Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất vải chín sớm tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.01 KB, 82 trang )

LỜI CAM ĐOAN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tôi xin TRƯỜNG
cam đoan sốĐẠI
liệuHỌC
và kếtNÔNG
quả nghiên
cứu trình
NGHIỆP
HÀbày
NỘItrong luận văn
là trung thực và chưa được sử dung để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mội sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc
TRÂN VẢN TÚ

Hà Nội, tháng 8, năm 2009
NGHIÊN CỨU MỘT số GIẢI PHÁP NHAM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VẢI CHÍN SỚM
TẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC sĩ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRổNG TRỌT
Mã sô: 60.62.01

HÀ NỘI - 2009
m



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Phạm Tiến Dũng người
đã

tận

tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Hệ Thống
Nông nghiệp - Khoa Nông học - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
thực tập.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo, tập thể cán
bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, Phòng
NN&PTNT
huyện Tân Yên đã góp ý, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá
trình học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình người
thân,
anh em, bạn bè, đồng nghiệp những người luôn ủng hộ, động viên và tạo điều

11


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i


Lời cảm ơn

ỉỉ

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục Hình

viii

1. Đặt vấn đề

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài.

2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


3

2. Tổng quan tài liệu
2.1. Giới thiệu chung vê cây vải
2.2. Các nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây vải

5
5
11

2.3. Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất

và chất lượng cây vải
14
2.4. Ánh hưởng của một số loài sâu bênh hại chính đối với sản xuất vải
26

iii


Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.

43
4.2. Tinh hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Bắc Giang

48


Tinh hình sản xuất vải ở Bắc Giang

4.2.1.

48
Về cơ cấu giống vải

4.2.2.

52
Ti

4.2.3.

êu thụ và chế biến vải

52

4.2.4. Tiềm năng, hạn chế đối với sản xuất vải của huyện Tân Yên

54
4.3 Khả năng đầu tư và kỹ thuật canh tác vải ở các vùng nghiên cứu 56
Mức độ đầu tư về phân bón ở các vùng trồng vải

4.3.1.

57
Kết quả điều tra về thời gian bón và phương pháp bón phân

4.3.2.


60
4.3.3.

Kết quả điều tra về các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong

thâm canh vải ở các vùng nghiên cứu
4.3.4.

Kết quả điều tra về tình hình sâu bệnh hại vải ở các vùng

nghiên cứu
4.3.5.

62
64

Đánh giá hiệu quả sản xuất vải chín sớm ở các vùng nghiên

cứu

66

4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá đến năng suất và chất

lượng vải chín sớm.
4.4.1.

69


Ánh hưởng của một số phân bón lá đến khả năng ra hoa và đậu

quả
4.4.2.

nh hưởng của một số loại phân bón lá đến tỉ lệ đậu quả

4.4.3.

69
Á
71

Ảnh hưởng của các loại phân bón qua lá đến các yếu tố cấu

thành năng suát và năng suất

72

4.4.4 So sánh ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến đường
IV


4.4.8.

Đánh giá tình hình sâu bệnh của các công thức

4.4.9.

So sánh ảnh hưởng của các công thức phân bón lá tới các chỉ

tiêu đánh giá cảm quan

4.4.10.

81
82

Hạch toán hiệu quả sản xuất của các công thức sử dụng các

loại phân bón qua lá

83

4.5. Đánh giá chung

84
Từ kết quả điều tra cho thấy

4.5.1.

84
Từ kết quả thí nghiệm phân bón lá cho thấy

4.5.2.

86
4.5.3.

Đánh giá về tình hình tiêu thụ vải thiều sớm của huyện Tân


Yên

86

5. Kết luận và đề nghị

90

V


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1. Giống vải chính của một số nước trên thế giới

7

2.2. Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới

9

2.3. Diện tích, sản lượng vải ở một số tỉnh của Việt Nam

10


2.4. Mức độ thích nghi của vải thiều đối với đất đai

13

2.5. Lượng phân bón cho vải ở thời kỳ mang quả tính theo tuổi cây

20

3.1. Thời gian bón phân và liều lượng phân bón

31

4.1. Một số đặc trưng về khí hậu của vùng nghiên cứu

36

4.2. Phân loại địa hình theo cấp độ dốc

39

4.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện và 3 xã vùng nghiên cứu

40

4.4. Hàm lượng một số chất dinh dưỡng của đất bạc màu phát

triển trên phù sa cổ

41


4.5. Hiện trạng các loại đất trồng vải của huyện Tân Yên

42

4.6. Dân số và lao động của huyện Tân Yên năm 2007, 2008

43

4.7. Diện tích, năng suất và sản lượng vải của tỉnh Bắc Giang

48

qua một số năm

48

4.8. Diện tích, năng suất và sản lượng vải của các huyện trong

tỉnh năm 2008

49

4.9. Diện tích, năng suất và sản lượng vải của huyện Tân Yên

qua một số năm

50
50

4.10. Diện tích, năng suất và sản lượng vải


của các xã trong huyện năm 2008

51
51

4.11. Kết quả điều tra về mức độ đầu tư phân bón cho vải ở các

vùng nghiên cứu năm 2008

58

4.12. Kết quả điều tra về thời gian bón phân và phương pháp bón

phân của các vùng nghiên cứu năm 2008

VI

60


4.13. Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong thâm canh vải

của các hộ nông dân ở các vùng nghiên cứu năm 2008

63

4.14. Tinh hình sâu bệnh hại vải ở giai đoạn hoa và quả ở các

vùng nghiên cứu năm 2008


65

4.15. Kết quả điều tra về mức độ đầu, thu nhập và hiệu quả sản

xuất từ vải ở các vùng nghiên cứu năm 2008

67

hoa, đậu quả.

70

4.16. Ánh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến khả năng ra
4.17. Ánh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến số quả đậu

lúc thu hoạch

71

4.18. ảnh hưởng của các loại phân bón qua lá đến các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất

73

kính quả, chiều cao và độ dầy cùi

75


4.19. Ánh hưởng của các loại phân bón lá khác nhau đến đường
4.20. So sánh ảnh hưởng của các loại phân bón qua lá đến khối

lượng quả, KLhạt và tỷ lệ % ăn được

77

4.21. So sánh các công thức sử dụng phân bón qua lá ảnh hưởng

đến thời gian thu hoạch của vải chín sớm

78

4.22. Ánh hưởng của các loại phân bón qua lá đến các chỉ tiêu sinh hoá79
4.23. Đánh giá ảnh hưởng của các công thức bón phân qua lá đến

tình hình sâu bệnh

81

4.24. So sánh các chỉ tiêu đánh giá cảm quan
4.25. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân qua lá

vii

82
83


DANH Mưc HÌNH

STT

Tên hình

Trang

4.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Yên năm 2008

38

4.2. vải tươi XK sang Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai năm 2009Errorỉ

Bookmark
4.3. Xe lạnh vận chuyển tiêu thụ vải tại chợ đầu mối xã Phúc Hoà

mùa vải năm 2009

Error! Bookmark not defined.

