Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Vai trò calcium trong việc tăng năng xuất và phẩm chất đậu phộng MD7 trên vùng đất cát bảy núi an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.87 KB, 27 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
ANAN
GIANG
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
GIANG
TRUNG
TRUNG
TÂM
TÂM
NGHIÊN
NGHIÊN
cứu
cứu
VAVA
PHÁT
PHÁT
TRIỂN
TRIỂN
NÔNG
NÔNG
THÔN
THÔN

ĐÈ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
ĐÈ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
VAI TRÒ CALCIUM TRONG VIỆC TĂNG NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT ĐẬU PHÔNG MD7 (Arachis hypogaea L.)


VAI TRÒ CALCIUM TRONG VIỆC TĂNG NĂNG SUẤT
TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT BẢY NÚI - AN GIANG
VÀ PHẨM CHẤT ĐẬU PHÔNG MD7 (Arachis hypogaea L.)
TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT BẢY NÚI - AN GIANG

Chủ nhiệm đề tài: LÊ THANH PHONG
Chủ nhiệm đề tài: LÊ THANH PHONG

Long Xuyên, tháng 10 năm 2008
Long Xuyên, tháng 10 năm 2008


LỜI CẢM TẠ

Tác giả xin chân thành cảm tạ:

UBND tỉnh An Giang, Ban giám hiệu Trường Đại học An Giang, Ban
giám
đốc
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông thôn, Phòng Quản lý khoa học và
Họp
tác
quốc
tế - Đại học An Giang đã tạo điều kiện cho tôi được đi học và hoàn thành đề tài
này.

Xin cảm ơn với tấm lòng trân trọng.

1



TÓM LƯỢC

Đe tài “ Vai trò Caỉcium trong việc tăng năng suất và phẩm chất đậu
phông
(Arachis hypogaea L.) trên vùng đất cát Bảy Núi - An Giang ” được thực hiện
trong
vụ
Đông Xuân năm 2006, nhằm xác định dạng và liều lượng Ca làm tăng năng suất

chất
lượng đậu phông trồng trên khu vực Bảy Núi. Thí nghiệm được bố trí theo thể
thức
dãy

phụ với 3 lần lặp lại, gồm 12 nghiệm thức là tổ hợp của 3 dạng phân (CaCƠ3,
CaSƠ4

CaO) với 4 liều lượng Ca (0, 10, 20, 40 kg Ca.ha'1) trên vùng đất cát pha thịt,
thuộc
nhóm
đất cát phong hóa tại chỗ ở vùng Bảy Núi An Giang.

Chiều cao của cây, hàm lượng dầu và protein của giống đậu phông MD7
không
chịu
ảnh hưởng bởi dạng và liều lượng Ca. Dạng Ca không ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu
như
số

lượng, trọng lượng nốt sần, tổng số trái trên cây, số trái già trên cây, số hột chắc

11


MỤC LỤC
Đe mục

Trang

LỜI CẢM TẠ

i

TÓM LƯỢC

ii

MỤC LỤC

iii

DANH SÁCH HÌNH

vi

DANH SÁCH BẢNG

vii


CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1
I. Sự cần thiết của đề tài
1
II. Mục tiêu đề tài
1
III. Nội dung nghiên cứu
1
VI. Cơ sở lý thuyết của đề tài và phương pháp nghiên cứu
2
1. Cơ sở lý thuyết
2
1.1. Yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây đậu phông
2
1.1.1. Yêu cầu về sinh thái
2
1.1.2. Yêu cầu về dinh dưỡng
2
1.2. Nguyên tố khoáng calcium và vai trò đối với cây trồng
4
1.2.1. Nguyên tố khoáng calcium
4
1.2.2. Sự hấp thu và đồng hóa calcium trên cây trồng
4
1.2.3. Vai trò calcium đối với cây trồng
5
1.3. Calcium trong đất và sự tương tác giữa calcium với các yếu tố khác
6
1.3.1. Phản ứng của các dạng calcium trong đất
6

1.3.2. Một số tương tác giữa calcium với các nguyên tố khác
7
1.3.3. Các loại nguyên liệu có chứa calcium
7
1.3.4. Ảnh hưởng của các dạng và liều lượng phân calcium đến sự phát
8
triển của đậu phông
1.3.5. Triệu chứng thiếu calcium trên cây đậu phông
11
1.4. Vai trò của Calcium trong việc thành lập quả và hột đậu phông 11
1.5 Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
12
1.5.1. Đất
12
1.5.2. Khí hậu và thủy văn
13
2. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
14
iii


DANH
SÁCH HÌNH
Đe mục
Vật liệu và phương tiện thí nghiệm
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.4. Các chỉ tiêu thí nghiệm
2.2.

2.4.1.


c chỉ tiêu nông học, nốt sần và năng suất
2.4.2.

c chỉ tiêu phân tích trong phòng thí nghiệm
2.5. Kỹ thuật canh tác
2.6. Xử lý số liệu
CHƯƠNG 2: KÉT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
I. Ghi nhận tổng quan vùng nghiên cứu và địa điểm thí nghiệm
n. Thí nghiệm dạng và liều lượng calcium
1. Đặc tính nông học
1.1. Chiều cao cây
1.2. Số nhánh trên cây
2. Chỉ tiêu nốt sần
2.1. Số lượng nốt sần trên cây
2.2. Trọng lượng nốt sần
2.3. Nốt sần hữu hiệu
3. Thành phần năng suất
3.1.

ng số trái trên cây
3.2. Số trái già trên cây
3.3. Số hột chắc trên trái già
3.4. Số hột lép trên trái già
3.5. Trọng lượng 100 hột chắc
3.6. Tỷ lệ nhân
4. Năng suất
4.1. Năng suất lý thuyết
4.2. Năng suất thực tế
5. Hàm lượng calcium trong lá, thân-rễ, vỏ và hột

5.1. Hàm lượng calicum trong lá
5.2. Hàm lượng calcium trong thân, rễ
5.3. Hàm lượng calcium trong vỏ trái
5.4. Hàm lượng calcium trong hột
6. Hàm lượng dầu và protein trong hột
6.1. Hàm lượng dầu trong hột

Trang
15
16
16

16

18
21
22
23
23
23
23
23
25
25
25
26
27
29
Tổ
29

30
31
32
33
33
34
34
35
36
36
37
38
38
39
39
VI
IV
V


DANH SÁCH BẢNG
Tên hình
3
Hàm lượng các dưỡng chất hấp thu từ đất trên trái và thân
cây
đậu
phông

3
3

6

Các loại dưỡng chất đa lượng được hấp thu theo từng giai
đoạn
sinh
trưởng của đậu phông

8
9

Hàm lượng dưỡng chất trong lá đậu phông tính trên trọng
lượng
khô

giai đoạn trổ hoa

Các vật liệu vôi thông thường và giá trị trung hòa được
dùng
để
điều
chỉnh pH đất

Ảnh hưởng các dạng calcium với năng suất đậu phông

10
11
14
15
15
16

17
22
24

Năng suất ở các dạng cây của cây đậu phông khi bón
calcium
dạng
CaS04

25
26

Năng suất đậu phông với các liều lượng vôi bón trên một
số
loại
đất
nhẹ ở Ba Vì

27
29
30

Năng suất đậu phông với các liều lượng vôi bón trên một
số
loại
đất
nhẹ ở Hà Bắc và Nghệ Tỉnh

30
viii



CHƯƠNG I
MỎ ĐÀU
I.

Sự cần thiết của đề tài

Đậu phông (Arachis hypogaea L.) là loài cây hằng niên, thích họp và
phát
triển
tốt
trên các loại đất có sa cấu nhẹ, tơi xốp, thoáng khí, đất có nhiều cát, thịt pha cát

ít
thành
phần sét (Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005). Hiện nay, cây đậu phông
được
xác
định là một loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng đất triền núi
thuộc
khu
vực Bảy Núi, hay còn gọi là “ruộng trên” của tỉnh An Giang. Điều khó khăn
nhất

đây

năng suất đậu phông không ổn định và luôn thấp hơn so với các vùng đất khác
trong


ngoài tỉnh. Năng suất bình quân năm 2004 ở Tri Tôn là 1,84 t.ha'1 thấp hơn
nhiều
so
với
huyện Tân Châu (2,57 t.ha'1), Châu Phú (3,56 t.ha''),... Năng suất đậu phông nơi
đây
thấp
là do trái có chứa nhiều hột lửng và lép, nên chỉ có khoảng 7 kg hột đậu nhân
trên
giạ.
Trong khi đó, đậu phông trồng ở những vùng khác có trọng lượng hạt nhân từ
11-12
kg.giạ'1.

Đất cát ở vùng Bảy Núi thuộc loại đất cát đang phong hoá tại chỗ từ đá
II.

Mục tiêu đề tài

Đánh giá ảnh hưởng của dạng và liều lượng của nguyên tố khoáng
III.

Nội dung nghiên cứu

1


VI. Cơ sỡ lý thuyết của đề tài và phương pháp nghiên cứu
1. Cơ sở lý thuyết
N để tránh thiếu đạm, ảnh hưởng đến năng suất, phản ứng thiếu N trên đậu phông

thường
cầu
sinh
thái vàvùng
dinhđất
dưỡng
của cây 1991).
đậu phông
được 1.1.
quanYêu
sát rõ
nhất
ở những
cát (Gascho,
1.1.1.

