Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hạch toán nguyên vật liệu và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH sao mai việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.21 KB, 50 trang )

LỜINONG
CẢM NGHIẸP
ON
TRƯƠNG ĐẠI HỌC
HA NỌI
KHOA KÉ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
-----A rò*------

Đê hoàn thành để tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
thê, cả nhân trong và ngoài trường:

tập

Trước hết tôi xin chân thành cảm on các thầy cỗ giảo trong trường
đặc HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ MỘT số BIỆN PHÁP
hiệt NÂNG
là các thầy
trongQUẢ
khoa sử
KeDỤNG
toán &NGUYÊN
Quản trị kinh
Trirờng
CAOcôHIỆU
VẬTdoanh
LIỆU- TẠI
đại



học
CÔNG TY TNHH SAO MAI VIỆT NAM
Nông Nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quả trình học
tập.
NGƯỜI THỰC HIỆN:
sv. BÙI THỊ NHUNG
Lóp: KÉ TOÁN DOANH NGHIỆP B - K50
Hà Nội, Ngày 26 tháng 05 năm 2009
NGƯỜI HƯỚNG
DẲN
Sinh
viên
ThS. NGUYỄN XUÂN TIẾN

HÀ NỘI - 2009


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN........................................................................................i

MỤC LỤC............................................................................................ii

DANH MỤC BẢNG...........................................................................iv

DANH MỤC Sơ ĐỒ............................................................................V

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................vi
I: MỞ ĐẦU...............................................................................................1


1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................2

1.2.1...............................................................................................Mục tiêu chung

.......................................................................................................2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể...........................................................................2

1.3. Đối tuợng nghiên cứu............................................................2

1.4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................2

ii


3.1.7..............................................Ket quả sản xuất kinh doanh của Công ty

.....................................................................................................37

3.2. Đặc diêm và tình hình sử dụng NVL tại Công ty........................37

3.2.1..........................................................................................................Đặc điểm

.....................................................................................................37

3.2.2............................................................................Phân loại nguyên vật liệu


.....................................................................................................38

3.2.3.......................................................................................................................Tìn

h hình sử dụng NVL tại Công ty.................................................38

iii


DANH MỤC BẲNG

Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của Công ty.............................................34

Bảng 3.2: Giá trị tài sản cố định của Công ty.....................................35

Bảng 3.3: Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty..........................36

Bảng 3.4: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty..............................37

Bảng 3.5: Tình hình nhập xuất kẽm (55x65) tháng 02 năm 2009......41

IV


DANH MỤC SO Đồ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
............................................................................................................16

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đổi chiếu

luân

chuyển ................................................................................................18

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp so số dư....19

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp các nghiệp vụ tăng, giảm NVL theo
phương

pháp kê khai thường xuyên................................................................22

V


CHỦ VIẾT TẮT

DANH MỤC
NVL: Nguyên vật liệu

CC:

TSCĐ: Tài sản cổ định

ĐVT:

VCĐ: Vốn cố định

GTGT: Giá trị gia tăng

VLĐ: Vốn lưu động


CKTM: Chiết khấu thương mại

SXKD: Sản xuất kinh doanh

ĐM: Định mức

KH: Khách hàng

GCCB: Gia công chế biến

STT: Số thứ tự

HĐLD: Hội đồng liên doanh

SH: Số hiệu

CK: Cuối kỳ

NT: Ngày tháng

BTC: Bộ tài chính

SL:Số lượng

VT: Vật tư

SP: Sản phẩm

PXK: Phiếu xuất kho


NK: Nhập kho

BH: Bán hàng
TM:

tính

hữu

DN: Doanh nghiệp



vị

NVCSH: Nguồn vốn chủ sở

TSLĐ: Tài sản lưu động

Quản

Đơn

cấu

LĐ: Lao động

XDCB: Xây dựng cơ bản


QLDN:



doanh

nghiệp

Thương

mại

CP: Chi phí
ĐG: Đơn giá

VI


I: MỎ ĐẦU

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã trở
thành

cột

mốc đánh dấu sự hoà nhập đầy đủ hơn của nền kinh tế Việt Nam vào nền

kinh
tế thế giới. Thực tiễn hơn hai năm qua cho thấy, có nhiều cơ hội đê hoà
nhập



phát triển nhưng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Sự thay đổi nhanh
chóng của bên ngoài, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, tính cạnh tranh
ngày
càng gay gắt, muốn tồn tại và phát triên đòi hói các doanh nghiệp ớ Việt
Nam
cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh và phải tìm cho mình một hướng đi
riêng, một phương thức quản lý phù họp. Công tác kế toán tài chính là
một
trong những công cụ hiệu quả nhất phản ánh khách quan quá trình hoạt
động
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp nắm
được
đầy đủ, chính xác các thông tin về quá trình hoạt động kinh doanh, đưa ra
quyết
định kịp thời và hợp lý.
Đối với các doanh nghiệp, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng
của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi
nhuận
ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp nhất là các doanh
1


đầy đủ chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả hoàn

thiện bộ máy tô chức quản lý, tô chức sản xuất đê doanh nghiệp tồn tại và
phát
triển. Nhận thức được vấn đề trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Hạch
toán nguyên vật liệu và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên
vật liệu tại công ty TNHH Sao Mai Việt Nam

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1.

