Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho một số sản phẩm máy tính và thiết bị tin học chủ yếu của công ty cổ phần sản xuất xuất khẩu hợp tác ASEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.72 KB, 87 trang )

TRƯƠNG ĐẠI HỌC
NGHIỆP HẢ NỘI
LỜI NÕNG
CẢM ƠN
KHOA KẾ TOÁN & QUẲN TRỊ KINH DOANH

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đang giảng dạy và
công tác tại khoa Ke toán & ỌTKD Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã
dạy bảo tôi trong suốt 4 năm học qua.
Đặc biệt đổ hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến cô giáo Thạc sĩ. Trần Thị Thu Hương, người đã tận tình hướng dẫn

LUẶN VẢN TOT NGHIẸP

tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.

Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các cán bộ
công nhân viên Công ty cổ phần sản xuất - xuất khẩu & họp tác ASEM đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc tìm hiểu thực tế để hoàn thành luận văn này.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO sức CẠNH CHO MỘT SỐ SẲN
Cuối cùng
tôi TÍNH
xin chân
thành
cảm ơnBỊgia
đình,
bạn bè
và những
PHẨM
MÁY



THIẾT
TIN
HỌC
CHỦ
YÉƯngười
CỦA
CÔNG
TY
CỎ
PHẦN
SẢN
XUẤT
XUẤT
KHẨU
&
thân quen đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
HỢP TÁC ASEM
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên
NGƯỜI THỰC HIỆN:
Ngô Thị Hồng

SV: NGÔ THỊ HÒNG
Lóp: QUẢN TRỊ KINH DOANH - K50

NGƯỜI HƯỚNG DÀN:

ThS. TRẦN THỊ THU HƯƠNG


HÀ NỘI - 2009
1


MỤC LỤC

Lời cảm ơn............................................................................................................................i

Mục lục................................................................................................................................ii

Danh mục

bảng...............................................................................................................V

Danh mục

biểu đồ..........................................................................................................vi

Danh mục

sơ đồ..............................................................................................................vi

Danh mục

các chữ viết tắt............................................................................................vii

I.

MỚ ĐẦU...............................................................................................................1


1.1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu.....................4

2.1. Tổng quan tài liệu................................................................................................4

2.1.1.............................................................................................................................K
hái niệm cạnh tranh.............................................................................................4
ii


3.1.2.
doanh nghiệp

Khái quát quá trình hình thành và phát triêncủa
39

3.1.3..........................................................Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
..............................................................................................................................40

3.1.4.........................................................................Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
..............................................................................................................................41

3.1.5......................................................................Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
..............................................................................................................................44


3.2. Ket quả hoạt động kinh doanh của công ty ASEM.........................................44

3.2.1...........................................................Tình hình tiêu thụ của Công ty qua 3 năm
..............................................................................................................................44

3.2.2.
năm

Ket quả hoạt động kinh doanh của công ty.....qua 3
46

3.3. Thục trạng cạnh tranh của máy tính và các thiết bị tin học của

công ty ASEM.........................................................................................................48

3.3.1.

Các tiêu chí về mẫu mã và kỳ thuật của các thiết bị tin học và

máy tính của Công ty..............................................................................................48

3.3.2...........................................................................................................................Giá
cả thiết bị tin học và máy tính của công ty......................................................52

iii


3.7. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh máy tính và các thiết bị tin học


của công ty..............................................................................................................95
3.7.1...................................................................................................về giá cả
...............................................................................................................95

3.7.2..................................................................về kênh phân phối sản phâm
...............................................................................................................96

3.7.3..........................................................................về chiến lược sản phâm
...............................................................................................................97

3.7.4............................................về biện pháp tiếp thị, quảng cáo bán hàng
...............................................................................................................97

3.7.5....................về hoạt động phân tích khả năng nhu cầu của thị trường
...............................................................................................................99

IV


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Một số căn cứ khi lựa chọn giá bán...........................................................26

Bảng 3.1: Ket quả tiêu thụ theo doanh thu của công ty qua 3 năm 2006-

2008......................................................................................................................45

Bảng 3.2: Kết quả hoạt động KD của công ty ASEM năm 2006-2008..............47

Bảng 3.3: Tiêu chuẩn kỹ thuật và mẫu mã một sổ sản phẩm máy tính xách


tay của công ty ASEM.......................................................................................51

Bảng 3.4: Giá cả một sổ sản phẩm của công ty và đối thủ cạnh tranh hiện

nay tại thị trường Hà Nội...................................................................................53

Bảng 3.5: Giá mức phí chuyến phát nhanh các tỉnh trong nước đối với các

sản phẩm của công ty..........................................................................................57

Bảng 3.6: Tình hình tiêu thụ sản phẩm máy tính và thiết bị tin học theo

khu vực thị trường của công ty qua 3 năm 2006-2008.....................................60

v


ASEM

Công ty cổ phần sản xuất-xuất khẩu và hợp tác ASEM

CNTT

Công nghệ thông tin

CSH

Chủ sở hữu


CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

DANHCÁC
MỤC CHỮ
BIỂU ĐÒ
DANH MỤC
VIÉT TẮT

TNTT

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ doanh thu tiêu thụ các sản phẩm máy tính và thiết bị tin
STT
Chữ viết tắt
Diễn giải
Hành chính nhân1sự
2
Hội đồng quản trị3
học của công ty qua các kênh.............................................................56
4
Kinh doanh

5
6
Sản xuất kinh doanh
Biểu
7 đồ 3.2: Tình hình doanh thu tiêu thụ theo khu vực ..........................................61
8
Tiêu dùng
9
10Biểu đồ 3.3: Thị phần của công ty so với đối thủ cạnh tranh năm 2008 ...........72
Tiếp nhận thông tin

TS

Tài sản

XK

Xuất khẩu

HC-NS
HĐỌT
KD
SXKD
TD

11
12

13
14Biếu đồ 3.4: Cơ cấu chất lượng nguồn lao động của công ty năm 2008 ...........78


DANH MỤC SO ĐÒ

Sơ đồ 2.1: Hệ thống kênh phân phối hàng hoá..........................................................13