Yêu cầu về sinh thái

+ Lân: Đậu phông cũng thường được trồng trên những vùng đất thiếu p ở
nhiều
nơi
trên thếGascho
giới. Sự(2001)
thiếu pcho
xuấtrằng
hiệnđậu
khi phông
đậu phông
được
trồng

trên
đất
cát
với
hàm
cần nhiều ánh sáng và thòi tiết ấm
cho
quá
trình
sinh trưởng, nhưng lại không mẫn cảm với điều kiện ngày dài, ngày dài sẽ cho
hoa
nhiều
hơn. Nhiệt độ ảnh hưởng có ý nghĩa đến tốc độ phát triển và sinh trưởng của
đậu
phông;
nhiệt độ tối thích cho cây sinh trưởng dinh dưỡng và sinh sản là từ 25-30°C
(Nguyễn
Danh
Đông, 1984). Cây đậu phông thích họp cho những vùng có vũ lượng từ 5001200
mm,
tuy
nhiên cây vẫn phát triển tốt khi vũ lượng thấp hơn 500 mm và được phân bố đều
trong
suốt
vụ trồng (Mutara, 2003). Khô hạn trong suốt giai đoạn sinh trưởng sinh sản là
1.1.2. Yêu cầu về dinh dưỡng

Đậu phông là cây trồng rất có lợi thếNguốn:
về mặt Longanathan
dinh dưỡng sovàvới

các loại
Krishnamoorthy,
1977
cây
trồng
khác khi
chúnglượng
được dưỡng
trồng ởchất
các vùng
cát rất
nghèo
về trên
dưỡng
chất.lượng
Do đậu
Bảng
3: Hàm
trongđất
lá đậu
phông
tính
trọng
khô ở giai
phông đoạn trồ hoa

khả năng hấp thu được những dưỡng chất ở mức rất thấp trong đất, ở ngưỡng
này
thì
những loại cây trồng khác trong cùng điều kiện không thể hấp thu được. Cho

nên
đậu
phông có thể sử dụng tốt lượng phân bón dư thừa của các vụ trước (Gillier and
Silvestre,
1969). Bên cạnh đó, hiệu quả của quá trình cố định đạm trên đậu phông sẽ
quyết
định
đến
lượng dinh dưỡng N lấy đi từ đất. Đậu phông cần một lượng dinh dưỡng rất lớn
để
cho
năng suất cao, tuy nhiên, phản ứng của đậu phông đối với các loại chất dinh
dưỡng
thì
rất
biến đổi (Mutara, 2003). Sự hấp thu dinh dưỡng của đậu phông từ đất theo từng
bộ
phận
của cây và từng giai đoạn sinh trưởng được ghi nhận ở các Bảng 1, 2 và 3.

2


năng hấp thu K rất tốt mặc dù mức độ hữu dụng của K trong đất rất thấp. Vì vậy, ở
những
loại đất có hàm lượng K hữu dụng thấp cũng hiếm khi thấy đậu phông xuất hiện
triệu
chứng
thiếu K (Walker và ctv., 1979).


+ Magnesium: Mg thiếu hiếm khi ảnh hưởng lên sự phát triển của cây
trồng,
tuy
nhiên
nó rất cần thiết cho việc vận chuyển p trong quá trình thành lập dầu và ảnh
hưởng
đến
khả
năng phát triển của hột. Việc bón Mg trong giai đoạn trái đang phát triển, một
phần
Mg
sẽ
được vận chuyển từ rễ đến trái, một phần sẽ được trái hấp thu trực tiếp. Không
giống
như
Ca,
việc thiếu Mg ở vùng trái thì không có ảnh hưởng đến sự phát triển trái ở một số
1.2. Nguyên tố khoáng calcium và vai trò đối vói cây trồng
1.2.1. Nguyên tố khoáng calcium

Calcium là nguyên tố đứng thứ 20 trong bảng hệ thống tuần hoàn, có hóa
trị
2

khối lượng phân tử là 40,08 g. Davy đã phát hiện ra nguyên tố này vào năm
1807,
Von
Sachs và Knop chứng minh nó rất cần thiết cho cây trồng vào 1860 (Jones,
2003).
Calcium

là một nguyên tố tương đối lớn, có bán kính ion thủy hóa là 0,412 nm, năng
lượng
thủy
hóa
1.577 J.mor' và được xem là một trong những nguyên tố khoáng dinh dưỡng
thiết
yếu
đối
với cây trồng. Calcium là nguyên tố hội đủ 3 tiêu chuẩn của một dưỡng chất
thiết
yếu
cho
cây đã được đề nghị bởi Amon và Stout vào năm 1939 (Jones, 2003). Theo một
số
tác
giả
thì một nguyên tố được xem là thiết yếu đối với cây trồng phải thỏa mãn 3 điều
kiện
sau:
(1) Thực vật không thể hoàn tất chu kỳ sống nếu không có sự hiện diện của nó;
Nguồn: Gỉllier và Silvestre,
(2)
Chức 1969
năng của nó không thể thay thế bởi một nguyên tố khoáng khác; (3) Nó ảnh
hưởng
trực
tiếp đến sự dinh dưỡng của thực vật, hoặc là thành phần của các chất sống, hoặc

chất
+ Kali:

Theo
(2003)
đậu phông
cầncácmột
lượng(Lê
ít K
trong
không thể
thay thế
choMutara
hàng loạt
các phản
ứng của
enzyme
Văn
Hoàquá

trình
sinh
ctv.,
2001;
trưởng
dưỡng
và sinh
sản.
lấy2004).
đi một lượng nhỏ K và chỉ đòi hỏi
Nguyễndinh
Xuân
Trường,

2003;
VõCây
Thịtrồng
Gương,
34


chóp rễ nơi
vách tế trong
bào vẫn
được phân
hóa (White
ctv.,các
2003).
1.3. mà
Calcium
đấtcòn
vàchưa
sự tương
tác giữa
calciumvàvới
yếu Sự
tố
hấp khác
thu
Ca
sẽ giảm khi chóp rễ bị hư hại bởi sinh vật trong đất hoặc do biến đổi hóa học
của
các
ion

như
NH4+, Na~ và Al3+. Sự hấp thu Ca bị suy giảm còn do sự canh tranh bởi ion
NH4+ Theo Đỗ Thị Thanh Ren (2004)vànồng độ Ca của bề mặt trái đất K+.
vào
Ngoài ra, thiếu nước do khô hạn cũng làm giảm đi sự hấp thu Ca ở chóp
rễ
khoảng
3,64%.
(Jones,
2003).
Hàm lượng Ca trong đất thay đổi tùy theo loại đất, đất cát có hàm lượng Ca rất
1.3.1. Phản ứng của các dạng calcium trong đất
1.2.3. Vai trò calcium đối với cây trồng
Dạng
phân Ca bao gồm có nhiều loại như carbonate, hydroxides, oxides
- Tỉnh ổn định vách tế bào: Vách tế bào có nhiều vị trí kìm giữ Ca, nên
của
Ca

khả
năng
vận
chuyển Ca qua màng tế bào ở khu vực này bị giới hạn, dẫn đến Ca hiện diện với
một
tỷ
lệ
cao ở vách tế bào và mô cây (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Calcium
hiện
diện

nhiều ở hai vùng này để đảm bảo chức năng quan trọng là điều hòa tính thấm
của
màng

làm vững chắc vách tế bào (Nguyễn Bảo Vệ và nguyên Huy Tài, 2004).

- Sự giãn nở tế bào: Theo Herth và Reiss (1979) cho rằng vai trò của Ca
trong
sự
giản nở của tế bào thì chưa rõ, tuy nhiên Ca rất cần cho sự liên kết các họp chất
vào
trong
vách tế bào. Sự phát triển của ống phấn phụ thuộc vào nồng độ Ca hiện diện
trong
môi
trường sinh trưởng, sinh trưởng ống phấn có tính hóa hướng động, được kiểm
soát
bởi
chênh
lệch nồng độ Ca ở ngoại bào (Mascarenhas và Machlis, 1964). Bên cạnh đó,
cũng
thấy

sự
góp phần của Ca trong quá trình kéo dài tế bào của chồi và ở đỉnh sinh trưởng
của
rễ
(Jones,
2003). Có mối quan hệ giữa Auxin và sự vận chuyển Ca, ngăn cản sự vận
chuyển

Auxin
hay
giảm mức độ hoạt động của Auxin dẫn đến triệu chứng thiếu Ca (Hertel, 1983).

- Tỉnh ổn định màng và sự điều chỉnh enzyme: Vai trò chủ yếu của Ca
trong
tính
ổn
định màng và tính nguyên của tế bào thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

5


Bảng 8: Năng suất đậu phông ở các liều lượng vôi bón trên một số loại đất nhẹ ở Hà
Bắc và Nghệ Tỉnh
(>10 kg Ca.
Việc
Thiếu
- Superphosphate:
ha'1)
thiếu
Ca
không
thường
Ca đôi
những
xuất
khi
cókhông
cây

18-21%
hiện
trồng
trong
mang
Ca
vẫn
đất
lạisinh
kết
hiệu
trưởng
hợp
quảvới
kinh
phát
pHtếtriển
thấp,
mà còn
vàthông
cho
ảnhhoa
thường
hưởng
trái
bình
thường,

thể
thấy

- Triple superphosphate: có 12-14%
Ca.
Đáp
ứng
củanăng
dạngsuất,
câyđổi
củacation
đậu bị
phông
việc
bón
calcium
nhưng
làmvới
giảm
tử
diệp
đen, với
lép
hột,
giảm
tỷ
lệ nhân,
trên đất+sẽcát,
khả
trao
(CEC)
kém.
Bón

Ca
dạng
vôi sẽ giảm
tăng
phẩm
hột phân calcỉum đến sự

độ
no và liều lượng
của
1.3.4. Ảnh hưởngchất
của các dạng
xuất
năngtriển
suất và phẩm chất hột. Điều này
bazơ,hiện
tăngbệnh
dungthối
tíchtrái
hấpdẫn
thuđến
củalàm
đất. giảmphát
do
thiếu
Ca
của đậu phông
Zharare
và trình
ctv. (1997)

chocủa
rằngđậu
tấtphông
cả các(Nguyễn
loài Arachis
gồm
cả
nên ảnhTheo
hưởng
đến quá
thụ phấn
Bảo bao
Vệ và
Trần
đậu
phông
Thị
Kim
Ba,
{Arachis
hypogaea
chúng
cócho
hoa
xuất
hiện
mặt
nhưng
trái
lại

phát
lđất,
A,trái
ị mặn
2005).

rất
nhiều
bằng
chứng
thấy
Ca
hòatrên
tankhả
ữong
vùng
phát
triển

Bên
cạnh
đó L.)
Ca dạng
thạch
cao
(CaS04)

năng
khử
được

giúp
Nguôn: Nguyên Thị Dân
triển
dưới
rất
thiết,
cho + Đáp ứng của đậu phông vớicần
đất
bị

ctv,
1991
các
dạng
mặt
Tráikhông
là hấp
nơibị nhận
rất tiếp
ít Ca,trong
cósuốt
rấtsẽgiai
ítcalcium
dòng
mạch
gỗnước
vận