Mục tiêu chung

Tìm hiểu về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty nhằm tìm
ra

ưu

diêm và hạn chế trong công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn hạch toán nguyên vật

liệu




các doanh nghiệp sản xuất.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
- Đe xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật

liệu
tại công ty.

2


II: TỒNG QUAN TÀI LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

2.1.

Tổng quan tài liệu

2.1.1.

Khái quát chung

2.1.1.1.

Khái niệm

NVL là những đối tượng lao động doanh nghiệp mua ngoài hoặc tự
sản
xuất ra dùng cho mục đích sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. NVL

TSCĐ

thuộc nhóm hàng tồn kho, được mua từ nguồn vốn lưu động để phục vụ
cho
quá
trình sản xuất kinh doanh.
NVL là từ tổng hợp dùng để chỉ chung nguyên liệu và vật liệu.
Trong
đó, nguyên liệu là đối tượng lao động. Nhưng không phải mọi đối tượng
lao
động đều là nguyên liệu. Tiêu chuấn đế phân biệt sự khác nhau giữa
nguyên
liệu và đổi tượng lao động là sự kết tinh lao động của con người trong đổi
tượng lao động, còn với nguyên liệu thì không. Những nguyên liệu đã qua
công
nghiệp chế biến thì được gọi là vật liệu.
Một doanh nghiệp muốn kinh doanh, sản xuất hiệu quả thì phải chú
trọng tới nhiều yếu tố. Nhóm yếu tố quan trọng đầu tiên là nhóm yếu tố
đầu
vào. Trong đó NVL là yếu tổ đáng chú ý nhất vì NVL là yếu tố trực tiếp
cấu
tạo nên thực thế sản phấm. Thiếu NVL thì quá trình sản xuất sẽ bị gián
3


nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải phân
loại theo những tiêu thức phù hợp. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp
nguyên
vật liệu thành tìrng loại, tùng nhóm khác nhau căn cứ vào tiêu chuẩn phân
loại
nhất định. Có thể phân loại theo các tiêu thức sau:


Phân loại NVL theo công dụng
- NVL chính: Là những loại nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia

công,
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
- NVL phụ: Là nhừng vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản

xuất,
được sử dụng kết họp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình
dáng,
mùi vị hoặc dùng đế bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động
hay
phục vụ lao đông của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc
nhuộm,
thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hưong liệu, xà phòng, giẻ lau...)
- Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu được dùng đe cung cấp nhiệt

lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh như than, củi, xăng đầu, hơi đốt, khí
đốt...
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và

thay
thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần

lắp,
4



- NVL sử dụng cho sản xuất: Là các loại NVL tiêu hao trong quá

trình
sản xuất sản phẩm, gồm có:
+ NVL trực tiếp: Là loại vật liệu tiêu hao trực tiếp trong quá trình
sản
xuât sản phâm.
+ NVL gián tiếp: Là loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong quá trình
sản
xuất sản phẩm (dầu mờ bảo dường máy móc thiết bị,...)
- NVL sử dụng cho các nhu cầu khác: Phục vụ cho sản xuất chung,

nhu
cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.

Phân loại NVL theo quyển sở hữu
- NVL thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các loại NVL

do
doanh nghiệp tự sản xuất, mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
- NVL không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các loại

NVL
doanh nhận gia công chế biến hay giữ hộ.
Trong các cách phân loại trên thì cách phân loại theo công dụng là
ưu
việt hơn cả. Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài
khoản
chi tiết dỗ dàng hon. Ngoài ra còn giúp doanh nghiệp nhận biết rõ nội

dung
kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại NVL trong quá trình sản xuất
kinh
doanh. Từ đó doanh nghiệp đề ra quản lý và sử dụng NVL có hiệu quả.
5


dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. NVL được đảm bảo đầy đủ về số
lượng chất lượng chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản
phấm.



vậy, đảm bảo chất lượng NVL cho sản xuất còn là một biện pháp đổ nâng
cao
chất lượng sản phẩm.
NVL liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm,



đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
cung

ứng

NVL kịp thời với giá cả họp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất
và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá
trị,

nguyên vật liệu là một trong nhũng yếu tố không thể thiếu trong bất kì
quá
trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính

vậy, quản lý tốt NVL chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản
của
doanh nghiệp. DN giảm được giá thành sản xuất sản phấm từ đó nâng cao
năng
lực cạnh tranh trên thị trường.
2.1.1.5.

