh của nó cũng như đi đến các tổng
đài liên nội tỉnh hoặc tổng đài liên tỉnh, các đường truyền giữa các tổng đài khác
trong tỉnh với nhau, các đường truyền liên tỉnh (VTN) đều tập trung tại đài truyền
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc

cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T

TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 9
dẫn Nha Trang. Tại đây đài truyền dẫn có nhiệm vụ đấu nối dây nhảy cho các
đường truyền.
- Sơ đồ mạng viễn thông Bưu Điện tỉnh Khánh Hòa:
















Sơ đồ đấu nối dây nhảy tại phòng truyền đẫn trung tâm Nha Trang:











Truyền
Dẫn

( Giàn đấu nối )
.
.

.
.
. .

Tổng
Đài

VTN
Toll SÀI
GÒN
GETWAY
SÀI GÒN
GETWAY
ĐÀ NẴNG
Toll ĐÀ
NẴNG
TỔNG ĐÀI

TRUNG
TÂM NHA
TỔNG ĐÀI
NINH HÒA
TỔNG ĐÀI
BÌNH TÂN
TỔNG ĐÀI
DIÊN KHÁNH
TỔNG ĐÀI
CAM ĐỨC
TỔNG
ĐÀI CAM
RANH
Mạng liên
nội tỉnh
Đi quấc tế
Đi quấc tế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg


ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p


T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 10
VTN: Viễn thông liên tỉnh.
: Đường truyền.
Dàn đấu nối luồng: Được đặt tại phòng truyền dẫn, các đường truyền từ tổng đài,
VTN, thiết bò truyền dẫn đều đi tới dàn này và được gắn vào những đòa chỉ cố đònh
trên dàn. Nhiệm vụ của nhân viên phòng truyền dẫn là đấu nối mới, thay đổi,hủy
bỏ dây nhảy giữa các đường truyền khi có yêu cầu của Bưu điện tỉnh dựa vào các
đòa chỉ Tx, Rx của các đường truyền (Tx: Đòa chỉ luồng phát, Rx : Đòa chỉ luồng thu
nằm trên dàn đấu nối).
Các hình thức đấu nối có thể xảy ra:
- Đấu nối giữa tổng đài với truyền dẫn: (Từ tổng đài trung tâm đi các tổng đài
vệ tinh và các tổng đài khác trong tỉnh).
- Đấu nối giữa tổng đài với VTN: (Từ tổng đài trung tâm đi các hướng ngoài tỉnh
và ngược lại).
- Đấu nối giữa truyền dẫn với truyền dẫn: ( Các tổng đài liên nội tỉnh )
- Đấu nối giữa VTN với truyền dẫn: (Từ các hướng ngoài tỉnh đi các tổng đài
khác trong tỉnh và ngược lại).
Cứ mỗi lần thực hiện đấu mới, thay đổi, hủy bỏ các đường truyền thì phải tìm đòa
chỉ trên dàn đấu nối theo tên đường truyền trong công văn yêu cầu hoặc khi có sự
cố đường truyền trên mạng thì phải tìm kiếm đòa chỉ luồng bò sự cố(bao gồm đòa chỉ
đi, đòa chỉ đến ) để kết hợp với nhân viên tổng đài hay nhân viên truyền dẫn của
các đơn vò trên đòa bàn tỉnh cùng xử lý. Việc tìm đòa chỉ theo sổ ghi chép sẽ mất
thời gian bởi vì số lượng đường truyền rất lớn, đặc biệt khi có biến động thì đòa chỉ

lại thay đổi. Vì vậy chương trình sẽ giúp đỡ tìm kiếm đòa chỉ đường truyền, cập
nhật số liệu thay đổi một cách nhanh chóng, chính xác.
3.1 Thêm mới đường truyền:
Khi cần phát triển thêm đường truyền chẳng hạn như đường truyền từ tổng
đài trung tâm đi tới một tổng đài nào đó thì cấp trên gửi công văn xuống phòng
truyền dẫn yêu cầu đấu nối dây nhảy để cấp đường truyền mới.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm

m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99

99
99
9






















































Trang 11
Bước1: Nhân viên trực ca phải tìm kiếm luồng tổng đài và luồng truyền dẫn
đã phân bổ để thực hiện đấu mới đường truyền.
Bước 2: Nhân viên trực ca thực hiện đấu nối dây nhảy từ đòa chỉ của luồng

tổng đài tới đòa chỉ luồng truyền dẫn cấp cho đường truyền mới trên dàn đấu dây.
Bước 3: Sau khi hoàn thành đấu dây nhảy nhân viên trực ca cập nhật số liệu
như, hướng đường truyền, ngày thực hiện, người thực hiện, số công văn vào hệ
thống quản lý.
3.2 Đổi luồng đường truyền:
Việc thay đổi luồng đường truyền có thể xảy ra phía tổng đài hoặc phía truyền
dẫn hoặc phíaVTN, chẳng hạn nếu đường trung kế từ tổng đài đến dàn đấu dây bò
sự cố thì phải chuyển qua trung kế khác lúc này đòa chỉ luồng truyền dẫn giữ
nguyên còn đòa chỉ luồng tổng đài thay đổi và ngược lại. Ngoài ra khi cần phân bổ
lại đường truyền cho các hướng thì đòa chỉ của đường truyền trên dàn đấu dây cũng
thay đổi theo. Việc thay đổi luồng đường truyền được phòng truyền dẫn thực hiện.
Bước 1: Thực hiên tìm kiếm đòa chỉ luồng phát và luồng thu của đường
truyền trên dàn đấu dây nhảy, đồng thời tìm kiếm luồng mới để thay thế.
Bước 2: Nhân viên trực ca thực hiện đi lại dây nhảy trên dàn đấu dây.
Bước 3: Sau khi thực hiện xong công việc đi lại dây nhảy thì nhân viên trực
đài phải cập nhật các thông số đã thay đổi như mã đường truyền, đòa chỉ mới, người
thực hiện, ngày thực hiện, lý do thay đổi vào hệ thống quản lý.
3.3 Hủy bỏ đường truyền:
Hủy bỏ đường truyền được hiểu là tháo bỏ dây nhảy của đường truyền tại dàn
đấu dây, công việc này được thực hiện khi một đơn vò nào ngoài ngành thuê đường
truyền nhưng hết hợp đồng hoặc xin không thuê nữa, hoặc trong những thời điểm
đặc biệt trong năm một số hướng cuộc gọi lưu thoại tăng đột biến thì phải cấp thêm
luồng cho những hướng đó và khi lưu thoại trở lại bình thường thì phải hủy bỏ các
đường truyền đã cấp thêm. Ngoài ra khi quy hoạch lại mạng truyền dẫn thì các
đường truyền cũ phải hủy bỏ khi đó cấp trên gửi công văn xuống đơn vò truyền dẫn
yêu cầu cắt bỏ dây nhảy của đường truyền.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL


ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m






































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 12
Bước 1: Nhân viên trực ca tìm kiếm đòa chỉ luồng phát và luồng thu của
đường truyền trên dàn đấu dây đồng thời tháo bỏ dây nhảy của đường truyền cần
hủy này.
Bước 2: Sau khi thực hiện tháo bỏ dây nhảy người thực hiện cập nhật các
thông tin như ngày hủy, người thực hiện, công văn số vào hệ thông quản lý.
4. Lập báo biểu và thống kê:
- Lập báo biểu danh sách Card tổng đài theo tổng đài, theo Frame.
- Thống kê thiết bò hỏng theo từng tổng đài, theo từng Frame.
- Thống kê đường truyền.
- Thống kê số luồng đã sử dụng, số luồng chưa sử dụng.
- Thống kê biến động đường truyền .





