Cađất.
được

trái
thu
đoạn
trái trong
hình
thành

phát
nhiễm
mặn
mấttrực
cấu
trúc,
dovìCa2+
thay
thếnhựa
Na+,
sau đó
dùng
trên cây đậu phông
chuyển
Ca
đến
triển
(Gascho

rửa 1.3.5. Triệu chứng thiếu calcium
Na+,
đất
Alva,

1989).
Khiđược
mà nồng
độđất.
Ca trong đất xuống dưới ngưỡng cần thiết cho cây
bớt
mặn

giữ
kết
cấu
Bảng 6: Năng suất (kg.ha'1)
các dạng cây của
đậu phông khi bón
thì
lúcCa ởtrong
đócâylập
rất
Đậu
phông
rất
cần
giai
đoạn
thành
phát triển trái
calcium
dạng
CaSCa
04 cho cây dưới dạng Ca dễ hòa tan trong và

cần
cung
cấp
thêm
dung
dịch
đất.
Đẻ
(Nguyễn
Bảo
Vệ trong khoảng

Hàm
lượng
cây trồng thường
thaybình____Năng
đổi
0,5-5%
Dạng
cây Ca trong
_______Năng
suất trung
suất
gia
tránh
những
Trần
Thị
Kim
Ba,

2005),
nhưng
bón
Ca
cho
đậu
phông

hiệu
quả
khác
nhau

trọngtượng
lượng
tăng
[KĐ]-2Na+
CaSƠ4
-> dạng
[KĐ]-Ca2+
hiện
trên có +thể
bón Ca
CaSƠ4+ ởNa2S04
giai đoạn trổ hoa (Trang Tửng,
các
dạng
khô, tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng, loại cây trồng và từng cơ quan của cây
2003).
phân

Ca khác nhau. Theo Gillier và Silvestre (1969) thí nghiệm ở Xênêgan, bón
(Jones,
60
kg.ha'1
1995;
White và ctv., 2003). Calcium là nguyên tố kém di động và là nguyên
tố
Ca dạng dicalcium photphat đậu phông
cho trôi
năng suất tốt hơn khi
bón
vôi
với
rất
cầnRửa
thiết
Nguồn: Bailey, 1951
liều nhu+ cầu
lượng
cho
sinh trưởng
cây,
việc
cắtcác
ngang
cấp Ca cho cây
dẫn
Phương
pháp vàcủa
thời

gian
bón
dạngkhông
phân cung
calcium
1000 kg.ha'1. Nguyễn Danh Đông (1984) cho rằng dạng Ca rất có ảnh hưởng
đến
sự
đến sinh trưởng của cây và còn ảnh
năng
suất
ngưng
hưởng rất nhiều đến các bộ phân khác
đậu
Bón dễ
vôilàm
hoặc
vôi đột
nghiền
mịn
đó cày
hiệu
quả và
khi
đậu 1995
cây
(Võ
Bóntrên
Caphông.
dạng CaO

pHđátăng
ngột,
nếusau
không
rửavùi
kịpchỉ
thời
sẽ gây
hạiJames,
cho
Nguồn:
Robert
cây trồng:
Thị
Gương,
2004).
Theo
Gillier

Silvestre
(1969)
thì
hiện
tượng
thiếu
Ca
trên
Tùy
theo
dạng(1995)

Ca dạng
màthì
cócalciưm
những
thời
điểmsuất
bón
vànghiệm
cách
bón
Theo
Sumner
năm
1951,
đã thí
trênkhác
các nhau.
dạng
Bảng 5:
Ảnh
hưởng
các
vói Bailey
năng
đậư
phỏng
cây
đậu
Calcium
cây

trên
đậu
phông
chủ
yếu
biểu
hiện

những

non,
do
đặc
tính
kém
di
động
của
nguyên
tố
dạng
loại nhỏ),
muối Runner
rất ít hòa
nồng (trái
độ hòa
đa (1)
là 0,012
g.lít'1
phôngCaCƠ3

Spanishlà(trái
vàtan,
Virginia
to) tan
cho tối
thấy:
Neu không
này.
nước
(Võ
bón [KĐị -2Na+ + Ca(OH)2 -> \KĐ] -Ca2+ + 2NaOH
Ca
Những
lá nàythì
cónăng
màunên
rấtthường
nhạt,
gần
nhưthuộc
trắng
vàVirginia

hiệnCaCƠ3
tượng
chuyển
màu
ăn
Quang
Minh,

1998),
áp
dụng
các
dạng
phân
cho
việc
bón
dạng CaSƠ4
suất
của
2
giống
nòi
cho
năng
suất
rất
thấp;
Khả năng phản ứng nhanh hay chậm là tùy thuộc vào từng dạng xuống
Ca lót

lan
(Gillier

(2)
Ngược
>
khả

năng
1.3.3.
Các
loạilánguyên
liệu
có 560
chứa
calcium
phía
dưới.
Khi
ngọn
bị dạng
chuyển
màu
thìkg.ha'1

bắt thì
đầunhóm
ngảNguôn:
nâu
từvới
ngọn

hiện
Gillier

Silvestre,
1969).
Calcium

CaSƠ4

tính
hơn
1,90Virginia
g.lít"1
lại, khi
cócủa
bón
CaSƠ4
với
liều
lượng
sinh
trưởng
trung
hòa
chúng,
kích
cỡ
của
hạt và
độ
tự
dohòa
của tan
hỗntốt
hợp
trong
đất.

Hầu
hết
Silvestre,
1969
tượng
chết
nước
(Võ
cho
năng
các
dạng
khô
xuất
hiện.nhóm
Lá giàRunner
bị úa
ítdạng
hơnphân
và(Bảng
chết
dần,
đôi
khi
lálệch
già
bịnăng
chuyển
Quang
1998)

bónvàng
cácSpanish
này
vào
thời
điểm
đậu
phông
ramàu
hoa
suấtthường
caoMinh,
hơn

Sự
chênh
của
Ca
dùng
đềunên
là đá
vôi
dạng
calcite
và6).
dolomite.
Phản
ứng
củasuất
calcite


thịt


đâm
tia
giống
đậu
trong
đất
tạo
Theo
các
tác
giả
Ngô
Thị
Đào


Hữu
Yêm
(2005)

Đỗ
Thị
Thanh
nằm
dọc
theo

gân.
hột to Ca
nàybicarbonate:
có thể đạt trên 1 t.ha'1. Cho nên việc bón Ca cũng tùy theo dạng cây
thành
Ren
Bảng 7:Calcium
Năng suất
đậu phông
ở cácđậu
liềuphông
lượngnhất
vôi bón
trẽnđoạn
một thành
số loạilập
đất
rất quan
trọng trên
là giai
vànhẹ ở Ba Vì
của
đậu
(2004)
các
vật
liệu
chứa
vôi
gồm


các
dạng
như
sau:
phát mà chúng sẽ có những hiệu quảtriển
hột.
phông
khác nhau.
Vì thế,+nếu
Ca
trong
đất
không
đủ
nhu
cầu
của
cây
thì
cần
phải
bón
Ca
dưới
Đáp ứng của năng suất đậu phông đối với liều lượng bón calcium
CaS04 Ca(C03) + H20 + CƠ2 = Ca(HC03)2

giai
1.4.

Vai
củachắn
Calcium
trong
lập quả
hột đậu
phông
đoạn trổ
hoa
đểtrò
chắc
cung cấp
Caviệc
hữuthành
dụng cho
cây ởvàvùng
tia trái
(0-10
biến
cm) - Đả vôi dạng calcite (CaCOỉ): tùy loại đá vôi mà tỷ lệ CaO có trong
động
trong
phạm
suốt giai
đoạn
trái
phát
triển.
Việc bón
CaSƠ4

sẽdạng
cungCa
cấp Ca nhanh
đốitừng
với loại
đất
Việc
tìm
hiểu
xem
nồng
nàohuy
củatác
từng
họp với
vi 31,6-56%.
Muốn
cho
đá
vôi độ
phát
dụng
nhanhthích
khi dùng
phải
nghiền

tầng
mặt,
đậu

phông
Phản ứng
kế tiếp
của thì
Ca(HC03)2
làtrọng
tạo ra
2 ion
OH'
có sự
thểphát
phảntriển
ứng
kết
Sumner
(1995)
tầm đất
quan
của
Ca
với
của
>độc
mịn. raTheo
Tiêu
chuẩn
ngoài
cònthiết.
làm gia
tăng

Cadạng
ở tầng
dưới
vàliều
giảm
bớtđối
chất
Al3+
(Gascho
Nguôn:
Nguyên
Thịcho
Dân
điều
rất
cần
Tùy
theo
Ca


một
lượng
thích
hợp
để
năng
hợp
với
trái

đậu
ở nước ta là 100% qua rây (O = 3,36 ĩĩim) ừong đó và
qua rây1991
(O = 1,149 mm)


Alva,
suất
và1885, ông đã ctv,
lợi
H+để
tạo
thành
H20:
phông
đã
được
xác
định
bởi
Jones
năm
khẳng
định
nếu
như
đất
35%.
1989).
Đốiưu

vớinhất.
các Quá
vùngtrình
đất cát
thiếu
nơi phông
mà việcnhất
tướithiết
nước
chủcung
yếu
nhuận tối
phát
triểnnước
của tưới,
trái đậu
phải
không
chứa
6798
10
11


cây trồng bằng cơ chế này thường nhiều hoặc bằng với Ca di chuyển trong dung
dịch
đất.
Đối với hầu hết các loại cây trồng, Ca được cung cấp nhiều hơn nhu cầu cần
thiết
của

cây
do trong quá trình trao đổi chất thì chúng bị tích lũy trên lá với Oxalate hoặc
dạng Pectate.

Sumner (1995) cho rằng đối với đậu phông, trái không được nhận Ca
cung
cấp
từ
các dòng nhựa di chuyển trong quá trình phát triển của chúng, bởi vì, khi hoa
được
thụ
phấn, thư đài đâm tia chui xuống đất để phát triển trái. Ở trong môi trường đất,
tiềm
năng
nước của trái bằng với tiềm năng nước của rễ, kết quả là không có dòng nhựa
tinh
từ
rễ
di
chuyển đến trái, trong khi đó dòng nhựa luyện trong mô libe thì chứa Ca không
1.5 Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
1.5.1.

Đất

Khu vục Bảy Núi thuộc vùng đồi núi thấp diện tích khoảng 33.000 ha
(chiếm
10%
diện tích tự nhiên của tỉnh), vùng này bao gồm phần diện tích có cao trình từ 4
m

trở
lên
so
với
mực nước biển, phân bố tập trung ở hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. Ở khu vực
4
m
trở
lên
thì
không bị ngập lũ, trong đó có khoảng 60% diện tích phân bố trên địa hình có độ
dốc
dưới
25°,
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp hoặc nông-lâm kết hợp, còn lại phân bố
trên
địa
hình

độ dốc lớn hơn 25°, chỉ thích hợp cho phát triển lâm nghiệp (Sở NN-PTNT An
Giang, 2005).

