Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

ĐỊA lí GIAO THÔNG vận tải VIỆT NAM TRONG bồi DƯỠNG HSG môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.2 KB, 40 trang )

CHUYÊN ĐỀ

ĐỊA LÍ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM
TRONG BỒI DƯỠNG HSG MÔN ĐỊA LÍ

Năm 2015

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................2
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................3
I. LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI....................................................................................................3
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................................................4
III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................................4
IV. PHẠM VI VÀ GIÁ TRỊ NGHIÊN CỨU..............................................................................4
NỘI DUNG......................................................................................................................................5
A. TỔNG QUAN KIẾN THỨC ĐỊA LÍ GTVT VIỆT NAM.....................................................5
I. Vai trò của GTVT.................................................................................................................5
II. Điều kiện phát triển GTVT nước ta....................................................................................5
III. Thực trạng phát triển các ngành GTVT nước ta................................................................8
IV. Thực trạng ngành GTVT nước ta những năm gần đây....................................................14
2. Hạn chế..............................................................................................................................17
1. Định hướng.......................................................................................................................17
2. Giải pháp............................................................................................................................19
B. CÁC DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP VỀ ĐỊA LÍ GTVT VIỆT NAM....................................21
I. Các câu hỏi vận dụng kiến thức: chứng minh, trình bày, giải thích,… ............................21
II. Các bài tập liên quan đến bảng số liệu, biểu đồ................................................................29
III. Các dạng bài tập liên quan đến bản đồ (Atlat Địa lí Việt Nam)......................................34
KẾT LUẬN....................................................................................................................................40


I. Những vấn đề quan trọng của đề tài.......................................................................................40
II. Đề xuất..................................................................................................................................40

2


MỞ ĐẦU
I. LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
1. Bồi dưỡng học sinh giỏi là phát hiện, đào tạo nhân tài cho đất nước
Trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, việc phát hiện và đào tạo
những học sinh giỏi để tạo đà phát triển nhân tài cho đất nước là một trong những
nhiệm vụ quan trọng ở bậc THPT. Vì thế người giáo viên bộ môn cần có nhiệm vụ
phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn. Công việc này mới mẻ, còn gặp nhiều
khó khăn và mang những nét đặc thù của nó. Do vậy vấn đề bồi dưỡng học sinh
giỏi Địa lí là cần thiết.
Bắt đầu từ năm 2010, Bộ GD – ĐT, Vụ Giáo dục trung học đã hướng dẫn
triển khai dạy học và kiểm tra đánh giá theo chương trình chuyên sâu trường THPT
chuyên nhằm thống nhất trên phạm vi toàn quốc kế hoạch dạy học và nội dung dạy
học môn Địa lí cho trường THPT chuyên; thống nhất nội dung bồi dưỡng HSG cấp
THPT. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho giáo viên trong việc phát hiện và bồi
dưỡng HSG môn Địa lí.
2. Địa lí Giao thông vận tải là một trong những nội dung quan trọng của Địa lí
Kinh tế - xã hội Việt Nam cũng như chương trình thi HSG môn Địa lí
Trong các ngành dịch vụ nước ta, giao thông vận tải (GTVT) là một bộ phận
quan trọng của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi
trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế
- xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
Hiện nay, đã có khá nhiều đầu sách, giáo trình,…viết về Địa lí các ngành
dịch vụ nói chung, trong đó có cả các tài liệu viết riêng về Địa lí Giao thông vận

tải. Tuy nhiên chưa có một tài liệu chuyên sâu về Địa lí Giao thông vận tải dành
riêng cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia về mảng này. Vì vậy, để hỗ
trợ và trao đổi kinh nghiệm với các trường bạn về nội dung này trong bồi dưỡng thi
HSG Quốc gia môn Địa lí, tôi chọn đề tài “Địa lí Giao thông vận tải Việt Nam
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí”.
3


II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về Địa lí Giao thông vận tải Việt Nam
phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia một cách chính xác, đầy đủ
và khoa học.
- Hệ thống hóa các dạng câu hỏi, bài tập về Địa lí Giao thông vận tải Việt
Nam, hướng dẫn các bước cơ bản để giải quyết từng dạng câu hỏi, bài tập.
- Đưa ra các ví dụ cụ thể cho từng dạng câu hỏi, bài tập về địa lí ngành giao
thông vận tải và có hướng dẫn chi tiết.
- Liên hệ với thực trạng ngành giao thông vận tải nước ta trong những năm
gần đây để giáo dục ý thức chấp hành Luật Giao thông cho học sinh.
III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Xây dựng hệ thống kiến thức về Địa lí Giao thông vận tải Việt Nam: vai
trò, các nhân tố ảnh hưởng tới ngành giao thông vận tải, thực trạng ngành giao
thông vận tải, những hạn chế và phương hướng phát triển….
- Hệ thống các dạng câu hỏi và cách hướng dẫn học sinh tư duy, trả lời các
câu hỏi nhanh và hiệu quả.
- Đánh giá tình hình phát triển của ngành giao thông vận tải Việt Nam
những năm gần đây.
IV. PHẠM VI VÀ GIÁ TRỊ NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu nằm trong chương trình địa lí
lớp 12 nâng cao, mở rộng tham khảo các tài liệu khác có liên quan và nội dung đề

thi học sinh giỏi quốc gia những năm gần đây.
- Các vấn đề thực tiễn của ngành giao thông vận tải Việt Nam gần đây.
2. Giá trị nghiên cứu
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên giảng dạy và bồi dưỡng
học sinh giỏi môn Địa lí.
- Dùng làm tài liệu tham khảo cho học sinh lớp chuyên và học sinh tham gia
thi học sinh giỏi các cấp.
4


NỘI DUNG
A. TỔNG QUAN KIẾN THỨC ĐỊA LÍ GTVT VIỆT NAM
I. Vai trò của GTVT
Giao thông vận tải là ngành sản xuất đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất
vật chất, vừa mang tính chất dịch vụ; có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tếxã hội của đất nước:
- Giao thông vận tải tham gia hầu hết các khâu trong quá trình sản xuất, nó
nối liền sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng, đồng thời phục vụ đắc lực
cho đời sống người dân.
- Giao thông vận tải giống như các mạch máu và hệ thống thần kinh trong
cơ thể,tạo mối giao lưu, phân phối, điều khiển các hoạt động;có ảnh hưởng đến sự
thành bại trong kinh doanh.
- Giao thông vận tải còn tạo mối liên hệ kinh tế - xã hội giữa các vùng,các
địa phương. Vì vậy, các đầu mối giao thông vận tải cũng đồng thời là các điểm tập
trung dân cư, trung tâm công nghiệp và dịch vụ.
- Góp phần phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở các vùng hẻo lánh: giữ
vững an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Kết luận:
- Giao thông vận tải được coi là 1 chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của 1 đất nước.
- Đối với nước ta, 1 nước với ¾ địa hình là đồi núi, khí hậu và thủy văn phân

hóa phức tạp; việc xây dựng hệ thống giao thông vận tải hiện đại có ý nghĩa cực kì
quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội.
- Ở nước ta hiện nay, giao thông vận tải còn là điều kiện quan trọng để thu
hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
II. Điều kiện phát triển GTVT nước ta
1. Thuận lợi:
a/ Vị trí, địa lí:
- Nước ta nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, vừa gắn với lục địa Á
Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông thông ra Thái Bình Dương rộng lớn.
5


