Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Hệ thống hóa kiến thức và các dạng câu hỏi, bài tập phần sông ngòi lớp 10 trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584 KB, 36 trang )

HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
KHU VỰC DUYÊN HẢI – ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VIII

1


A - PHẦN MỞ ĐẦU
I.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sông ngòi là nội dung kiến thức quan trọng trong thành phần thủy quyển –

một trong năm quyển của lớp vở địa lí (thạch quyển, khí quyển, thủy quyển, thổ
nhưỡng quyển, sinh quyển) được đề cập đến trong chương trình địa lí 10. Đồng thời
đây cũng là nội dung rất hay được đưa vào các câu hỏi của đề thi quốc gia. Sông
ngòi là thành phần quan trọng của môi trường địa lí tự nhiên bồi đắp tạo nên các
đồng bằng, góp phần tạo nên diện mạo của cảnh quan trên thực địa. Nó chi phối
mạnh mẽ các thành phần khác của cảnh quan nhưng cũng chịu ảnh hưởng của các
thành phần khác trong tác động qua lại của tổng thể tự nhiên thống nhất. Trong các
hoạt động kinh tế xã hội, sông ngòi có vai trò quan trọng, đặc biệt trong sản xuất
nông nghiệp, giao thong vận tải, thủy điện, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất
… Do đó, sông ngòi là một trong những yếu tố được con người quan tâm hàng đầu.
Sông ngòi là yếu tố tự nhiên có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần tự
nhiên khác và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy với nội dung
kiến thức này đòi hỏi giáo viên bồi dưỡng đội tuyển phải có sự nghiên cứu đầy đủ,
chính xác, khoa học và cách truyền đạt phương pháp làm bài mang lại hiệu quả cho
học sinh.
Trong giới hạn của chuyên đê “Hệ thống hóa kiến thức và các dạng câu hỏi,
bài tập phần sông ngòi lớp 10 trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí” nhằm mục


đích hệ thống các nội dung kiến thức cơ bản về yếu tố sông ngòi: các nhân tố ảnh
hưởng tới chế độ nước sông, mối quan hệ của sông ngòi với các thành phần tự
nhiên khác, giá trị kinh tế, các dạng bài tập có liên quan… Hi vọng chuyên đề sẽ là
tài liệu hữu ích trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
II. MỤC ĐÍCH CHUYÊN ĐỀ
- Cung cấp các kiến thức cơ bản về khái niệm sông ngòi, các nhân tố ảnh
hưởng tới chế độ nước sông, mối quan hệ với các thành phần tự nhiên khác (Khí

2


hậu, địa hình, thực vật…), giá trị kinh tế của sông ngòi nhằm phục vụ cho bồi
dưỡng học sinh giỏi quốc gia một cách chính xác đầy đủ và khoa học.
- Giới thiệu các dạng câu hỏi, bài tập về sông ngòi trong các đề thi học sinh
giỏi quốc gia và quá trình tập huấn đội tuyển.
- Định hướng cho giáo viên và học sinh các phương pháp giảng dạy và học
tập nội dung phần sông ngòi có hiệu quả.
CẤU TRÚC CHUYÊN ĐỀ
A. PHẦN MỚ ĐẦU
B. PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ SÔNG NGÒI
I. Khái niệm chung.
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông.
III. Mối quan hệ giữa sông ngòi với các thành phần tự nhiên khác.
VI. Giá trị kinh tế của sông ngòi.
PHẦN II: BÀI TẬP
Các dạng câu hỏi, bài tập liên quan đến sông ngòi trên Trái Đất và sông ngòi
Việt Nam.
C. PHẦN KẾT LUẬN


3


B – PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ SÔNG NGÒI
I. KHÁI NIỆM CHUNG

1. Định nghĩa sông ngòi.
Trong thủy quyển, sông ngòi có lượng nước ít nhất : 2210 km 3\ chỉ chiếm
khoảng 0,0003% của tổng lượng thuỷ quyển. Tuy vậy, sông ngòi lại có vai trò rất
quan trọng. Trong lớp vỏ địa lí, sông ngòi là một thành phần chủ yếu trong quá
trình tuần hoàn và trao đổi vật chất (nước, muối...) và năng lượng (nhiệt) một cách
cụ thể. Ngoài ra, sông ngòi lại có một số lượng lớn và rải rộng trên khắp các lục địa
nên tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của con người.
Hiểu biết về sông ngòi cũng khá phức tạp và trải qua một thời kì lịch sử lâu
dài. Thời Cố đại, người ta thường quan niệm sông ngòi là nước; về sau, để phân
biệt với các đối tượng khác trên lục địa, người ta gọi sông ngòi là nước chảy. Gần
đây, định nghĩa về sông ngòi mới chính xác dần lên. Trước hết là : “Sông ngòi là
những dải trũng có độ dốc một chiều trong đó nước chảy thường xuyên theo trọng
lực”. Sau đó là: “Sông ngòi là những dòng chảy thường xuyên”. Cuối cùng, để biểu
thị cho các thành phần khác nhau của dòng chảy'” có thể nói: “Sông ngòi là tổng
thể của các dòng chảy thường xuyên”.
2. Các hình thái sông ngòi.
Khi nghiên cứu về sông ngòi, người ta thường chú ý tới các đặc trưng thủy văn vì
là các yếu tố cơ bản. Tuy vậy, các đặc trưng hình thái cũng có ảnh hưởng nhất định
đến lượng dòng chảy cũng như chế độ nước sông. Do đó, để hiểu biết toàn diện về
sông ngòi không thể bỏ qua các đặc trưng hình thái.
a.

Hệ thống sông ngòi:


Nước rơi từ khí quyển hay nước tuyết và bãng tan sau một thời gian cháy tràn
trên mặt đất dốc sẽ tập trung lại thành dòng chảy. Các dòng cháy nhỏ chảy vào các
dòng chảy lớn hơn... rồi cuối cùng đổ vào một dòng chảy lớn nhất để tiêu nước vào
một đối tượng nhận nước nào đó: hồ đầm, biển và đại dương... Các dòng chảy trong
4


phạm vi nào đó hợp thành một hệ thống sông ngòi. Trong mỗi hệ thống, dòng chảy
lớn nhất được gọi là dòng chính; còn các dòng chảy nhỏ hơn chảy vào dòng chính gọi
là các phụ lưu. Mỗi hệ thống sông thường có nhiều phụ lưu và người ta đã tiến hành
phân cấp theo các phương pháp khác nhau. Ngày nay, theo phương pháp mới, dòng
chảy nào chỉ nhận được nước chảy tràn và nước suối gọi là phụ lưu cấp 1. Phụ lưu
cấp 1 này đổ vào dòng chảy nào, dòng chảy dó gọi là phụ lưu cấp 2... Cứ như vậy
cho tới phụ lưu cuối cùng là dòng chảy đổ trực tiếp vào dòng chính. Các phụ lưu
thường tồn tại ở thượng và trung lưu. Ngược lại, ở phía hạ lưu lại có những dòng
chảy chia bớt nước cho dòng chính gọi là

chi lưu.