Trong vùng có nhiều núi tạo thành chuỗi với các đỉnh cao từ 300-700 m,

đỉnh
cao
nhất 710 m (núi cấm). Có 3 khu vực núi tập trung là núi cấm, núi Dài và núi Tô.
Ven
các
núi là đồng bằng cao từ 4-40 m và độ dốc từ 3-8°. Do địa hình cao, nên hầu hết

vùng
này
không bị ngập trong mùa mưa lũ, người dân địa phương còn gọi nơi đây là
12


2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Bảng 13: Kích thước các loại nốt sần A, B và c

xuống chân
Cónúi.
khoảng
Toàn9.000
bộ phẩu
ha, diện
ở haitừhuyện
tầng mặt
Tịnhxuống
Biên và
đếnTriđộTôn
sâuchỉ
1,2sản
m đều
xuấtcómột
sa
cấu - Thí nghiệm 2 nhân tố (dạng và
vụ
lúaliều lượng Ca) được bố trí theo thể thức
mùa
cát.

dãy
lôràng,
phụ
Tầng trồng
hoặc
chẩn đoán
cây màu
B không
vào mùa
hìnhmua
thành
và rõ
một
phầntrong
diệnkhi
tíchđótưới
tầng
được
E (bị
nhờ
rửahệtrôi,
thống

(Strip-Plot
Design) (Gomez, 1984; Lê Thanh Phong, 2005) với 3 lần lặp
lại
màu
trạm
sáng)
bơm

(Hình
lại rấtỞ2).
điện.
đặc
toàntrưng.
khu vực
Độ có
chặt
4 trạm
khá, bơm
rễ thực
điệnvật
phục
phát
vụtriển
sản xuất
trung
haibình,
vụ cho
và hơn
giảm1.490
dần
theo
độ
sâu.Tôn, năm 2007
Nguôn:
Trạm khí tượng hạt kiêm lâm Tri
2. Phương tiện và phương pháp nghiên
Loại
đất này chiếm tổng diện tích 7.987,46 cứu

ha (2,34% tổng diện tích đất toàn
Bảng 12:
Các nghiệm
thức
được
thực
hiện
trong
thí30 nốt sần trên loại (A, B
+ Khảo
sáthậu
nốt
hữu
hiệu:
Chọn
ngẫu
nhiên
2.1.1.5.2.
ĐịaKhí
điểm
và sần
thòi
gianvăn
thí nghiệm

thủy
nghiệm

C)
của

10 cây
mẫu
đểliệu
quan
sát
và ghitiện
nhậnthímàu
sắc. Thực hiện khảo sát nốt sần bằng
2.2.
Vật

phương
nghiệm
01 đến tháng 08/2007.
cách + Thòi gian thí nghiệm: Thí nghiệm ngoài đồng được thực hiện từ tháng
dùng
dao lam+Qua
bổ
nốtsát
sần
để hình
xem nội
bênngoài
trong.
Nốtvòng
sần có
màu
hồng
khảo
tình

thờidung
tiết khí
hậu
trong
từthực
năm
2001-2005
Địađôi
điểm
thỉ
nghiệm:
Thí
nghiệm
đồng
được
hiện
ở chứng
ấphoạt

tỏ
cho
thấy
thi,

An
+ Giong:
Thí biến
nghiệm
dụng giống
đây bình

là giống
do
viện
Khoagiám
học
nhiệthuyện
độ
trung
25,8-29,3°C

là 27,6°c
(Niên
Cư,
Tịnhbình
Biên,
tỉnhthiên
AnsửGiang.
RuộngMD7
thítrung
nghiệm
thuộc
“ruộng
trên”
nằm
Kỹ
thuật
Rep I
Rep
Rep III
thống

kêII
An
Nông
Nam
chọn
tập
đoàn
đậu tháng
phông 4,
kháng
héo
tươi
vi
Giang,nghiệp
2005).
Nhiệt
độ tuyển
cao thường
xuất
dao
trong
M2
M3 Việt
M4
Mi
MỊ từ
M3
M4hiện
M2 vào
M4

MỊ động
M2 M3
«t

^
khuẩn
quốc
tế
khoảng
36-38°c.
được
nhập
từ
Trung
Quốc,
đăng

khảo
nghiệm
giống
quốc
gia
năm
1999.
Nhiệt độ thấp nhất thường xuất hiện vào tháng 10, chưa có năm nào nhiệt độ
Giống
thích
thấp
nhất
Nốt thịt

sần nhẹ,
không
hữu
hiệu
ứng
với
nhiều
chân
đất
khác
nhau
như
đất
đồi,
cát
pha,
phù
sa
ven
sông,
xuống dướiHình
18°c2:
(ủy
ban
nhân
dân
tỉnh
An
Giang,
2003).

Lượng
mưa
trung
bình
Sơ đồ bố trí thí nghiệm caỉcium trên đậu phông Thấp
đất
thâm
năm
Đất hại
canh.
Cây
chịu
hạn
khá,
kháng
bệnh
héo
tươi
vi
khuẩn
cao,
chống
chịu
bệnh
1.214,3 mm, năm cao nhất lên tới 1.615,1 mm (2005) và thấp nhất xuống
khôngtới
704,1 Ghi chú: Caj: CaCOj
mm
Mf. 0 kg Ca.ha'1 (Đối chứng) bị mặn
(2002). Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 04 năm sau với lượng mưa

Rất thấp
Ca2: CaSOậ
M2' 10 kg Ca.ha'1
+ Thành phần năng suất: Thu hoạch cây mẫu ở mỗi lô 4 khung với diện
Ca Ị: CaO
My. 20 kg Ca.ha'1
- Số trải già.câỹ1
2.4.

-

Các chỉ tiêu thí nghiệm
Các chỉ tiêu
chẳc.trár1
= nông học, nốt sần và năng suất

2.4.1.
Sổ
hột

Nghè
+ Một sổ mảy và thiết bị phân tích: Máy hấp thu nguyên tử, hệ thống
phân - Số hột lẻp.trảĩ1
tích
o dầu
(SOXHLET),
thống
phân
tíchngẫu
đạmnhiên

(KJENDAHL).
+ Chiềuhệcao
cây:
Chọn
15 cây trên lô, đánh dấu và cố định
trong +Hỏa chất đế phân tích:
suốt
quá
trình lấy chỉ tiêu. Việc đo chiều cao cây đậu phông bắt đầu đo từ 15 NSKG, sau
đó
cứ
mỗi
10 ngày đo một lần. Chiều cao cây được đo từ mặt đất đến chóp lá ngọn
Lất của
thân chính.
1. Acid sulíuric đậm đặc (H2SO4) 99%
Tháng trong năm
Hình 1: Phân bố lượng mưa theo tháng trong năm ở An Giang (Niên giám
+thống
Trọngkê
lượng 100 hột chắc: lấy ngẫu nhiên 100 hột chắc trong tổng số
+tỉnh
So
nhảnh
trên 2005)
cây:
số nhánh
hột 2.
AnClohyric
Giang,

Acid
đậm đếm
đặc (HC1)
37%trên cây đối với 15 cây mẫu được
chọn
để
quan
sát chiều cao. số nhánh trên cây chỉ đếm số cành cấp 1, nghĩa là những cành
16
15
14
13
17


+ Năng suất thực tế (kg.hã1): Thu hoạch 5 khung.lô"1, kích thước môi lô
(100 - H) WH
WIOO/0 - —
Trong đó: w!()%■' Trọng lượng hột ở ẩm độ 10%
(g)
WH: Trọng lượng hột ở ẩm độ H (g)
H: Ấm độ hột (%)
2.4.2.

Các chỉ tiêu phân tích trong phòng thí nghiệm

Các chỉ tiêu phân tích trong phòng thí nghiệm gồm có hàm lượng Ca ở
các
bộ
phận

cây trồng như lá, thân-rễ, vỏ và hột đậu phông. Bên cạnh đó, còn có các chỉ tiêu
khác
như
hàm lượng dầu và hàm lượng protein trong hột.

lượng

Mỗi lô chọn ngẫu nhiên 5 cây mẫu dùng để phân tích các chỉ tiêu về hàm
Ca,

* Xác đinh ẩm độ: theo phương pháp xác định hàm lượng chất khô
trong
thực
vật
(Viện thổ nhưỡng Nông hóa, 1998). Công thức tính ẩm độ như sau:
A-C

Ẩm độ của vật chất (%) = — — xì 00
B-C
Trong đó: A: Trọng lượng mẫu tươi và chén sứ (g);
B: Trọng lượng mẫu sau khi sấy và chén sứ (g);
* Phân tích protein tống số:
- Vô cơ hỏa mẫu: Cân chính xác 1 g mẫu vật đã được nghiền nhuyễn,
chuyển
mẫu
vật
đã cân vào bình Kjeldahl có thể tích 250 ml, sau đó thêm 5-10 ml H2SO4
đậm
đặc.
Để

rút
18


Q1SO4: Se (100:10:1)). Sau đó đun cho đến khi dung dịch trong bình chuyển sang
màu
xanh đồng là được. Tóm tắt của quá trình vô cơ hóa mẫu bằng phản ứng sau:
f

R-CH(NH2)-COOH + H2SO4 -------►CCb + H20 + (NH4)2S04
Xúc tác

- Phản ứng lôi cuốn và hấp thu đạm: được thực hiện trên máy phân tích
đạm
KJELDAHL VP 20 qua các bước sau:

■Mầu sau khi công phá được chuyển toàn bộ vào ống Kjeldahl loại dài
(500
ml)

thêm 2-3 giọt Phenoltalein 1%, được đem gắn vào bộ phận phản ứng lôi cuốn
NPLt+
trên
máy phân tích đạm.

■Chuẩn bị NaOH 33% cho vào bình đựng NaOH của máy đến mức cần
thiết,
cùng
với NaOH thì nước cất cũng được châm đầy đủ vào bình nước cất của máy.