4.7. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ đậu quả của các công thức bón phân

khác nhau

72

4.8. Biểu đồ biểu diễn khối lượng quả của các công thức bón phân 74
4.9. Biểu đồ biểu diễn năng suất thực thu của các cồng thức bón

phân
4.10.


74
Biểu đồ biễu diễn hàm lượng đườníĩ tổng số và HL vitamin c

tổng số.

80

4.11.Mẫu mã quả ở công thức 1

Error!

Bookmark notdefined.

4.12.Mẫu mã quả ở công thức 2

Error!

Bookmark notdefined.

4.13.Mẫu mã quả ở công thức 3

Error!

Bookmark notdefined.

4.14.Mẫu mã quả ở công thức đối chứng Error!Bookmark not defined.

viii



1. ĐẶT VÂN ĐỂ

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi sinensis Sonn), là một trong những cây ăn quả á nhiệt

đới
đặc sản của Việt Nam. Trong thành phần của quả vải có chứa các chất có giá
trị
kinh tế cao như: đường dễ tiêu, vitamin B, c, phốt pho, sắt, canxi... Trên thị
trường thế giới, quả vải được xếp sau dứa, chuối, cam quýt, xoài, bơ. về chất
lượng vải là cây ăn quả được đánh giá cao với hương vị thơm ngon, giàu chất
bổ
được nhiều người trong và ngoài nước ưa chuộng. Quả vải ngoài ăn tươi còn
được
chế biến như sấy khô, làm rượu vang, đồ hộp, nước giải khát... Ngoài ra hoa
vải
còn chứa một nguồn mật rất tốt, cây vải có tán lá xum xuê quanh năm có thể
dùng làm cây cảnh, cây bóng mát, cây chắn gió, chống xói mòn...
Quả vải có tính cạnh tranh lớn là mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ cao
đối với nhiều nước. Vải chín sớm có ưu thế là loại cây dễ trồng có thể chịu
được hạn nên có thể sinh trưởng tốt trên đất đồi. Nhiều tỉnh như: Bắc Giang,
Hải Dương, Quảng Ninh, Phú Thọ... đã và đang có kế hoạch đẩy nhanh việc
trồng vải với diện tích rất lớn.
Hiện nay, diện tích cây vải chín sớm của huyện Tân Yên đã tăng lên
1788 ha vải cho thu hoạch, sản lượng không ngừng tăng năm 2008 đạt
12.500
tấn. Trong đó nhóm vải chín sớm đạt 8.000 tấn. Cây vải là loại cây ăn quả


1


Tuy nhiên, hiện nay do sản lượng vải ngày một tăng, chất lượng vải
không
được cải thiện nhiều, thị trường tiêu thụ vải không được chú ý mở rộng, nên
giá

bán

thấp, giá trị thu nhập của người sản xuất không ổn định. Nguyên nhân chính


do

chưa có quy hoạch vùng trồng cây vải thích hợp cho năng suất và chất lượng
tốt.
Việc áp dụng sản xuất vải an toàn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu chưa được quan
tâm,
công tác xúc tiến thưong mại quảng bá sản phẩm chưa được chú ý thực hiện.
Với xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đang ngày càng đòi hỏi
các sản phẩm có chất lượng cao, có sự đảm bảo về chất lượng, giá cả ổn định.
Chính vì vậy, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho vùng sản xuất vải của Bắc
Giang nói chung và vải chín sớm huyện Tân Yên nói riêng phải xác định
được
tên tuổi và chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước
ngoài, tăng cường lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy việc phát triển một loại cây có
giá trị kinh tế tăng thu nhập cho người dân. Để góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất của cây vải trong thời gian tới, chúng tôi tiến

hành thực hiện đề tài: " Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất vải chín sớm tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ” là việc làm
cần thiết tạo cơ sở cho việc thực hiện xây dựng vùng sản xuất vải chín sớm
hàng hoá có thương hiệu trên địa bàn huyện Tân Yên.

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài.

2


1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra các hộ sản xuất vải để nắm bắt thực trạng sản xuất và tiêu

thụ
vải của huyện.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ phân bón và phương pháp bón

đến
năng suất và chất lượng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác và điều kiện chăm sóc

đến năng suất và chất lượng vải chín sớm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra các yếu tố hạn chế, những

tiềm năng thế mạnh phát triển.
- Bố trí thí nghiệm để đánh giá hiệu quả sử dụng các loại phân bón lá

thúc hoa và thúc quả đến năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế của vải

chín sớm.
- Đề xuất các giải pháp mới nhằm nâng hiệu quả sx vải sớm của

huyện
trong thời gian tới.

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên
cứu
về cây vải sớm tại huyện Tân Yên và các vùng trồng vải sớm tại tỉnh Bắc
Giang nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giải quyết các vấn đề khó
khăn trong sản xuất vải hiện nay như: năng suất chưa cao, vấn đề sâu bệnh,
3


nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng được yêu cầu thị
trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước, góp phần nâng cao giá trị sản xuất
vải chín sớm của người dân trồng vải của huyện.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp Huyện uỷ, ƯBND huyện
Tân Yên quy hoạch và có chính sách phát triển vùng trồng vải sớm hàng hoá,
tập trung an toàn chất lượng có thương hiệu trên thị trường trong thời gian
tới.


4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.