VI
VII


I. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại của tốc độ cao như hiện nay nhu cầu một khoảnh khắc thư
giãn là cần thiết hơn bao giờ hết. Và người tiêu dùng giải quyết nhu cầu này
bàng cách nâng cấp nhừng chiếc tivi, các phương tiện nghe nhìn và giải trí khác
trong ngôi nhà của mình, trong đó không thê không kê đên vai trò quan trọng của
máy vi tính. Máy vi tính không những là phương tiện giúp cho con người làm
việc một cách khoa học và hiệu quả mà nó còn là phương tiện giải trí.
Máy tính trên thị trường là một trong những sản phẩm luôn được chú
trọng và quan tâm, luôn tìm được chồ đứng trên thị trường. Trong môi trường
như hiện nay khi có nhiều đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tin học thì
việc cạnh tranh là không thê tránh khỏi, có thê nói sự cạnh tranh trên thị trường
Công Nghệ Thông Tin Việt Nam là rất gay gắt và khốc liệt. Đó là sự cạnh tranh
đổ bán máy tính giữa các công ty tin học trong nước với nhau và giữa cá nhà sản
xuất nước ngoài nhàm giành giật thị trường và thu lợi nhuận tối đa. Đây là một
thị trường lớn, sôi động, phát triên mạnh và cạnh tranh gay gắt. Theo dự báo của
các nhà kinh doanh trong thời gian tới thị trường Việt Nam sẽ có nhiều thay đổi
rất lớn trong thói quen mua sắm của người tiêu dùng, họ chuyền từ mua sắm
truyền thống sang mua sắm giải trí. Người tiêu dùng sẽ dần đến các siêu thị, cửa
hàng tiện ích để xem hàng và so sánh, chọn lựa.

Ra đời trong môi trường như vậy, Công ty cổ phần sản xuất - xuất khẩu
& hợp tác ASEM là công ty tuy còn non trẻ nhưng nhờ có tập thê ban lãnh đạo
công ty đã tìm cho mình con đường đi đúng và dần đang chiếm lĩnh thị trường
tin học Việt Nam. Tuy nhiên với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành, hàng điện tử Trung Quốc 0 ạt chàn vào Việt Nam cộng thêm thị hiếu tiêu
1


Đây là điều ban lãnh đạo công ty đang trăn trở nhất hiện nay, làm sao để tìm ra
hướng đi mới đê giành lấy ưu thế về công ty. Đây là vấn đề nóng bỏng, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Xuất phát từ điều đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao sức cạnh tranh cho một so sản phấm máy tính và thiết bị tin học
chủ yếu của công ty cố phần sản xuất - xuất khấu & họp tác ASEM “.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.

Mục tiêu chung

Nhằm nghiên cứu sức cạnh tranh các mặt hàng máy tính và thiết bị tin
học của công ty trên thị trường từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh cho các sản phâm này của công ty Cô phần sản xuất - xuất
khẩu & hợp tác ASEM.
1.2.2.

Mục tiêu cụ thê

- Hệ thống hoá được những lý luận cơ bản về cạnh tranh và sức cạnh
tranh của một sản phẩm.

- Đánh giá thực trạng sức cạnh tranh của mặt hàng máy tính và thiết bị
tin học của công ty.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của mặt hàng máy
tính và thiết bị tin học của công ty.
- Đe xuất các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho các mặt hàng máy
tính và thiết bị tin học của công ty.

2


cạnh tranh của các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty.
- Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu tại Công ty cổ phần sản xuất - xuất khẩu & họp tác
ASEM
- Phạm vi về thời gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 5/1/2009 đến ngày 10/05/2009
do đó số liệu trong báo tập trung chủ yếu từ ngày 01/01/2006 đến ngày

3


II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu
2. /. /. Khái niệm cạnh tranh

2.1.1.1.

Các quan điểm về cạnh tranh


Dù bạn muốn hay không, chúng ta vẫn phải sống trong một môi trường
cạnh tranh. Với một doanh nghiệp tự do, cạnh tranh sê mang lại nhiều lợi ích.
Có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh khác nhau, nhưng thực chất của
cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp là đưa ra những chiến lược, chiến thuật
phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, ứng xử tốt với các chiến lược và chiến
thuật của đối thủ cạnh tranh nhằm giành lợi thế trong sản xuất tiêu thụ hàng
hoá và dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
- Quan điếm I: Cạnh tranh là sử dụng các biện pháp đế chiến thắng trên
thị trường.
- Quan điềm II: Cạnh tranh là sử dụng các biện pháp chính sách và nghệ
thuật để doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi thế tồn tại trên thị trường. Cạnh tranh
không nhất thiết là phải làm cho doanh nghiệp mình thắng.
- Quan điểm III: Cạnh Uanh là sử dụng các chính sách biện pháp và nghệ
thuật
đế thực hiện các chiến lược cạnh tranh đặc biệt là chiến lược về tài chính và lợi
nhuận.
Kinh tế thị trường luôn có xu hưóng ra tăng nhiều hãng cùng tham gia vào

4


trong thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Ke thừa các quan
điêm của các nhà nghiên cún chúng ta có thế thấy rằng: Cạnh tranh là hiện tượng
tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thê có chung một môi trường sống
đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm. Trong hoạt động kinh tế,
đó là sự ganh đua giừa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhàm
giành lấy những vị thế tircmg đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hoá
đổ thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa nhũng
nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu

dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hoá với giá cao, người tiêu dùng lại
muốn mua được với giá thấp.[6]
Cạnh tranh là một hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp, nó được thể
hiện trong các biện pháp kinh doanh, có thê hiêu cạnh tranh của các doanh
nghiệp là việc sử dụng hệ thống các chính sách, các công cụ của các doanh
nghiệp để đối phó và phản ứng với các doanh nghiệp khác nhằm mục đính tồn
tại và phát triển trên thị trường và đề thu lợi nhuận dự kiến hoặc lợi nhuận tối đa.
Cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện chính sách nâng cao sức cạnh
tranh cho bản thân doanh nghiệp và các mặt hàng của doanh nghiệp đổ đạt mục
tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp
sẽ dần dần khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên thị trường.[5]
Tính cạnh tranh đơn thuần là khả năng sinh lợi trong kinh doanh. Một
gánh bún riêu vỉa hè làm ăn có lãi là có tính cạnh tranh cao hơn một nhà hàng 5
sao nhưng làm ăn thua lồ. Cái gì quyết định tính cạnh tranh của doanh nghiệp?
Là khả năng cung cấp được cái gì thị trường đang cần, với một giá hợp lý với
cái chất lượng của sản phẩm được cung cấp và làm ăn có lãi.
Như vậy khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh tranh là quan
hệ kinh tế mà ở đó các chủ thề kinh tế ganh đua tìm mọi biện pháp, cả nghệ
thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất,
thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thê kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với ngưòi sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
5


2.1.2.