■Chuẩn
bình tam giác 250 ml dùng để chứa dung dịch ngậm NỈỈ4+,
• Nitơ bị
(%):
v _ tá-r2)x0,0014*100
đặt
vào
vị
trí
^■1
— Dung dịch ngậm NtLt+ được sử dụng là 10 ml H3BO3 3%, có
tiếp nhận
NH4+.
nhỏ
thêm
3
m
giọt• hỗn
hợp
chất
chỉ
thị
màu.
Protein
thô
(%):

hóa

■Tất cả các giai đoạn của phản ứng lôi cuốn mẫu như: cung cấp nước,

chất


19


* Phân tích dầu:
Urea

bò đã được ủ hoai. Việc tưới nước hoàn toàn phụ thuộc vào lịch của Trạm bơm Ba
- Cân
xácbón
2 gphân
mẫucho
đã được
nghiềnđậu
nhỏphông,
đồng đều,
gói lại
bằng
Bảng 14:
Cácchính
thời kỷ
thí nghiệm
vụ Đông
Xuân
2007
giấy lọc.

-


Cho mẫu vào ống chiết (Soxhlet).

- Cho dung môi vào khoảng hai phần ba bình cầu (bình cầu đã được sấy
khô,
cân

ghi khối lượng).

x = °2 °x Jd00
m

Trong đỏ:

X: Trọng lượng mẫu
khô
GI: Trọng lượng hình
G2: Trọng lượng

* Chỉ tiêu về kinh tế:

Hiệu quả kinh tế hay lợi nhuận do gia tăng năng suất từ việc bón Ca
mang
lại
được
tính theo công thức:

xuất

- Thu nhập biên (Marginal rate of Retum): là thu nhập tăng thêm khi sản



- Hiệu quả sử dụng đồng vốn (Đinh Phi Hổ, 2003):
TVCE=™X
2.5. Kỹ thuật canh tác

Sử dụng phương pháp canh tác không màng phủ với mật độ trồng là 15
21


2.2.

Trọng lượng nốt sần CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Ca bón. Một
lần
nữa qua
kết
thí
nghiệm
này
có thể thức
kết luận dạng
và liều
lượng
15:
Chiều
câysần
(cm)

ở cây
các
nghiệm
calcium
qua
các phân
giai
Bảng 17:
số
lượng
trên
(nốt sần.cây'1)
các
nghiệm
thức
bón
Không
có cao
sự nốt
khác
biệt

ý nghĩa
thống kêbón
ởởmức
5% qua
phân
tích
Ca
I.

Ghi
nhận
tổng
quan
vùng
nghiên
cứu

địa
điểm
thí
nghiệm
đoạn
sinh
calcium
phươngảnh hưởng lên chiều cao thân chính của đậu phông qua các giai đoạn sinh
sai
không
________trưởng
trẽn
giống
phông
MD7
trồng
tại
vùng
BảyAn
Núi,
tỉnh
________trẽn

giống
đậu
phông
MD7
trồng
tại khô
vùng
Bảy
Giang_
giữa
các nghiệm
thức
bón
Cađậu
trên
trọng
lượng
của
nốtNúi,
sầntỉnh
loại
A,
B,
c và
trưởng.
tổng
trọng
lượng nốt sần (Bảng 18). Điều này cho thấy tương tác giữa dạng và liều lượng
phân Thí nghiệm được thực hiện trong mùa khô trên vùng đất cao (phụ thuộc
Ca

Bảng 16:
nhánh
thân
chinh
cácsần.
nghiệm thức bón dạng và liều lượng
nước
trời) calcium, ở giai
không
ảnhsố
hưởng
lêntrên
trọng
lượng
khôởnốt
hoạch
đậuđược
phông
MD7,
vùng
Bảy
Núi, tinh An Giang
nên nguồnđoạn
nướcthu
tưới
ở vụtrẽn
này giống
chủ yếu
cung
cấp trồng

từ trạmtạibơm
3/2.
Tình
hình
tổng
quát được ghi nhận cụ thể như sau:
Cũng giống như ở các nghiệm thức bón Ca, các dạng Ca bón vào cũng
không2.6. Xử lý số liệu
ảnh
hưởng đến trọng lượng từng loại nốt sần (A, B và C) và tổng trọng lượng nốt
thời tiết hơi khô hạn, nhưngý
sần - Giai đoạn mọc mầm:
ở Nhìn chung điều kiệnmức
nước 5% qua phân tích phương sai. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
được
nghĩa

Đốikịp
với
thítừ
nghiệm,
tiến3hành
tíchkhâu
Anova,
kiểm
địnhhột
Duncan,
cung cấp
thời
trạm bơm

thángphân
2. Các
chuẩn
bị đất,
giống LSD,
được
phân
tích
Bảng 18: Trọng lượng nốt sần (Kg.ha'1) ở các nghiệm thức bón calcium
chuẩn
bị
tương
quan

hồi
quy
tuyến
tính
bội.
trên
giống
từ trước nên tỷ lệ cây con mọc và sống đồng đều (95%).
đậucùng
phông
MD7
trồng
tại vùng
Bảy
Núi,một
tỉnhhàng

An Giang
Những
chữ sô

kỷ khác
tự
phía
sau
gía
trị trên
cùng
không khác
Ghi
chú:
ns:
Không
hiệt
cỏ

nghĩa
thống

nhan


nghĩa
thông

5%
Ả:

sầnthử
loạiLSD;
A (0 ns:
> 2Không
mm), B:
nốt sầncó
loại B (2 mm > 0kê,
> **:
1 mm),
C: nốt sần
quanốt
phép
loại
A
(1 khác hiệt
mm ỷ nghĩa thống
>
0),Khác hiệt có
ns:ỷ
4 - khác
Giai hiệt
đoạncócây
con: Ởthống
giai kê,
đoạn*:này,
hầu
hếtcócác
nghiệm
thứckêđều
phát

Không
ỷ nghĩa
Khác
biệt
ỷ nghĩa
thống
ở mức
triển
tốt
nhưng
tốc
độ
tăng
trưởng
chậm.
Sự
sinh
trưởng
khá
đồng
đều

tất
cả
các
lô.
□ Loại
30
Dạng Ca bón không có ảnh hưởng
A đến số nhánh trên cây, nhưng liều

lượng
phân
b)

2 có ảnh hưởng đến số nhánh trên thân có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
Ca thì
Khi381
cây mọc được khoảng 25 ngày thì
(Bảng - Giai đoạn ra hoa đến thu hoạch:16).

sự khác

ý
nghĩa
thống


mức
5%

các
liều
lượng
bón
Ca
so
với
liều
1 II.biệt
Thí nghiệm dạng và liều lượng calcium

lượng
đối
xo và có sự tăng1.số
Đặc
tính
nông
học
chứng
nhánh
trên
thân
khi

tăng
nồng
độ
Ca
bón
trên
đậu
366
ã0
WD
phông,
số
nhánh1.1.
nhiều
nhất
đạt
được


liều
lượng
40
kg
Ca.ha'1
với
số
nhánh

6,8
Chiều cao cây
Ngày
sau khi
Ngày sau
(nhánh.cây'1),CaC03
CaS04
CaOgieo
0
10
20 khi gieo
40
Hình 4: Chiều cao cây qua các giai đoạn sinh trưởng ở các (a) dạng và (b)
2. Chỉ
tiêucalcium
nốt sần lượng
Dạng phân calcium
Liều
phân
calcium

liều
luựng
(kgCa.ha"1)
Bảng
cho giống
thấy
chiều
caocây
câyMD7
đậu phông
thayvùng
đổi theo
2.1.
Số15
lượng
nốt sần
trên
đuực
bón
trên
đậu
phông
trồng tại
Bảy thời
Núi,gian
tỉnhvà
Angiai
sinh
Hình 5:đoạn
số lượng các loại nốt sần trên cây ở các (a) dạng và (b) liều lượng calcium

trưởng, nhưng ữong từng thời điểm lấy chỉ tiêu không có sự khác biệt có ý
nghĩa
thống


mức 5%
giữa
các
nghiệm
thức
bón
Ca.
Nhìn
chung,

thí
nghiệm
này,
dạng

Bảng
17
cho
thấy
giữa
các
nghiệm
thức
bón
Ca

không

khác
biệt

Chiều cao cây đậu phông là kết quả tương tác giữa đặc điểm di truyềný
liều
nghĩa
thống
của Qua khảo sát về số lượng nốt sần, giống MD7 trồng tại vùng Bảylượng
giống
Núi
phân
Ca
không
ảnh
hưởng
đến
chiều
cao
của
cây.
Đậu
phông
phát
triển
chiều


mức

5%

tất
cả
3
loại
nốt
sần
(loại
A,
B,

C)

tổng
nốt
sần
chung.
kết hợp với điều kiện môi trường. Đối với cây đậu phông thì chiều caonhóm
thân
thuộc
cao
cây
bình
Dạng
Ca
không
chính
của Danh Đông (1984) nốt sần đạt
cây


số lượng
nốt
sần
khá
cao.
Theo
Nguyễn
từ
thường,
biến
thiên
của
sự
phát
triển
chiều
cao
trên
đậu
phông
từ
34,9
đến
37,9

ảnh
hưởng
đến
các

loại
nốt
sần
(loại
A,
B,

C)

tổng
nốt
sần
chung.
ở một mức độ nhất định có thể là chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh trưởngBên

khả
năng
23
22
26
24
25


A: nốt sần loại A (0 >2 mm), B: nốt sần loại B (2 mm > 0 > 1 mm), C: nốt sần
loại
A
(1
mm
>

0),
ns:Không
khác
hiệt có ỷ nghĩa thống kê, *: Khác hiệt cỏ ỷ nghĩa thống kê ở mức 5%, **: Khác

Cũng có thể do sự tăng lên trọng lượng nốt sần loại c vì nốt sần loại c
đóng
góp
33,18% vào trọng lượng nốt tổng, dẫn đến kết quả làm tăng tổng trọng lượng
nốt
sần.
Tổng

27


Bảng 19: Tỷ lệ nốt sần hữu hiệu (%) ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu
Bảy
Núi, tỉnh
Giang
Bảng 20:phông
Tổng MD7
số tráitrồng
trên tại
câyvùng
ở các
nghiệm
thứcAn
bón
calcium trên giống

đậu
phông
chín.
Neu Xét
thu hoạch
về tương
muộn,
quan
giữa số
tráihột
chín
chắc
trước
trênAn
bị
tráitách
giàkhỏi
và liều
cuống
lượng
vàCa
ở lại
bóntrong
cho
________MD7
trồng
tạinhững
vừng
Bảy
Núi,

tỉnh
Giang___________________
đất
hoặc
thấy

một sốquan
trái sẽ
nẩy (r
mầm
ngay trênnhưng
cây nếu
gặp mưa
điểm
hoạchthống
(Vũ
tương
thuận
= 0,819"'v),
tương
quan vào
nàythời
không
có thu
ý nghĩa
Công
Hậu


mức

và ctv.,
gây đứt
cuốn
làmsốsóthột
tráichắc
khi trên
thu hoạch
cũng
hưởng
5%.
Bên1995).
cạnh Việc
đó tương
quan
giữa
trái già
vớiảnh
năng
suất rất

lớn
đến
chỉ
thuyết

năng
tiêu số
tráitế,già
trên
cây.