Đối với các chi lưu, người ta cũng

tiến hành phân cấp. Dòng chảy nào trực tiếp chảy ra từ dòng chính gọi là chi lưu
cấp 1, dòng chảy nào từ chi lưu cấp 1 chảy ra gọi là chi lưu cấp 2... và cứ như vậy
cho tới chi lưu cuối cùng. Số lượng chi lưu bao giờ cũng ít hơn các phụ lưu. Trong
hệ thống sông Hồng : Sông Hồng là dòng chính; các sông: Đà, Lô, Chảy... là các
phụ lưu...; còn các sông: Đáy, Trà Lí, Ninh Cơ... là các chi lưu.

Hình 1: Sơ đồ hệ thống sông Hồng
b.


Hình dạng lưới sông:
Là sự kết hợp của dòng chính, các phụ lưu và các chi lưu. Hình dạng lưới sông

cũng có ảnh hưởng nhất định đến quá trình tập trung nước và đặc điểm lũ trên sông.
5


Có 3 dạng lưới sông cơ bản là: lông chim (Mêkông, Ba...), song song (hệ thống Mã
- Chu, hệ thống Đại - Kiến) và nan quạt (hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình).
Trong các dạng lưới sông trên, dạng nan quạt thường có lũ lớn, đột ngột có thể gây
lụt lội cho hạ lưu...
Các hệ thống sông ngòi thường tách biệt nhau, song cũng có khi kết hợp với
nhau, nhất là ở phía hạ lưu để tạo thành một mạng lưới sông ngòi. Các hệ thống
sông: Hồng - Thái Bình tạo thành mạng lưới sông ngòi Bắc Bộ; các hệ thống sông
Cửu Long - Đồng Nai hợp thành mạng lưới sông ngòi Nam Bộ.
Sự phát triển của hệ thông sông ngòi, nhất là chiều dài dòng chảy, thường
được biếu thị qua mật độ sòng ngòi.
Nói chung,



những nơi mưa nhiều, đất đá ít thấm, mật độ sông ngòi sẽ dày

hơn. Mật độ sông ngòi ở nước ta vào khoảng 1 km/km2 . Mật độ sông ngòi cũng có
ảnh hưởng quan trọng tới chế độ nước sông. Nơi có mật độ lớn, chế độ nước thường
ít khắc nghiệt hơn các nơi khác.
c.

Lưu vực sông ngòi:

Một phạm vi nhất định của bề mặt lục địa tập trung nước để cung cấp cho sông

ngòi gọi là lưu vực sông. Nguồn nước cung cấp cho sông ngòi chủ yếu là từ bề mặt đất
và một phần khác là do nước dưới đất. Do đó, lưu vực sông bao gồm 2 bộ phận :
lưu vực mặt và lưu vực ngầm. Hai lưu vực này cũng có khi không trùng nhau, nhất
là nơi có địa hình Cacxtơ phát triển, nhưng người ta thường cho là thống nhất và lấy
lưu vực mặt làm cơ sở. Như vậy, lưu vực sông là một thế tích, song thường được
hiểu đơn giản là một diện tích.
Ranh giới của các lưu vực sông khác nhau là đường phân thuỷ. Tại các lưu vực
cũng tồn tại các đường phân thuỷ khác nhau: đường phân thuỷ mặt và đường phân
thuỷ ngầm. Hai đường phân thuỷ này cũng có khi không trùng nhau ; song cũng
như lưu vực mặt, đường phân thuỷ mặt cũng được lấy làm cơ sở. Đường phân thuỷ
mặt có thể được xác định dễ dàng theo các đường đỉnh núi, còn ở đồng bằng công
việc này khó khăn hơn nhiều.
Một đặc điểm quan trọng là đường phân thuỷ mặt cũng có thể không cố định,
6


mà đột nhiên biến đổi do hiện tượng bắt dòng. Khi hiện tượng này xảy ra, diện tích
lưu vực sẽ biến đổi theo. Trên các dãy núi, khi có sườn bất đối xứng dễ xảy ra bắt
dòng về phía sườn dốc. Hiện tượng này cũng thường xảy ra : sông Kì Cùng ớ Lạng
Sơn bị Tả Giang bắt dòng về Trung Quốc..
Lưu vực sông có tác dụng quan trọng tới dòng chảy sông ngòi. Trước hết, kích
thước lưu vực có ánh hưởng trực tiếp tới lượng dòng chảy. Nói chung, lưu vực sông
càng lớn, lưu lượng nước sẽ lớn theo ; ngược lại lưu vực nhỏ, lưu lượng sẽ nhỏ đi.
Đồng thời, diện tích lưu vực cũng có ảnh hưởng tới chế độ nước sông do tác dụng
điều tiết tự nhiên.

Các lưu vực lớn thường bao gồm nhiều thành phần tự nhiên khác


nhau nên có tác dụng điều hoà dòng chảy hơn ; còn các lưu vực nhỏ thường mang
những đặc trưng riêng biệt (vùng karst, vùng rừng...). Ngoài ra, hình dạng lưu vực
cũng có tác dụng nhất định đến quá trình tập trung nước và đặc điểm lũ. Nói chung,
lưu vực sông nhỏ và dài, tương ứng với dạng lưới sông hình lông chim thường sản
sinh lũ bộ phận hay lũ đơn ; ngược lại, lưu vực dạng tròn, thường tương ứng với
dạng lưới sông hình nan quạt nên thường gây lũ toàn phần hay lũ kép, kéo dài và có
thể xảy ra lũ lụt ở hạ lưu.
Theo Vê-li-ca-nôp (V.A.Vêlicanov), lưu vực sông có dạng tròn là phổ biến
hơn: lưu vực sông Hồng, sông Thái Bình... ; còn lưu vực có dạng dài ít phổ biến
hơn : lưu vực sông Mêkông, sông Ba. Đặc biệt hệ thống Mêkông lại được điều tiết
nước bởi Biển Hồ ở Cam-pu-chia (Campuchia) nên lũ xảy ra ít đột ngột.
- Hình ảnh các dạng lưu vực sông:

7


d. Lòng sông
Là bộ phận thấp nhất của thung lũng trong đó có nước chảy thường xuyên
Do lượng nước trong sông luôn thay đổi nên kích thước của lòng sông cũng
thay đổi theo. Lòng sông ứng với lượng nước nhỏ nhất về mùa cạn gọi là lòng nhỏ
hay lòng sông gốc; còn lòng mở rộng ứng với lượng nước lớn nhất trong mùa lũ gọi
là lòng lớn hay lòng cả. Lòng sông ứng với lượng nước bình thường nào đó gọi là
lòng sông hoạt động hay lòng thường xuyên.
Hình dạng mặt bằng của lòng sông cũng khá phức tạp. Lòng sông rất ít khi
thẳng mà thường

uốn khúc

quanh co. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể là


nguyên nhân của địa chất hoặc địa mạo (uốn khúc sơn văn), song chú yếu là do quy
luật chuyển động của nước trong sông (uốn khúc thuỷ văn). Hệ số uốn khúc được
xác định bằng công thức sau :