- Nước ta nằm gần ngã tư đường hàng hải, hàng không quốc tế từ Ấn Độ
Dương sang Thái Bình Dương; từ châu Á sang châu Úc.
- Nước ta nằm ở đầu mút của các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á.
- Nước ta còn là cửa ngõ ra biển của Lào; Đông Bắc Thái Lan, Campuchia; Tây
Nam Trung Quốc …
Với vị trí thuận lợi kể trên cho phép nước ta phát triển đa dạng các loại hình
giao thông vận tải: đường bộ, đường sông, đường biển,đường hàng không,… trong
nước và quốc tế.
b/ Điều kiện tự nhiên
* Địa hình, lãnh thổ
- Lãnh thổ nước ta kéo dài theo chiều Bắc - Nam, nhưng ven biển là các
đồng bằng chạy gần như liên tục. Do đó, có thể xây dựng các tuyến đường bộ,
đường sắt xuyên Việt nối Trung Quốc và Campuchia.
- Hướng núi và hướng sông ở miền Bắc,miền Trung chủ yếu chạy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đây là điều kiện thuận lợi để mở các tuyến đường
bộ, đường sắt từ đồng bằng lên miền núi.
- Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km đặc điểm của đường bờ biển lại
khúc khuỷu đã tạo ra các vùng vịnh sâu kín gió, thuận lợi để xây dựng các hải cảng

để phát triển giao thông vận tải biển.
* Khí hậu:
Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nắng nóng quanh năm đã
tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông vận tải có thể phát triển suốt 12 tháng.
* Sông ngòi:
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc 2360 con sông, những hệ thống
sông có giá trị giao thông là: hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, Đồng Nai, sông
Tiền, sông Hậu…đã tạo thành mạng lưới giao thông đường thủy trong nước và
quốc tế.
- Thủy triều nước ta lên cao từ 3 - 4 m ở các vùng cửa sông, ven biển; tạo
điều kiện thuận lợi cho các tàu lớn có thể cập bến dễ dàng.
c/ Điều kiện kinh tế - xã hội
6


* Sự phát triển của các ngành kinh tế
- Sự phát triển và phân bố của các ngành kinh tế có ảnh hưởng sâu sắc đến
sự phát triển của ngành giao thông vận tải, đặc biệt là ngành công nghiệp. Vì các
ngành kinh tế là khách hàng của giao thông vận tải.
- Nước ta hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước.Nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ nên yêu cầu giao thông phải đi trước
một bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
* Cơ sở vật chất - kĩ thuật
- Nước ta đã hình thành được mạng lưới giao thông vận tải đường bộ, đường
sắt, đường biển, đường hàng không trong nước và quốc tế.
- Nhà nước ta đã tập trung đầu tư cải tạo, xây dựng nhiều tuyến giao thông
huyết mạch.
- Có nhiều các xí nghiệp cơ khí giao thông sản xuất các phương tiện giao
thông hiện đại.
* Dân cư - lao động:

- Nước ta có nguồn lao động dồi dào đủ cung cấp cho sự phát triển ngành
giao thông vận tải. Đội ngũ lao động trong ngành có trình độ ngày càng được nâng
cao, đã đảm đương được nhiều các công trình giao thông vận tải lớn.
- Nhu cầu đi lại của người dân càng được nâng cao, đặc biệt là chất lượng
của các phương tiện vận tải.
* Đường lối chính sách:
- Nhà nước ta có những chính sách ưu tiên,phát triển cho các ngành giao
thông vận tải.
- Đặc biệt là có những đổi mới trong cơ chế quản lí, vì vậy đã tạo ra động
lực quan trọng để phát triển ngành giao thông vận tải.
2. Khó khăn:
* Tự nhiên
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, lại có mạng lưới sông ngòi dày
đặc chia cắt phức tạp nên khó khăn cho việc xây dựng các công trình giao thông và
các hoạt động của các phương tiện vận tải.
7


- Có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, trượt lở đất…đã ảnh hưởng lớn đến
cơ sở vật chất kĩ thuật và hoạt động của ngành giao thông vận tải.
* Kinh tế - xã hội
- Sự phát triển và phân bố của các ngành kinh tế, nhất là ngành công nghiệp
còn nhiều hạn chế, mức sống của người dân chưa cao, …
- Thiếu vốn đầu tưcho giải phóng mặt bằng và xây dựng các công trình giao
thông lớn.
- Cơ sở vật chất thiếu thốn và chưa đồng bộ.
III. Thực trạng phát triển các ngành GTVT nước ta
1. Đường bộ
Mạng lưới đường ô tô phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của công cuộc đổi
mới cả về số lượng và chất lượng. Cho đến nay mạng lưới đường ô tô đã phủ khắp

các vùng với tổng chiều dài đường các loại là 181.421 km đạt mật độ 55km/100
km2. Trong đó quốc lộ chiếm 10%, tỉnh lộ 14%, huyện lộ 24%, đường đô thị 2,1%,
đường chuyên dùng 5% và số còn lại là đường làng xã chiếm 44,9%.
So với các nước trong khu vực Đông Nam á tuy mật độ đường của chúng ta
tương đối dầy nhưng chất lượng còn rất thấp hầu hết là đường khổ hẹp, một số ít
chưa trải nhựa hoặc bê tông, với nhiều cầu phà, khả năng thông hành kém.
Đường ô tô có hai đầu mối lớn nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
với các tuyến quan trọng sau:
- Quốc lộ 1A trải dọc theo chiều dài đất nước từ biên giới Việt - Trung thuộc
Lạng Sơn (Hữu Nghị Quan) cho tới mũi Cà Mau - tỉnh Cà Mau với chiều dài hơn
2000 km. Đây là tuyến đường dài nhất, quan trọng nhất, có ý nghĩa đặc biệt đối với
sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng không chỉ ở trong nước mà còn
mở rộng ra ở các nước trong khu vực.
* Một số tuyến đường ở Bắc Bộ
- Quốc lộ số 2 nối Hà Nội với một số tỉnh trung du và miền núi Đông Bắc đi
qua Vĩnh Yên, Việt Trì, thị xã Tuyên Quang tới tận Mèo Vạc (Hà Giang). Với
chiều dài 316km, nó cắt qua các vùng giàu tài nguyên, các vùng chuyên canh cây
công nghiệp dài ngày tạo nên mối liên hệ kinh tế giữa miền ngược và miền xuôi.
8