Phân loại cạnh tranh


2.1.2.1.

Căn cứ theo ngành



Cạnh tranh giữa các ngành

Cạnh tranh giừa các ngành là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp
mua bán hàng hoá dịch vụ khác ngành với nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỉ
suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra. Trong quá trình cạnh tranh này các
chủ doanh nghiệp luôn đầu tư các ngành có lợi nhất nên đã chuyển vốn từ
ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận.


Cạnh tranh trong nội bộ ngành

Cạnh tranh trọng nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng kinh doanh một loại hàng hoá hay dịch vụ nhằm giành lấy các điều kiện
có lợi nhất trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hoá dịch vụ đó. Mục đích là đạt
được lợi nhuận siêu ngạch.
2.1.2.2.

Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh



Cạnh tranh giữa người mua và người bán

Cạnh tranh giữa người bán với người mua là cuộc cạnh tranh diễn ra

theo “Luật” mua rẻ - bán đắt. Người mua luôn muốn được mua rẻ, ngược lại
người bán luôn có tham vọng bán đắt. Sự cạnh tranh này được thê hiện trong
quá trình “mặc cả” và cuối cùng giá cá được hình thành và hành động bán mua
được thực hiện.


Cạnh tranh giữa người mua với người mua

Là sự cạnh tranh trên cơ sở của quy luật cung cầu. Khi một loại hàng
hóa dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn nhu cầu thì cuộc cạnh tranh càng trở
lên quyết liệt và giá hàng hoá dịch vụ sẽ tăng, cuối cùng người bán thu được lợi
nhuận cao, còn người mua mất thêm một số tiền. Đây là cuộc cạnh tranh mà
người mua tự làm hại mình.


Cạnh tranh giữa người bán với người bán

Là cuộc cạnh tranh trên vũ đài thị trường, đó là sự giành giật các lợi thế

6


trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhàm thu đuợc lợi nhuận lớn nhất.
Khi sản xuất hàng hóa càng phát triên, số người bán càng tăng thì cạnh tranh
càng quyết liệt. Trong quá trình ấy, một mặt sản xuất hàng hóa với quy luật cạnh
tranh sè lần lượt gat ra khỏi thị trường những chủ doanh nghiệp không có chiến
lược cạnh tranh thích hợp, Mặt khác nó mở đường cho những doanh nghiệp nắm
chắc được “vũ khí” phát triển.
2.1.3.


Vai trò của cạnh tranh

Cạnh tranh là một yếu tố quan trọng đế nâng cao hiệu quả kinh tế của
các nước. Cạnh tranh đã thúc đẩy tính hiệu quả và năng suất cao hơn, tạo động
cơ cho sự đồi mới và làm cho các doanh nghiệp thêm vững tin, năng động hơn
và thích úng nhanh hơn với quá trình toàn cầu hóa.
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hoá nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp
phần vào sự phát triển kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho
người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách đế làm ra sản phẩm có chất
lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, công nghệ trong đó cao hơn...để
đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh, làm cho người sản xuất
năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng,
thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cún thành
công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất,
trong quản lý sản xuất đổ nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Trong xã hội, mồi con người, xét về tổng thế, vừa là người sản xuất đồng
thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn
cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội. Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh giữa
cung và cầu.
Cạnh tranh càng mạnh mẽ càng làm cho các doanh nghiệp đưa ra mức giá
gần hơn với các chi phí cận biên và từ đó phân bô các đầu vào hiệu quả hơn.
Cạnh tranh cũng có thể làm giảm sự mất cân đối và làm cho hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp dễ dàng so sánh hơn. Đồng thời, nó buộc các doanh nghiệp

7


kinh doanh kém hiệu quả phải cải tổ hoặc phải đối mặt với nguy cơ rời bỏ thị
trường. Bên cạnh đó, các lĩnh vực mà doanh nghiệp cạnh tranh một cách công

bàng và mạnh mẽ sẽ là những nền tảng lý tưởng để đạt được tiến bộ kinh tế.
2.1.4.

Lọi thế cạnh tranh

Thế giới xung quanh chúng ta luôn luôn vận động và biến đổi không
ngừng nên những diễn biến tâm sinh lý dẫn đến các phản ứng của hành vi con
người cụ thể cùng có những qui định trong từng khuôn phép ở từng thời kỳ giai
đoạn xã hội khác nhau. Sử dụng mô thức của các qui luật trong tâm lý học và
xã hội học để nắm bắt nhu cầu con người, nhu cầu xã hội trong đời sống kinh tế
ngày nay dần trở thành một lợi thế trên trường kinh doanh.
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng
được để ”nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh,
chúng ta nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các
đối thủ cạnh tranh của họ.
Lợi thế cạnh tranh trước hết là sự biểu hiện ”tính trội” của mặt hàng về
chất lượng giá cả và cơ chế vận hành của nó trên thị trường tạo nên sự hấp dẫn,
thuận tiện cho khách hàng trong quá trình tiếp cận và sử dụng.
Doanh nghiệp muốn có lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ thì còn
phải xem xét các yếu tố: khách hàng, nhà cung cấp, sản phẩm dịch vụ thay thế
và những đối thủ mới xuất hiện trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp đê tồn tại và
phát triển không nằm ngoài tầm ảnh hưởng của các nhân tổ vĩ mô như: Nhân tố
về mặt kinh tế; chính trị, pháp luật; văn hoá xã hội; khoa học công nghệ. Ngoài
ra còn các nhân tố thuộc môi trường ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh
tranh của doanh nghiệp như: Các đối thủ cạnh tranh; sức ép của nhà cung ứng;
sản phẩm thay thế; khách hàng...
Lợi thế cạnh tranh có thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu như: Kiểu dáng
mẫu mã của sản phâm, phù hợp với thị hiếu và tập quán tiêu dùng trên các thị
trường đến mức độ nào; uy tín của doanh nghiệp trên thị trường; Giá thành và
giá cả sản phẩm.