K=

L'
L

Trong đó: L' là chiều dài thực và L là chiều dài đường chim bay.
Hệ thống này tỷ lệ nghịch với độ dốc lòng sông và tỷ lệ thuận với tuổi tác của
sông ngòi. Do đó, sông dù chảy theo một đứt gãy thẳng tắp hay một sông đào cũng
uốn khúc cong queo. Tuy nhiên, nếu khúc uốn quá lớn, sông sẽ đổi dòng và để lại
các hồ móng ngựa ven sông (Hồ Tây ở Hà Nội). Nhìn chung, độ uốn khúc và kích
8


thước của các khúc uốn có xu hướng giảm dần từ hạ lưu về thượng lưu theo định
luật Su - ren (Surell)

Hình 2: Khúc uốn và hồ móng ngựa
3. Các dòng chảy sông ngòi
Trong các đặc trưng của sông ngòi, quan trọng nhất là các đặc trưng thuỷ văn.
Các đặc trưng này được thể hiện qua các dòng chảy sông ngòi; nước, bùn cát, ion...
Trong các dòng chảy này, dòng chảy nước là quan trọng nhất, quy định sự tồn tại và
phát triển của sông ngòi. Đây là dòng chảy biểu thị cho bản chất của sông ngòi,
đồng thời lại có ảnh hưởng lớn tới các dòng chảy khác.
a. Dòng chảy nước :
Dòng chảy nước thường được gọi là dòng chảy. Đây là dòng chảy cơ bản vì
biểu thị cho sự tồn tại và phát triển của sông ngòi và có vai trò quan trọng nhất

trong tự nhiên cũng như đời sống con người. Trong lớp vỏ địa lí, sông ngòi là khâu
quan trọng nhất trong quá trình tuần hoàn nước, đồng thời kéo theo các quá trình
tuần hoàn khác : muối, nhiệt... Trong nền kinh tế - xã hội, nước cung cấp cho tưới
ruộng, nước cho công nghiệp và năng lượng (than trắng), là phương tiện giao thông
thuỷ (đường sông), chăn nuôi thuỷ sản và nước cho ăn uống, sinh hoạt hàng ngày.
b. Dòng chảy cát bùn:
Dòng chảy cát bùn là dòng chảy bao gồm các vật chất rắn: sỏi, cuội… nhất là
bùn cát, nên cũng được gọi là dòng chảy rắn.
Tùy theo phương thức vận động, các nhà thủy văn thường chia phù sa thành 2 loại
cơ bản: Lơ lửng và đáy. Phù sa lơ lửng thường có kính thước nhỏ và chuyển động
9


lơ lửng trong dòng nước. Phù sa đáy có kích thước lướn hơn và chuyển động trên
đáy sông. Quá trình hình thành bùn cát trong sông chủ yếu là do động năng của
dòng nước. Do cáo động năng nên dòng sông thường xâm thực mặt đất dốc trong
lưu vực và ngay cả trong long sông.
c. Dòng chảy nhiệt:
Dòng chảy nhiệt là lượng nhiệt mà sông ngòi hấp thụ và vận chuyển ra khỏi
lưu vực. Nguồn gốc của nhiệt sông là bức xạ Mặt Trời, quan trọng là tiềm nhiệt bốc
hơi và ngoài ra là trao đổi nhiệt với khí quyển và thạch quyển. Nghiên cứu về dòng chảy nhiệt có ý nghĩa
rất lớn đối với việc dự báo sông ở các miền vĩ độ cao: thời gian và độ dày lớp đóng băng. Ngoài ra cũng
có thể điều hòa nhiệt cho ruộng lúa nước, chống ô nhiễm nhiệt…

d. Dòng chảy ion:
Dòng chảy ion là dòng chảy của các chất hòa tan, nhất là các ion trong nước
sông. Do nước là một dung môi nên ngay từ nước mưa và tuyết tan đã chứa một
lượng hòa tan song chủ yếu là nước sông và nước ngầm đã hòa tan nhiều chất nhiều
chất. Dòng chảy ion góp phần quan trọng trong tuần hoàn muối trong lớp vỏ địa lí.
Ngoài ra, nó cũng có vai trò nhất định trong sản xuất công và nông nghiệp, nhất là

chống ô nhiễm sông ngòi.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SÔNG NGÒI.
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới dòng chảy.
Sông ngòi thường xuyên có nước chảy. Lượng nước trong sông không lớn lắm
2.120 km3 song tổng lượng dòng chảy của sông ngòi lại lên tới hơn 41.10 3km3/năm.
Như vậy, sông ngòi thường xuyên phải được cung cấp nước. Nguồn nước cung cấp
cho sông ngòi cũng khá phức tạp, chủ yếu là các điều kiện khí tượng, thuỷ văn...
Song quá trình này lại thông qua bề mặt lưu vực, tức là các điều kiện tự nhiên khác
cũng như các hoạt động kinh tế của xã hội loài người.
1.1.Các nhân tố tự nhiên :
Trong tổng thế địa lí tự nhiên của lưu vực, sông ngòi có tác dụng tích cực tới các
thành phần khác, song các yếu tố này cũng ảnh hưởng mạnh mẽ tới dòng chảy sông
10


ngòi, về quá trình hình thành dòng chảy nước của sông ngòi, có thể phân chia tác
động này thành các nhóm khác nhau :
a. Nhóm nhân tố khí tượng - thuỷ văn:
Đây là nhóm nhân tố quan trọng nhất vì có tác dụng quyết định tới số lượng và
cả chế độ nước trong sông.
+ Nhân tố

khí tượng:

Nhân tố khí tượng giữ vai trò rất lớn lao, thể hiện trong

phương trình cân bằng nước của lưu vực. Trong khí tượng, lượng nước rơi có ảnh
hưởng lớn nhất. Những nơi có lượng nước rơi phong phú, lượng dòng chảy sẽ lớn;
ngược lại, những nơi lượng nước rơi nghèo nàn dòng chảy sẽ giảm đi
Hình thức và nhất là cường độ nước rơi cũng có ảnh hưởng nhất định tới nước

sông. Với cùng lượng mưa, song cường độ nhỏ, thời gian mưa kéo dài, lũ xảy ra
không thể đột ngột như khi có cường độ lớn, thời gian mưa ngắn, lúc đó lũ sẽ xảy ra
với cường suất lớn. Ở nước ta, Cục Thuỷ văn (1966) lại xác định cường độ mưa với
các chỉ tiêu cụ thể như sau: mưa nhỏ khi cường độ mưa nhỏ hơn 25 mm/ngày, mưa
vừa khi cường độ mưa từ 25 - 50 mm/ngày, mưa lớn khi cường độ mưa là 50 - 100
mm/ngày và mưa rất lớn khi cường độ mưa lớn hơn 100 mm/ngày. Nói chung, khi
cường độ mưa lớn, nhất là mưa rất lớn thường sinh lũ lớn và có thể gây lụt lội.
Cuối cùng chế độ mưa rơi cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới chế độ nước sông.
Nơi nào có chế độ mưa rơi điều hoà (xích đạo, ôn đới hải dương)... chế độ nước
sông cũng điều hoà. Còn trong các miền khí hậu gió mùa, chế độ nước sông cũng
phân làm 2 mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Đặc biệt, những nơi có chế độ nước rơi
thất thường, chế độ nước sông cũng suy lạc theo.
Nếu nước rơi cung cấp nước cho sông ngòi; ngược lại, bốc thoát hơi nước lại
làm giảm lượng nước trong sông; tức là có tác dụng tiêu cực đối với dòng chảy.
Hiện tượng bốc thoát hơi xảy ra trên bề mặt đất ẩm và cả trong rừng cây (thoát hơi
sinh lí). Còn nhiệt độ không khí ảnh hưởng phức tạp hơn: giảm độ ẩm tương đối và
tăng cường cho quá trình bốc hơi, đồng thời lại làm tuyết và băng tan để cung cấp
nước cho sông ngòi.
11


- Nhân tố thuỷ văn : Nhân tố thuỷ văn cũng có ảnh hưởng nhất định đến dòng
chảy nước. Trước hết là vai trò của hồ đầm. Vai trò này cũng khá phức tạp đối với
chế độ nước cũng như lượng nước trong sông. Hồ đầm có thể là nguồn cung cấp
nước cho sông: Ngũ hồ đối với sông Lo-răng (St.Laurence), La-đô-ga (Ladoga) đối
với sông Nê-va (Neva)... Đồng thời, hồ đầm cũng có thể trao đổi nước với sông
ngòi như: Biển Hồ (Campuchia) với sông Cửu Long... Do có quan hệ thuỷ văn với
sông ngòi nên hồ đầm có tác dụng điều tiết lớn.
Ví dụ
Mật

Sông

độ hồ

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

17,1


0,7

0,7

0,7

1,3

1,3

1,3

1,2

1,2

1,2

1,1

0,9

0,7

29,6

1,0

0,96


0,92

0,89

0,94

1,02

1,05

1,1

1,07

1,03

1,01

1,0

(%)
Nê-va
(nêva)
Vu-oóc-sa
(Vuorsa)

Do sông Vu-oóc-sa (Vuorsa) có mật độ hồ lớn hơn nên chế độ nước điểu hoà hơn.
Đặc biệt, sông Nê-va (Nêva) hầu như không có lũ từ thượng lưu về hạ lưu (lũ lụt ở
hạ lưu lại do bão và nước dồn từ biển Ban-tích vào).
Còn đối với lượng dòng chảy sông ngòi, vai trò của hồ đầm khá phức tạp ở

vùng khí hậu ẩm ướt, hồ đầm không có tác dụng lớn; nhưng ở miền khí hậu khô
hạn, hồ đầm có thể làm giảm lượng dòng chảy sông ngòi tới 15 - 17%, do tăng
cường quá trình bốc hơi trong lưu vực. Như vậy, tác dụng của hồ đầm chắc chắn là
phụ thuộc vào điều kiện khí hậu địa phương.
Đặc biệt, một vài sông ngòi lại nhận được nước của hệ thống sông bên cạnh.
Như ở nước

ta, sông Hồng đã cung cấp nước qua sông Đuống cho sông Thái Bình tại

trạm Phả Lại tới 76%, trong khi cả 3 sông Cầu, Lục Nam, Thương chỉ có 24%. Do
đó, nhiều khi lũ sông Hồng chảy sang có thể gây lụt lội lớn bên hệ thống sông Thái
Bình.
-

Nhóm nhân tố về mặt lưu vực: Sau khi nghiên cứu 50 sông lớn ớ Âu châu, Ôn-đê-

kôp (E.M.Oldekov) nhận thấy rằng nhóm nhân tố khí tượng thuý văn tuy rất quan
12


trọng song chỉ có tác dụng khoảng 75 - 85% tới lượng dòng chảy sông ngòi, còn lại
sẽ là vai trò của bề mặt đệm. Như vậy, các nhân tố bề mặt lưu vực cũng có vai trò
nhất định đối với dòng chảy sông ngòi. Tuy vậy, tác động này cũng khá phức tạp
tuỳ thuộc vào từng nhân tố cụ thể.
Địa hình: Trong nhóm nhân tố bề mặt, địa hình giữ vai trò quan trọng nhất. Địa
hình có thể ảnh hưởng đến dòng chảy nước qua nhiều yếu tố: độ dốc lưu vực làm
tăng tốc độ chảy, quá trình tập trung lũ và cường xuất nước dâng..., mật độ và độ
sâu chia cắt, có thể làm tăng lượng dòng chảy, tác dụng điều tiết tự nhiên của lưu
vực... Tác dụng này càng rõ trong các lưu vực kín; còn trong các lưu vực hở, kết
quả xảy ra sẽ ngược lại. Vai trò này càng đặc biệt lớn trong các lưu vực có địa hình

karst phát triển. Tuy vậy, tác động mạnh mẽ hơn cả vẫn là độ cao và hướng sườn.
Cao độ của khối núi và nhất là độ cao bình quân của lưu vực sẽ làm tăng lượng
dòng chảy, khi chưa vượt quá độ cao giới hạn.
Đặc biệt, hướng sườn ảnh hưởng lại càng lớn. Ở nước ta, ảnh hưởng này cũng
xảy ra ở nhiều nơi như: cánh cung Đông Triều, khối núi Thượng nguồn sông
Chảy…..
+ Rừng cây: Ảnh hướng của rừng cây cũng khá lớn, song đa dạng và phức
tạp hơn nhiều. Trước hết, tán cây rừng có thể chặn lại một phần nước mưa để làm
ướt lá, cành và thân cây rồi bốc hơi ngay ở đó. Rêu, địa y khô cũng thấm một lượng
nước mưa nhất định. Rễ cây rừng lại làm tăng lượng nước ngấm tới 2,5 lần so với
vùng đồi núi trọc. Rừng cây cũng làm giảm nhiệt độ trong rừng khoảng 2-3 0C so
với bên ngoài và do đó, có thể làm giảm bốc hơi trong rừng tới 2-5 lần so với nơi
không rừng. Từ những đặc điểm trên,tác động của rừng rất phức tạp nhất là đối với
lượng dòng chảy nước của sông ngòi. Một số tác giả nhận thấy rừng có tác dụng
tích cực, tức là làm tăng lượng dòng chảy sông ngòi. Như vậy, tác dụng của rừng
cây đối với dòng chẩy sông ngòi, ngoài mật độ và loại rừng, còn phải kể đến vai trò
của khí hậu nữa.
Về mặt điều tiết dòng chảy, rừng cây bao giờ cũng có tác dụng tích cực, tương
tự như một hồ nước tự nhiên trong lưu vực.
13