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán NVL

Yêu cầu quản ỉý NVL
Neu như công tác hạch toán nói chung là công cụ của công tác

6


Giá
thực tế
của
NVL
nhập
kho
trong
kỳ


Giá mua I

ghi trên ị +


ỈCác khoản
+ ị không được

CKTM
,
Giảm
giá
ho á đơn Ị
hoàn lai
hàng
1
1
muagia công chế hiến
Đổi
với
nguyên
vật
thuê
ngoài
Do
báo
đặc
cáo
điểm
kết
quả
trên

hoạt

động
phương
trước
cácliệu
này
cổnghiệp.
được
đông
áp
làm
cho
ởgiá
các
cổ
phiếu
nghiệp
củapháp
công
ty
ít
phẩm
vàcái
cácđó.
nhu
cầu
khác
củapháp
doanh

Tại
đây
hỏi
phải quản
lý có
chặt

hay
Do
vậy,
phương
pháp
này
còn
códụng
tên đòi
gọi
làdoanh
phương
đặc
Giá thực
tế tắc hạch
1
2.1.2.
Nguyên
toán
NVL
chủng
tăng
lên.

loại
tồnquy
kho,cách,
có lưu
lượng
xuất
chẽ về
khốihàng
lượng,
chủng
và giá
cả.ít.
điếm
riêng
hay
phương
pháp
giá
thựcloại
tếnhập
đích
danh.
Giá thưc tế
Chi
phí
của
NVL
-Phương
Theo
nhiên,

giá
bình
phương
quân
pháp
gia quyền
nàyquyền
códõi
cuối
nhược
kỳ tiết
trước
điếm
là từng
làm cho
-Tuy
Trong
khâu
bảo
quản:
Theo
chi
đến
kho,doanh
từng thu
địa
xuất
L nhập kho trong kỳ
pháp
bình

quân
gia
chê
biên
GCCB

hiện
điếm Dựa vào trị giá và số
tồn kho cuối kỳ trước, kế toán
ĩ lượng hàng
Giá thực tế
Giá
thựcĐối
tế với
phídõipháp
Chi
phí
2.1.2.1.
Mở
sôChi
theo
NVL
theo
từng
nhóm,
loại,hàng
thứ cả
hiện
vậttính


Theo
phương
này
trị là
của
từng
loại
tồnvềkho
được
nguyên
vật
liệu
tựgiá
chê
Phương
pháp
này

ưu
điềm
xác
định
được
chính
xácngăn
giá NVL
tại
phùđảm
hợpbảo
vớiannhững

khoản
hiện
tại.
Theo
phương
pháp
bảokhông
quản để
toàn cho
vậtchi
tư, phí
tránh

hỏng
NVL,
ngừa
tính
giá
của
NVL
của theoNVL
+ thuê
+ vận
giá
trị
Giá
Giáxuất
đơn
vịthực
bìnhtễquân ngoài

nhập
xuất
Trị giá thực tếchuyến
NVL tồn kho cuối kỳ trước
này,
những
kho thuê
trongngoài GCCB giá trịNVL
GCCB
(nếu
Chi
vận tùng
Giá
thành
được
hạch
toán
chi
tiết
tùng
tùng
loại,
nhóm.
trung
bìnhhiện
củatại
loại
hàngcho
tồn
kho thứ,

đầuhiện
kỳ phí

trị tùng
loại
của NVL nhập
kho
trong
Itừng
=tạo
I ----—------——-----—-----------7-------làm
cho
cuối
chi
kỳ
trước
phí
phù
doanh
tại.giá
Doanh
kỳ
doanh
thu
hiện
tạimát
được
rahợp
bởi với
giácó)

trị
NVLthu
đã có được
từ cáchnghiệp
đó rất
vi phạm
làm
mất
NVL.
chuyển
(nếu
sản xuất
Số lượng
NVL
thực tế tồn kho cuối
kỳ trước
Trên
Giá thực tế
Giá
theo
cũng

pháp
này

ưu
diêm
đơn
giản,


tính
toán
nhưng
trị giá
lâu. -Phương
Trong
khâu
dự trữ: DN
cần xây dụng định mức vật có)
tư tối đa,
tối
....
V
......
..................
.
...
của NVL nhập khocơtrong
kỳ xây dựngTrong
biênNVL
bản giao
nhận
sở đó
danhđó,
điếm
nhằm
thống
nhất
tên
gọi,theo