Theo Mastering Guerrilla Marketing (Làm chủ Marketing du kích,
Mariner) một lợi thế cạnh tranh cần phải có đáp úng đủ bốn tiêu chí sau:
1. Đó là một lợi ích tích cực - một trong những lợi ích mọi người có
được khi làm ăn với bạn.
2. Bạn là người duy nhất mang đến lợi ích này - hoặc khách hàng của
bạn nghĩ như vậy vì bạn là người duy nhất giới thiệu nó.
3. Lợi thế của bạn có thể được diễn đạt qua những ngôn từ ngắn gọn,
súc tích, có chọn lọc.
4. Mọi người biết đó là bạn khi họ nghe hoặc nhìn thấy lợi thế đó.
Trong thời đại ngày nay, với một nhu cầu nhất định, khách hàng có vô
vàn sự lựa chọn. Vì vậy, nếu muốn thành công các doanh nghiệp cần phải tìm
cho mình một cách đổ luôn ”nổi bật giữa đám đông”. Nói cách khác, doanh
nghiệp của bạn phải tạo dựng được lợi thế cạnh tranh trên thương trường.
2.1.5.

Chiến lược cạnh tranh

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường ngày
nay, đặc biệt là quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới diễn ra một cách
nhanh chóng, thì việc sống còn của công ty phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược
cạnh tranh của mình. Một chiến lược cạnh tranh tốt và phù họp có thể giúp
doanh nghiệp phát huy được những thế mạnh và tránh được những khó khăn có
thê mắc phải nhằm đạt được mục tiêu kinh tế đề ra.
Đe chọn các chiến lược cạnh tranh tốt và phù họp trên cơ sở các năng
lực và lợi thế cạnh tranh, các nhà quản trị cần hiểu và phân tích rõ loại sản
phẩm, dịch vụ hoặc dạng thị trường cụ thể cho hoạt động kinh doanh của công
ty, các đối thủ cạnh tranh và cũng không quên xét đến năng lực nội tại của bản
thân doanh nghiệp của mình.

Chiến lược cạnh tranh là những chiến lược khác nhau mà một doanh
nghiệp có thể áp dụng nhàm gia tăng tối đa lợi thế cạnh tranh và lợi nhuận để
công ty có đủ khả năng cạnh tranh hiệu quả trong một ngành kinh doanh đặc thù
9


Michael Porter giáo sư trường Harvard đã đưa ra chiến lược cạnh tranh
cơ bản trong tác phấm ” Chiến lược cạnh tranh”. Ông đưa ra 3 chiến lược cạnh
tranh và đặt tên cho 3 chiến lược đó là: Chiến lược chi phí thấp; Chiến lược
khác biệt hoá; Chiến lược tập trung, trong đó:
- Chiến lược chi phí thấp: Chiến lược này được hiểu là duy trì mức chi
phí thấp nhất trong ngành hoặc trên thị trường. Những công ty theo đuổi chiến
lược này cần có:
+ Vốn để đầu tư cho công nghệ giúp cắt giảm chi phí.
+ Quy trình vận hành đạt hiệu quả cao.
+ Nen tảng chi phí thấp(nhân công, nguyên vật liệu, thiết bị...)
- Chiến lược khác biệt hoá: Nội dung của chiến lược là làm cho sản
phẩm/ dịch vụ của công ty khác biệt và hấp dẫn hơn sản phẩm / dịch vụ của đối
thủ cạnh tranh(về hình thức, tính năng, độ bền, chất lượng dịch vụ, hình ảnh
thương hiệu...). Để áp dụng thành công chiến lược này công ty cần có:
+ Quy trình nghiên cứu và phát triển(R&D), đổi mới sản phẩm tốt
+ Khả năng cung cấp sản phẩm/dịch vụ chất lượng cao
+ Hoạt động tiếp thị và bán hàng hiệu quả, nhằm đảm bảo khách
hàng có thề cảm nhận được sự khác biệt và lợi ích mà nó mang lại.
- Chiến lược tập trung: Là chiến lược chỉ theo đuôi vào thị trường ngách
(niche markets). Đó là những phân khúc thị trường nhỏ với đặc điểm riêng biệt.
Lợi thế cạnh tranh của những công ty này được tạo dựng dựa trên việc thấu
hiểu sâu sắc những đặc thù của thị trưòng và khả năng cung cấp sản phẩm /dịch
vụ phù họp với những đặc điểm đó.
Tuy nhiên, việc tập trung vào một thị trường nhỏ phù họp với nguồn lực

của công ty vẫn chưa hẳn là an toàn, vì các công ty lớn với nguồn lực tốt hơn vẫn
có thê tấn công vào những phân khúc này. Trước nguy cơ đó, công ty thường
phải tạo ra nhũng lợi thế khác (bằng cách cắt giảm chi phí hoặc khác biệt hoá sản
phẩm/dịch vụ), nhàm mang đến nhiều giá trị cộng thêm cho khách hàng trong

10


Vì vậy chiến lược tập trưng còn được chia thành hai chiến lược con: ”Chiến
lược tập trung trên nền tảng chi phí thấp”(Cost Focus) và ”Chiến lược tập trung
trên nền tảng khác biệt hoá”(Differentiation Focus). Tuỳ thuộc vào năng lực cũng
như điêm mạnh của công ty mà công ty nên chọn chiên lược nào cho phù họp.

2.1.6.

Công cụ và hình thức cạnh tranh

2.1.6.1.