- Quốc lộ số 3 từ Hà Nội qua Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng tới Thuỷ
Khẩu (Cao Bằng) và thông sang Trung Quốc. Trên chiều dài 382 km con đường
xuyên qua vùng kim loại màu quan trọng nhất của Đông Bắc.
- Quốc lộ số 4 là tuyến đường ngang chạy song song với biên giới Việt
Trung. Dài 315 km từ cao nguyên Đồng Văn (Hà Giang) qua Cao Bằng, Lạng Sơn,
Móng Cái và đến Mũi Ngọc Quảng Ninh. Đây là tuyến đường chiến lược nối với
vùng biên giới phía Bắc. Tuy nhiên chất lượng đường còn thấp.
- Quốc lộ 5 dài 103 km nối Hà Nội với thành phố Hải Phòng. Đó là huyết
mạch cắt ngang trung tâm tam giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc (Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh) thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Việc đầu tư nâng cấp
quốc lộ này tạo điều kiện thuận lợi cho nó trở thành một hành lang kinh tế nhằm
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn vùng. Hiện nay toàn bộ tuyến đường
đã được xây dựng theo tiêu chuẩn cấp I đường đồng bằng với 4 làn xe cơ giới, 2
làn xe thô sơ (khu vực Hà Nội 6 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ) chạy qua 12 cầu
tương đối hiện đại, với chất lượng đường tốt nhất trong các tuyến quốc lộ phía Bắc.
- Quốc lộ số 6 dài khoảng 500 km, nối thủ đô Hà Nội với vùng Tây Bắc.
Tuyến đường này đi từ Hà Nội qua Hoà Bình, lên cao nguyên Mộc Châu, Yên
Châu, Sơn La tới thị xã Lai Châu, vòng xuống Điện Biên, tới Mường Khoa và sang
Lào. Nó có ý nghĩa sống còn đối với toàn vùng Tây Bắc cả về kinh tế, chính trị, xã
hội và quốc phòng.
- Quốc lộ 10 từ phía Quảng Yên nối thành phố Hải Phòng với Thái Bình,
Nam Định, Ninh Bình. Đây là tuyến đường đi qua vùng lúa gạo trù phú và dân cư
đông vào bậc nhất của Đồng bằng sông Hồng. Chất lượng đường đã được nâng
cấp, cầu Tân Đệ đã đi vào hoạt động.
- Quốc lộ 18 từ Bắc Ninh qua Phả Lại, Đông Triều, Uông Bí, thành phố Hạ
Long, đến Cẩm Phả, Tiên Yên và gặp quốc lộ số 4.
* Một số tuyến đường ở Trung bộ:
- Quốc lộ 7 nối liền Xiêng Khoảng (Lào) với Diễn Châu và cảng Cửa Lò.
Đây là một trong những tuyến đường quan trọng nhất đi ra biển của các tỉnh thuộc
Đông Bắc của Lào.
9


- Quốc lộ 8 từ Thà Khẹt (Lào) qua Hương Sơn (Hà Tĩnh) đến cảng Vũng
áng (Hà Tĩnh).
- Quốc lộ 9 là tuyến đường ngang quan trọng nối Lào với miền Đông. Từ
Xavanakhet (Lào) vượt qua đèo Lao Bảo đến Đông Hà (Quảng Trị). Ngoài ý nghĩa
chiến lược về quân sự, con đường này còn có nhiệm vụ nối liền vùng Trung và Hạ
Lào với các cảng của Việt Nam.

Ngoài ra còn có một số tuyến đường khác theo hướng Đông - Tây như
đường 217 nối Thanh Hoá với biên giới Việt Lào sang Sầm Nưa; đường 19 từ Quy
Nhơn qua Plâycu, Đức Cơ sang Campuchia; đường 26 từ Nha Trang đi Buôn Mê
Thuột và một số tuyến đường nối hai trục dọc quốc lộ 1A, quốc lộ 14 với nhau.
* Một số tuyến đường ở Nam Bộ:
Một số tuyến đường từ thành phố Hồ Chí Minh toả ra nhiều tuyến đường
đến các vùng phụ cận có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy
mối liên hệ qua lại giữa Đông, Tây Nam Bộ với nhau và với các nước láng giềng.
- Quốc lộ 20 từ thành phố Hồ Chí Minh qua Xuân Lộc, Bảo Lộc (vùng chè
và dâu tằm) đi Đà Lạt. Tuyến này tương đối nhộn nhịp với các sản phẩm rau quả,
chè, cà phê và dòng khách du lịch đến Lâm Đồng.
- Quốc lộ 51 là tuyến xuyên suốt tam giác tăng trưởng kinh tế phía Nam
(thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu).
- Ngoài ra còn nhiều tuyến khác như đường từ thành phố Hồ Chí Minh đi
Mộc Bài (Tây Ninh) qua cửa khẩu Xa Mát, tuyến phía Bắc sông Tiền và chạy ven
bờ sông sang Campuchia, tuyến Hà Tiên - Rạch Giá chạy dọc bờ biển, …
2. Đường sắt
Hiện nay tổng chiều dài đường sắt của nước ta là 3143 km, mật độ trung
bình cao hơn nhiều nước Đông Nam á và đạt 0,8km /100 km 2. Trừ tuyến đường sắt
Thống Nhất, các tuyến còn lại hầu hết tập trung ở miền Bắc.
Về chất lượng, 84% tổng chiều dài đường sắt có khổ rộng 1 mét, khoảng 7%
là đường có tiêu chuẩn quốc tế rộng 1,435 m và 9% đường vừa 1m vừa 1,435m.
Bao gồm một số tuyến chủ yếu sau:

10


- Tuyến Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh: là tuyến quan trọng nhất và có ý nghĩa
kinh tế lớn nhất (tuyến đường sắt Thống Nhất), là tuyến dài nhất Việt Nam dài
1.730 km chạy suốt chiều dài đất nước, gần như song song với đường quốc lộ 1A

tạo nên một trục giao thông quan trọng. Hơn 2/3 khối lượng hàng hoá và hành
khách do ngành đường sắt đảm nhiệm được chuyên chở trên tuyến đường này.
Tuyến đường sắt Thống Nhất góp phần tích cực vào việc tạo nên mối liên hệ giữa
các vùng, các địa phương trong nước và giữa nước ta với các nước trên thế giới.
- Tuyến Hà Nội - Lào Cai dài 285 km, nối Thủ đô với vùng trung du miền
núi phía Bắc giàu lâm sản, khoáng sản cùng với các thành phố công nghiệp và tới
Vân Nam (Trung Quốc). Đây là tuyến đường quan trọng nhất với việc khai thác có
hiệu quả tiềm năng của Đồng bằng sông Hồng và phụ cận.
- Tuyến Hà Nội - Đồng Đăng dài 163km đi qua một số tỉnh Đông Bắc nối
Thủ đô với vùng có tiềm năng về kinh tế, quốc phòng và với Trung Quốc.
- Tuyến Hà Nội - Hải Phòng dài 102km nối Hà Nội và một phần Đồng bằng
sông Hồng với cửa ngõ thông ra biển. Tuyến đường này chủ yếu phục vụ vận
chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của đất nước.
- Tuyến Hà Nội - Quán Triều dài 76km nối Hà Nội với các khu công nghiệp
cơ khí, luyện kim quan trọng của đất nước.
- Tuyến Lưu Xá - Kép - Bãi Cháy dài 155km nối Thái Nguyên với vùng
than Quảng Ninh và khu du lịch Hạ Long.
3. Đường sông
Đường sông chủ yếu tập trung ở hai hệ thống sông Hồng - Thái Bình và hạ
lưu sông Đồng Nai - Mê Kông. Các sông miền Trung ngắn chỉ khai thác phần hạ
lưu vào mục đích giao thông đối với một số sông tương đối lớn trong vùng.
Ở Việt Nam, ngoài hệ thống sông tự nhiên còn có nhiều kênh đào. Sông
ngòi của chúng ta nhiều nhưng hiện nay chỉ có 11.000 km được sử dụng vào mục
đích giao thông, mật độ trung bình là 136km/100 km2.
- Hệ thống đường sông ở Nam Bộ:
Lưu vực Nam Bộ với mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, rất thuận
lợi cho vận tải bằng đường sông. Các sông chính là sông Tiền, sông Hậu, sông
11



Vàm Cỏ Đông, sông Soài Ráp, sông Đồng Nai. Mạng lưới sông ngòi này không
chỉ có ý nghĩa trong nước mà còn có ý nghĩa quốc tế với Lào và Cămpuchia.
Cảng Sài Gòn nằm sâu trong đất liền 84km, tàu trọng tải khoảng 3 vạn tấn
có thể ra vào dễ dàng. Mạng lưới sông ngòi tự nhiên bao gồm các sông chính như
sông Vàm Cỏ Đông, Vàm cỏ Tây, sông Sài Gòn, sông Xoài Ráp, sông Lòng Tàu…
ở Đông Nam Bộ và sông Tiền, sông Hậu với các chi lưu của chúng ở Tây Nam Bộ
là điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển giao thông đường sông.
Cùng với các dòng sông tự nhiên là hệ thống kênh rạch được phân bố khá
đồng đều theo lãnh thổ đó là các kênh Vĩnh Tế, Tri Tân, Rạch Giá, Cái Bè, Phụng
Hiệp. Đầu mối giao thông quan trọng nhất là thành phố Hồ Chí Minh sau đó toả đi
nhiều tuyến: Sài Gòn - Hà Tiên dài 395km, Sài Gòn - Cà Mau dài 365km.
- Hệ thống đường sông ở Bắc Bộ:
Giao thông đường sông phần lớn nhờ vào hệ thống sông Hồng và sông Thái
Bình. Hai hệ thống sông này được nối với nhau bằng sông Đuống và sông Luộc.
Bắc Bộ hình thành các tuyến vận tải đường sông: Hà Nội - Hải Phòng theo sông
Luộc và sông Đuống; Hải Phòng- Bắc Giang theo sông Cầu, sông Thương; Hải
Phòng- Nam Định theo sông Luộc, sông đào Nam Định; Hà Nội - Thái Bình; Hà
Nội - Việt Trì; Hà Nội - Hoà Bình.
Ở Trung Bộ: Đường sông bị hạn chế nhiều bởi sông ngắn và dốc. Tuy vậy
phần hạ lưu có thể khai thác để phát triển đối với một số sông như sông Mã, sông
Cả, sông Gianh, sông Nhật Lệ, sông Thu Bồn, sông Trà Khúc…
4. Đường biển
Với 3260 km bờ biển chạy dài từ Mũi Ngọc (Quảng Ninh) đến Hà Tiên
(Kiên Giang) cùng với nhiều vũng vịnh kín gió và nhiều đảo, quần đảo đó là điều
kiện thích hợp để phát triển đường biển.
Cả nước có 101 cảng biển lớn nhỏ với năng lực bốc dỡ hàng hóa thông qua
cảng là 31 triệu tấn/năm. Phần lớn các cảng tập trung ở miền Trung và Đông Nam
Bộ. ở miền Bắc có cảng Hải Phòng, Cái Lân, Cửa Ông…
- Hệ thống cảng ở miền Bắc:


12


+ Cảng Hải Phòng nằm trên bờ Nam sông Cấm, đây là cảng cửa sông cách
biển 39 km, là cảng quan trọng nhất trong xuất nhập khẩu ở các tỉnh phía Bắc.
+ Cảng Cái Lân nằm trên vũng Cửa Lục, sâu và kín gió, trong tương lai đây
là cảng lớn nhất miền Bắc làm nhiệm vụ vận tải tổng hợp.
- Hệ thống cảng ở miền Trung:
+ Cảng Đà Nẵng nằm trên cửa sông Hàn với mực nước sâu trên 5m, phía
ngoài vùng Đà Nẵng có cảng nước sâu 15m cạnh bán đảo Sơn Trà.
+ Cảng Cam Ranh là cảng có vị trí hết sức quan trọng nằm trong vùng biển
kín gió, xung quanh đều có các núi bảo vệ. Diện tích mặt nước ước tính 40.000 ha
trong đó 4.800 ha có độ sâu trên 10m. Cam Ranh là một trong những cảng tự nhiên
tốt nhất thế giới.
- Hệ thống cảng ở miền Nam:
Nổi tiếng là cảng Sài Gòn, là cảng cửa sông cách biển 84 km. Đổ về đây có
3 lạch sông sâu là Lòng Tàu, Đông Thành và Soài Ráp thuộc hệ thống sông Đồng
Nai. Đây là cảng xuất nhập khẩu quan trọng của Nam Bộ.
5. Đường hàng không
Hiện nay Việt Nam có khoảng 300 điểm gọi là sân bay trong đó 80 sân bay
có khả năng hoạt động, đã sử dụng 22 sân bay dân dụng (trong đó có 5 sân bay
quốc tế) đồng thời khai thác 24 đường bay quốc tế, 27 đường bay trong nước với
những loại máy bay tương đối hiện đại.
Các đường bay trong nước được khai thác trên cơ sở đầu mối là Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
- Từ Hà Nội có các đường bay tới Đà Nẵng (606 km), Điện Biên Phủ
(301km), thành phố Hồ Chí Minh (1.138km), Huế (549km), Nà Sản - Sơn La
(145km), Nha Trang (1.039km).
- Từ thành phố Hồ Chí Minh có các đường bay tới Buôn Mê Thuột (Đắc
Lắc) 260km, Đà Lạt 214 km, Hải Phòng 1111km, Huế 630 km, Nha Trang 318km,