ký một
hiệu,
mãcao
hiệu,
vị
bình
quân

thể
tính
trong
bathì
thê
điều
chỉnh
lợiđơn
nhuận
nếu
muốn
giá
thành
hạ,
nhuận
hàng
Đồng
thời
nếuđược
số giá
lượng
chủng

loại
mặt có
hàng
nhiều,
phátlợi
sinh
nhập
xuất
thiểu
quy cách,
đơn vị tính
vàcó
giáthể
hạch
toán của
từng thứ NVL.
cách
sau:tục
Giá thực tế của
Giá
sử dụng
lại
xuất
không
ảnh
hưởng
sựkinh
thay
đổi giá
cảratrong

hiện tại.

liên
đổ đảm
bảo chịu
cho quá
trình
sảncủa
xuất
doanh
diễn
bình kỳ
thường,
không
- có
Theo
giá
bình
quân
gia
cả kỳ dự
phế liệu thu hồi
hoặc
cóquyền
the
bán
pháp
này,
đến
mớitrừ

tínhkhối
trị giá
vốncông
của hàng

giáphương
mua
thấp
vàgiá
ngược
lại.cuối
vậy,
dẫn
đếnTheo
những
chi phí
cho
việc
hạch
toánkỳ
cũng
như
lưọng
việc
bị NVL
I thống
... ......................r................
2.1.2.2.....r........
Phải
nhất

phương
pháp
tính
giá
vật
xuấttếĐôi
pháp
này
làm
cho
chỉ việc
tiêu
trên
cáo
kết quả
kinh
không
sẽ
Nhược
điểm
của
phương
pháp
làbáo
trong
trường
họp
đondoanh
vị có
nhiều

với
vật
liệu
nhận
góp
vôn
liên
Giá thực tế
Số lượng phương
thực
từng
Giá
đơn
ngừng
chệ
hay
gián
đoạn
do
cung
ứngvị
không
kịp
thời
hay
lâm
vào
doanh
từng
bình

liệu
Giá
trị
vốn
góp
kho
trong
kỳ.
Tuỳ
theo
kỳ
dự
trữ
của
doanh
nghiệp
áp
dụng

kế
toán
loại xuất khoGiá thựcloại
xuất
kho
sát
tăng
lên nhập
rất nhiều.
tế của
kho trong kỳị quân

mặt
tìnhNVL
Tính
giá
nhâp
kho
NVL
hàng
với
giáứnhập
thực
tế.
hàng,
thường
xuyên
và côngđánh
việcgiá
của kế toán
trạng
đọngxuất
vốn
trong
khâu
dựthì
trừkhó
quá theo
lớn. dõi
do HĐLD
Giá đơn vị
Trị giá thực tế NVL

tồn
Trị
giá
thực
tế
NVL
nhập
kho
tồn kho
căngiá
cứ của
vào NVL
giá mua,
nhập,
hàng
tồn kho
vàNVL
nhập
Tính
nhậpgiá
kho
tuânlượng
thủ theo
nguyên
tắcđầu
giákỳ
phí.
chi
tiết
- Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính

bình quân
kho đầu kỳ
trong kỳ
nhập
vật
liệuSốsẽlượng
rất phức
kémkỳthời gian, công
chi phí hạch toán
NVLtạp,
nhậptốn
trong
Giásức,
thị trường
xác,
kịp
NVL
tồn NVL
đầu nhập kho trong kỳ
cả Số lượng
Giá thực
tế của
kho
trong
kỳ
của
doanh
nghiệp
bao
gồm

rất
nhiều
nguồn
nhập
khác
nhau.
tăng.
tại
thời phẩm.
điềm nhận
thời
nguyênpháp
vật liệu
trongxuất
giá trước
vốn của
thành
Do vậy trong
Phương
nhậpcótrước,
(FIFO)
kỳ giáƯu
kỳ dự trừ
điểm
của
phương
pháp
đảm
bảo
nguyên

tắc
doanh
thu hiện tại
Tuỳ
Tuy nhiên,
việcgiá
ápthực
dụngtếphưong
khâu Số
sử
Trị giá thực tế của
lượng
Đơn
của lô pháp này đòi hỏi những điều kiện
phù
Ưu
điểm
cua
phương
pháp
này
ỉà
khá
đơn
giản,
dễ
làm,
chỉ
cấn
tính

toán
Phương
pháp
này
áp
dụng
dựa
trên
giả
định

hàng
được
mua
NVL
khắt
dụng
phải tổ chức hàng
tốt việc
ghitrước
chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử
NVL xuất trong
xuất kho
nhập
hợp
với
chi
phícuối
hiệnkỳ.
tại.Tuy