Các nhân tố khác: đất (thổ nhưỡng) và đá (nham thạch) cũng có tác dụng nhất
định đối với dòng chảy sông ngòi.
Nhân tố con người :
Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người không ngừng phải tiến hành
sản xuất nên luôn luôn tác động đến môi trường địa lí, trong đó đặc biệt là sông
ngòi. Con người lấy nước sông để phục vụ cho sinh hoạt, cung cấp nước cho ngành
sản xuất công nghiệp, nhất là cho nông nghiệp. Vai trò của con người ngày càng lớn
lao vì dân số và nhu cầu về nước ngày càng lớn. Các động tác này có thể trực tiếp

hoặc gián tiếp đối với sông ngòi.
+ Hoạt động thuỷ lợi: Thuỷ lợi có tác động trực tiếp đến sông ngòi. Trong các biện
pháp thuỷ lợi, việc xây dựng các hệ thống thuỷ nông để lấy nước tưới ruộng là quan
trọng.
Ở nước ta, hồ Hoà Bình trên sông Đà có thể làm giảm mực nước lũ lớn nhất,
từ 14,1m (1945) xuống còn 12m; đồng thời lại có thể làm tăng mực nước mùa cạn
từ 1,7 m lên tới 4,5m cho Hà Nội ở phía hạ lưu sông Hồng. Đặc biệt, con người có
thể chuyển nước từ lưu vực sông nhiều nước tới các lưu vực ít nước. Nhân dân
Trung Quốc có những kế hoạch tá thuỷ (vay nước) của các sông phía nam (Dương
Tử) lên các sông phía bắc (Hoàng Hà) qua các kênh đào lớn. Ở nước ta, nhân dân ta
đã chuyển nước từ Đa Nhim xuống Krông Fa (Ninh Thuận) và ngày nay cũng đã
chuyển nước từ các sông La Ngà, Đa Quao xuống các sông Ninh Thuận và Bình
Thuận.
+

Hoạt động lâm nghiệp :

Lâm nghiệp được coi như biện pháp gián tiếp đối với

sông ngòi. Trong quá trình mở rộng phạm vi sản xuất và khai thác rừng, con người
có thể chặt phá bừa bãi làm giảm diện tích rừng, song ngược lại cũng có thể trồng
lại rừng khi cần thiết. Hoạt động này cũng có ảnh hưởng tới lượng dòng chảy ở
nước ta, trên lưu vực sông Đà, do rừng bị chặt phá nhiều nên lượng dòng chảy mùa
lũ tăng 5%, ngược lại mùa cạn lại giảm đi 36% nên nói chung lượng dòng chảy
trung bình năm của sông Đà đã giảm đi 9% so với khi còn rừng.
2. Nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy của sông.
14


Nhân tố

Ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy
Độ dốc lòng sông ( hay độ chênh của Độ chênh càng nhiều, tốc độ dòng chảy
mặt nước)
Chiều rộng của lòng sông

càng lớn.
- Khúc sông rộng, nước chẩy chậm
- Khúc sông hẹp, nước chảy nhanh hơn

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông.
1.3. Chế độ mưa, băng tuyết, hồ đầm
a. Chế độ mưa:
Ở vùng khí hậu nóng hoặc những nơi địa hình thấp của khí hậu ôn đới, nguồn
tiếp nước chủ yếu là nước mưa, nên chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ mưa ở
nơi đó. Nếu có chế độ mưa theo mùa thì có chế độ nước theo mùa, mưa quanh năm
thì nước sông đầy quanh năm…
Ví dụ: Lưu vực sông A-ma-zon nằm trong khu vực xích đạo, mưa rào quanh năm,
sông lại có nhiều phụ lưu nằm 2 bên đường xích đạo nên mùa nào lòng sông cũng
nhiều nước. Việt Nam nằm trong khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và có chế độ mưa
theo mùa vì vậy cho nên chế độ nước sông cũng theo mùa: vào mùa mưa cũng
trùng với mùa lũ của sông và mùa khô cũng là mùa cạn của sông.
b. Băng tuyết:
Ở miền ôn đới lạnh và miền núi cao, nước sông chủ yếu do băng tuyết tan cung
cấp. Mùa xuân đến khi nhiệt độ cao, băng tuyết tan sông được tiếp nước… nên mùa
xuân là mùa lũ.
Ví dụ sông I-ê-nit-xây chảy ở khu vực ôn đới lạnh, mùa đông nước đóng băng,
mùa xuân đến băng tan, nên nước lớn thường gây ra lụt. Sông lại chảy theo hướng
Nam lên Bắc nên băng tan ở thượng lưu trước, nước lũ dồn xướng hạ lưu. Trong
khi đó, ở hạ lưu băng chưa tan nên đã chắn dòng nước lại gây lụt lớn.
c. Nước ngầm:

Ở những nơi đất đá thấm nhiều nước, nước ngầm có vai trò đáng kể trong việc
điều hòa chế độ nước sông.
1.3.Địa thế, thực vật, hồ đầm:
15


a. Địa thế:
Ở miền núi nước sông chảy nhanh hơn ở đồng bằng. Sau mỗi trận mưa to nước
dồn về các dòng suối, sông.
b. Thực vật:
Khi nước mưa rơi xuống một lượng nước khá lớn được giữ lại ở tán cây, phần
còn lại khi xuống tới mặt đất, một phần bị lớp thảm mục giữ lại, một phần len lỏi
qua các rễ cây thấm dần xuống đất tạo nên mạch nước ngầm, điều hòa dòng chảy
của sông ngòi giảm lũ lụt.
c. Hồ đầm:
Hồ, đầm nối các sông có tác dụng điều hòa chế độ nước sông. Khi nước sông
lên, một phần chảy vào hồ, đầm. Khi nước xuống, nước ở hồ đầm lại chảy ra làm
cho sông đỡ cạn.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA SÔNG NGÒI VỚI CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN

1.