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg


ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp

p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 13











































Chương II
CƠ SỞ LÝ THUYẾT &
CÔNG CỤ SỬ DỤNG

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL


ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m






































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 14


A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
II.1. SƠ LƯC VỀ CÁC BƯỚC XÂY DỰNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Thường chia làm 6 bước sau:
1. Xác đònh yêu cầu và vấn đề: Khảo sát hiện trạng của hệ thống và xác lập dự án,
tìm hiểu, phê phán dể đưa ra giải pháp mới.
2. Xác đònh mục tiêu và ưu tiên: Ở giai đoạn này thực chất là tiến hành phân tích
hệ thống cũ trên cơ sở chia nhỏ các chức năng xử lý, chia nhỏ các dữ liệu.
3. Thiết kế logic: Hay còn gọi là thiết kế tổng thể , trọng tâm là xác đònh vai trò
của máy tính trong hệ thống.
4. Thiết kế vật lý: đưa ra những giải pháp cụ thể, những quá trình xử lý cụ thể
trong một hệ thống mới có sự tham gia của máy tính, ở giai đoạn này có thể tiến

hành thêm một số chức năng mới mà hệ thống cũ không có được, đồng thời có thể
tổ chức lại các nhóm chức năng phù hợp với qui trình xử lý mới.
5. Cài đặt chương trình.
6. Khai thác và bảo trì.
II.2. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU (CSDL)
1. Các khái niệm:
- Dữ liệu (data): Là sự thể hiện của thông tin, thể hiện này phải ở dạng thích
hợp cho việc thao tác và truyền phát đối với các phương tiện tự động.
Bản ghi (record): tập các dữ liệu để thể hiện thông tin về một đối tượng và tạo
thành đơn vò trao đổi giữa CSDL và các ứng dụng.
- CSDL (database): là một tập hợp dữ liệu được tổ chức có cấu trúc, được lưu
trữ trên những dữ liệu trữ tin, thoả mãn một cách đồng thời và có chọn lọc cho
nhiều người dùng khác nhau và cho các mục đích khác nhau.
2. Các tính chất của CSDL
- Giảm bớt sự dư thừa, tránh được sự không nhất quán trong dữ liệu.
- Dữ liệu phải được chia sẻ cho nhiều người dùng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää

äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p


T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 15
- Phải đảm bảo các biện pháp an toàn dữ liệu.
- Dữ được tính an toàn dữ liệu.
- Điều khiển tương tranh và phục hồi dữ liệu.
3. Các thành phần cơ bản trong mô hình dữ liệu
- Thực thể (Entity): là đối tượng có trong thực tế mà chúng ta cần mô tả các
đặc trưng của nó.
- Ràng buộc: là các mối quan hệ logic của các thực thể.
- Khoá (Key): là một thuộc tính hoặc một tập thuộc tính dùng để xác đònh một
cách duy nhất mỗi thực thể trong tập thực thể.
4. Các mô hình dữ liệu
Ba loại mô hình cơ bản đang được sử dụng là:
- Mô hình phân cấp (Hierachical model).
- Mô hình mạng (Network model).
- Mô hình quan hệ (Relation model).
Trong ba mô hình trên thì mô hình quan hệ có nhiều ưu điểm và được nhiều người
quan tâm hơn, vì nó có tính độc lập dữ liệu rất cao và dễ sử dụng. Điều quan trọng
là mô hình quan hệ được hình thức hoá toán học tốt do đó được nghiên cứu, phát
triển và cho được nhiều kết quả về lý thuyết cũng như ứng dụng trong thực tiễn.
Sơ lược về mô hình quan hệ
• Toán học hoá mô hình quan hệ:
+ Miền (Domain): ttập các giá trò.
+ Tích Decartes: D
1

xD
2
x…xDn= {(t
1
,t
2
,…,t
n)
∈ Domain(D
i
) }
+ Quan hệ (Relation): là một tập con của tích Decartes của một hay
nhiều miền.
+ Lược đồ quan hệ (Relation Scheme): tập các thuộc tính của một quan
hệ.
• Koá (Key): một khoá cua quan hệ r ứng với lược đồ R (r(R)) là một tập
các thuộc tính sao cho:
(1) ∀t, t r(R), B  k: t(B) ≠ t’(B).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg


ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp

p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 16
(2) ∀k’ ∉ k không có tính chất (1)
• Các phép toán đại sốquan hệ: các phép toán logic, phép chọn,
phép chiếu, tích Decartes, phép nối , phép nối tự nhiên, phép nối nữa, phép chia.
• Chuẩn hóa lược đồ quan hệ: việc chuẩn hóa lược đồ quan hệ đóng
một vai trò cực kỳ quan trọng, nhờ có chuẩn hóa các quan hệ và các sơ đồ quan hệ
chúng ta tránh được dư thừa dữ liệu và tăng tốc độ của các phép toán xử lý quan
hệ. Bao gồm các dạng chuẩn sau:
+ Dạng chuẩn 1 (1F): lược đồ quan hệ R được gọi là dạng chuẩn 1
khi và chỉ khi mọi miền của quan hệ là nguyên tố.
+ Dạng chuẩn 2 (2NF): cho một lược đồ quan hệ R, tập phụ thuộc hàm F
xác đònh trên R, lược đồ R gọi là ở dạng chuẩn 2khi:
R ở dạng chuẩn 1.
Các thuộc tính không khóa phụ thuộc hoàn toàn vào khóa.
+ Dạng chuẩn 3 (3F): cho một lược quan hệ R, tập phụ thuộc hàm F xác
đònh trên R, lược đồ R gọi là ở dạng chuẩn 3.
R ở dạng chuẩn 1.
Các thuộc tính không khóa không được phụ thuộc bắc cầu vào khóa.
B. CÔNG CỤ SỬ DỤNG:
Chương trình được thiết kế theo mô hình Client/Server , tất cả các công việc
đều do máy chủ xử lý, chương trình được dùng Microsoft SQL Sever để xây dựng
cơ sở dữ liệu (CSDL) chung và thông qua ODBC để truy xuất, đồng thời dùng

Microsoft Visual Basic 6.0 xây dựng chương trình trên máy khách. Trong hệ thống
cài đặt của mình, tôi chọn điều khiển lưới MSHFLexGrid để hiễn thò và thao tác,
thêm, xóa, sửa cơ sở dữ liệu của hệ thống thông qua điều khiễn dữ liệu ADO.
- Microsoft SQL Sever
- Microsoft Visual Basic 6.0
- Đối tượng dữ liệu ACTIVEX (ADO- Activex Data Object)
II.3. TỔNG QUAN VỀ Microsoft SQL Server
1. Giới thiệu về Microsoft SQL Server
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa

am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--

-9
99
99
99
9






















































Trang 17
MS SQL Server là một hệ quản trò cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh có tính mở,

đáng tin cậy, là hệ quản trò cơ sở dữ liệu theo mô hình Client/ Server và có
thể dễ dàng phát triển theo mô hình phân tán.
MS SQL Server cung cấp đầy đủ các công cụ để:
- Dễ dàng xây dựng một cơ sở dữ liệu quan hệ lớn
- Giải quyết tình trạng va chạm giữa các User khi cùng truy xuất một dữ
liệu tại cùng một thời điểm.
- Bảo đảm các ràng buộc toàn vẹn trên cơ sở dữ liệu.
- Bảo vệ an toàn cơ sở dữ liệu (quản lý nhiều mức độ để truy cập vào cơ
sở dữ liệu).
- Truy vấn dữ liệu nhanh.
2. Tạo lập cơ sở dữ liệu trên MS_SQL SERVER 7.0
Phiên bản MS SQL Server 7.0 có các đặc trưng sau:
- Quản lý trực tiếp các database.
- Một database sau khi được tạo sẽ được hệ thống cấp phát thêm kích
thước nếu có nhu cầu.
- Hệ thống sẽ quản lý tự động không gian làm việc của các giao dòch.
- Sau khi tạo các cấu trúc của Table, các mối quan hệ giữa các Table có
thể dễ dàng sữa đổi.
3. Truy xuất cơ sở dữ liệu trên mô hình Client / Server.
MS SQL Server là một hệ quản trò CSDL nhiều người dùng, nó chạy trên
môi trường hệ điều hành Windows NT. Ngôn ngữ SQL được sử dụng như là phương
tiện chủ yếu để truy cập dữ liệu trên SQL Server. Các máy Client liên lạc với SQL
Server thông qua hệ thống mạng như Windows NT Server, Novell,…, TCP/IP
network.
SQL Server driver cho phép các ứng dụng truy xuất đến CSDL trên SQL
Server thông qua giao tiếp ODBC (Open Database Connectivity).
ODBC là một đònh nghóa chuẩn của ứng dụng lập trình giao tiếp (API) được
sử dụng để truy cập dữ liệu quan hệ hoặc truy xuất tuần tự theo chỉ mục. MS_SQL
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp

L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m






































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 18
Server hổ trợ ODBC như là một APIs cho việc viết các ứng dụng C, C++, và
Microsoft Visual Basic mà chúng có sự liên lạc với SQL Server.
II.4 TỔNG QUAN VỀ Microsoft Visual Basic:
1. Giới thiệu về Microsoft Visual Basic 6.0
Để viết các chương trình trên Windows, tức tạo ra các cửa sổ, bố trí các
control trên cửa sổ và qui đònh cách ứng xử của cửa sổ, các control của nó ứng với
từng tác động người ta phải khai báo, tính toán và viết rất nhiều câu lệnh phức tạp.
Vì vậy để cho việc lập trình được dễ dàng, gọn nhẹ và nhanh chóng hơn người ta
đưa ra một kiểu lập trình mới gọi là Visual hay còn gọi là RAD (Rapid Application
Development). Visual Basic là một trong những ngôn ngữ lập trình kiểu này.
Với kiểu lập trình Visual này bạn chỉ dùng mouse kéo từng đối tượng control

vào cửa sổ, rồi viết các câu lệnh để qui đònh cách làm việc của nó.
Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình theo kiểu đònh hướng đối tượng.
Trong kiểu lập trình này, người lập trình có thể phân mỗi yếu tố trong chương trình
thành một đối tượng và viết cách ứng xử riêng cho từng đối tượng đó rồi kết hợp
các đối tượng đó lại thành chương trình.
- Đối tượng:
+ Khái niệm: Trong Visual Basic đối tượng là những thành phần tạo nên
giao diện người sử dụng cho ứng dụng.
+ Đặc điểm của các đối tượng trong chương trình:
Mỗi đối tượng có một cái tên để phân biệt với các đối tượng khác.
Mỗi đối tượng có thể có nhiều thuộc tính (Property).
Mỗi đối tượng có thể có nhiều phương thức hoạt động (Method).
Các đối tượng có những động tác để đáp lại những sự kiện tác động
lên nó, mỗi loại đối tượng chỉ đáp ứng lại một số sự kiện nào đó mà
thôi. Các sự kiện mà các đối tượng có phản ứng với nó được gọi là
các Event của đối tượng này.
Truy xuất đối tượng: Cú pháp để truy xuất đối tượng.
<Tên đối tượng>.<Tên thuộc tính hay phương thức>
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg


ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp

p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 19
Khi viết chương trình bằng Visual Basic, chúng ta phải qua hai bước:
+ Thiết kế giao diện (Visual Programming).
+ Viết lệnh (Code Programming).
- Thiết kế giao diện: do Visual Basic là ngông ngữ lập trình hướng
đối tượng nên việc thiết kế giao diện rất đơn giản bằng cách đưa các đối tượng vào
Form và tiến hành thay đổi thuộc tính của các đối tượng đó.
- Viết lệnh cho đối tượng: Visual Basic xử lý mã chỉ để đáp ứng các sự kiện.
Các dòng mã thi hành trong một chương trình Visual Basic phải nằm trong các thủ
tục hoặc trong các hàm, các dòng mã bò cô lập sẽ không làm việc.
Một trong những thế mạnh của ngôn ngữ lập trình năng động này là vấn đề quản lý
cơ sở dữ liệu. Nó cung cấp cho ta các thao tác cơ bản trên CSDL như các câu truy
vấn đến các kỷ thuật lập trình như: DAO, RDO, ADO. Các điều khiển ActiveX,
CSDL nhiều người dùng, các ứng dụng CSDL trên Internet. Ngoài ra nó còn hổ trợ
các điều khiển nội tại như điều khiển nhập dữ liệu TextBox, điều khiển ListBox để
hiễn thò dữ liệu,…,và các điều khiển lưới Activex như MSFLexGrid,
MSHFLexGrid… . Trong Visual Basic ta thường xuyên truy cập CSDL thông qua
đối tượng CSDL từ xa, một phương thức độc lập với CSDL và thi hành với môi
trường Client / Server.
II.5. ĐỐI TƯNG DỮ LIÊÏU ACTIVEX
II.5.1 Tổng quan về ADO (Activex Data Objects
Về mặt kiến trúc, ADO là ứng dụng ở mức giao tiếp tới OLE DB, là một thư