Các công cụ cạnh tranh



Cạnh tranh hăng sản phâm

Đây là một trong những hình thức cạnh tranh quan trọng nhất, chữ tín của
doanh nghiệp và tạo ra lợi thế có tính quyết định cho cạnh tranh.
Nhu cầu của người ngày càng có xu thế đi lên do vậy cuộc đời của mồi sản
phẩm ngắn dần. Sự sống còn của mồi công ty phụ thuộc vào khả năng thay đôi
mẫu mã kiêu dáng nhanh. Sản xuất hàng loạt kết họp với những mặt hàng đơn

chiếc phục vụ cho tùng đối tượng người tiêu dùng sẽ nâng cao sức cạnh tranh cho
công ty. Thời kỳ “chắt lượng ăn đứt hình thức” đã qua, khách hàng đòi hỏi cả nội
dung lẫn hình thức. Bao bì đẹp thể hiện sự tôn trọng đối với người tiêu dùng.
Cạnh tranh thông qua việc xác định và đưa ra thị trường những sản
phẩm có chất lượng cao hơn, những sản phẩm này có ưu thế trên thương trường
tuy nhiên cần chú ý mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng và giá bán để đảm
bảo lợi thế của sản phẩm có chất lượng cao.


Cạnh tranh bang giả

Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng nhất. Định giá
có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vì nó là nhân tố quy định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Định giá trong kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nghiên cứu các yếu tố một cách tỉ mỉ để có thể quy định giá thích họp cho
sản phẩm của mình một cách phù hợp nhất vào một thời điềm nhất định nào đó.
Đưa ra một chính sách giá cả nào, vào thời điểm nào cho phù hợp sê tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho công ty. Các đối thủ cạnh tranh sử dụng giá thấp hoặc giá
ưu đãi để bán hàng, với mức giá đó kênh phân phối của doanh nghiệp sẽ bị rối
loạn, người điều khiển kênh không quản lý được lực lượng bán hàng và phần lớn
11


A
Nhà sx
NhàB.lẻ
Người'TD

B


c

Nhà sx

Nhà sx
NhàB.lẻ

D
Nhà sx
NhàB.lẻ

người bán
Cáchàng
nhà vìNgười
sản
chạy
xuất
theo
sửlợi
dụng
ích kinh
các
trung
tế đã đi
gian
bánthương
hàng cho
mạiđổi
trong
thủ cạnh

kênh tranh
phân
NgườiTD
TD
NgườiTD
phối,
và do bởi
đó doanh
vì họ nhận
nghiệp
thấy
không
các có
trung
người
gianbán
bánhàng
hàngsẽhóa
bị phá
và dịch
sản. Cạnh
vụ hiệu
tranh
quảbằng
hơn
nhờ
giá thực
tối thiêu
chấthóa
là số

tạolần
được
tiếpnghệ
xúc bán
thuật
cầnsửthiết
dụng
đê giá
thoảvàmãn
giáthị
bán
trường
tạo ra
mục
nhiều
tiêu.lợi thế
trên thương
trường. Các biện pháp cạnh tranh về giá mà các công ty đưa ra là
Kênh
phân phối:
là kênh
tiếp bởi
vì cố
người
một cơ Kênh
sở giáA:linh
hoạt. trực
Nó không
phải
địnhsản

màxuất
thaybán
đổitrực
phù tiếp
họp cho
theongười
tình
tiêu
cuối cùng.
hìnhdùng
thị trường,
bao gồm:
Kênh
Là thấp:
kênh Với
một mục
cấp đích
có thêm
lẻ thường
sử được
dụng
+ ĐịnhB:giá
thâmngười
nhập bán
thị trường
hay được
thu hút
khi
bán lẻlớn
có khách

quy mô
lớn nhanh
có thểchóng
mua khối
lượng
người
một người
khối lượng
hàng,
thu tiền
về lớn
các từ
công
ty sẽsản
đưaxuất
ra
hoặc
chi thấp.
phí lưu kho là quá đắt nếu phải sử dụng nhà bán buôn.
mức giá
Kênh
C: Làhạkênh
cấp,chất
trong
kênhtrọng
có thêm
người
bánlýbuôn,
trên chi
thị

+ Sử dụng
giả: hai
Thực
là chú
đến việc
quản
chặt chê
trường
dùngvànhũng
người
trung
nàyhỏi
thường
những phải
ngườicóbán
phí, tiếtngười
kiệm tiêu
chi phí
hạ thấp
chi phí
dogian
đó đòi
doanhlànghiệp
sự
buôn
và bán
còn và
trênthiết
thị bị.
trường

hàng
liệu lĩnh
sản xuất
thì cócủa
thể sản
là đại

lựa chọn
cônglẻ,nghệ
Hạ giá
đổ tư
chiếm
thị trường
phẩm
phân
phốihiện
hay chiến
đại lý công
và thực
lược nghiệp.
về tài chính. Khi thị trường đã chiếm lĩnh được doanh
nghiệp có thể lại hoàn giá theo mức cũ hoặc tương đương, trong cạnh tranh hạ
Kênh D: Là kênh dài nhất còn gọi là kênh cấp ba, được sử dụng khi có
giá là biện pháp được sử dụng nhiều nhất.
nhiều nhà sản xuất nhỏ và nhiều nhà bán lẻ nhỏ một đại lý được sử dụng để
giúp phối
cấp Giá
sản phẩm
khối lượng
lớn.

+ hợp
Giá cung
ưu đãi:
ưu đãivới
thường
có mức
giá thấp hoặc rất thấp do đó nó

kênh
phối
hoá tiêu dùng. Vì
trở thành yếu tốSơ
lợiđồ
ích2.1:
rất Hệ
hấpthống
dẫn đối
vớiphân
người
muahàng
và người
vậy nó có khả năng lôi kéo nhu càu xã hội về sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Giả thị trường: Công ty không muốn lôi kéo khách hàng về phía mình
bằng mức giá thấp và đồng thời họ cũng không muốn mất khách hàng nếu họ
đánh giá quá cao thị trường.