Sông ngòi với khí hậu.
Sông ngòi là hệ quả của khí hậu. Đặc điểm của khí hậu (chế độ mưa) ảnh

hưởng trực tiếp đến chế độ nước sông (đối với các sông có nguồn cung cấp nước
hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ mưa).
Chế độ mưa rơi cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới chế độ nước sông. Nơi nào có
chế độ mưa rơi điều hoà (xích đạo, ôn đới hải dương)... chế độ nước sông cũng điều
hoà. Còn trong các miền khí hậu gió mùa, chế độ nước sông cũng phân làm 2 mùa

rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Đặc biệt, những nơi có chế độ nước rơi thất thường, chế
độ nước sông cũng suy lạc theo.
Nếu nước rơi cung cấp nước cho sông ngòi; ngược lại, bốc thoát hơi nước lại
làm giảm lượng nước trong sông; tức là có tác dụng tiêu cực đối với dòng chảy.
Còn nhiệt độ không khí ảnh hưởng phức tạp hơn: giảm độ ẩm tương đối và tăng
cường cho quá trình bốc hơi, đồng thời lại làm tuyết và băng tan để cung cấp nước
cho sông ngòi. Như vậy, sự bốc hơi nước ở các sông ngòi, hồ đầm, đại dương có vai
trò quan trọng đối với khí hậu. Sông ngòi cũng tác động và ảnh hưởng nhất định
16


đến khí hậu. Những nơi nào có nhiều sông ngòi, hồ đầm thì khí hậu nơi đó cũng
điều hòa và dễ chịu hơn so với những vùng ít và không có nước( như hoang mạc
…)
Có thể nói sông ngòi và khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
và ảnh hưởng đến nhau. Chính vì vậy người ta nói: “sông ngòi chính là hàm số của
khí hậu”.
2. Sông ngòi với địa hình.
Trước hết, địa hình tác động đến dòng chảy sông ngòi thông qua nhiều yếu tố
như hướng, độ dốc, đặc điểm hình thái, địa chất … Địa hình có thể làm thay đổi
mật độ sông ngòi, diện tích lưu vực, chiều dài, độ dốc và tốc độ của dòng chảy.
+ Hướng của sông ngòi thường trùng với hướng của cấu trúc địa hình ở khu vực đó.
Nếu khu nực đó có hướng cấu trúc địa hình là Tây Bắc – Đông Nam thì sông ngòi
cũng có hướng Tây Bắc – Đông Nam, hướng địa hình là vòng cung thì hướng của
sông cũng có hướng vòng cung…
+ Địa hình trẻ hay già, đồng bằng hay miền núi tác động lớn đến dòng chảy của
sông ngòi: có khúc thì chảy êm đềm, có khúc nhiều thác ghềnh sông đào long dữ
dội, có sự thay đổi đột ngột từ thượng lưu xuống hạ lưu.
+ Địa chất: tính thấm nước của nhan thạch, của lớp vỏ phong hóa, tính chất dễ hòa
tan của đá vôi có tác động tới hình thái lưu vực và đặc điểm thủy chế của sông ngòi.

Sông chảy qua vùng diệp thạch thường có thung lũng rộng, thoải và đối xứng
còn khi đi qua vùng đá kết tinh thì thung lũng hẹp và sâu. Sông ở vùng đá vôi
thường có sườn cao, vách đứng.
Sông chảy qua vùng đá rắn thường lắm thác ghềnh.
Ở vùng núi đá vôi, mật độ sông ngòi thấp nhất, đồng thời lượng dòng chảy
mặt giảm rõ rệt. Vùng đá badan có lớp vỏ phong hóa dày, khả năng thấm nước lớn
làm giảm dòng chảy mặt, mật độ sông suối cũng thưa.
Ngược lại sông ngòi cũng tác động vào địa hình, làm thay đổi địa hình, tạo
nên 1 số dạng địa hình. Sự bồi đắp phù sa của sông ngòi tạo ra các dạng bậc thềm
17


của địa hình, các bãi bồi. Chính nhờ phù sa của sông ngòi đã bồi đắp tạo nên các
đồng bằng.
Mối quan hệ chặt chẽ giữa sông ngòi với địa hình và khí hậu nên đã có nhận định
nói rằng: “Sông ngòi chính là sản phẩm của địa hình và khí hậu”.
3. Sông ngòi với thực vật
Thực vật có vai trò quan trọng trong việc điều hòa dòng chảy của sông ngòi.
Nhờ có thực vật mà khi nước mưa rơi xuống một lượng nước khá lớn được giữ lại ở
tán cây, phần còn lại khi xuống tới mặt đất, một phần bị lớp thảm mục giữ lại, một
phần len lỏi qua các rễ cây thấm dần xuống đất tạo nên mạch nước ngầm, điều hòa
dòng chảy của sông ngòi giảm lũ lụt.
Bên cạnh đó sông ngòi cũng có vai trò rất lớn đối với thực vật. Thực vật đều là
cũng cơ thể sống cần có đầy đủ 5 yếu tố để sinh trưởng và phát triển trong đó yếu tố
nước giữ vai trò quan trọng nhất. Thiếu nước thực vật sẽ chết và không tồn tại.
Tóm lại, sông ngòi có mỗi quan hệ gắn bó, mật thiết, tác động qua lại với các
thành phần tự nhiên khác. Con người cần phải hiểu rõ mối quan hệ này để có cái
nhìn và tác động đúng đắn vào các thành phần tự nhiên theo chiều hướng có lợi,
bảo vệ tài nguyên đặc biệt là tài nguyên nước.
IV. GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA SÔNG NGÒI

- Sông ngòi bồi đắp tạo nên các đồng bằng. Tất cả các đồng bằng châu thổ lớn trên
thế giới đều do phù sa của các con sông bồi đắp nên như đồng bằng Amazon do
sông Amazon bồi đắp, đồng bằng Ấn Hằng do 2 con sông là sông Ấn và sông Hằng
bồi đắp … Ở Việt Nam, 2 đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta là đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là do phù sa sông Hồng và sông Cửu Long bồi
đắp.
- Sông ngòi là nguồn cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất, đặc biệt là
trong sản xuất nông nghiệp.

18


- Sông ngòi có giá trị thủy lợi lớn như tưới nước vào mùa khô, tiêu nước trong mùa
mưa cho các đồng bằng.
- Với nguồn lợi thủy sản phong phú, sông ngòi tạo điều kiện cho ngành đánh bắt và
nuôi trồng thủy sản nước ngọt phát triển.
- Ngoài ra, ở các đồng bằng lớn, sông ngòi có giá trị về giao thông. Ví dụ như ở
nước ta hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình tỏa đi khắp đồng bằng sông Hồng,
hệ thống sông Tiền, sông Hậu và mạng lưới kênh rạch chằng chịt tạo nên mạng lưới
giao thông đường thủy rất phát triển ở đồng bằng sông Cửu Long.
Còn ở miền núi sông ngòi có giá trị về thủy điện. Ở nước ta trữ năng thủy
điện lớn nhất là hệ thống sông Hồng, sông Đồng Nai.....
- Tuy nhiên sự phân hóa sâu sắc của chế độ nước sông cũng gây khó khăn lớn cho
hoạt động sản xuất và sinh hoạt: hiện tượng lũ lụt trong mùa mưa và hiện tượng
thiếu nước trong mùa khô …
Tóm lại, sông ngòi có giá trị kinh tế vô cùng lớn. Mặc dù khối lượng nước rất
lớn chiếm tới 70% bề mặt Trái Đất nhưng lượng nước ngọt lại chỉ chiếm có 2,5%
tổng lượng nước chung mà trong đó 69% lại tồn tại trong băng ở địa cực hay đỉnh
núi cao. Vì thế, nguồn nước ở các vùng sông ngòi có ý nghĩa chiến lược đối với sự
sống của con người cũng như sinh vật trên Trái Đất.