Giới thiệu chung vê cây vải

2.1.1. Nguồn gốc và phân bô cây vải

Cây vải (Nephelium litchi, Litchi chinensis Sonn); thuộc Chi: Vải
Litchi; Họ: Bồ hòn Sapindaceae; Bộ: Bồ hòn Sapindales; Phân lóp: Hoa hồng
Rosidae; Lóp: Ngọc lan Dicotyledoneae (Magnoliopsida); Ngành: Ngọc lan
Magnoliophyta (Angiospennae).
Theo Menzel (2002) [69] và Hoàng Thị Sản (2003) [31] thì họ Bồ hòn
có 150 chi với trên 2000 loài. Ớ Việt Nam họ Bồ hòn được biết đến với 25
chi
và trên 70 loài phân bố trên khắp đất nước, nhiều loài điển hình cho rừng thứ
sinh ẩm nhiệt đới trong đó có một số cây cho quả ăn ngon như vải, nhãn,
chôm chôm [40]. về đặc điểm phân loại cây vải là cây gỗ nhỡ, thường xanh,
lá kép lông chim, hoa nhỏ không có cánh hoa, bầu có 2 ngăn, vỏ quả mỏng
màu đỏ hồng hay đỏ nâu mặt ngoài sần sùi có hạt, ăn hơi chua hay ngọt.
Theo FAO (1989) [65] theo tài liệu này viết về cây vải đã ghi lại thời
gian vào năm 100 trước công nguyên Hoàng Đế Hán Vũ đã đem vải vào miền
Nam Trung Quốc và miền Bắc Inđônêxia.
Theo Trần Thế Tục (2004) [46] nguồn gốc cây vải có ở giữa miền Nam
Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam và bán đảo Malaisia. Người ta thấy vải
dại

mọc trong rừng 4 tỉnh phía nam Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, đảo Hải
Nam và có nơi vải dại mọc thành rừng trên diện rộng và theo điều tra của các
nhà khoa học Trung Quốc thì trên sáu vạn núi lớn ở huyện giáp ranh huyện
Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây đều có cây vải dại chứng tỏ

5


T
T
1

Tên
nước
Ấn Độ

2

Úc

3
4

Đài Loan
Nam Phi

5
6

Mỹ

Thái Lan

7

Trung Quốc

Các giông vải chính
Shahi, Rose Seented, Calcuttia, Bedana, Longia,
China
Fay Zee Siu, Taiso, Bengal, Waichee, Kwaimay pink
Haakyip, Shakeng
trung du
miền núi phía
Bắcvùng
và một
phần
cũ [46].
Ớ Australia,
những
trồng
vảikhu
tập 4trung
nằmTheo
theocác
dải tài
bờliệu
biểnlịch
từ
Taiso, Bengal
sử

thì cách
đây 10Tablelands
thế kỷ dưới
thời Bắc
thuộcBundaberg
vải là một đến
trong
những
cống
Cairrus,
Atherton
Ingham,
Mackay,
Coffs
Harbour
Taiso,
Kaimana
vật
với các
giốngBaidum,
chính làChacapat,
Fay Zee Kom
Siu, Tai So, Bengal,... s .K. Mitra [63]. Ớ
Taiso,
Waichee,
hằng
năm mà Đại Việt phải mang cống nộp cho Trung Hoa [22], [47]. Cây
bảng
Fay
Zee Siu, Bahlwp, No mai chee, Souey Tung,

vải
Taiso
2.1 là cácBảng
giống2.1.
vải Giống
chính được
trồng của
ở một
số sô
nước
trêntrên
thế thê
giới.giới
vải chính
một
nước
dại cũng đã được tìm thấy ở vườn quốc gia Ba Vì, Hà Tây và nhiều nơi khác.
Từ đó, miền Bắc Việt Nam cũng được coi là nguồn gốc của cây vải [22]
✓ ,

Ngày nay, trên thế giới khoảng trên 20 nước trồng vải [30], [47]. Châu

A có: Trung Quốc, An Độ, Thái Lan, Việt Nam, Mianma, Lào, Campuchia,
Malaisia, Philippin, Inđônêxia, Srilanka, Nhật Bản, Ixrael.
Châu Mỹ: Hundurat, Panama, Cuba, Tsinidat, Brazil, Jamaca....
Châu Phi: Nam Phi, Madagatca, Rêunyniong, Gabông, Cônggô...
Châu Đại Dương: Austraylia, Newzilan...
Ớ Việt Nam, cây vải được Nhà nước cũng như người sản xuất rất quan
Nguồn:
Menzel

(1995,
tâm, cây
vải đã
và đang
được2002)
phát triển mạnh và đã hình thành một số vùng
trồng tập trung như Phúc Hoà -Liên Sơn - Cao Thượng (Bắc Giang), Thanh

2.1.2.2.
Ở Việt Nam

-

Chí Linh
(HảiNam
Dương),
Đông
(Quảng
Hỷ tương
- Phú đối,
Lương
Ở Việt
sự phân
chiaTriều
các giống
cònNinh),
mang Đồng
tính chất
xét
(Tháiphẩm chất quả, có các nhóm: vải chua, vải nhỡ, vải thiều; xét theo thời

theo
Nguyên)
Đình Lập
- Hữu
Lũng
Sơn),
Chương
Mỹ chín
(Hà Tây),
gian
thu hoạch,
có các
nhóm
vải:(Lạng
vải chín
sớm,
chính vụ,
muộn.Phù YênBắc Yên
(Sơn La),
Phú Thọ.
Ngoài
một cây
số địa
ở Tây20
nguyên
- Nhóm
vải chua
(hay còn
gọiralàcòn
tu hú):

caophương
lớn (khoảng
m) lá
nhưphiến lá mỏng. Khi ra hoa, chùm hoa vải từ cuống đến nụ hoa đều phủ
to,
Đăk Nông, Đăk Lăk, Kontum...[48].
một
2.1.2.
Các
giông
chủ yếu
và ở4Việt
Nam
lớp
lông
đen.
Quảvải
thường
chíntrên
vàothế
cuốigiới
tháng
và đầu
tháng 5. Khi chín vỏ

quả mầu đỏ tươi, trọng lượng quả 30 - 50g, vỏ dày, hạt to, cùi mỏng và rất
2.1.2.1. Trên thế giới
chua, tỷ lệ cùi chiếm 60- 65% trọng lượng quả. Ớ nước ta hiện còn ở các tỉnh
Các giống vải trên thế giới thì hiện tại Trung Quốc là nước có số lượng
trung du và miền núi nhu Phú Thọ, Hà Tây, Tuyên Quang,...

giống vải nhiều nhất. Tuy vậy trong số hơn 100 giống vải được trồng ở Trung
- Nhóm vải nhỡ: cây to trung bình, tán cây thường cao 5 - 10 m, dạng
Quốc chỉ có khoảng 15 giống là có khả năng sản xuất theo hướng hàng hóa,
trứng, lá thường to, cây sinh trưởng khoẻ, chùm hoa không có lông đen,
76


Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng vải của một sô nước trên thê giới
TT
1
2
3
4

Tên nước

Năm

Trung Quốc
Ấn Độ

2001
2000

Sản lượng
(tấn)
958.000
429.000

Thái Lan


nhóm vải
thiều.
trọng
lượng
trung
bình
từ 28
- 34 gcủa
[46],
[2].
Bảng
2.3.Quả
Diệncó
tích,
sản
lượng
vải
ỏ’ một
sô tỉnh
Việt
Nam
1999
22.200
85.083

Đài Loan

-1999
Nhóm vải thiều:

cây có tán hình
mâm xôi cao từ 10 - 15m, lá nhỏ,
11.961
108.668
phiến lá1999
dày bóng, khả1.500
năng chịu hạn tốt,3.500
phù hợp với đất có độ pH 5 - 6, khi

Úc

5
T
T
1

Diện tích
(ha)
584.000
56.200

ra

Địa
phương
Bắc Giang

2
3


Hải Dương
Lạng Sơn

4
5
6
7

Quảng
Ninh
Phú Thọ
Thái
Nguyên
Vĩnh Phúc

8

Hà Tây

9
10

Hòa Bình
Thanh Hóa

Sản
suấtđen mà có màu trắng vàng, chín chính vụ
Tổng
Diện
tích phủ Năng

hoa chùm hoa
không
lớp lông
(tháng 6). Trọng
bình của quảlượ
(tạ/ha)
diện
cholượng trung
ng18 - 25 g, vỏ quả mỏng, hạt nhỏ,
34.92
30.746
51,6
158.
dày
3
774
14.219
12.634
37,7
47.6
cùi, tỷ lệ ăn được 70 - 80% cùi thơm và ngọt
32 hơn 2 nhóm vải trên [46], [2].
7.473
5.501
23,1 Lychee12.6
Nguồn: Huang
Y. L., H. B. Huang
and Lonqan production in China.
2.1.3. Tình hỉnh sản xuất và tiêu thụ vải84
trên thế giói và ở trong nước

5.174
3.847
45,1
17.3
49
1.705 Các nước
1.306
72
9.40
xuất
khẩu
vải
trên
thế
giới
rất ít, chủ yếu vẫn là Trung Quốc.
2.1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải0trên thế giới
6.861
18,7
Hiện nay vải4.692
Trung Quốc vẫn
chiếm ưu 8.78
thế về diện tích và sản lượng, đặc
7 1990 là 183.700 ha, sản lượng
Trên thế giới, diện tích trồng vải năm
2.923
1.325
83,7
11.0
biệt

87tổng sản lượng đạt tới 1.95 triệu
251.000 tấn. Năm 2000 là 780.000 ha với
1.573
1.125
56,6 ở nơi đây.
6.37Thị trường tiêu thụ vải lớn trên
là các giống vải
tốt đều tập trung
0
tấn.
1.332
525
73,3
3.85
thế
0
Trong đó các nước Đông Nam Á chiếm khoảng
600.000 ha và sản lượng 1,75
1.709
950
40 Singapore,
13.8 hai thị trường này nhập vải chủ
giới phải kể đến
đó là Hồng Kông,
triệu tấn, (chiếm 78% diện tích và 90% 00
sản lượng vải của thế giới). Trung
yếu từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan.
Quốc được coi là quê hương của vải và cũng là nước đứng đầu về diện tích



2.1.3.2. Tình hình sán xuất và tiêu thụ vải trong nước

sản lượng. Năm 2001, diện tích trồng vải ở Trung Quốc là 584.000 ha và sản
lượng là 958.700 tấn [68].
Sau Trung Quốc thì Ấn Độ là nước đứng thứ 2 trên thế giới về diện
tích

Ở Việt Nam cây vải được trồng cách đây khoảng 2000 năm. Vùng

phân
và sản lượng vải. Theo Ghosh (2000) [66], đến năm 2000, diện tích là 56.200
bố
của cây
ở Việt tấn
Nam
18 - 19°
vĩ vải
Bắcchủ
trở ra.
trồng
ha tự
và nhiên
sản lượng
đạtvải
428.900
cáctừvùng
trồng
yếuVải
củađược
An Độ


chủ
ở các (36.000
tỉnh phíatấn),
Bắc,Tripura
qua nhiều
năm đã
hìnhBihar
thành(310.000
các vùngtấn)
trồng
vải
Westyếu
Bengal
(27.000
tấn),
Uttar

diện tích
tương
đối lớn. Năm 2000, diện tích vải của Việt Nam đạt trên
Pradesh
(14.000
tấn).
20.000 ha, trong đó có 13.5000 ha đang cho thu hoạch với năng suất 2 tấn/ha.
Châu Phi có một số nước trồng vải theo hướng sản xuất hàng hóa là
Sản lượng khoảng 25.000 - 27.000 tấn quả tươi [4].
Nam Phi, Madagatca, Moritiuyt, Renyniong trong đó Madagatca có sản
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê đến năm 2004 diện tích trồng
9



những năm mất mùa thì vải được tiêu thụ đáp ứng nhu cầu ăn tươi là chủ
yếu;
những năm được mùa, sản lượng lớn, lượng vải đưa vào sấy khô thường
chiếm
trên 50% tổng sản lượng vải của tỉnh. Một số sản phẩm chế biến khác từ vải
như cùi vải đóng hộp, cùi vải lạnh đông, rượu vang vải...nhưng với sản lượng
nhỏ, hàng năm chỉ chiếm 3 đến 5% tổng sản lượng vải của tỉnh.
Thị trường tiêu thụ vải hiện nay ngoài thị trường trong nước còn lại
chủ

yếu

là xuất khẩu sang Trung Quốc. Hàng năm, lượng vải xuất bán sang Trung
Quốc
chiếm tới trên 80% tổng lượna vải sấy khô và trên 30% lượng vải tiêu thụ
tươi

của

tỉnh. Như vậy, Trung Quốc hiện nay vẫn là thị trường chính tiêu thụ vải thiều
của
(Nguồn:
Viện nghiên
rau quả
Số liệu
thống
kê về
câynay