Chinhiên,
phí của
doanhpháp
nghiệp
ứng kịp
thờilớn
vớilà
kỳ
một
lần
vào
phương
nàyphản
có nhược
điếm
khe,
dụng chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn
Trị giá thực tế
Số
lượng
Đơn
giá
thực
tế
của
giácôngTính gia NVL xuất kho
cả
kho

của

NVLvật liệu trong sảnlô xuất kinh doanh, đảm bảo sử dụng tiết kiệm,
nguyên
NVL xuất trong xuất kho
hàng nhập sau cùng
thịtác
trường
của
nguyên
vật
liệu.
Làm
cho
tinhàng
về
nhập

chihành
phí
kế
toán
cuối
kỳ
ảnh
đếnkho
tiến
độthu
của
các
phần
Như vậy, nếu

giá
cả
códồn
xu vào
hướng
lênhưởng
thì thông
giá
trị
tồn
kho
cao

kỳ
giá
lớn,
mặt
hàng
địnhtăng
vàpháp
loại
hàng
tồn
nhận
diện
được
thì
mới
hiệutrịquả.
Việc lựa chọnổn

phương
tính
giá
thực tế
nguyên
vật liệu
xuất
hực tế của NVL
Sổ lượng
giá giá
thực
tế sản phẩm giảm, lợi nhuận
của
Trong
đó:xuất dùng Đơn
khác.
giá
trịNVL
vật Ịliệu
nhỏ nên
thành

kho
của
xuất kho trong kỳ
xuât
khonghiệp
từng
lôhơn.
hàngTính

xuất
doanh
trở mua:
nên
chính
xác
theo
phương
pháp
này
doanh
Hơn
nữa,phí
phương
pháp
này
chưa
ứng
yêu
kịp thời
của
thông
tin
tăng.
Chi
thu
bao
gồm
chiđáp
phí

vận
chuyển,
dờ,
hao
hụt
trong
thể
dụng
được
phương
pháp
này.
Còn
đối
vớicầu
những
doanh
nghiệp

kho
phải-ápcăn
cứ vào
đặc
điềm
của
từng
doanh
nghiệp
vềbốc
số lượng

danh
điểm,
nghiệp
Ngược
lại giá
có xu hướng
Giá hạch
giảmtoán
thì từng
chi phí
loại
vậtxuât
liệu trong kỳ;sẽ Hệ
lớn dẫn
kếtê từng
toán
Giá thực
loạicảxuât
số
số ĐM.
giá
Nhiệm
vụ
của
kếnếu
toán
thường
có thời
lợitồn
về

thuếCK)
giáNVL
cả vật
có xu
tăng, khiX đó
I giá xuất
đến
khotư
(hoặc
tồnhướng
kho CK)
ngay
tại
diêm
phát
sinh
nghiệp
vụ.
kho (hoặc
kho
Cácxuất
khoản
thuế vật
không
lại:nhân
như viên
thuế kế
nhập
khẩu,
lần -nhập

nguyên
liệu,được
trìnhhoàn
độ của
toán,
thủ thuế
kho,
sẽ nhuận
lợi
trong
kỳ
giảm.
Đối
với
nguyên
vật
liệu
do
DN
tự
gia
công
chế
hiến
Hệ
số
giá

thể
tính

cho
từng
loại,
từng
nhóm
hoặc
từng
thứ
NVL
Theo
giá
bình
quân
gia
quyền
sau
mồi
lần
nhập
điều - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng họp số dừ liệu về tình hình thu
lớn,
chiƯu
phídiêm
lớn dẫn
đến
lợi nhuận
nhỏ

tránh
được

thuế.ngay trị giá vốn
chủ
của
phương
pháp
là tính
cóphải
the
tính
được
Sau
mồi
lần
nhập
NVL
kếViệc
toán
định
lại
giááptrịdụng
thựctheo
của
mua,
kiện kho
tàng
của
doanh
nghiệp.
giáxác
trị NVL