PHẦN II: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
I. Dạng câu hỏi vận dụng kiến thức: chứng minh, trình bày, giải thích ….

Đây là dạng bài tập rất phổ biến trong đề thi học sinh giỏi các cấp. Các câu
hỏi liên quan đến phần sông ngòi tuy không đánh đố nhưng khó đạt điểm tối đa.
Vì vậy, để có thể làm tốt các câu hỏi dạng này, yêu cầu học sinh phải:
- Nắm chắc các kiến thức về sông ngòi (các khái niệm chung, các nhân tố ảnh
hưởng, mối quan hệ với các thành phần khác…)
- Hiểu rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới dòng chảy và chế độ nước sông.
- Phân tích được tác động của sông ngòi đến các thành phần tự nhiên khác.

19


Câu 1. Tốc độ dòng chảy của sông chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào?
Gợi ý làm bài
-

Độ dốc lòng sông: Nước sông chảy nhanh hay chậm tùy thuộc vào độ dốc

của lòng sông, nghĩa là tùy độ chênh của mặt nước. Độ chênh của mặt nước càng
nhiều thì tốc độ dòng chảy càng lớn.
-

Chiều rộng lòng sông: Nước sông chảy nhanh hay chậm cồn tùy thuộc bề

ngang của lòng sông hẹp hay rộng. Ở khúc sông rộng nước chảy chậm, đến khúc
sông hẹp nước chảy nhanh hơn.
Câu 2. Hãy trình bày những nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông.
Gợi ý làm bài

a) Chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm
-

Ở vùng khí hậu nóng hoặc những nơi địa hình thấp của khí hậu ôn đới, nguồn

tiếp nước chủ yếu là nước mưa, nên chế độ nước sông ở từng nơi phụ thuộc vào chế
độ mưa của nơi đó.
-

Ở những nơi đất, đá thấm nước nhiều, nước ngầm đóng vai trò đáng kể trong việc

điều hòa chế độ nước sông.
-

Ở miền ôn đới lạnh và những nơi sông bắt nguồn từ núi cao, nước sông đều do

băng tuyết tan cung cấp. Mùa xuân đến, khi nhiệt độ lên cao, băng tuyết tan,
b) Địa thế, thực vật và hồ đầm
-

Địa thế: Ở miền núi nước sông chảy nhanh hơn đồng bằng do độ dốc của địa

hình. Sau mỗi trận mưa to là nước dồn về các dòng suối, sông.
-

Thực vật: Khi nước mưa rơi xuống mặt đất, một lượng khá lớn được giữ lại ở tán

cây, lượng còn lại khi xuông tới mặt đất một phần bị lớp thảm mục giữ lại, một
phần len lỏi qua các rễ cây thấm dần xuống đất tạo nên những mạch ngầm, điều hòa
dòng chảy cho sông ngòi, giảm lũ lụt.

-

Hồ, đầm: Khi nước sông lên, một phần chảy vào hồ đầm. Khi nước xuống thì

rnước hồ đầm lại chảy ra làm cho sông đỡ cạn.
Câu 3. Tại sao tốc độ dòng chảy của sông có sự khác nhau
Gợi ý làm bài
20


Do tốc độ dòng chảy của sông chịu tác động của các nhân tố khác nhau, mỗi nhân tố này
lại khác nhau ở các sông trên Trái Đất.
- Độ dốc dòng sông ( độ chênh của mặt nước): Độ chênh của mặt nước càng nhiều thì tốc

độ dòng chảy càng lớn.
- Chiều rộng lòng sông ( bề ngàng của lòng sông): Ở khúc sông rộng, nước chảy chậm; đến

khúc sông hẹp, nước chảy nhanh hơn

Câu 4. Địa hình ảnh hưởng đến lượng mưa, chế độ nước sông và mực nước
ngầm như thế nào?
Gợi ý làm bài
-

Ảnh hưởng đến lượng mưa: Cùng một sườn núi đón gió, càng lên cao nhiệt độ

càng giảm, càng mưa nhiều, tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều,
sẽ không còn mưa. Cùng một dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió
thường mưa ít, khô ráo.
-


Ảnh hưởng đến chế độ nước sông: độ dốc địa hình lớn, nước mưa tập trung

nhanh vào sông, khiến cho mực nước dâng nhanh.
-

Ảnh hưởng đến mực nước ngầm: độ dốc địa hình có tác dụng tăng cường hay

giảm bớt lượng ngấm của nước mưa.
+ Độ dốc lớn, nước mưa chảy nhanh nên thấm ít mực nước ngầm thấp.
+ Độ dốc nhỏ, nước thấm nhiều hơn -> mực nước ngầm cao.
Câu 5. Vì sao ở đới khí hậu ôn hòa, phần lớn sông chảy theo hướng Bắc Nam
thường có vùng đầm lầy ở cửa sông?
Gợi ý làm bài
Ở đới khí hậu ôn hòa, phần lớn sông chảy theo hướng Bắc - Nam thường có
vùng đầm lầy ở cửa sông vì:
-

Sông ở vùng này thường có hiện tượng đóng băng vào mùa đông.

-

Mùa xuân, băng ở phía thượng nguồn (phía nam) tan trước, cung cấp lượng nước

lớn cho sông.
-

Phần hạ lưu đến lúc này (đầu xuân) băng chưa tan, tạo nên đê chắn nước làm

ngập vùng cửa sông, hình thành vùng đầm lầy.

Câu 6. Sức sống của một con sông là gì? Tại sao nói, nó là chỉ tiêu đánh giá
21


một con sông?
Gợi ý làm bài
-

Do mối quan hệ giữa vận tốc chảy và khối lượng tạo thành.

-

Vận tốc dòng chảy phụ thuộc vào địa hình lòng sông. Độ dốc càng lớn, vận tốc

dòng nước lớn theo.
Khối lượng nước phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước.

-

Câu Sông là gì? Nêu các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy của sông và
7.

chế độ nước sông? Kể tên 6 hệ thống sông chính ở nước ta.
Gợi ý làm bài
-

Sông là dòng chảy thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt lục địa, được

các nguồn nước mưa, nước ngầm và băng tuyết tan nuôi dưỡng.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy của sông:

+ Độ dốc lòng sông.
+ Chiều rộng lòng sông.
-

Các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông:
+ Chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm.
+ Địa thế, thực vật, hồ đầm.