ăn vẫn
quả tài
tỉnh.
Tuy nhiên,
quan cứu
hệ xuất
khẩu(2004)
vải sang
Trung
Quốc
hiện
chủ
yếu

liệu tổng hợp và lưu hành nội hộ)



quan hệ biên mậu và xuất khẩu theo con đường tiểu ngạch nên giá cả không
ổn
định, tác động lớn đến sản xuất của nông dân và các nhà thu mua chế biến.
Như vậy Bắc Giang là tỉnh có diện tích trồng vải lớn nhất cả nước với
diện tích 34.923ha chiếm 34,14% diện tích, sản lượng 158.774 chiếm
52,06%
sản
của cả
nước.
Đếncầu
nămsinh
2008

diện
2.2. lượng
Cácvải
nghiên
cứu
về yêu
thái
củatích
câytrồng
vải vải ở Bắc Giang đã
lên tớiSự
39.945ha.
ra hoa đậu quả của vải được quyết định bởi đặc tính của giống,
song Khoảng 70% sản lượng vải của nước ta hiện nay được tiêu thụ ngay
trong
trường
địa.phối
Phầnnhiều
còn lại
xuấttốkhẩu
yếu như:
là sang
Trung
chúngthị
cũng
chịu nội
sự chi
củađược
các yếu
môichủ

trường
nhiệt
độ,
Quốc,
Kông,
Loan, ngoài ra một lượng vải nhỏ còn xuất khẩu sang
ẩm độ,Hồng
ánh sáng,
đấtĐài
đai...
một
nướccầu
trong
khu vực
2.2.1.sốYêu
về nhiệt
độ và thị trường Châu Âu . Đại đa số vải được tiêu
thụ dưới dạng quả tươi, một số ít được sấy khô hay đóng hộp, chế biến nước
Nhiệt độ là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến sinh
11
10


Mức độ thích nghi
Chỉ tiêu
Loại đất
Độ dốc
Độ dày tầng đất
Độ phì đất


Rất thích

Thích
hợp

ít thích

Không thích

hợp
hợp N
hợp
P.F,-F,
FKFV
FF
Không có
a, q
0-8
8-15
15-25 tới tỷ lệ>25
độ
cũng
hưởng
đực cái của hoa vải. ở Trung Quốc
2.2.3. Nhiệt
Yêu cầu

ánhảnh
sáng
>100

70-100
50- - 1985 về
<50
qua phân tích
liên tục từ 1978
quan hệ giữa nhiệt độ bình quân
70
cây ưa sáng,N3
cần có ánh
sángcóquanh năm. Tổng số giờ chiếu
NI ngày Cây vải làN2
Không
sáng
thích 1hợp
nămtrăm
là 1800
- 2100
giờ.
Theo
Trầnhiện
Thế giữa
Tục(1997),
của tháng
- 2 cho
và tỷvải
lệ cả
phần
hoa cái
trong
năm

đã phát
chúng
cây
vải tương
phải được
ở nơi
ánh sáng
trực là
xạ.nhiệt
Ánh độ
sáng
đầythấp
đủ làm
tăng
có mối
quantrồng
nghịch
R=có
- 0,86
có nghĩa
càng
thì tỷ
lệ
khả
năng
đồng
của cây, xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa làm tăng
hoa cái
càng
caohóa

[30].
màu Nhiệt độ còn ảnh hưởng đến hoạt động của bộ rễ và cành lá vải. Khi
sắc
làm tăng
phẩm
chất
của từ
quả.
đủ hoạt
ánh động
sáng thích
hoặc
nhiệtcủa
độ vỏ
đất quả
từ 10và- 20°c,
rễ hoạt
động
mạnh,
23 Không
- 26°c, rễ
trồngnhất. Cành lá vải họat động mạnh từ 24 - 32°c. Nhiệt độ quá cáo hoặc
hợp
quá
quá dày sẽ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, ra hoa, đậu quả của cây [47].
Người
Trung
Quốc
nói “Đương
nhật Lệ chi, bối nhật long nhã” tức là

thấp đều
không
có lợi
cho mầm
cành [48].
2.2.2.
Yêu lưng
cầu về
mưa
ẩmrâm mát một chút), còn vải thì phải ở
nhãn quay
lạilượng
với mặt
trờivà(ởđộchỗ

chỗ Cây vải có nguồn gốc ở các vùng có lượng mưa hàng năm là 1.250
-1700
đối diện với mặt trời (ở nơi có ánh sáng toàn phần). Cây vải cần ánh sáng
mm,
chiếulượng mưa thích hợp nhất là 1.500 mm mỗi năm. Độ ẩm không khí là
75quanh năm đặc biệt là thời kỳ hình thành phân hóa mầm hoa, hoa nở và quả
85% nên nó chịu được độ ẩm không khí cao ở thời kỳ sinh trưởng thân lá.
phát triển [41].
Cây
2.2.4. Yêu cầu về đất đai
vải yêu cầu lượng mưa khác nhau qua các thời kỳ sinh trưởng, trong những
tháng Theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc, cây vải có thể trồng trên nhiều
Bảng
2.4.
Mức

thích
của vải
đôi với
mưa nhiều,
bộ lá
cây
vẫnđộ
xanh
tốt.nghi
Vải kém
chịuthiều
úng hơn
các đất
cây đai
ăn quả khác
như nhãn, xoài... nhưng có khă năng chịu hạn tốt hơn. Tháng 11-12 cây vải
cần
có thời tiết khô và rét để phân hóa mầm hoa [12].
Theo tác giả Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần [29], nhân tố mưa
ảnh
hưởng đến hoa vải chủ yếu trong giai đoạn phân hóa trục chùm hoa, thời kỳ
phân hóa hoa, đủ nước thì tổng số hoa/ chùm và số hoa đực/chùm giảm
nhưng
số hoa cái không bị ảnh hưởng nhiều nên tỷ lệ hoa cái tăng. Mưa nhiều trong

12


Ghi chú: N,: Rất thích hợp; N2: Thích hợp; N3: ít thích hợp; P: Đất
phù

sa; Pa: Đất đỏ vàng trên đá mac ma axít; Fs: Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét

biến chất; F : Đất nâu vàng trên phù sa cổ; F : Đất vàng trên đá cát; Fk: Đất
nâu
đỏ trên mac ma bazơ và trung tĩnh; Fv: Đất nâu đỏ trên đá vôi.
Theo Trần Thế Tục và Vũ Thiện Chính (1997) [48] . Cây vải có tính
thích nghi cao với điều kiện đất đai có thể trồng vải trên nhiều loại đất. Đất
bãi ven sông là loại đất phù sa tĩnh có lý hóa thích hợp với vải, độ ẩm tốt, nên
ở đây cây vải sinh trưởng phát triển tốt, sản lượng cao, chất lượng tốt. Độ pH
thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây vải là 5,5 - 6,5.
2.2.5. Gió

Gió có tác dụng điều hòa nhiệt độ không khí, nâng cao hiệu suất quang
hợp, giảm bớt sâu bệnh. Mùa hoa ngày nắng, ẩm độ thấp, gió có tác dụng hỗ
trợ
cho truyền phấn thụ tinh, mùa hoa kị gió tây bắc và gió nam qua đêm, gió tây
sẽ làm cho đầu nhị khô ảnh hưởng đến thụ phấn, gió nam qua đêm oi nóng,
ẩm
ướt dễ làm cho hoa héo dẫn đến rụng hoa.