Phú Quốc 300km…
- Từ Đà Nẵng có các đường bay đi Buôn Mê Thuột 260km, Đà Lạt 467km,
Hải Phòng 554km, thành phố Hồ Chí Minh 603km…
13


- Các đường bay quốc tế: Từ Hà Nội đi Băng Cốc 969km, Quảng Châu 797
km, đi Hồng Kông 817km, đi Xơun 2730km. Từ thành phố Hồ Chí Minh có các
đường bay đi Băng Cốc 742km, đi Cao Hùng (Đài Loan) 1961km, đi Kualalămpơ
1010km, Ôsaka 3945km, đi Xitni 6849km….
- Hiện nay Việt Nam có 5 sân bay quốc tế: sân bay Tân Sơn Nhất là sân bay
lớn nhất cả nước với cơ sở hạ tầng tương đối hiện đại, dễ dàng đổi mới và hội nhập
với quốc tế. Đó là sân bay ra đời sớm nhất ở Việt Nam nói riêng và Đông Nam á
nói chung (đầu thế kỷ 20). Đây là cửa ngõ giao lưu của vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và cho cả Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long và miền Nam Trung
Bộ. Sân bay Nội Bài (khởi công ngày 1/5/1960), là cầu nối của vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc với các vùng trong nước và quốc tế. Sân bay Đà Nẵng là sân bay
lớn nhất miền Trung, với các tỉnh miền Trung đây là cửa ngõ quan trọng nhất để
tiếp cận nhanh với thế giới bên ngoài. Ngoài ra còn sân bay Hải Phòng và sân bay
Phú Bài (Huế).
6. Đường ống
Hiện nay hệ thống đường ống dẫn của nước ta chủ yếu từ cảng dầu B12 (Bãi
Cháy - Hạ Long) đường kính 273mm và 159 mm, dài 275 km vận chuyển xăng
dầu vào đồng bằng Bắc Bộ. Ngoài ra còn có một vài tuyến khác. Gần đây đường
ống dẫn khí từ nơi khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa vào đất liền đã được xây
dựng.
Trong tương lai, ngoài hệ thống đường ống dẫn nước ở các thành phố, mạng
lưới đường ống sẽ được phát triển để phục vụ phát triển công nghiệp dầu khí và
nhất là công nghiệp hoá dầu, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước.

IV. Thực trạng ngành GTVT nước ta những năm gần đây
1. Thành tựu
Có thể thấy trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI, ngành Giao thông vận tải đã
thể hiện vai trò là ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng, luôn “đi trước, mở đường”
cho sự phát triển kinh tế – xã hội của các ngành, các địa phương và của đất nước.
Toàn ngành đã hoàn thiện các luật, bộ luật chuyên ngành tạo hành lang pháp lý cho
14


sự nghiệp phát triển giao thông vận tải Việt Nam; Có những bước tiến dài về xây
dựng chiến lược, quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phát triển. Công tác
cải cách thủ tục hành chính thu được những thành tựu đáng kể. Những thành công
về mặt vĩ mô của công tác quản lý nhà nước đã tạo đà cho các lĩnh vực: Đầu tư cơ
sở hạ tầng giao thông, vận tải, cơ khí giao thông…phát triển thu được nhiều thành
tựu. Các tuyến đường, cây cầu, nâng cấp và xây dựng mới trên khắp mọi miền đã
tạo ra những mạch máu giao thông quan trọng, góp phần nâng cao vị thế của Việt
Nam đối với thế giới và sự tăng trưởng của nền kinh tế trong điều kiện đất nước
ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Mạng lưới đường giao thông
nông thôn tới vùng sâu, vùng xa cũng cơ bản được hình thành và đã cải thiện đáng
kể cuộc sống của nhân dân trên khắp mọi miền đất nước, góp phần xóa đói, giảm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
Từ năm 2006 đến nay, cả nước đã mở mới được 11.874 km đường giao
thông nông thôn và nâng cấp được 32.546 km; xây dựng 2.365 cầu/ 53.352md cầu
các loại và 14.125/353.140 m cống. Tổng số vốn huy động được là 13.942 tỷ đồng;
Huy động được hơn 48 triệu ngày công lao động. Ngành Giao thông vận tải đã và
đang triển khai dự án giao thông nông thôn 3 tại 33 tỉnh miền Bắc, miền Trung và
Duyên hải Nam Trung bộ với tổng mức vốn đầu tư 150 triệu USD để xây dựng
khoảng 2.150 - 4.150 km đường giao thông nông thôn...
Bên cạnh việc phát triển kết cấu hạ tầng, ngành Giao thông vận tải còn tạo ra
những bước phát triển vượt bậc trong lĩnh vực vận tải. Việc đi lại của người dân đã

có sự tham gia của rất nhiều loại hình, phương thức vận chuyển, đáp ứng những
yêu cầu hết sức đa dạng của thị trường. Ngành Giao thông vận tải còn có bước tiến
nhanh trong lĩnh vực công nghiệp cơ khí như: Đóng tàu, sản xuất ô tô…
Tính đến đầu năm 2010, đội tàu biển Việt Nam gồm 1.654 tàu biển, trong đó
có 450 tàu biển hoạt động tuyến quốc tế, với tổng trọng tải đạt 6,2 triệu DWT.
Trong 3 năm gần đây, đội tàu biển Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ về số tấn
trọng tải, với tốc độ tăng bình quân 20% / năm. Đội tàu Việt Nam hiện đứng vị trí
60/152 quốc gia có tàu mang cờ có quốc tịch và xếp thứ 4 trong 10 nước ASEAN,