viện của giao tiếp COM cho phép truy xuất đến các loại data source khác nhau.
Bởi vì ADO được xây dựng bên trên OLE DB, nên nó tận dụng được khả năng truy
xuất dữ liệu mạnh do OLE DB cung cấp.
II.5.2 Mô hình đối tượng ADO:
Mô hình đối tượng được đònh nghóa như là một tập hợp các đối tượng có khả
năng điều khiển được bằng lệnh và có thể thay đổi để phù hợp với yêu cầu người
lập trình: Đối tượng này có thể được sử dụng bởi các ngôn ngữ lập trình như
Microsoft Visual Basic, Microsoft Visual C++, Microsoft Visual J++.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa

am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--

-9
99
99
99
9






















































Trang 20
Sơ đồ sau biểu diễn các mối quan hệ giữa các đối tượng ADO:














Câc đối tượng Connection, Recordset và Command là các đối tượng ADO
quan trọng nhất.
• Connection đối tượng dùng để thiết lập sự kết nối giữa Client và Server
• Command đối tượng phát hành các câu lệnh như các câu hỏi truy vấn,
cập nhật đến cơ sở dữ liệu.
• Recordset đối tượngđể xem và thao tác trên các kết quả truy vấn.
Sử dụng tập hợp Parameters và các đối tượng Parameter khi câu Query
trong đối tượng Command yêu cầu các tham số. Tập hợp Errors và các đối
tượng Error được truy xuất thông qua đối tượng Connection. Tập hợp
Fields và các đối tượng Field được truy xuất thông qua đối tượng Recordset
sau khi dữ liệu tồn tại trong đối tượng Recordset.
Tập hợp Properties cung cấp thông tin về các đặc tính của các đối
tượng Connection, Command, Recordset, và Field. Mỗi đối tượng Property
thuộc tập Properties phải được truy xuất qua một trong 4 đối tượng này.

Connection
Command

Parameters
Parameter
Parameters
Parameters
Erros Erro
Erros
Erros
Recordset
Recordset
Recordset
Fields
Field
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c


N
NN
Na
aa
am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii

in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 21









V.1.3. Các đối tượng ADO
Để truy xuất dữ liệu trên SQL Server từ Visual Basic sử dụng ADO (bao
gồm : lấy dữ liệu, thao tác xử lý dữ liệu và cập nhật dữ liệu từ SQL Server) ta cần
thực hiện các bước cơ bản sau:
1 - Tạo kết nối (Connection)
2 - Tạo Command hoặc Recordset
3 - Thực hiện các thao tác xử lý dữ liệu (Thêm, xóa, sửa,…)
V.1.3.1 Đối tượng Connection
Đối tượng Connection cho phép thực hiện:
* Configure a Connection (cấu hình một kết nối)
* Thiết lập và kết thúc các phiên làm việc (sessions) với data sources
* Nhận diện một OLE DB
* Thi hành một Query
* Quản lý các giao dòch (transactions) trên các kết nối mở
ADO có thể sử dụng bất kỳ nguồn cung cấp OLE DB để thiết lập sự kết nối.
Nguồn cung cấp được xác đònh thông qua tính chất nguồn cung cấp của đối tượng
Connection. Ví dụ ta có thể sử dụng SQLOLEDB để kết nối tới MS_SQL Server,
mặc dù ta cũng có thể sử dụng MSDASQL. Nếu nguồn cung cấp không được xác

đònh, ADO mặc đònh sử dụng MSDASQL.
Connection
Command
Recordset
Field
Connection
Connection
Properties
Property
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na

aa
am
mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-

--
-9
99
99
99
9






















































Trang 22

Trong chương trình này tôi sử dụng MSDASQL để kết nối tới SQL Server và
thủ tục kết nối như sau:

Public sub ConnectData()
Dim ConnectMain As ADODB.Connection
Set ConnectMain = New ADODB.Connection
ConnectMain.ConnectionString = “Provider = MSDASQL; User ID = Sa;Data
Source = DataSourceName”
ConnectMain.Open
End sub

V.1.3.2 Đối tượng Recordset
Đối tượng Recordset của ADO cho phép:
* Lấy và thao tác kết quả được trả về từ trình cung cấp dữ liệu
* Cập nhật và thêm mẩu tin mới vào cơ sở dữ liệu
V.1.3.3 Đối tượng Command
Đối tượng Command được sử dụng khi ta muốn thi hành một thủ tục chứa
sẳn (Stored Procedure) hay ta cần phát một truy vấn có tham số.
















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m






































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 23


































Chương III
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am
mm
m






































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9
99
99
99
9























































Trang 24
Có thể tách giai đoạn phân tích hệ thống thành 2 phần
- Phân tích hệ thống về xử lý để thành lập biểu đồ luồng dữ liệu
- Phân tích hệ thống về dữ liệu để thành lập biểu đồ thực thể liên kết.
III.1. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ XỬ LÝ:
Trong đề tài này sử dụng kỷ thuật phân tích từ trên xuống (Top-Down):
về nguyên tắc là đi từ tổng thể đến chi tiết sử dụng hai công cụ sau: biểu đồ phân
cấp chức năng và biểu đồ luồng dữ liệu.
1. Biểu đồ phân cấp chức năng:
Biểu đồ này cho phép phân rã dần dần các chức năng thành các chức năng nhỏ
hơn.















2. Biểu đồ logic:
Nhằm diễn tả các chức năng của hệ thống trong các mối quan hệ trước sau ở tiến
trình xử lý, đồng thời là sự bàn giao thông tin giữa các chức năng, sơ đồ này mang
tính chất động của thông tin.
- Các chức năng xử lý:
Hệ thống quản lý
thiết bò viễn thông
Quản lý thiết bò tổng đài
Lập báo biểu
Thay
đổi
đường
truyền
Nhận
thiết


hỏng
Liệt

đường
truyền
Liệt

biến
động
Liệt

t.bò
Quản lý đường truyền
Thay
đổi
thiết

Bảo
dưỡng
thiết

Đấu
mới
đường
truyền
Hủy
bỏ
đường
truyền
Liệt kê

k.quả
bảo
dưỡng
Thêm
mới
thiết

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§å ¸n tèt nghiƯp
L
LL

ªª
ª

N
NN
Ng
gg

ää
äc
cc
c

N
NN
Na
aa
am

mm
m





































































































































































































L
LL

íí
íp
pp
p

T
TT
Ti
ii
in
nn
n-
--
-9

99
99
99
9






















































Trang 25
Tên các chức năng có dạng: động từ + bổ ngữ.
Biểu diễn như sau:



-Luồng dữ liệu:
Là những luồng thông tin vào ra của một chức năng xử lý.
Tên luồng có dạng: Danh từ + tính từ.
Biểu diễn như sau:



-Kho dữ liệu:
Tên kho gồm: danh từ + tính từ.
Biểu diễn:

* Liên quan giữa kho và chức năng:
+ Ghi thông tin vào kho:

+ Đọc thông tin từ kho:



+ Cập nhật thông tin trong kho:


Chú ý:
Các kho dữ liệu không tự chuyển đổi nội dung cho nhau mà phải thông qua
một chức năng nào đó, nghóa là không xảy ra trường hợp sau:

Quản lý
đường truyền
Luồng truyền dẫn

Luồng tổng đài
Thêm mới
đường
truyền
Đường truyền
t.dẫn - t.đài

Tệp thiết bò viễn thông
Tệp luồng tổng đài
Thêm mới
đường truyền
Tệp Card tổng đài Tệp đổi Card
Thêm mới
thiết bò
Tệp luồng tổng đài
Tệp đường truyền t.dẫn_t.đài
Đổi luồng
đường truyền
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×