2.3.

Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và
chất lượng cây vải

2.3.1. Những nghiên cứu về các chất điều hòa sinh trưởng trên cây vải.

chất
điều hoà
là những

chất chọn
có thểvải
điều
khiển
Nguồn:Các
Viện
Nghiên
cứu sinh
Rau trưởng
Quả - Báo
cáo tuyển
chín
sớmquá trình

14
13


Auxin tổng hợp đã được sử dụng để điều khiển sinh trưởng và ra hoa
vải
ở Florida và Hawai (Mỹ) vào những năm 1950 - 1960. Khan và cộng sự
(1976) đã dùng GA3 100 ppm, NAA 20ppm, 2,4,5 TP 10 ppm phun lên giống
vải Rose Scente vào giai đoạn quả bằng hạt đậu làm giảm rụng quả [64]. Trên
giống Early, GA3 50 ppm có tác động giữ quả tốt và GA3 100 ppm làm tăng
kích thước của quả [75].
Để làm giảm kích thước hạt Kadman và Gzit (1970) sử dụng 2, 4, 5 Trichlorophenoxy propionic acid (2,4,5 - TP) làm cho hon 75% quả vải có hạt
nhỏ. Tuy nhiên, khi hoa nở, xử lý 2, 4, 5- TP lần thứ nhất sau đó phun phối
hợp 2, 4, 5 - TP và GA3 thì 50 - 100% quả lớn hơn khi chỉ xử lý 1 lần trước
đó,
và 90-100% quả không có hạt.

Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004) [33] trong việc nghiên cứu làm
tăng
tỷ lệ đậu quả và rải vụ thu hoạch đã phun 4 lần GA3 cho vải thiều Thanh Hà
8
năm tuổi với nồng độ 15, 30, 75 ppm hoặc 20, 40, 100 ppm (vào các thời
điểm
hoa nở rộ, hình thành quả, hình thành cùi, quả chắc xanh) đã làm tỷ lệ đậu
quả
tăng từ 2,78% lên 4,92 - 5,05% quả to hon mã đẹp hon, tỷ lệ nứt vỏ giảm tỷ
lệ
phần ăn được tăng từ 70,5% lên 75 - 75,85% năng suất tăng từ 51% - 59%.
Theo Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Quang Thạch (1999) [24] về việc
sử
dụng chất kích thích sinh trưởng trong công tác bảo quản quả tươi bước đầu
cho thấy hỗn hợp chất kích thích sinh trưởng và vi lượng có tên là Kiviva làm
tăng tỷ lệ đậu quả (tăng 10% so với đối chứng). Thấy rụng quả (nếu phun 2
lần lúc hoa nở rộ và sau đó 10 ngày). Làm tăng kích thước quả vải và cải
15


2.3.12. Những nghiên cứu về các chất ức chế sinh trưởng

Sự sinh trưởng phát triển của cây được bảo đảm bởi hai tác nhân có tác
dụng sinh lý đối lập nhau: tác nhân kích thích và tác nhân ức chế. Sự cân
bằng
giữa các chất kích thích sinh trưởng và các chất ưc chế sinh trưởng có một ý
nghĩa rất quyết định trong việc điều hòa sinh trưởng gồm axít abxixic (ABA),
Ethylen, các phenol...
Phun Ethrel cho vải có tác dụng làm giảm lượng hoa tổng số, tăng tỷ lệ
hoa cái và tỷ lệ đậu quả, do vậy làm tăng năng suất rõ rệt. Nồng độ Ethrel

thích
hợp là 1000 ppm. Phun kết hợp Ethrel với GA3 và Oxyclorua đồng ở diện
rộng
tăng năng suất 12%. Phun chất điều hòa sinh trưởng đơn lẻ hay phối hợp đều
làm tăng tỷ lệ hoa cái và tỷ lệ đậu quả dẫn đến nâng cao năng suất cây vải
[13].
Trong các chất ức chế sinh trưởng, Ethrel có tác dụng diệt lộc đông,
khống
chế việc ra lộc đông của cây vải, kìm kãm sinh trưởng, xúc tiến phân hóa
mầm
hoa giúp cây vải ra hoa đậu quả tốt hon. Theo Phạm Minh Cương, 2005 [14].
Phun Ethrel ngoài tác dụng ức chế sinh trưởng, kích thích phân hóa mầm hoa
vải
nó còn làm tăng tỷ lệ hoa cái chống nút quả làm cho quả chín sớm [28].
Ớ Trung Quốc một trong các biện pháp để khắc phục những nhân tố
hạn chế trong việc sản xuất là sử dụng Ethrel, Paclobutrazol và B9 đế ức chế
sinh trưởng và thúc đẩy phân hóa mầm hoa (Zhuiyuab Huang, Yungu Zhang,
16


Các chất điều hòa sinh trưởng hiện nay có rất nhiều loại cùng một tác
dụng kích thích hoặc ức chế nhưng đối với từng loại cây trồng, từng giai đoạn
sinh trưởng phát triển khác nhau không phải lúc nào cũng cho tác dụng như
nhau [28]. Ta có thể sử dụng đon lẻ hay phối hợp để kích thích hay ức chế
quá
trình sinh trưởng và phát triển của cây nhằm mục đích đem lại hiệu quả kinh
tế cao cho con người.
2.3.2. Những nghiên cứu về tạo hình cắt tỉa và tác động cơ giói