15


sau Singapore, Indonesia, Malaysia. Về tuổi tàu, đội tàu Việt Nam “trẻ” thứ 2 sau
ASEAN, trung bình 1,29 tuổi….
Vậ̣n tải hàng không ngày càng khẳng định về vị thế, đóng góp quan trọng
vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn 2005 - 2009, thị trường hàng
không tăng trưởng bình quân 14,2% về hành khách và 10,7 % về hàng hóa. Năm
2009, sản lượng hàng hóa, khách thông qua các cảng hàng không, sân bay Việt
Nam là 26,16 triệu lượt, gấp 1,8 lần so với năm 2005 (năm 2010 dự kiến đạt 30
triệu lượt khách) và gần nửa triệu tấn hàng hóa gấp 1,5 lần năm 2005. Hãng hàng
không Quốc gia Việt Nam đã khai thác 40 đường bay quốc tế đến 26 thành phố của
15 quốc gia và vùng lãnh thổ…Ngày 10/6/2010, Hãng hàng không Quốc gia Việt
Nam Vietnam Airlines chính thức gia nhập Liên minh Hàng không toàn cầu Sky
Team. Đây là sự ghi nhận hội nhập sâu của Hàng không Việt Nam với quốc tế…
Về công nghiệp sản xuất ô tô, sản phẩm đạt được trong 3 năm gần đây là
8.780 xe chở khách và xe buýt các loại; 38.470 ô tô tải các loại; Sản xuất và lắp ráp
xe gắn máy đạt tỷ lệ hóa trên 70% với 209.000 xe gắn máy…
Lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông, đã có những chuyển biến tích cực, đặc
biệt trong những năm gần đây. Nhiều chính sách, biện pháp đã được ngành tham
mưu cho Đảng, Chính phủ được ban hành và thực thi một cách mạnh mẽ, quyết liệt

nên bước đầu đã kiềm chế sự gia tăng tai nạn giao thông, bảo đảm sự bền vững của
phát triển.
Hiện nay, nhiều dự án, công trình giao thông vận tải đang được triển khai
như: Đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 2), đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đường
cao tốc Hà Nội – Hải Phòng (Quốc lộ 5B), các dự án đường bộ cao tốc Bắc – Nam,
cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, dự án cải tạo luồng cho tàu biển có trọng tải
lớn vào sông Hậu, nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Cần Thơ.
Trên khắp đất nước Việt Nam, nhiều công trình giao thông vận tải lớn, có ý
nghĩa đã hoàn thành như: Những cây cầu lớn (Bãi Cháy, Thanh Trì, Vĩnh Tuy,
Rạch Miễu, Hàm Luông, Cần Thơ), mạng lưới quốc lộ Bắc –Nam, 38 cầu giao
thông nông thôn đồng bằng sông Cửu Long, cầu Thuận An, cầu Tư Hiền, cầu Suối
Long, Quốc lộ 37, vận tải thủy từ Hải Phòng đến Thủy điện Sơn La, cảng cái lân,
16


Đài thông tin Duyên hải, hệ thống Đèn biển Việt Nam, Đội tàu SAR tìm kiếm cứu
nạn trên biển, đường cất hạ cánh, đường lăn sân đỗ cảng hàng không Liên Khương,
Cảng hàng không Chu Lai…
2. Hạn chế
- Mạng lưới giao thông nước ta còn lạc hậu, hiện nay nhiều nơi đang bị
xuống cấp nghiêm trọng.
- Cơ sở vật chất, kĩ thuật - hạ tầng và phương tiện giao thông nghèo nàn,
thiếu đồng bộ, lạc hậu.
- Sự kết hợp giữa các tuyến giao thông thật chặt chẽ nên giá thành vận
chuyển, luân chuyển còn cao.
- Giao thông miền núi kém phát triển, giao thông nông thôn chưa được hiện
đại hóa nên chưa khai thác hết tiềm năng về tài nguyên và lao động ở các vùng.
- Giao thông đường sông, đường bộ chưa tương xứng với tiềm năng nên
chưa đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tình trạng ách tắc giao thông đường bộ, nhất là ở các đô thị lớn diễn ra

ngày càng phổ biến,…
V. Định hướng và giải pháp phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020
1. Định hướng
Giao thông vận tải Việt Nam phải phát triển đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng,
vận tải và công nghiệp giao thông vận tải theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, tạo thành mạng lưới giao thông vận tải hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết được
các phương thức vận tải, đảm bảo giao lưu thông suốt, nhanh chóng, an toàn và
thuận lợi trên phạm vi cả nước với trình độ tương đương các nước tiên tiến trong
khu vực, phục vụ mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp
vào năm 2020, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực.
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn trước mắt tập trung đưa vào
cấp kỹ thuật và nâng cấp các công trình hiện có, kết hợp xây dựng mới một số
công trình phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội của trung ương và địa
phương. Giai đoạn 2010 - 2020, hoàn chỉnh, hiện đại hóa và tiếp tục phát triển kết
17


cấu hạ tầng giao thông đảm bảo vận tải tối ưu trên toàn mạng lưới. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2020 của từng chuyên ngành như sau:
- Đường bộ: toàn bộ hệ thống quốc lộ và hầu hết tỉnh lộ phải được đưa vào
đúng cấp kỹ thuật; mở rộng và xây dựng mới các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn;
xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc trên các hành lang vận tải quan trọng. Các
tuyến đường bộ đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực.
- Đường sắt: hoàn thành cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đạt
cấp tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt quốc gia và khu vực; từng bước xây dựng mới
mạng lưới đường sắt cao tốc và đường sắt tốc độ cao; ưu tiên xây dựng tuyến
đường sắt cao tốc Bắc - Nam.
- Đường biển: hoàn thành việc mở rộng, nâng cấp các cảng tổng hợp quốc
gia chính; xây dựng cảng nước sâu ở 3 vùng kinh tế trọng điểm; phát triển cảng
trung chuyển quốc tế tiếp nhận tàu trọng tải lớn, đáp ứng được nhu cầu vận tải.