Tuy
số và
tráicógiàý trên
là một
tiêu5%
quan
đối với
suất
thực
cho
thấy
khá
chặt
nghĩacây
thống
kê chỉ
ở mức
(r =trọng
0,817**

suất
rnăng
=
đậu phông,
nhưngtrình
để đánh
giátương
năng tự
suất
cách chính

xác nhất
chúng ta
0,812**,
phương
hồi quy
là một
y = 223ÓX
- 288,15
và y thì
= 1502,9x
+
phải
dựa
nội
101,12).
dung vậy,
bên trong
trái.
nghĩa
là dựa
trong
Như
khi bón
CaĐiều
ở bấtnày
kỳcó
liều
lượng
nào vào
ở tấtsốcảhột

cácchắc,
dạnglép
Cabên
cũng
làmtrái
số
ns: Không khácDạng
biệt có
ỷ nghĩa
thống kê. Liều lượng phân calcium (kg Ca.ha1)

trọng
phân
calcỉum
hột
chắc
trên
trái
vớiở đối
và cótrên
xu hướng
Bảng
22:già
sốgia
hộttăng
chắcđáng
trên kể
tráisogià
các chứng
nghiệmkhông

thức bón
bón Ca
calcium
giống đậu
làmHình 6:phông
tăng
TrọngMD7
lượng
các tại
loạivùng
nốt sần
ở An
các Gian;
(a) dạng và (b) liều
trồng
Bảytrên
Núi,cây
tỉnh
năng suất trên đậu phông.
lượng calcium đưực bón
trên giống đậu phông MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang
Những Trang
chừ sôTửng
có cùng
ký tự
phíađãsau
nhau
có ýthínghĩa
thông
5%

(2003)
cũng
có không
kết quảkhác
tương
tự khi
nghiệm
bónkêphân
sần hữu hiệu
qua 2.3. Nốt
phép
thử
Duncan;
A:
nôt
sân
BảngA3.2.
23:
số2 trái
hột
ở cácBnghiệm
calcium
trên
loại
(0>Số
mm),lép
B:trên
nốt cây
sần loại
(2 mm >thức

0 >bón
1 mm),
C: nốt
sầngiống
loại Ađậu
(1
già
mm
0),
ns
.Không
khác
biệt


phông >
________MD7 trồng tại vừng Bảy Núi, tỉnh An Giang___________________
Bảng 19 cho thấy các nghiệm thức bón Ca chỉ có ảnh hưởng đến tỷ lệ
hữu Bảng 21 cho thấy số trái già trên
hiệu
của
cây dao động từ 7,0 trái.cây’1 (nghiệm
nốt sần loại B, nhưng không ảnh hưởng đến nốt sần loại A, c và tỷ lệ hữu hiệu
thức
10
chung đến 8,7 trái.cây’1 (nghiệm thức 40 CaSOẠ Qua phân tích phương của
CaO)
sai
nốt
sần chữ

ở mức
qua phân
phương
sai.trịKhi
về dạng
phân không
cũng không
Những
sô 5%
có cùng
kỷ tựtích
phía
sau giá
trênxét
cùng
một hàng
khác
nhan


nghĩa
thông

5%
thấy
dạng
Bảngphép
21: thử
số trái
giàns:

trên
cây ở
cáchiệt
nghiệm
thức bón
calcium
trên
giống
đậu
qua
LSD;
Không
khác


nghĩa
thống
kê,
**:
Khác
hiệt


Ca
bón có ảnh hưởng đến tỷ lệ nốt sần hữu hiệu ở tất cả các loại A, B, c và tỷ lệ
phông
nốt
sần
MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang___________________________
hữu hiệu chung qua phân tích phương sai ở mức 5%. Ngược lại, liều lượng bón

Ca
thì

ảnh hưởng
đến2 sự
hữutốhiệu
của hầu thì
hếtchỉ
cáccó
loại
nốt tố
sầnliều
và lượng
tỷ lệ nốt
hiệu
Trong
nhân
thí nghiệm
nhân
thìsần
có hữu
tác động
chung

lên
số
hột
mức ýtrên
nghĩa
chắc

trái5%.
già thể hiện qua việc phân tích phương sai có ý nghĩa thống kê ở
mức
1%.

CaC03 CaS04 CaO 0
10 20 30 40
sự khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở các liều lượng bón Ca đối với tỷ lệ hột
chắc
mức
Dạng phân calcium ở Liều
lượng
bón
calcium
lượng
nốt 22).
sần hữu
hiệuchắc
trêntăng
cây từ
tăng
theo liều
5% quaPhần
phéptrăm
thử số
LSD
(Bảng
số hột
1,2dần
hột.trái

già’1lượng
(đối
(kgCa.ha'1)
Ca
được
bón
chứng)
đến
1,7
Ghi
chú:
Bar
chart
biếu
diễn
giá
ns: Không
biệt
thống
kê.
Hình
7b,già’1
cókhác
sự
biệtỷ nghĩa
cóbón
ý nghĩa
qua phép
thử
LSD

giữa
lượng
hột.trái
(ởkhác
liều có
lượng
40 kg5%
Ca.ha’1).
Kết
quả
Bảng
22các
cònliều
cho
thấy
trị LSD
Ca
trong
thí
khi
bón
liều
Hình
7:
Nốt
sần
hữu
hiệu

các

(a)
dạng

(b)
lượng
calcium
nghiệm.
Việc
vớitỷliều
lượng
tăng
làm
cho
tỷ lệ
lượng
tăng
Cacó
dẫnbón
đếnCatăng
lệ hột
chắc
trênđều
trái
vàliều
có bón
Canốt
sẽ sần
cho hữu
tỷđược
lệhiệu

này
bón trên
tăng

tăng

giống
đậu
phông
MD7
trồng
tại mức
vùng
Bảy
Núi,
tỉnh
khác biệt
biệt có
có ýý nghĩa
nghĩa thống
thống kê
kê 5%
ở mức
5%
so với
đối
chứng.
ỞAn
nghiệm
khác

so với
đối
chứng.
Giữa
cácGiang
mứcthức
bónđối
Ca
chứng, Điều này có thể chưa thật chính xác
lệ
đều
cótỷđể đánh giá năng suất đậu phông qua
số
3.
Thành
phần
năng
số
trái
già
hột chắc tăng, nhưng không khác nhau có ý nghĩa thống kê 5%.
trên cây. Vì trong
điều kiện khách quan khi thu hoạch đậu phông chỉ có thể quan
suất
sát
được
.1. Tông sô trái trên
28
29
31

30


lượngở100
chắcthức bón calcium trên giống đậu phông MD7 trồng
Bảng3.5.
25:Trọng
Tỷ lệ nhân
các hột
nghiệm
tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang
lượng Ca được bón càng tăng thì năng suất đậu phông càng tăng, biến thiên từ
Qua phân
tíchlượng
phương
cho thấy,
tỷ lệ40
hộtkgchắc
và hột
2.226 kg.ha’1
(liều
đốisaichứng)
đếncũng
3.706giống
(liềunhư
lượng
Ca.ha‘T).
lép
trên
Giữa

các
mức
trái
già,Ca
trọng
lượng
hộtvềchịu
hưởng
lượnglàCa
Trọng
độ bón
có sự
khác100
nhau
năngảnh
suất,
điều của
này liều
có nghĩa
khibón
bónvào.
Ca tăng

lượng
100
từng
mức
hột
củalàm
thí tăng

nghiệm
thay
55,80
g (0 ýCaO)
65,33
g (20Qua
CaS04).
Do
độ đều
năng
suấtđổi
lý từ
thuyết
ở mức
nghĩađến
thống
kê 5%.
phân tích
trọng
lượng
tương
quan
cao
nêncóđậu
phông
được
xếp vào
dạng
hột tothống
(Gillier

cũngnhư
chothế
thấy
tương
quan
rất chắc
và có
ý nghĩa
kê và
5%Silvestre,
giữa liều 1969).
lượng
Dạng
Ca
bón
phân
Ca

tương
tác
của
chúng
với
liều
lượng
bón
đều
không

ý

nghĩa
thống
với
năng
suất

thuyết
thể
hiện
qua
hệ
số
tương
quan
rất
cao


ý
nghĩa
66,21
c
69,67
b
70,79
b
73,3
—TT—n—
Tmng bình B Những chừ sô có cùng ký tự phía sau giá trị trên cùng một hàng hoặc cột không
**