Theo kết quả nghiên cứu của C.M.Menzel (1998) [70] ở Austraylia cho

biết cắt khoanh vỏ một đường rộng 0,3 cm trên cây vải 3 - 10 tuổi làm tăng
năng suất 15 - 40kg/cây. Ớ tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) năm 1994 người
ta tiến hành cắt khoanh vỏ theo hình xoắn ốc trên gốc cây của 2 giống vải có
tính ra hoa rất chậm (cây dưới 10 năm chưa bói quả) đã làm cho chúng ra
hoa sớm.
Theo Đỗ Xuân Bình (2003) [6] khoanh thân kết hợp với phun Ronstar
va Ethrel có hiệu quả cao trong việc xử lý những cây vải không ra hoa vào vụ
xuân, làm cho 100% số cây ra lộc đông đều ra hoa và đậu quả, có số quả đậu
tăng 2,6quả/chùm và năng suất tăng từ 15,8 - 20,5kg/cây.
Cắt tỉa cành ngoài việc tạo cho tán cây thông thoáng, hạn chế sâu bệnh
hại, thuận lợi chăm sóc còn nhằm mục đích điều hoà sự sinh trưởng ra hoa và
kết quả của cây. Theo Phạm Văn Côn (2005) [12] ở cây vải thì có 3 lần cắt tỉa
tạo cành đó là tạo cành cấp 1, tạo cành cấp 2 và tạo cành cấp 3, cành cấp 3 là
những cành tạo quả và mang quả cho những năm sau, các cành này không
được giao nhau và sắp xếp theo các hướng khác nhau để cây quang hợp được
tốt. Ngoài cắt tỉa cành cắt tỉa hoa có ý nghĩa rất lớn đối với năng suất chất
lượng quả. Theo Phùng Quốc Hưng (2006) [23] cắt tỉa để lại 15 nhánh
hoa/chùm đã làm tăng năng suất của giống vải thiều 4,83%.
Theo Phạm Minh Cương và cộng sự (2005) [14] thì tỷ lệ ra hoa cao ở

17


đạt tỷ lệ 86% trong khi đó khoanh vòng tròn chỉ đạt 42% và so với đối chứng
là 26%. Do vậy khoanh vỏ có tác dụng làm tăng số cây ra hoa đồng thời tăng
số cây có quả đậu.
2.3.3. Những nghiên cứu về dinh dưỡng

2.33.1.


Những nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây vải

Những nghiên cứu về sinh lý và dinh dưỡng của cây vải cho đến nay

thể nói là còn ít, nhiều vấn đề chưa được làm rõ ví dụ muốn có 100 kg quả thì
cần bón bao nhiêu đạm, lân, kali,... tỷ lệ ra sao, bón vào thời kỳ nào,... chưa
có công trình khoa học nào công bố đầy đủ. Chỉ thông qua việc phân tích
thành phần dinh dưỡng trong quả trong lá rồi từ đó suy luận ra. Qua phân tích
quả và lá cho thấy cây vải cần nhiều K, sau đó đến đạm và lân. Ớ lá cây cần
nhiều N sau đó đến Mg và K. Tỷ lệ N: P205: K20: CaO: MgO ở trong lá là
7,8: 1: 4,6: 2,3: 2,5 còn ở trong quả là 1,6: 1,9: 5,3: 1,3: 1 nhìn chung cây vải
cần nhiều N và K [47].
Đạm là yếu tố cơ bản của quá trình đồng hóa cacbon, kích thích sự phát
triển của bộ rễ và hút các yếu tố dinh dưỡng, có tác dụng nâng cao năng suất,
phẩm chất quả. Bón dủ đạm cành quả phát triển nhiều, là cơ sở để đạt năng
suất cao. Nhưng nếu bón thừa đạm sẽ làm cho cành lá phát triển quả mạnh,
ảnh hưởng đến phân hóa mầm hoa, gây nên rụng hoa, rụng quả, sản lượng
thấp và phẩm chất kém, sức chống chịu sâu bệnh giảm. Nếu thiếu đạm các
đợt
lộc phát sinh không đúng lúc mọc yếu, lá cành bé, có màu vàng, rụng hoa và
rụng quả nhiều.
Lân thúc đẩy quá trình phân hóa mầm hoa, sự phát dục của quả, sự

18


Lượng phân bón (kg cây/năm)

Tuổi cây
p. chuồng


(năm)
4-5

30-50

Đạm Urê
0,40
0,66

Lân Supe

Kali clorua
0,72
1,08

0,80
1,00

6-7

-

8-9

-

0,88
1,30
vớichức

tía cành
giúpđược
cây phục
hồi
bóntính
50%đềđạm
urê,của
25%
tổ
của
cây
thuận
lợi.sinh
Kalitrưởng
làm 1,32
tăng
kháng
câykaliclorua
như chịu
50-70 hạn,
1,10
nóng,vàchịu
tăngchuồng.
khả năng1,68
chống chịu sâu bệnh, giúp quả lớn
40% chịu
lân Supe
toànlạnh,
bộ 1,70
phân


12-13

-

14-15

_

2,00
1,92
nhanh
và 1,32
thành
thục,
tăngbón
phẩm
khả
vệtính
của theo
vỏ quả.
Bảng 2.5.
Lượng
phân
chochất,
vải ởtăng
thời
kỳ năng
mangbảo
quả

tuổi cây
1,76
2,88 + urê (46%)0,50% tăng cường
Theo
nguyễn Văn 2,50
Dũng, phun B 0,1%

10-11

>15

-

được

2,20

3,00

3,36

giữ triển
quả, tăng
tổng số, giảm tỷ lệ axít do đó nâng
và Phát
Nônghàm
thôn,lượng
Ngânđường
hàng phát
Nguồn: Bộ Nông khả năng

nghiệp
triển
cao
phẩm chất quả vải. Để tránh hiện tượng quả vải ra cách năm thì cung cấp đủ
dinh
dưỡng cho cây qua 2 con đường (qua đất và qua lá) là hết sức quan trọng.