Đại lý

+CỐ định giá cao: Công ty muốn toi đa hoả lợi nhuận khu vực thị
NhàB.buôn

trường của mình thì công ty sê tìm cách để tăng giá NhàB.buôn
dịch vụ.
• Cạnh tranh thông qua hệ thong phân phôi và dịch vụ sau hán hàng
Kênh phân phối là một tập họp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và
phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất tới
người tiêu dùng.
Phân phổi và lưu thông hàng hoá là công việc rất quan trọng của mỗi
Tương
của cho
mồi được
công ty,
phụ thuộc
vào khối
lượng
doanh nghiệp,
xây lai
dựng
mộtmồi
hệdoanh
thốngnghiệp
phân phối
lưu thông
hàng
hoá
hànglàhoá
bán
ra.không
Nhà phân
có hiệu quả
công

việc
phảiphối
dễ. thông thạo không bao giò' bỏ sót bất kỳ một
12
13


diện đối tượng khách hàng nào, dù là không đáng kể, việc phát triển đại lý với
hệ thống những cửa hàng rộng rãi, mớ rộng các mô hình phân phối cửa hàng di
động, cửa hiệu gia đình, siêu thị... có dịch vụ bán và dịch vụ sau khi bán tốt và
hợp lý, kết họp với nhưng người bán trên thị trường, có các biện pháp phong
phú để kết dính các thành viên trong kênh lại với nhau đặc biệt là các biện pháp
đế quản lý chặt chẽ người bán hàng và điều khiến những người bán hàng, kết
hợp họp lý giữa các phương thức bán, phương thức thanh toán... nhằm góp
phần nâng cao sức tiêu thụ của hàng hoá.
• Cạnh tranh băng dịch vụ
Dịch vụ là một trong số lĩnh vục có cạnh tranh mãnh liệt nhất, đặc biệt
trong môi trường hiện nay. Nhiều hãng coi đây là địa bàn lợi hại nhất trong
việc trinh phục khách hàng. Chất lượng hàng hoá thì khó phân biệt nhưng trình
độ và chất lượng dịch vụ thì khó qua mắt người tiêu dùng.
Người tiêu dùng hiện đại thường quan tâm nhiều đến dịch vụ hơn là một
số yếu tố như giá cả, thậm chí cả chất lượng của món hàng đã mua. Việc vận
chuyển ra sao, cách bảo hành như thế nào, thời gian bảo dưỡng định kỳ có thường
xuyên hay không thái độ bên bán ra sao mỗi khi hàng hóa có vấn đề trục trặc.
Như vậy chất lượng phục vụ là yếu tố hết sức quan trọng, chất lượng
phục vụ thay đổi tuỳ theo người cung cấp thời gian, địa điểm. Vì vậy để cạnh
tranh hiệu quả, nguyên tắc chung của họ là tạo sự tin tưởng đối với khách hàng.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp thường phải đối đầu với tính thời vụ có lúc
hoạt động dồn dập, nhưng cùng có lúc không có việc làm. Việc tạo ra một cơ
cấu phục vụ sẽ giúp được doanh nghiệp khắc phục được hạn chế trên và sẽ thoả

mãn được nhu cầu khách hàng, giảm bớt được rủi ro trong kinh doanh.
• Cạnh tranh bang uy tín
Các hãng tranh nhau bỏ những khoản tiền lớn mua một số nhãn hiệu nôi
tiếng, hay đấu tranh chống bọn làm hàng giả, nâng cao chất lượng hàng hoá và
dịch vụ, cố gắng tiết kiệm các chi phí đế hạ giá thành sản phẩm... cũng chỉ đế giữ
uy tín của công ty với khách hàng. Đẻ tạo uy tín là vô cùng khó khăn, tốn kém,
trong đó chỉ sơ xuất nhỏ cũng làm mất đi uy tín của doanh nghiệp. Tạo được uy tín

14


đã khó, phân đâu đê duy trì và củng cô nó càng khó hơn.
Trong xã hội tiêu dùng, khi chất luợng hàng hoá của các hãng không chênh
lệch nhau là mấy thì uy tín là vấn đề quyết định khách hàng chỉ tìm đến với các
nhãn mác nổi tiếng chứ không mấy ai bỏ tiền ra mua hàng hoá không rõ nguồn
gốc xuất xứ.
2.1.6.2.


Các hình thức cạnh tranh
Cạnh tranh trực diện

Đây là một trong những hình thức cạnh tranh rất hữu hiệu nhàm trực tiếp đưa ra
sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mình so sánh trước đổi thủ cạnh tranh để
tù’ đó bộc lộ trục tiếp các ưu điểm mà bản thân hàng hoá có được kèm theo tất cả
các dịch vụ đi kèm nhằm hướng sự quan tâm của khách hàng lên ngay các sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mình. Hình thức cạnh tranh này hiện nay đang
được hầu hết các công ty và doanh nghiệp áp dụng để tạo thế cạnh tranh và
khăng định vị trí cạnh tranh cho các mặt hàng của mình. Tuy nhiên đây là hình
thức cạnh tranh đòi hỏi các mặt hàng của doanh nghiệp phải thực sự có ưu điểm

nổi trội hơn hẳn các hàng hoá cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lượng, mẫu
mã... Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư lớn, quy mô và doanh số
lớn, chi phí được phân bô trên số lượng hàng lớn và tiềm lực kinh tế mạnh nhằm
trực tiếp đè bẹp các đối thủ cạnh tranh của mình. Đổi với các công ty hay doanh
nghiệp nhỏ, đây là hình thức cạnh tranh tương đối khó và mạo hiểm bởi về tiềm
lực kinh tế họ không đủ khả năng để duy trì đọc một mức giá thấp như với các
đổi thủ mạnh, bên cạnh đó việc đầu tư vào công nghệ, mẫu mã,...cũng không
thể so sánh với các doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế mạnh và sự đầu tư cao. Vì
vậy tuỳ theo từng mặt hàng mới nên áp dụng hình thức cạnh tranh như trên để
tránh tình trạng bị đối thủ cạnh tranh lớn đè bẹp.


Cạnh tranh không trực diện

Ngược lại với hình thức trên là hình thức cạnh tranh không trực tiếp đưa
sản phẩm của mình ra so sánh ngang bàng về giá cả, chủng loại, mẫu mã, nhãn
hiệu... với đối thủ cạnh tranh để tránh bị tổn hại về vị trí cũng như khả năng

15


kinh tế sau khi cạnh tranh với các đối thủ mạnh. Thường các công ty, doanh
nghiệp khi lựa chọn hình thức này sè đưa ra thị trường các mặt hàng thay thế,
thay đôi một chút so với các mặt hàng của đối thủ cạnh tranh nhằm tránh bị so
sánh trực tiếp với các hàng hoá cùng chủng loại của đối thủ cạnh tranh. Đây là
hình thức cạnh tranh tương đối an toàn cho các công ty, doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tuy nhiên doanh nghiệp sè mất thời gian trong việc chiếm lĩnh thị phần
cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hoá trên thị trường.
2.1.7.