Câu 8 . Hãy cho biết những điểm giống nhau của ba con sông Ô-bi, Lê-na,
I-ê- nit -xây (thuộc LB Nga). Vì sao ba con sông này thường gây lũ vào mùa
xuân?
Gợi ý làm bài
-

Ba sông này có những điểm giống nhau:

+ Cùng bắt nguồn trên những dãy núi cao ở phía nam.
+ Nguồn cung cấp nước cho các sông chủ yếu là băng tuyết tan.
+ Chảy theo hướng Nam - Bắc.
+ Đều đổ vào Bắc Băng Dương.
+ Chảy qua hai đới khí hậu là ôn đới và hàn đới.
+ Không có giá trị giao thông nhưng có giá trị lớn về thủy điện.
-

Ba sông này thường gây lũ vì vào mùa xuân ở thượng nguồn (ở phía nam)
22


các sông băng tuyết tan trong khi ở hạ lưu vẫn còn đóng băng, vì thế khi nước tràn
về hạ lưu không thể thoát ra biển kịp nên nước tràn ra hai bên bờ gây lũ lụt.

Câu 9. Bằng kiến thức đã học, hãy cho biết:
a) Những biểu hiện về sự khác biệt giữa sông ngòi ở miền núi và sông ngòi ở miền
đồng bằng? Tại saotại có sự khác biệt đó?
b) Nó ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển kinh xã hội của các vùng.
Gợi ý làm bài
a) Những điểm khác biệt giữa sông ngòi ở miền núi và đồng bằng
* Sông

ngòi ở miền núi

-

Lòng sông hẹp, độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, nước chảy mạnh hơn.

-

Nước sông lên và xuống rất nhanh hơn.

-

Quá trình xâm thực diễn ra mạnh.

* Sông

ngòi ở miền đồng bằng

Lòng sông rộng, độ dốc nhỏ hơn, uốn khúc quanh co, nước chảy chậm hơn

-


Nước sông lên, xuống chậm hơn.

-

Quá trình bồi tụ diễn ra mạnh.

* Giải
-

thích

Do đặc điểm địa hình: miền núi địa hình cao, dốc và mấp mô. Miền đồng

bằng địa hình thấp và tương đối bằng phẳng.
-

Do đất đá ở miền núi rắn chắc, khó thấm nước. Còn ở đồng bằng đất đá vụn

bở, dễ thấp nước.
-

Do chế độ mưa và nguồn nước cung cấp cho sông ngòi ở các miền địa hình

đó khác nhau.
-

Do chiều rộng, độ dốc của lòng sông và lớp phủ thực vật ở miền núi và

miền đồng bằng khác nhau.
b) Ảnh hưởng của sông ngòi tới sự phát triển kinh tế - xã hội của miền đồng

bằng và miền núi
* Thuận
-

lợi

Cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
23


-

Tạo điều kiện phát triển giao thông vận tải đường sông và nuôi trồng thủy

sản ở đồng bằng.
-

Sông ngòi miền núi có nguồn thủy năng dồi dào, thuận lợi để xây dựng các

nhà máy thủy điện.
-

Tưới tiêu nước và bồi đắp phù sa cho đồng bằng.

* Khó

khăn

-


Gây ra các hiện tượng lũ, sạt lở ở miền núi.

-

Hiện tượng ngập lụt thường xảy ra ở miền đồng bằng.

Câu 10. Vì sao hạ lưu sông Nin chảy ở miền bán hoang mạc nhưng vẫn nhiều
nước?
Gợi ý làm bài
Hạ lưu sông Nin chảy ở miền bán hoang mạc nhưng vẫn nhiều nước, vì sông
bắt nguồn từ hồ Vic-to-ri-a ở khu vực Xích đạo có mưa quanh năm, nên lưu lượng
nước khá lớn. Tới Khắc-tum sông Nin nhận thêm nước từ phụ lưu Nin Xanh ở khu
vực cận Xích đạo, lưu lượng trở nên rất lớn (mùa lũ lên tới trên 90,000m 3/s). Do
vậy, đến biên giới Ai Cập mặc dù sông Nin chảy giữa miền hoang mạc và không
nhận được phụ lưu nào, nước sông vừa ngấm xuống đất, vừa bốc hơi mạnh, nhưng
lưu lượng nước mùa cạn vẫn còn lớn.
Câu 11. Vì sao sông A-ma-dôn có lưu lượng nước lớn và đầy nước quanh năm?
Gợi ý làm bài
Sông A-ma-dôn có lưu lượng nước lớn và đầy nước quanh năm, vì sông có
diện tích lưu vực lớn nhất thế giới, nằm trong khu vực Xích đạo, mưa rào quanh
năm, sông lại có tới 500 phụ lưu nằm hai bên đường Xích đạo nên mùa nào lòng
sông cũng đầy nướcvà có lưu lượng trung bình lớn nhất thế giới (220,000m3/s).
Câu 12. Vì sao sông I-ê-nit-xây về mùa xuân thường có lũ lớn?
Gợi ý làm bài
Sông I-ê-nit-xây về mùa xuân thường có lũ lớn, vì sông chảy ở khu vực khí
hậu ôn đới lạnh, mùa đông dài nước đóng băng, mùa xuân đến băng tan. Là con
sông chảy từ Nam lên Bắc, nên băng tan ở thượng lưu trước, nước lũ dồn xuống
24



trung và hạ lưu,vì băng ở hạ lưu chưa tan nên đã chắn dòng nước lại, tràn lênh láng
ra hai bên bờ gây lụt lớn.
Câu 13. Giải thích vì sao mực nước lũ ở các sông ngòi miền Trung nước ta hường
lên rất nhanh?
Gợi ý làm bài
-

Sông ngòi miền Trung ngắn và dốc, ít chi lưu.

-

Địa hình có độ dốc lớn.

-

Mưa khá tập trung, mưa với lượng mưa lớn.

C Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy giải thích tại sao lũ trên các sông ở Bắc
âu 14.

Trung Bộ lại lên rất nhanh?
Gợi ý làm bài
-

Địa hình có độ dốc lớn.

-

Chủ yếu là các sông ngắn, nhỏ.


-

Mưa nhiều, mưa tập trung.

-

Lớp phủ thực vật bị hạn chế.
Câu 15. Lũ ở sông Hồng, sông Đà Rằng, sông cửu Long khác nhau như thế

nào? Vì sao có sự khác nhau đó?
Gợi ý làm bài
*

*

Chế độ lũ ở sông Hồng, sông Đà Rằng, sông Cửu Long
-

Ở sông Hồng: lũ lên nhanh, đột ngột, rút chậm.

-

Ở sông Đà Rằng : lũ lên nhanh, rút nhanh.

-

Ở sông Cửu Long : lũ lên chậm, rút chậm.

Nguyên nhân: Do sự khác biệt về:
-


Hình thái mạng lưới sông (dạng nan quạt, dạng cành cây, dạng lông

chim,...).
-

Diện tích lưu vực, chiều dài sông.

-

Độ dốc dòng sông.

-

Lớp phủ thực vật, địa chất, hồ đầm hai bờ sông.

-

Biến trình mưa trong lưu vực sồng.
25


×