2.3.32. Những nghiên cứu về phân bón qua đất
Châu á (2002), sổ tay kỹ thuật trồng và chăm sóc một sô loại cây ăn quả. Dự
án

Cây vải cũng như cây trồng nói chung cần hút chất dinh dưỡng để tạo
phát triển chè và cây ăn quả.
nên sản phẩm qua quá trình quang hợp. Nếu thiếu dinh dưỡng hoặc các chất
2.3.33. Những nghiên cứu về phân bón qua lá
Ngoài không
khả năng
dưỡng
đất trưởng
qua rễ kém
cây trồng
còngiảm
có khả
dinh dưỡng
cân hút
đối dinh
làm cho
câytừsinh
dẫn tới
sút

năng
năng
hút dinh
dưỡng
quasản
lá. phẩm.
Cây tiếp
nhận nếu
dinhthừa
dưỡng
dodưỡng
bón qua
lá cho
với diện
tích
suất
và phẩm
chất
Nhưng
dinh
làm
cây sinh
bằng 15lần diện
ở tán
câysuất
che và
phủ.
Chấtchất
dinhsản
dưỡng

bón
trưởng
quá20mạnh
cũngtích
làmđất
giảm
năng
phẩm
phẩmđược
và đồng
qua còn
lá chỉ
cóôthể
vào môi
mô trường
lá qua các
khí và
khổng.
thời
gây
nhiễm
đất, lỗ
nước
khôngNhư
khí vậy
[13].bón phân qua lá
vào thời
điểm
khíThế
khổng

rộng [46]
hoànbón
toànphân
thì hiệu
đạt caonăm
nhấttrước
[11]. lúc
Theo
Trần
Tụcmở
(2004)
cho quả
vải những
ra,trọng
phânvà
bón
dưới
hình
thức hỗn
hợpđãchất
cònxanh
giúplàcho
ra hoa Ngoài
rất quan
saulákhi
trồng
1 tháng
lúc cây
bénlân
rễ hồi

đã
câythể bón cho cây. Lúc này cây còn nhỏ, nên bộ rễ chưa phát triển khả năng

chịuthụ
đựng
số vấn
nhưđợt
hạnlộc
hán,
bệnhnăm
tật và
câyít,cao.
Phân
hấp
củađược
cây một
còn yếu
có đề
nhiều
trong
nênmật
cầnđộbón
nồng
độ
bón lávàcócần
thểchia
gồmlàm
cácnhiều
chất lần.
dinh dưỡng chính như đạm, lân, và các chất vi

loãng
lượng Ớ
như
Fe,kỳZn,
Mg...và
cácvàchất
thíchcho
tố.vải
Sử làdụng
thời
câyCu,
choBo,
quảMn,
lượng
phân cả
bón
thờikích
kỳ bón
hết
phân
sức
bón lá,
nếu vì
ápđây
dụnglàđúng
phương
pháp,yếu
có tố
thểhết
thusức

được
lợi trọng
nhuậnđểkinh
tế cao
cao
quan
trọng
một trong
những
quan
nâng
20
19


Mặt khác, bón phân qua lá giúp cho cây trồng trong những điều kiện
hạn hán hoặc ngập lụt, thời kỳ khủng hoảng của cây trồng, cây suy kiệt là
con
đường nhanh nhất giúp cho cây nhanh chóng hồi phục. Phun phân bón lá
không chỉ có tác dụng làm tăng năng suất cây trồng mà nó còn có tác dụng
làm tăng phẩm chất nông sản.
Đối với cây vải khi hoa tàn là lúc cây huy động rất nhiều chất dinh
dưỡng, sau khi hoa tàn lúc này cây đang khủng hoảng về dinh dưỡng vì vậy
việc bổ sung kịp thời dinh dưỡng là việc làm cần thiết. Vào thời điểm này bộ
rễ hoạt động kém vì bị ức chế do hoa nở rộ đất thiếu nước vì thế khi bón
phân
rễ chưa có điều kiện hấp thu ngay được việc phun dinh dưỡng lên lá lúc này

nhằm bổ sung dinh dưỡng kịp thời cho cây đê giảm bớt rụng quả sinh lý.
Theo kết luận của Đỗ Văn Ái (2004) [1] khi sử dụng chế phẩm phân

bón lá VACVINA-KB1 cho cây vải đã làm tăng khả năng tích lũy các nguyên
tố dinh dưỡng giúp cây phát triển nhanh, nhưng không gây độc hai cho cây.
hệ
số hấp phụ sinh học cao hơn và làm tăng năng suất tới 13%. Quả tròn, màu
đỏ,
vị thơm ngon và đặc biệt là cùi vải dày hơn, trong hơn.
Theo Phạm Văn Côn (2005) [12] đã tiến hành trên vải Phú Hộ thì phun
Bo và phun phối hợp Bo + Zn đều làm tăng số quả cao nhất so với đối chứng
(tăng 50,4-92,8%). Ớ giống Phú Hộ phân vi lượng làm tăng hàm lượng
đường
(2,0-17,0% so với đối chứng), tăng hàm lượng vitamin (từ 17,0-22,7% so với
đối chứng), giảm lượng axít (25% so với đối chứng), còn đối với vải Thanh

các chỉ tiêu thay đổi rất ít. Cũng với giống vải thiều Thanh Hà ở Phúc Hoà
21


Đối với chế phẩm đậu quả có tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng
khối
lượng trung bình quả, bệnh nớt vỏ quả và sâu đục quả không xuất hiện, tăng
tỷ
lệ phần ăn được và tăng năng suất 26,42%.
Đối với chế phẩm KIVIVA phun cả 4 giai đoạn phát triển của quả tăng
tỷ
lệ đậu quả, tăng tỷ lệ phần ăn được và năng suất tăng 28,5%. Ngoài ra làm
cho
thời gian chín của quả chậm hơn 7 ngày, vườn mã quả đẹp, quả không bị nứt.
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2005) [34] Khi phun vân đài tố cho vải
làm tăng tỷ lệ đậu quả và khối lượng quả dẫn đến năng suất vải tăng từ 1934%. Phun hai lần Vân đài tố 0,01% vào lúc tàn hoa và trước lúc thu hoạch 1
tháng cho hiệu quả cao nhất, và phun Vân đài tố đại trà 2 lần cho vải ở nồng

độ 0,03% cho vải đã làm tăng năng suất lên 28%.
Như vậy khi sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng và dinh dưỡng qua lá
ngoài tác dụng làn tăng khả năng đậu quả tăng khối lượng và năng suất quả,
còn có tác dụng làm tăng đường tổng số, vitamin c, chất khô, bộ Brix, giảm tỷ
lệ axít do đó nâng cao được phẩm chất của quả vải.
2.3.4. Mật độ trồng

Theo truyền thống, cây vải được trồng với khoảng cách rộng: 9 hoặc
10
m X 12 m, thậm chí: 12 m X 12 m, với khoảng 70 - 80 cây/ ha. Năng suất

thể có thể cho rất cao đối với cây được trồng sau 10 hoặc 15 năm, nhưng sẽ
bị
lãng phí đất trong những năm đầu. Với những cây lớn này, sẽ là vấn đề khó
khăn lúc thu hoạch, phun và bảo về sự phá hoại của chim, dơi... (Menzel et

22


×