Các yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hoá

2.1.7.1. Các yêú tố thuộc bản thân hàng hoá ảnh hưởng đến sức cạnh tranh
Hàng hoá chính là đối tượng đê nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời
cũng chính là công cụ đổ cạnh tranh một cách hữu hiệu nhất với các hàng hoá
khác của đổi thủ cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy khi đề cập đến các nhân tổ
ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hoá thì trước hết cần đề cập đến chính
các nhân tố từ bản thân hàng hoá đó.
• Yếu tổ giả cả
Từ khi xuất hiện nền kinh tế thị trường thì giá cả đã trở thành một công cụ
cạnh tranh đắc lực của các nhà kinh doanh. Giá cả của hàng hoá phản ánh được
sự hợp lý hoá về chi phí sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh được phần nào
sức cạnh tranh của mặt hàng đó trên thị trường. Theo quy luật cầu thì giá càng
hạ lượng cầu càng tăng, đặc biệt đối với các hàng hoá thông thường, chính vì
vậy khi mặt hàng có giá tương đối thấp trên thị trường thì nó sẽ chiếm được ưu
thế khá lớn so với các đổi thủ cạnh tranh và khẳng định được sức cạnh tranh
của nó trên thị trường. Vì vậy có thể khắng định giá cả có ảnh hưởng hết sức to
lớn tới sức cạnh tranh của hàng hoá.
• Yếu tố chất lượng
Chất lượng sản phẩm phải được thể hiện toàn diện bàng hàm lượng khoa
học kỹ thuật trong sản phẩm. Hàm lượng khoa học cao, chất lượng sản phẩm
tốt thì có thê bán được với giá cao. Nhất là khi mà mức thu nhập của khách
hàng nước ngoài là rất cao, họ rất quan tâm đến chất lượng sản phâm.

16


Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều
kiện nhất định về kinh tế, kỹ thuật, chất lượng là chỉ tiêu tong hợp thê hiện ớ
nhiều mặt khác nhau, có tính chất lý hoá, với mỗi loại sản phấm khác nhau thì

chỉ tiêu chất lượng là khác nhau, tuy nhiên là chất lượng sản phẩm cùng loại với
các doanh nghiệp khác phải luôn giữ vững và nâng cao hơn. Neu hai hàng hoá có
công dụng như nhau, giá cả bàng nhau, người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá nào có
chất lượng cao hơn, do đó chất lượng hàng hoá là yếu tố quan trọng trong cạnh
tranh của hàng hoá.
Chất lượng sản phẩm càng cao tức là làm tăng được mức độ thoả mãn
của người tiêu dùng đối với sản phẩm, kích thích tiêu dùng dẫn đến tăng khả
năng tiêu thụ và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ
khác. Trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh
tranh một cách rất hiệu quả cho các sản phẩm của doanh nghiệp.
• Yếu tổ mẫu mã, bao bì, kiêu dáng, kích thước
Ngày nay khi cuộc sống và mức sống của mỗi người đã được cải thiện
thì mọi người đều trở nên cầu kỳ hơn trong việc lựa chọn mẫu mã của các sản
phẩm hàng hoá. Ngoài các yêu cầu khắt khe về chất lượng, uy tín, nhãn hiệu...
của sản phẩm hàng hoá, người mua còn đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải đưa
ra được các mặt hàng với các mẫu mã, hình thức phù họp với nhu cầu, đa dạng
và phong phú hơn. Chính bởi vậy các mặt hàng có mẫu mã đẹp, họp thời trang,
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thường được giành được sự
chú ý và un ái rất nhiều từ phía người mua. Vì lý do đó, hiện nay rất nhiều
doanh nghiệp đã thực hiện chiến lược nâng cao sức cạnh tranh cho các sản
phẩm của mình bằng việc đưa ra các loại hàng hoá có chất lượng tương đối, giá
cả trung bình nhưng có mẫu mã và hình thức nổi trội so với các sản phẩm cùng
loại và đã đạt được những thành công nhất định. Mầu mã và hình thức của
hàng hoá giờ đây không chỉ là một đặc tính cần có của hàng hoá mà còn trở
thành công cụ đắc lực trong việc nâng cao sức cạnh tranh cho chính bản thân
hàng hoá đó trên thị trường. Đời sống càng phát triến, nền kinh tế thế giới càng
phát triển thì mẫu mã và hình thức của hàng hoá sê ngày càng có vai trò ảnh

17



hưởng to lớn đến sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, đặc biệt là đối
với các loại hàng hoá xuất khâu ra thị trường thế giới, nơi nhu cầu và mong
muốn của khách hàng là vô cùng phong phú và đa dạng.
• Yếu tổ nhãn hiệu
Trước đây khi các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh trên thị trường thì
đa số các mặt hàng đều không nhận được sự quan tâm đúng mức tới nhãn hiệu
của hàng hoá. Khi nền kinh tế thị trường phát triên lên một mức cao hơn thì
nhãn hiệu của hàng hoá mới bắt đầu được cả người mua và người bán thực sự
quan tâm. Cho tới nay việc kinh doanh hàng hoá, khẳng định vị trí của hàng
hoá nào đó trên thị trường thì nhãn hiệu của hàng hoá đã trở thành yếu tố
không the thiếu để xác định được đúng loại hàng hoá đó, vị trí cũng như sức
cạnh tranh của hàng hoá đó có được trên thị trường. Nhãn hiệu hàng hoá có thể
biểu thị bàng hình ảnh, bàng chừ hoặc được thiết kế một cách kết hợp cả hình
ảnh và từ ngừ hoặc bằng khẩu hiệu. Nhãn hiệu được ghi lên hàng hoá bao bì
trong, bao bì ngoài và ghi lên các phương tiện quảng cáo, lên đầu các thư tín
thương mại, đầu các hoá đơn...
Người có nhãn hiệu phải đăng ký bảo vệ nhãn hiệu thì nhãn hiệu đó mới
có giá trị. Luật pháp quốc tế sẽ bảo vệ cho người có đăng ký bảo vệ nhãn hiệu
chống mọi sự lợi dụng, xuyên tạc làm ảnh hưởng đến uy tín của nhãn hiệu đó,
kể cả việc bắt chước kỹ thuật bao gói.
Trong thực tiễn, nhãn hiệu hàng hoá là một công cụ cạnh tranh đảm bảo
lợi thế trên thị trường nước ngoài. Người sản xuất và người bán hàng có nhãn
hiệu đăng ký. Người mua có thể hoàn toàn tin tưởng vào hàng hoá và dịch vụ
mình mua sẽ đáp úng được mong muốn như đã dự kiến. Thưòng các sản phấm
có nhãn hiệu có thể đặt giá cao hon so với sản phẩm không có nhãn hiệu, mặc dù
hai sản phẩm đó có chất lượng như nhau. Sản phẩm có nhãn hiệu thường bán
chạy hon hàng không có nhãn hiệu dù có giá trị cao hon, vì những hàng hoá này
được tuyên truyền quảng cáo tích cực hon, đã được in sâu vào tiềm thức của
người tiêu dùng. Vì vậy có thể khẳng định nhãn hiệu thực sự gây ảnh hưởng