- Đường sông: nâng tổng chiều dài sông kênh khai thác và quản lý vận tải;
nâng cấp hệ thống đường sông chính yếu trong mạng đường sông trung ương và
địa phương đạt cấp kỹ thuật quy định; đầu tư chiều sâu, nâng cấp và xây dựng mới
các cảng hàng hóa và hành khách, đặc biệt ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long.
- Hàng không: nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cảng hàng không sân bay quốc tế có quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật ngang tầm với các nước trong
khu vực. Hoàn thành nâng cấp và xây dựng mới đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế đối với
các sân bay nội địa.
Giao thông đô thị: phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô
thị và vận tải công cộng; đảm bảo quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt 15 - 25%.
Đối với các thành phố lớn, tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống vận tải công
cộng khối lượng lớn, đặc biệt là đường xe điện, đường sắt trên cao và tàu điện
ngầm, giải quyết ùn tắc và tai nạn giao thông.
Giao thông nông thôn: đường giao thông nông thôn cho phương tiện giao
thông cơ giới tới tất cả trung tâm các xã hoặc cụm xã, có điều kiện đảm bảo thông
suốt quanh năm. Tỷ lệ mặt đường nhựa và bê tông xi-măng đạt trên 50%.
18


2. Giải pháp
a/ Các giải pháp, chính sách tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Tăng mức đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông bằng Ngân sách Nhà nước
hàng năm đạt khoảng 3% GDP.
Phát huy nội lực, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ các thành
phần kinh tế cho kết cấu hạ tầng giao thông dưới nhiều hình thức: phát hành trái
phiếu, đầu tư - khai thác - chuyển giao (BOT); đầu tư - chuyển giao (BT); đầu tư thu phí hoàn trả, chuyển nhượng quyền thu phí ..., phấn đấu đảm bảo được 40 50% tổng nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông.
Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nước ngoài
với các hình thức đa dạng.
b/ Các giải pháp, chính sách phát triển vận tải
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải.

- Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng đối với mọi thành
phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải
- Nâng cao chất lượng vận tải và dịch vụ vận tải. Đổi mới phương tiện về
chất lượng và chủng loại phù hợp với yêu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trên
các tuyến vận tải và điều kiện kết cấu hạ tầng.
c/ Các giải pháp, chính sách phát triển công nghiệp giao thông vận tải
- Cho phép các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải trong nước liên doanh
với nước ngoài để tranh thủ nguồn vốn, công nghệ cũng như kinh nghiệm trong
điều hành quản lý, đồng thời có lộ trình nội địa hóa.
- Thành lập các công ty thuê mua tài chính có sự bảo lãnh của Nhà nước để
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các nguồn tài chính, công
nghệ, phương tiện kỹ thuật mới.
d/ Các giải pháp, chính sách phát triển giao thông đô thị
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo hướng đa dạng hóa
phương thức vận tải. Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống vận tải khối lượng lớn
như xe điện mặt đất, đường sắt trên cao, tàu điện ngầm tại các thành phố lớn. Nhà

19


nước có chính sách ưu tiên và tập trung đầu tư từ các dự án kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị cho thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Phát triển vận tải hành khách công cộng: Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia vận tải hành khách công cộng. Hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp
vận tải hành khách công cộng với nhiều hình thức đa dạng như ưu đãi tín dụng, ưu
đãi sau đầu tư mua sắm phương tiện hoặc trợ giá.
e/ Các giải pháp, chính sách phát triển giao thông nông thôn
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”
để một mặt tranh thủ nguồn lực trong dân, mặt khác nâng cao ý thức trách nhiệm
của nhân dân đối với việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông địa phương.

- Ưu tiên dành vốn ODA, ngân sách địa phương để phát triển giao thông
nông thôn gắn kết với công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
f/ Giải pháp về hội nhập và cạnh tranh quốc tế
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đối ngoại (sân bay, cảng biển quốc tế,
các trục đường sắt, đường bộ xuyên Á) với các tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ tiên
tiến ngang tầm với các nước trong khu vực, có khả năng tiếp nhận được các cỡ tàu,
máy bay lớn.
- Nhà nước ưu tiên vốn và nguồn lực để phát triển đội tàu biển và máy bay
Việt Nam hiện đại, tăng sức cạnh tranh quốc tế.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn phục vụ, giảm thời gian vận
chuyển tối đa, các chỉ tiêu kỹ thuật của phương tiện phải đạt mức như các nước
khu vực. Giảm giá thành vận tải, đảm bảo mức cước cạnh tranh với thị trường khu
vực và thế giới.
- Sử dụng các dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ công nhân
lành nghề, cán bộ quản lý trong sản xuất công nghiệp giao thông vận tải.
g/ Các giải pháp khác
- Chính sách đổi mới tổ chức quản lý, cải cách hành chính: đổi mới hoạt
động của các doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa, thực
hiện chủ trương giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các dịch vụ công như xây dựng
20


và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, môi trường giao thông đô thị thông qua các
hình thức chuyển nhượng quyền thu phí, khoán thu, khoán chi bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông để giảm chi phí, tăng chất lượng công trình và tăng nguồn vốn tái
đầu tư.
- Các chính sách áp dụng khoa học - công nghệ mới: nghiên cứu, xây dựng
và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm ... trong các lĩnh vực khảo sát,
thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo trì, vật liệu, công nghệ được sử dụng trong xây

dựng công trình giao thông vận tải. Khuyến khích áp dụng công nghệ mới, vật liệu
mới. Từng bước hiện đại hóa phương tiện vận tải, áp dụng các công nghệ và
phương thức vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức.
- Các chính sách phát triển nguồn nhân lực: thực hiện chương trình đào tạo
và đào tạo lại để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công
nhân lành nghề. Mở rộng các hình thức đào tạo: ngắn hạn, dài hạn, đào tạo trong
nước và đào tạo nước ngoài, đào tạo theo trường lớp và tự đào tạo.
B. CÁC DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP VỀ ĐỊA LÍ GTVT VIỆT NAM
I. Các câu hỏi vận dụng kiến thức: chứng minh, trình bày, giải thích,…
Đây là dạng bài tập rất phổ biến trong đề thi học sinh giỏi các cấp cũng như
kì thi THPT Quốc gia. Các câu hỏi liên quan đến phần kiến thức địa lí GTVT Việt
Nam khá đa dạng. Vì vậy, để có thể làm tốt các câu hỏi dạng này, yêu cầu học sinh
phải:
- Nắm chắc các kiến thức về địa lí GTVT Việt Nam (vai trò, các nhân tố ảnh
hưởng, thực trạng phát triển, …)
- Xác định đúng yêu cầu và trọng tâm câu hỏi.
- Sắp xếp, bố cục hệ thống kiến thức một cách logic, khoa học.
Ví dụ 1:
Phân tích những điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với việc phát triển
giao thông vận tải ở nước ta.
Hướng dẫn:
1. Thuận lợi:
21


a/ Vị trí, địa lí:
- Nước ta nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, vừa gắn với lục địa Á
Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông thông ra Thái Bình Dương rộng lớn.
- Nước ta nằm gần ngã tư đường hàng hải, hàng không quốc tế từ Ấn Độ
Dương sang Thái Bình Dương; từ châu Á sang châu Úc.