được
yếu
tuỳ
thuộc
vào
yêu
cầu
và trình
độ xuất
quản
lý.
vềcho
thựcthu
chất,
việc
sử dụng
Nhược
điếm
của
phương
pháp
nàyvà
làm
nhập
thuần
của
hàng
xuất
hàng
vận

chuyên
bảo
quản
tình
hình
nhập,
tồn
kho
NVL,
tính
giá
thực
một
giá
kho
doanh
lần giá
xuấtđơn
hàng,
do vậy
đảmCăn
bảo cứ
cung
cấpgiásốđơn
liệu vị
kịpbình
thờiquân
chocủa
kế
tồn từng

kho
vị bình
quân.
vào

tế
trong
các và
cách sau:
hạch
toán
lượngtoán để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một “thủ
12
197810
1
13


toán đúng bàng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm, hiện có tính theo
phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ ớ trên.
Phương pháp giá hạch toán có ưu điểm là cho phép kết họp chặt
chẽ
hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác
tính
giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ
thuộc
vào số lượng danh điếm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại
nhiều
hay ít.
Nhược điềm của phương pháp này là tính giá này không chính xác





không tính đến sự biến động giá cả của nguyên vật liệu. Phương pháp này
chỉ
nên áp dụng khi thị trường giá cả ít biến động.
2.1.2.3. Phương pháp hạch toán

NVL
Hach toán chi tiết NVL

Chứng từ sử dụng
Ke toán chi tiết NVL là một khâu công việc khá phức tạp và tốn
nhiều
công sức. Khác với kế toán tông hợp, kế toán chi tiết NVL đòi hỏi phải
phản
ánh cả giá trị, số lưọng và chất lưọng của tìrng thứ (tùng danh điểm) NVL
theo
từng kho và từng người phụ trách vật chất. Theo chế độ chứng từ kế toán
14


Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo quy định của Nhà nước,
các
doanh nghiệp có thế sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn khác
tuỳ
thuộc vào đặc điềm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các
lĩnh


vục

hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện
theo
đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng tù' theo quy định của luật Ke
toán
và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ, các
văn
bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định
trong

chế

độ này.
Doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù chưa
được

quy

định danh mục, mẫu chứng từ trong chế độ kế toán này thì áp dụng theo
quy
định về chứng từ tại chế độ kế toán riêng, các văn bản pháp luật khác
hoặc

phải

được Bộ Tài Chính chấp thuận.

Sô kế toán chỉ tiết vật liệu

Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong DN mà sử dụng
các
sô, thẻ kế toán chi tiết như sau:

15


toán tại phòng kế toán. Đây là công việc quan trọng và chiếm khá nhiều thời
gian, công sức của kế toán.

Phương pháp ghi thỏ song song
Theo phương pháp ghi thẻ song song, kế toán chi tiết NVL tại các
doanh
nghiệp được tiến hành như sau:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho đổ ghi chép tình hình nhập,

xuất,

tồn

kho của tùng thứ nguyên vật liệu ở từng kho theo chi tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho
tiến
hành kiềm tra tính họp lý, họp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập,
thực
xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ
của

từng


loại nguyên vật liệu trên thẻ kho và gửi các chứng từ nhập xuất đã được
Phiếu nhập kho

hoặc
sổ

toán
chi
tiết

Phiếu xuất kho

:

Ghi

hàng

ngày
:

Ghi

cuối

16

Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho


Kế

toán
tổng


Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng
loại
nguyên vật liệu. Căn cứ vào các thẻ hoặc số kế toán chi tiết kế toán lấy số
liệu
đổ ghi vào Bảng tổng họp nhập xuất tồn nguyên vật liệu. Thực hiện đối
chiếu
giũa kế toán tổng họp và kế toán chi tiết.
- ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ

kiểm

tra

đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và
tồn
kho của tùng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ

tiêu

số

lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và

thời
gian.
- Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện

công
tác kế toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bàng tay trong
điều

kiện

doanh nghiệp có ít danh diêm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế
toán
còn hạn chế.

Phương pháp sô đối chiếu luân chuyên
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho đề ghi chép giống như phương

17


Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Số đối chiếu luân
chuyên

Phiếu xuất kho


Ke toán tống
hợp

Bảng kê xuất

:

Ghi

hàng

ngày
:

Ghi

cuối

tháng
: Quan hệ đối
chiếu
- Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp

thẻ
song song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép
trùng lặp.
- Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và

dồn
công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên

tục,
hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
- Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích họp với nhũng

doanh
nghiệp có nhiều danh điềm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất
không

18


- Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho đế
hướng dẫn và kiêm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận
chứng

từ.

Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính toán theo chứng tù’ (giá
hạch
toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ.
Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm NVL (nhập riêng,
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng

luỹ

kế nhập,
xuất, tồn kho


Ke toán tổng họp
Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đổi
chiếu
: Ghi định kỳ
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu
tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm NVL. số dư này được dùng để
đối
chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dư ( sổ liệu kế toán trên sổ số dư do kế
toán
NVL tính bằng cách lấy số lượng tồn kho X giá hạch toán).
- Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và

dàn
đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
19


Hach toán tống hơn NVL
Đê hạch toán NVL nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có
thế
áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê
định


kỳ.

Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
DN,
vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như
vào
quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hàng tồn kho của DN là tài sản
ngắn
hạn của DN tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm NVL, công cụ, dụng
cụ,
sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá.

Phương pháp kê khai thường xuyên
- Khái niệm và tài khoản sử dụng
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và
phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách
thường
xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương
pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta vì những tiện ích của nó. Tuy
nhiên,
với nhừng DN có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường
xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều
công
sức. Dầu vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin
20



Dư nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu hoặc cuối kỳ.
+ Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng
đê
theo dõi các loại nguyên vật liệu... mà doanh nghiệp đã mua hay chấp
thuận
mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về
nhập
kho ( kể cả số đang gửi kho người bán).
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như 133, 331, 111, 112, 632, 157,...
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về
đến
nơi, có thê lập ban kiêm nhận đê kiêm nhận NVL thu mua cả vê sô lượng,
chât
lượng, quy cách... Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào
“Biên

bản

kiếm nghiệm”. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” trên cơ
sở
hoá đơn, phiếu báo nhận hàng và biên bản kiêm nhận rồi giao cho thủ
kho.

Thủ


kho sẽ ghi số NVL thực nhận vào phiếu rồi chuyền cho phòng kế toán làm
căn
cứ ghi sổ. Truông hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ kho phải
báo

cho

bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.

21


NVL

1 Giá trị NVL còn

TổngGiá giá
trị NVL còn 1
trị
=xuất
1 lại chưa sử dụng 1 + NVL tăng thêm
lại, chưa sử dụng I
trong
kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Tống số chiết khấu thanhkhoản
toán khi
mua

hàng
được
Quá
Đe
phản
kếtrình
ánh
toán
hạch
từng
tổng
loại
toán
hợphàng
được
NVLtồn
khái
theo
kho
quát
phương
màtheo
chỉpháp
phản
sơ đồkê
ánh
sau:
khai
giá thường
trị tồn kho

xuyên
đầu
hưởng (tính trên tống số tiền đã thanh toán)

đồ
2.5:

đồ
kế
toán
tống
hụp
các
nghiệp
vụ
tăng,
giảm
NVL
kỳ
ta
theo phương
và cuối
the
hiện kỳ
trêncủa
sơ chúng
đồ sau:trên cơ sở kiếm kê cuối kỳ, xác định luợng tồn kho
pháp kiếm kê định kỳ
thực
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tống họp các nghiệp vụ tăng, giảm NVL

TK611
(6111)
tế. Từ đó xác định lượng xuất
dùng cho
sản xuất kinh doanh và các mục
TK 151
theo phương
TK 621
NVL đi đường kỳ trước
Xuất NVL để trực tiếp
chê tạo sản phâm
TK

ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị TK627,641,642,
kinh doanh những
111,công sức
112,333
Giá
trị
NVL
tồn
kho
cuối
141,311,331
241
chủng
Giá trị NVLTăng
tồn kho
đầu ngoài
Xuâtkỳ, chưa

cho sử dụng
phân
xưởng
dosửmua
kỳ, TG
chưa
loại N VL khác
nhau,
giá
trịthuế
thấp, thườngsản
xuyênxuất,
xuất dùng,
cho xuất
BH, bán.
QLDN
(chưadụng

phương phápGTGT)
này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK411Theo
----+-----1331
Tài khoản 611 “Mua hàng”: Dùng để theo dõi tình hình thu mua,
Xuất dùng trực tiếp đế
Nhận vốn
doanh
cấp
TT liên
Thuế
GTGT

tăng,
chê tạo sản phâmTK222,
phát,được
vốn cổ
phần...
khấu
223...
giảm NVL... theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua). Tài khoản này
trừ
Xuất NVL góp vốn liên
được chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
TKliên
627,kết,...
641,642
doanh,

Tài khoản
6111
nguyên, vật liệu”: Phản ánh tình
Nhận
câpgiá
phát,
vôn
cô “Mua Xuất
TKhình
154 thu
Đánh
tăngnhận
NVL
dùng phục vụ cho

phần, nhận vốn góp liên doanh
mua,
Xuất
thuê
ngoài
sản xuất,
bán hàng,
gia
công
quản
tăng, giảm NVL và được mở theo từng thứ, từng loại,chế
từng kho NVL.
TK 632,3381
biến
lý, xây dựng cơ bản...
TK 111, 112,331 Bên nợ: Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho
TK đầu kỳ
111,
và tăng 112,
thêm
Giá trị thừa phát
331, 1388...
TK632
1381
hiện
trong
Giákỳ.
trị NVL mua
vào kê tại
NVL