không nhỏ tới sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường.

18


2.1.7.2.


Các yếu tố từ phía doanh nghiệp

Uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường

Uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường được phản ánh qua tông
lượng cầu các sản phẩm của doanh nghiệp, khả năng của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh, sự quan tâm, các mối quan hệ làm ăn, các bạn hàng
truyền thống, dư luận xã hội, vị trí trong suy nghĩ của khách hàng,...Uy tín và
vị trí của doanh nghiệp có ảnh hưởng hết sức to lớn tới năng lực cạnh tranh
hàng hoá của doanh nghiệp. Nó phản ánh được năng lực của sản phẩm và
doanh nghiệp hiện tại so với các đối thủ cạnh tranh, nó thể hiện được sự ổn
định và khả năng tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp. Bất cứ một
công ty hay doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trên bất kỳ một thị
trường nào thì trước hết phải gây dựng được uy tín của mình để từ đó khắng
định vị trí các mặt hàng của doanh nghiệp cũng như chính bản thân doanh
nghiệp trên thị trường.


Mục tiêu kinh doanh và các chiến lược phát triền và kinh doanh của

doanh nghiệp
Đây cũng là một trong các nhân tổ có ảnh hưởng rất lớn đến sức cạnh

tranh các sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp luôn đề ra các mục
tiêu kinh doanh trong dài hạn và cả ngắn hạn, cho từng giai đoạn phát triên của
doanh nghiệp mình. Trong mồi một giai đoạn phát triển nhất định doanh nghiệp
sẽ chọn lựa cho mình một mặt hàng chiến lược để phát triển hoạt động kinh
doanh mặt hàng đó, bên cạnh đó mục tiêu kinh doanh còn có the là mở rộng thị
trường hay tăng thị phần bàng một chủng loại hàng hoá hoặc nhiều chủng loại
hàng hoá, qua đó doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tu - và dành một số vốn nhất định
để phát triển cho mặt hàng chiến lược của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định rất lớn đến sức cạnh
tranh của một mặt hàng mà doanh nghiệp đang tiến hành kinh doanh. Khi mặt
hàng đã nằm trong mục tiếu kinh doanh của doanh nghiệp thì nó sẽ nhận được
những đầu tu- nhất định và được hoạch định các chiến lược phát triển nhằm nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy khi xét đến các nhân tố có ảnh hưởng

19


tới sức cạnh tranh các mặt hàng của công ty thì trước hết cần phải xem xét mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn đó.


Các dịch vụ sau hán hàng của doanh nghiệp

Hoạt động của doanh nghiệp không phải dừng lại sau lúc giao hàng, thu
tiền của khách hàng mà còn có hoạt động dịch vụ sau bán hàng. Dịch vụ sau
bán hàng thê hiện trách nhiệm đến cùng đối với người tiêu dùng về sản phấm
của mình. Các dịch vụ sau bán hàng như: vận chuyên hàng miễn phí, bảo hành
hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm, lắp đặt sản phẩm tại gia đình người tiêu
dùng,... Tất cả những thứ đó sẽ gây được uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp
trên thị trường, giữ và tăng thêm được khách hàng, tạo cho khách hàng cảm

thấy yên tâm trước khi quyết định mua hàng.
Qua hoạt động dịch vụ sau bán hàng mà doanh nghiệp biết được sản
phẩm của mình đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ra sao. Sự khen
chê của khách hàng, phát hiện các khuyết tật của sản phẩm mà đổi mới, hoàn
thiện tốt hơn. Dịch vụ sau bán hàng là một giải pháp rất tốt cho uy tín của
doanh nghiệp trong cạnh tranh.
• Chiến lược xúc tiến hôn hợp
Mỗi sản phẩm, dịch vụ cụ thể trên những thị trường cụ thể trong những
thời kỳ nhất định cần phải sử dụng những công cụ truyền thông phù họp. Sự
phối hợp các hoạt động truyền thông thường gắn với các chiến dịch tmyền
thông trong nhũng thời gian cụ thể xác định. Trong công ty, hồn họp truyền
thông được xác lập như thế nào phải căn cứ vào mục tiêu của công ty đặt ra cho
chiến lược truyền thông, vào đối tượng cần truyền thông, vào khách hàng mục
tiêu của mình, bản chất của các phương tiện truyền thông.
- Quảng cáo: Là một phương tiện có khả năng thuyết phục, tạo cơ hội cho
người nhận tin so sánh thông tin với các đối thủ cạnh tranh làm tăng thêm sức
thuyết phục đối với khách hàng mục tiêu. Với ngôn ngừ quảng cáo phong phú,
đa dạng, phương tiện quảng cáo phổ cập và tiện lợi, quảng cáo mở ra khả năng
giới thiệu hàng hoá của công ty, dịch vụ bán cũng như uy tín thế lực của công
ty một cách hiệu quả, trực diện.
- Tuyên truyền: Các hoạt động tuyên truyền có sức hấp dẫn đối tượng

20


×