- Nước ta nằm ở đầu mút của các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á.
- Nước ta còn là cửa ngõ ra biển của Lào; Đông Bắc Thái Lan, Campuchia; Tây
Nam Trung Quốc …
Với vị trí thuận lợi kể trên cho phép nước ta phát triển đa dạng các loại hình
giao thông vận tải: đường bộ, đường sông, đường biển,đường hàng không,… trong
nước và quốc tế.
b/ Điều kiện tự nhiên
* Địa hình, lãnh thổ
- Lãnh thổ nước ta kéo dài theo chiều Bắc - Nam, nhưng ven biển là các
đồng bằng chạy gần như liên tục. Do đó, có thể xây dựng các tuyến đường bộ,
đường sắt xuyên Việt nối Trung Quốc và Campuchia.
- Hướng núi và hướng sông ở miền Bắc,miền Trung chủ yếu chạy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đây là điều kiện thuận lợi để mở các tuyến đường
bộ, đường sắt từ đồng bằng lên miền núi.
- Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km đặc điểm của đường bờ biển lại
khúc khuỷu đã tạo ra các vùng vịnh sâu kín gió, thuận lợi để xây dựng các hải cảng
để phát triển giao thông vận tải biển.
* Khí hậu:
Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nắng nóng quanh năm đã
tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông vận tải có thể phát triển suốt 12 tháng.
* Sông ngòi:
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc 2360 con sông, những hệ thống
sông có giá trị giao thông là: hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, Đồng Nai, sông
Tiền, sông Hậu…đã tạo thành mạng lưới giao thông đường thủy trong nước và
quốc tế.
22


- Thủy triều nước ta lên cao từ 3 - 4 m ở các vùng cửa sông, ven biển; tạo
điều kiện thuận lợi cho các tàu lớn có thể cập bến dễ dàng.

c/ Điều kiện kinh tế - xã hội
* Sự phát triển của các ngành kinh tế
- Sự phát triển và phân bố của các ngành kinh tế có ảnh hưởng sâu sắc đến
sự phát triển của ngành giao thông vận tải, đặc biệt là ngành công nghiệp. Vì các
ngành kinh tế là khách hàng của giao thông vận tải.
- Nước ta hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước. Nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ nên yêu cầu giao thông phải đi trước
một bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
* Cơ sở vật chất - kĩ thuật
- Nước ta đã hình thành được một mạng lưới giao thông vận tải đường bộ,
đường sắt, đường biển, đường hàng không trong nước và quốc tế.
- Nhà nước ta đã tập trung đầu tư cải tạo, xây dựng nhiều tuyến giao thông
huyết mạch.
- Có nhiều các xí nghiệp cơ khí giao thông sản xuất các phương tiện giao
thông hiện đại.
* Dân cư - lao động:
- Nước ta có nguồn lao động dồi dào đủ cung cấp cho sự phát triển ngành
giao thông vận tải. Đội ngũ lao động trong ngành có trình độ ngày càng được nâng
cao, đã đảm đương được nhiều các công trình giao thông vận tải lớn.
- Nhu cầu đi lại của người dân càng được nâng cao, đặc biệt là chất lượng
của các phương tiện vận tải.
* Đường lối chính sách:
- Nhà nước ta có những chính sách ưu tiên,phát triển cho các ngành giao
thông vận tải.
- Đặc biệt là có những đổi mới trong cơ chế quản lí, vì vậy đã tạo ra động
lực quan trọng để phát triển ngành giao thông vận tải.
2. Khó khăn:
* Tự nhiên
23



- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, lại có mạng lưới sông ngòi dày
đặc chia cắt phức tạp nên khó khăn cho việc xây dựng các công trình giao thông và
các hoạt động của các phương tiện vận tải.
- Có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, trượt lở đất…đã ảnh hưởng lớn đến
cơ sở vật chất kĩ thuật và hoạt động của ngành giao thông vận tải.
* Kinh tế - xã hội
- Sự phát triển và phân bố của các ngành kinh tế, nhất là ngành công nghiệp
còn nhiều hạn chế, mức sống của người dân chưa cao, …
- Thiếu vốn đầu tưcho giải phóng mặt bằng và xây dựng các công trình giao
thông lớn.
- Cơ sở vật chất lạc hậu và thiếu đồng bộ.
Ví dụ 2:
Trình bày hiện trạng cơ sở vật chất, kĩ thuật của ngành GTVT nước ta?
Hướng dẫn:
1. Mạng lưới đường:
- Đường bộ:
+ Tổng chiều dài: 18 vạn km.
+ Các tuyến quan trọng : 1A,đường HCM,..
- Đường sắt:
+ Tổng chiều dài:3143 km.
+ Các tuyến quan trọng : Thống Nhất, HN - HP, HN - Lào Cai,...
- Đường sông:
+ Tổng chiều dài : 11000km
+ Phân bố : Hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình, hệ thống sông Mê Côngsông Đồng Nai, và 1 số sông lớn ở Trung Bộ.
- Đường biển :
+ Cảng có 101 cảng biển, lớn nhất là các cảng: Hải Phòng, Cái Lân, Dung
Quất, Nha Trang, Sài Gòn,...

24



+ Các tuyến chính : các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu theo hướng B-N.
Quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng - TP. HCM, dài 1500km.
- Đường hàng không:
+ Sân bay có 22 sân bay, trong đó 5 sân bay quốc tế: Nội Bài, Tân Sơn Nhất,
Hải Phòng, Phú Bài, Đà Nẵng.
+ Các tuyến bay được khai thác trên 3 đầu mối chủ yếu là : HN, thành phần
HCM và Đà Nẵng.
- Đường ống: vận chuyển xăn dầu B12 tới các tỉnh ĐBSH.
2. Đã hình thành 1 số đầu mối giao thông.
- Trên cả nước hình thành nhiều đầu mối giao thông lớn, trong đó lớn nhất là
HN, TP. HCM, Đà Nẵng . Đây là cơ sở hình thành trung tâm cong nghiệp lớn, đô
thị. Sự phát triển giao thông không chỉ ưu tiên trong nước mà còn đầu tư phát triển
vươn ra ngoài khu vực và trên thế giới để tạo mối giao lưu xuất - nhập khẩu, đồng
thời tiếp thu khoa học - kĩ thuật hiện đại, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
3. Phương tiện giao thông:
- Ngày càng được đồng bộ và hiện đại hóa.
- Phương tiện giao thông ngày càng đa dạng phục vụ cho nhu cầu vận
chuyển và luân chuyển.
Ví dụ 3:
Chứng minh tính đa dạng về các loại hình GTVT ở nước ta và ý nghĩa
của chúng trong việc vận chuyển, luân chuyển hàng hoá giữa các vùng trong cả
nước.
Hướng dẫn:
1. Tính đa dạng của các loại hình GTVT ở nước ta
- Đường bộ:
+ Tổng chiều dài: 18 vạn km.
+ Các tuyến quan trọng : 1A, đường HCM,..
- Đường sắt:

+ Tổng chiều dài:3143 km.
25


×