8 kê
a nghĩa
rrrr:

qua
thống
5%
khác
nhau

ỷ 5%
thông

5%
FA
qua
phép
thử
LSD;
ns:
Không
khác
biệt


nghĩa
thống
kê,
**:
Khác

biệt


(r
=
0,95*)

phương
trình
hồi
qui

y
=
35,679x
+
2417,7.
FB
Bảng 24: Trọng lượng 100 hột ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu phông
MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang
Theo các
nhà chọn
thì(1995)
chỉ tiêutỷhàng
đầuchịu
để đánh
và chọn giống
Theo
Công
Hậu+giống


ctv.
lệ nhân
ảnh giá
hưởng
yVũ
= -6198,78
369,78
{Xỉ) + 1919,04
{Xỉ) + 51,04
cx3) của giống,
lượng
nước
4. Năng suất
4.1. Năng suất lý thuyết
4.2. Năng suất thực tế
Không có sự ảnh hưởng của các nghiệm thức bón Ca đối với năng suất lý
thuyết Năng suất thực tế giống như năng suất lý thuyết, năng suất thực tế cũng
qua
Những
chữ
số cósai
cùng
kỷ tựý nghĩa
phía sau
giákêtrị5%
trên
cùng26).
mộtNăng
hàngsuất

không
khác
phân
tích
phưong

mức
thống
(Bảng

thuyết
chịu
ảnh
nhau


nghĩa
thống

5%
hưởng
củathử
2 nhân
dạng
và liều
lượng
Ca Bảng
27.kê,
Trong
các dạng

qua phép
LSD;tốns:
Không
khác
hiệt phân
có ỷ nghĩa
thống
**: Khác
hiệt phân
có ỷ
Bảng 26: Năng suất lý thuyết (Kg.ha'1)
Ca
thì ở các nghiệm thức bón calcium trên
Ca giống đậu
3.6. phỏng
Tỷ lệ nhân
MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tình An Giang
Bảng 27: ĩNăng
suất thực tế (kg.ha'1) ở các nghiệm thức bón calcium
trên
-----------------------------------------------------------------------------ĩ------Những
chữ sô có cùng kỷ tự phía sau giá trị trên cùng một hàng không khác
giống
đậuthống kê ở mức 1%„
qua phép
thửcó
LSD;
ns: Không
khác
có ỷ nghĩa thống kê, ***: Khác biệt có ỷ nghĩa

nhan
ỷ nghĩa
thông trồng

5%biệt
________phỏng
MD7
tại
vùng
Bảy
Núi,
tỉnh
An
Giang______________
Tỷ lệ nhân của giống MD7 qua các nghiệm thức dao động từ 66,2% (đối
chứng)
đến 75,8% (40 CaSOẠ Qua phân tích phương sai cho thấy tỷ lệ nhân chịu ảnh
hưởng
của
dạng phân và liều lượng phân Ca ở mức ý nghĩa thống kê 5% và không có sự
Ca bón không khác nhau ở tỷ lệ hột lép,
khác Bảng 23 cho thấy các dạng phânbiệt

nhưng

ý nghĩa thống kê ở mức 5% giữa các nghiệm thức bón Ca (Bảng 25).
liều lượng Ca thì khác, tỷ lệ hột lép trên trái già khác biệt nhau có ý nghĩa thống

ở trị trên cùng một hàng hoặc cột không
mức

Những chữ sô có cùng ký tự phía sau giá
5%.
nồng độ đềucó
làm tỷ lệ hộtỷ lép trên tráinghĩa
già giảm và cóthông
khác
khácBón Ca ở các
nhau
kê 5% qua phép thử LSD; ns: Không so
khác biệt có ý nghĩa thống kê, *: Khác
biệt
với
Đối có
với các dạng
Ca nghĩa
bón thì dạngthống
CaSƠ4 chokêtỷ lệ nhân
nhất
biệt

ở cao mức
đối
chứng

mức
ý
nghĩa
thống

5%.

(71,6%)

khác
biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% qua phép thử LSD so với hai dạng Ca còn
lại:
CaCƠ3
Bảng 26 cho thấy dạng CaS04 cho năng suất trội hơn so với 2 dạng còn
33
32
34


hột lá ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu
Bảng6.2.
28: Hàm
Hàm lượng
lượng protein
calciumtrong
(%) trong
phông MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang
kê ở mức Ở
5%các
qualiều
phép
lượng
thử LSD
Ca bón,
(Bảng
thì 31).
mứcBên

độ 40
cạnh
kgđó,
Ca.ha'1
liều lượng
cho năng
Ca cũng
suất thay
cao
Giống
hàmcalcỉum
lượng dầu,
hàm
lượng
ảnhý
Hàmnhư
lượng
trong
vỏcó
trái protein trong hột không chịu
đổi
nhất 5.3.
(2.790
hưởng
bởi
nghĩa
khi Tuy
bón năng
với lượng
tăng Ca.

Việc
bón 40
Cakg
ở các
nồngkhông
độ khác
nhau
thìsocóvới
sự
kg.ha'1).
suất trung
bình
ở mức
Ca.ha'1
khác
biệt
các
hấp
thu
mứcnghiệm thức bón Ca, dạng và liều lượng bón Ca. Điều này được chứng minh
phân
qua
20 kg Ca.ha'1 (2.494 kg.ha'1), nhưng lại khác biệt so với 2 nghiệm thức 10 kết
kg
Bảng 31:
Hàm
caỉcium
(%) trong
cácvà
nghiệm

thức Ca
bónkhông
calcium
Bảng
30 lượng
cho thấy
các nghiệm
thứchột
bónở Ca
dạng phân

Ca.ha'1

trên
giống
Bảng 32:
Hàm
(%)
ở cácở nghiệm
thức bón
ảnh
hưởng
nghiệm
thức
đối lượng
chứng dầu
(1.738
vàtrong
2.336hột
kg.ha'1)

mức ý nghĩa
thốngcalcium

5%
________đậu
MD7
tại vừng
Núi,
Anảnh
Giang__________
trênhàm
hột
đậu
đến
lượngphông
Ca trong
vỏ trồng
trái, nhưng
liều Bảy
lượng
bóntỉnh
Ca lại
hưởng lên hàm
(Bảng
27).
________phông
MD7
được
trồng
tại

vừng
Bảy
Núi,
tỉnh
An
Giang_________
lượng
Ca
trong vỏ. Điều này thể hiện qua kết quả phân tích phương sai có ý nghĩa thống
Những chữ số có cùng kỷ tự phía sau 5%
giá trị trên cùng một hàng hoặc cột không

giữa
khác
nhau

ỷ vỏ trái. Hàm
nghĩa
thống
các
liều
lượng
bón
Ca
lên
hàm
lượng
Ca
trong
lượng

Ca
trong
vỏ
Qua
phân
tích
tưong
quan
cho
thấy
liều
lượng
Ca
bón
vào

tương
quan
kê 5% qua phép thử Duncan; ns: Không khác hiệt có ỷ nghĩa thống kê, *: Khác
rất
chặt
biệt


nghĩa
thống


Bảng
30:

Hàm
lượng
calcium
(%)ởtrong
vỏtương
trái ởquan
các nghiệm
thức
bón
calcium trên
đối
với
năng
suất
thực
tế
thể
hiện
hệ
số
rất
chặt


ý
nghĩa
5.2. giống
Hàm lượng
calcỉum
trong

thân,
rễ Bảy Núi, tỉnh An Giang
đậu phông
MD7
trồng
tại vùng
thống


mức
5% (r = 0,92*; y = 24,073x + 1918,3). Dạng CaS04 tỏ ra trội nhất có thể do một
phần
tác
Nhữngcủa
chữ
sô có cùng
kỷhuỳnh
tự phía(S)
saucógiá
trị trên
cùngvìmột
hànglàhoặc
cột
không
động
nguyên
tố
Lưu
trong
CaS04,

s
cũng
một
nguyên
tố
thân-rễ thấp
lượng Ca trong
lá và chỉ bằng
khác Hàm lượng
nhau Ca trongcó
ỷ hơn hàmnghĩa
thông

cũng
rất
ns: Không
khác
có ns:
ỷ nghĩa
thống
kêhiệt có ý nghĩa thống kê, ***: Khácnồng
21%
5%
qua phép
thửbiệt
LSD;
Không
khác
biệt
cầnCa

thiết
cholá.
câyHàm
đậu lượng
phông Ca
(Nguyễn
Danh Đông,
1984;từVũ
Công Hậu
ctv.,
độ
trong
trong thân-rễ
dao động
0,183%
(đối và
chứng)
1995

Bảng 33: Hàm lượng protein (%) trong hột ở các nghiệm thức bón calcium
đến
0,245%
Phạm
Văn
Thiều,
2001).
trên
hột
________đậu
phông

MD7
được
trồng
tại
vùng
Bảy
Núi,
tỉnh
An
Giang_____
Bảng 29:
Hàm
lượng
calcium
(%)
thân-rễ

các
nghiệm
thức
bón
calcium
trên giống đậu
Đối với việc tăng liều lượng Ca thì có tương quan thuận với hàm lượng
phỏng
MD7
trồng
tại
vùng
Bảy

Núi,
tình
An
Giang
Ca
trong
5.rấtHàm
lượng
calcium
trongkêlá,1%
thân-rễ,
vỏ và hột
hột
chặt


ý
nghĩa
thống
(r
=
0,99**),
phương
trình
hồi
qui

y=
Những chữ sô có cùng ký tự phía sau giá trị trên cùng một hàng hoặc cột không
0,0005x

khác
nhau
cỏ

nghĩa
thông
kê+
0,0229.
Đối
với
tương
quan
giữa
hàm
lượng
Ca
trong
hột
với
năng
suất

thuyết
5% qua
phép
thử
LSD;
ns:
Không
khác

hiệt

ý
nghĩa
thống
kê,
***:
Khác
biệt
5.1. Hàm lượng calicum trong lá

năng
suất thực tế cũng cho thấy tương quan có ý nghĩa thống kê 5%, tương quan được
đánh
giá
khá chặt
(rcahột-NSLT
=
0,804
**

rCahột-NSTT
=
0,684
**).
Như
vậy,
qua
Hàm
Ca trên

lá không
chịulượng
ảnh hưởng
dạnglượng
và liềuCalượng
Ca
Xét vềlượng
mối tương
quan
giữa liều
bón Cacủa
và hàm
trong
vỏ
phân
tích
thống
bón
vào

cho
thấy

cho
khi bởi
bóncác
tăng lượngthức
Ca cho đậu
làm thống
tăng hàm5%.

lượng Ca
chịu
ảnhthây
hưởng
Ca ýởphông
mức ýsẽ
nghĩa
sự

tương
quan khá
cao (rnghiệm
= 0,999 **)bón
vàhột

nghĩa
thống
kê 5%, kê
phươngCó
trình
trong

khác
nhau

ý nghĩa
thống
kê ở calcỉum
mức
qua

thửtrên
Duncan
tấthàng
cả các
nghiệm
thức.
Những
chừ
số có
cùng
kỷ tự5%
phía
sauphép
giá trị
cùng ởmột
hoặc
cột không
5.4.
Hàm
lượng
trong
hột
6. Hàm lượng
khác
nhau dầu và
cóproteinỷtrong hột
nghĩa
thống

5%

Hàm
lượng
quatrong
phép thử
LSD; bình
ns: Không
khác từ
biệt0,939
có ỷ nghĩa
kê, **:
Ca
lá trung
dao động
% (đốithống
chứng)
đếnKhác
1,128biệt
% có
(40ỷ
CaCCb)
(Bảng
6.1. Hàm lượng dầu trong hột
28). Hàm
lượngtrong
Ca cao
(1,128%)
nghiệm
thức 40
CaCƠ3,
nhưngtỏkhông