Giảm giá
hàngthiêu
mua, phát
khi kiểm
trongánh
kỳ giákho
hiện
chiết
thương
Bên có: Phản
thực tế NVL trong
kỳkhấu
và tồn
kho cuối kỳ.
qua kiểm
mại kê tại
+ Tài(chưa
khoản 6112
này
TK412
được
khokhoản
hưởng
vàphản
giá ánh trị giá
có “Mua
thuế hàng hoá”: Tài
trị
Khoản
hàngchênh lệch do

TK412
đánh
giá
tăng
ThuếtếGTGT
đầuvà
vàochi
tương
ứng
với
GTGT)
hoá mua vào theo giá thực
(giá mua
phí
thu
mua)

được
Khoản chênh lệch giảm mở
số chiết khấu thương
mại,giảm
đánh giá
theo
giảm
giá
TK ứng hàng mua, hàng mua trả lại
Thuế
tương
từng thứ,
tìmgGTGT

kho, quầy
hàng hoá.
TK331,111,11
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư.
+ Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Dùng để phản ánh thực tế
Phương
pháp
định
kỳ
NVL tồn
kho, chi
tiếtkiêm
theo kê
từng
loại.
-Bên
Khái
và tài
khoảntồnsửkho cuối kỳ.
nợ:niệm
Giá thực
tế NVL
dụng
Bên có: Ket chuyên giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ.
Phương
pháp
kiểm
là kho.
phương pháp không theo dõi một cách
Dư nợ:

Giá
thựckêtếđịnh
NVLkỳtồn
24
22
23


2.1.2.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán

NVL
Hình thức Chứng từ ghi sô
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tập họp các chúng tù- như sổ,
căn
cứ vào chứng từ như sổ vào sổ cái tài khoản. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao
gồm: Ghi theo thời gian trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, ghi nội dung
đăng



trên sổ cái.
Theo hình thức này, các loại sổ kế toán bao gồm:
-

Chứng từ ghi sổ

-

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ


-

Sổ cái các tài khoản: TK621, TK622, TK627, TK154,...

-

Sổ cái thẻ chi tiết tài khoản: TK621, TK622, TK627, TK154,...
Hình thức này phù họp với nhiều loại hình, quy mô DN. Hình thức

này
dễ làm, dễ kiêm tra đối chiếu công việc, dễ phân công chia nhỏ. Song với
hình
thức này, kế toán ghi chép có sự trùng lặp, dễ nhầm lẫn và khối lượng
công
việc nhiều vào cuối tháng.

Hình thức sô Nhật kỷ - Chímg từ
Đặc điếm cơ bản của hình thức này là tổ chức sổ sách theo nguyên
tắc
tập họp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của
các

tài
25


Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sô Nhật ký,


trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên

các

sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo tùng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức này bao gồm các sổ như:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký chi, nhật ký

mua...)
- Sổ cái các tài khoản: TK621, TK622, TK627, TK154,...
- Sổ cái, thẻ kế toán chi tiết tài khoản: TK621, TK622, TK627,

TK154,...
Hình thức sổ này đơn giản, dễ làm, công việc phân bổ đều trong
tháng,

do

đó có the áp dụng cho mọi loại hình DN đặc biệt là DN sử dụng kế toán
máy.

Hình thức Nhật kỷ -Sô cải
Đặc trung cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái là Các
nghiệp

vụ


kinh tế, tài chính phát sinh được kết họp ghi chép theo trình tự thời gian


theo

nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyến sô kế toán
tong
họp duy nhất là sổ Nhật ký - sổ cái.
Hình thức này bao gồm các sổ như:
26


- Tài liệu thứ cấp: Đó là các tài liệu sẵn có đã công bố trên các sổ

kế
toán, báo cáo tài chính của Công ty, các tài liệu có liên quan đến quá trình
hạch
toán NVL ở công ty. Các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Tài liệu sơ cấp: Đe thu thập thông tin phục vụ cho bài viết tài liêu

2.2.2.

Phương pháp xử ỉỷ số liệu

Trong đề tài có sử dụng phương pháp lập bảng tính trên excel, tính

lấy kết quả đế áp dụng trong đề tài. Ngoài ra còn sử dụng một số phương
pháp
chuyên môn kế toán sau:
Phương pháp chứng từ: Là phương pháp thông tin và kiểm tra sự

hành
thành các nghiệp vụ kinh tế. Đó là các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho NVL
đã
phát sinh và hoàn thành trong một quý, một năm tại công ty.
Phương pháp tài khoản và ghi sỗ kép: Phản ánh sự biến động
thường
xuyên, liên tục và có hệ thống của NVL có thê chi tiết cho từng loại, từng
bộ
phận. Đồng thời phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài
khoản
theo đúng nội dung kinh tế.

27


×