Calcium
hộtnhất
là hàm
lượng ởCa
quan trọng
nhất
vì nó chứng
được
khác
biệt

hiệu
quả
29
còn
cho
thấy

các
dạng
Ca
được
bón
thì
hàm
lượng
Ca
trong
ý nghĩa
thống



mức
5%
so
với
các
nghiệm
thức
khác,
trừ
nghiệm
thức
40
của
việcBảng
bón
Ca

hấp
thu
được
vào
hột
hay
không?
Bảng
31
cho
thấy

về
mặt
7
thân-rễ

CaO
vàtrị trên
đối
Những -chữ
sô có
cùng
kýlượng
tự phía
cùng
hoặc ảnh
cột không
phần
trăm
Ở các
dạng,
liều
vàsau
cácgiá
nghiệm
thức
bónmột
Ca hàng
thì không
hưởng
khác

nhau


nghĩa
thông
biến
đổi,
sự
biến
đổi
này
không

ý
nghĩa,
nhưng

các
liều
lượng
khác
nhau
thì
chứng.
Nghiệm
thức
đối
chứng
thấp
(0,939%)


khác
biệt

ý
nghĩa
thống

số
lượng
Ca
đóng
góp
vào
bộ
phận
hột

thấp
nhất
so
với
các
bộ
phận
khác
của
đến
hàm
kê 5% qua phép thử LSD; ns: Không khác biệt có ý nghĩa thống kê, *: Khác

hàm
cây.
Các
biệt Ca thay
có đổi có ýỷ nghĩa thống
nghĩakê ở mứcthống
kê Ca trong
ở thân mức
lượng
5%.
HàmCa
lượng
tăng
nghiệm
thức bón
Ca không ảnh hưởng
đến hàm
lượng
trong hột vì thế
không

sự
35
36
38
39
37


Nghiệm


7.1.

Lọi nhuận biên
~ 151

Bảng 34 cho thấy lợi nhuận biên không chịu ảnh hưởng của các nghiệm
thức
bón
Ca. Xét về nhân tố liều lượng cũng không thấy ảnh hưởng lên lợi nhuận biên,
nhưng
chỉ

nhân tố dạng phân Ca có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu này qua phân tích phương
sai

mức
ý
nghĩa 5%. Lợi nhuận biên của các nghiệm thức bón Ca biến động từ 6,35
đồng.ha'1
CaS04
(nghiệm thức 10 CaCƠ3) CaC03
đến 18,24
triệuCaO
đồng.ha’1 (nghiệm thức 40 CaSOẠ
Dạng phân calcium
Nhưng
cả
hai
chỉ tiêu này lại không có khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5% qua

Ghi chú:
Barởchart
hiểu diễnthức
giá trị
LSD
Bảng 34: Lọi nhuận
biên
các nghiệm
bón
calcium trên giống đậu
phông Hình 8: Lọi nhuận biên ở các dạng calcium được bón trên giống
MD7
________trồng
tại
vùng
Bảy
Núi,
tỉnh
An
Giang________________________
7.2. Hiệu quả đồng vốn

Bảng 35 cho thấy kết quả của hiệu quả đồng vốn của tuông tác giữa dạng

liều lượng Ca không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, nhưng đối với riêng lẻ dạng
Ca
và liều lượng Ca đã có ảnh hưởng đến hiệu quả đồng vốn ở mức ý nghĩa 5% qua
phép thử LSD. Đối với dạng Ca thì dang CaS04 cho hiệu quả cao nhất (2,62
đồng.đồng
vốn'1), CaO cho hiệu quả thấp nhất (2,12 đồng.đồng vốn'1) và dạng CaCƠ3 cho

hiệu
quả
tmng gian giữa 2 loại Ca trên (2,35 đồng.đồng vốn'1). Còn xét về liều lượng Ca
cho
thấy
Bảng 35: Hiệu quả đồng vốn (đồng.đồng vốn'1) ở các nghiệm thức bón
calcium trên
} ■ được
ns:
Không
khác
biệt
cỏ

nghĩa
thống
kê; *:tại
Khác
biệt
cổNúi,
ỷ nghĩa
hột
đậu
phông
MD7
trồng
vùng
Bảy
tỉnh thống kê ở
ns: Không khác

ỷ nghĩa
mức
5%;biệt cóthông
CaCỠ3:
giá
1.800
đ.kg'1,

CaS04: giá 2.500 đ.kg'1, CaO: giá 1.000 đ.kg'1, Gía bán đậu phông hột tại thời
7. Hiệu quả kinh tế
Đối với Ca dạng CaSƠ4 cho năng suất cao nhất, nên lợi nhuận biên từ
Đậu phông được chọn là cây dạng
trồng chính trong cơ cấu nông nghiệp này
của
Ca
vùng
Bảy
cũng cao hơn các dạng khác. Tuy giá thành của CaSƠ4 có đắt hơn so với 2 dạng
Núi,
còn nên mục tiêu không thể thiếu của thí nghiệm là nhằm tìm ra dạng và liều
lại,
nhưng hiệu quả của nó mang lại thì rất cao. Đối với CaSƠ4 bón ở liều lượng 40

40
41


CHƯƠNG 3
KÉT LUẬN VÀ ĐÈ NGHỊ
I. Kết luận


Các nghiệm thức bón Ca không ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu trên
nốt
sần,
chiều cao cây qua các giai đoạn sinh trưởng, thành phần năng suất, năng suất và
các
chỉ
tiêu
phân tích hàm lượng Ca, dầu và protein hột, chỉ trừ hàm lượng Ca trong lá là có
ảnh hưởng.

Dạng phân Ca cũng không ảnh hưởng đến chiều cao cây qua các giai
đoạn
sinh
trưởng, số lượng và trọng lượng nốt sần, tỷ lệ nốt sần hữu hiệu, số nhánh trên
cây,
tổng
số
trái và số trái già trên cây, số hột chắc và hột lép trên trái, trọng lượng 100 hột,
hàm
lượng
Ca lá, trong thân-rễ và vỏ hột, hàm lượng dầu và protein trong hột. Nhưng dạng
phân
Ca
có ảnh hưởng đến tỷ lệ nhân, năng suất lý thuyết và thực tế, hàm lượng Ca trong
hột,
các
chỉ tiêu này đạt cao nhất khi bón Ca dạng CaSƠ4.

II. Đe nghị


Việc bón Ca cho đậu phông là một biện pháp kỹ thuật đon giản và rẻ
tiền,
lại

hiệu quả kinh tế cao đối việc gia tăng năng suất và phẩm chất đậu phông trên
địa
bàn
nghiên cứu nói riêng và trên vùng đất cát núi của tỉnh An Giang nói chung, do
đó
cần
được
khuyến cáo áp dụng. Trong đó, dạng CaSƠ4 cần bón với liều lượng là 40 kg
Ca.ha'1,
tưcmg
đương 120 kg CaSƠ4.ha'1, ở mức liều lượng này cho năng suất và thu nhập
biên

hiệu
quả đồng vốn cao nhất.
5% qua phép thử LSD; ns: Không khác hiệt cổ ỷ nghĩa thống kê; *: Khác biệt có

nghĩa
thống


mức
5%;
***. Xhác hiệt có ỷ nghĩa thống kê ở mức I%o; CaCŨ3: giá 1.800 đ.kg'1,
CaS04:

giả
2.500
đ.kg'1,
CaO:
giá
43
42


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Caldwell, c. R. và A. Haug. 1981. “Temperature dependence of the barley root
plasma
membranebound Ca2+ and Mg2+ - dependent ATPase”. Physiol Pỉant 37:239-246.

Cassell, A. L. và M. Barlass. 1976. “Envừonmentally induced changes ữi the
cell
wall
of
tomato
leaves in relation the cell and protoplast release”. Physiol Plant. 37:239246.

Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài và Nguyễn Văn Tó. 2006. Kỹ thuật trồng và chăm
sóc
cây
lạc.

Nội.
NXB Lao Động.


Cox, F. R. F. Adams và B. B. Tucker. 1982. “Liming, fertilization, and mineral
nutrition”.
In:
Peanut
Science and Technology. American Peanut Research and Education
Society.
Inc.
Texas.
USA.

Cox, F. R.và J. R. Sholar. 1995. “Site selection, land preparation, and
management
of
soil
íertility”.
In: Peanut Health Management. APS Press, p. 7-10.

Đặng Trần Phú, Lê Truông, Nguyễn Hồng Phi và Nguyễn Xuân Hiển. 1977. Tư
liệu
về
cây
lạc.

Nội. NXB Khoa học và Kỹ Thuật.
Đinh Phi Hổ. 2003. Kinh tế Nông nghiệp lý thuyết và thực tiễn. NXB Thống kê.

44


James, Grichar w., B. B. Besler và K. D. Brewer. 2002. “Comparision of

Agricultural
and
Power
Plant By-Product Gypsum for South Texas Peanut Production”. Texas
Joumal
of
Agricultural and Natural Resource 15. USA.

Jones, B. J. Jr. 2003. Plant Mineral Nutrition. In: Agronomic Handbook Management
of
Crops,
Soils and Theừ Fertility. CRC press, Washington, D.c. USA. pp. 291-334.

Lê Thanh Phong. (2005). Tin học ứng dụng (Phần 1: Sử dụng SPSS trong phân
tích
thống
kê).
Bộ
môn Khoa học Cây trồng, Khoa NN& SHƯD, ĐHCT.

Lê Văn Khoa. 1999. Các loại đất chính ở đồng bằng sông Cửu Long. Giáo trình
thổ
nhưỡng
đại
cương. Khoa Nông Nghiệp, Đại học cần Thơ.

Lê Xuân Sinh. 2005. Giáo trình Kinh tế thủy sản. Khoa Thủy sản, Đại học cần
Thơ.

Longanathan, s và K K Krishnamoorthy. 1977. “Total uptake of nutrients at

diữerent
stages
of
the
growth of groundnut and the ratios in which various nutrient elements
exist
in
groundnut
plant”. Plantsoil. 46:565-570.

Mascarenhas, J. p. và L. Machhs.1964. “Chemotropic response of the pollen
oĩAntirrhinum
mạịus
to
calcium”. Plant Physiol. 39:70-77.

Mutara, M. R. 2003. The impact of soil acidity amilioration groundnut

45


×