Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh châu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.9 KB, 65 trang )

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
LỜI MỞ ĐẦU 2
1.4.2 Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
20
1.4.3 Kế hoạch nguồn vốn lưu động 21
1.4.4 Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian 21
1.4.5 Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học 22
1.4.6 Rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất thông qua việc áp dụng các
Fến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất 24
1.4.9 Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính trên cơ sở không ngừng nâng cao trình độ cán bộ
quản lý tài chính 25
1
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiêp muốn hoạt động thì
không thể không có vốn và vốn được coi là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu chúng ta coi doanh nghiệp là 1 cơ thể sống thì vốn
cố định được ví như là xương cốt của cơ thể sống còn vốn lưu động được ví
như là huyết mạch của cơ thể đó. Vốn lưu động có mặt trong mọi khâu hoạt
động của doanh nghiệp từ dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Nó giúp cho doanh
nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru. Bởi đặc điểm vận động tuần hoàn
liên tục gắn liền với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được xem là hết sức quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt
như hiện nay. Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài
chính còn hạn chế ở doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản
lý, sử dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh


không cao.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Châu Giang em nhận thấy
vốn lưu động là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở Công ty, nơi có
tỷ trọng vốn lưu động tương đối nhỏ so với nhiều hoạt động sản xuất lớn, quy
mô phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang là một chủ
đề mà Công ty rất quan tâm và chú ý. Với tình trạng như hiện nay của doanh
nghiệp và bằng những kiến thức về tài chính doanh nghiệp, vốn lưu động mà
em tích luỹ được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Hải
Phòng cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty TNHH Châu Giang, em
đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH Châu Giang” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1. Lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại doanh nghiệp.
Chương 2. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và thực trạng hiệu quả
sử dụng vốn lưu động trong công ty TNHH Châu Giang giai đoạn 2009-2011
2
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH Châu Giang giai đoạn 2009-2011.
Phương pháp nghiên cứu.
Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích vốn lưu động của
công ty nhưng có một số phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp số chênh lệch.
- Phương pháp liên hệ cân đối.
- Phương pháp đồ thị.

Để phân tích tình hình vốn lưu động của công ty cần kết hợp các
phương pháp trên.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Các khoản phải thu, các khoản phải trả, hàng tồn kho… của
công ty.
- Phạm vi:
+ Không gian: tại công ty TNHH Châu Giang
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ 04/03/2013 đến 02/06/2013.
+ Thời gian số liệu: từ năm 2009 đến năm 2011.
3
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
Chương 1
Lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp
1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại vốn lưu động tại doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã
đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để
mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động
các doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao
động, các đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành
phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm.

Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được
gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của
vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại:
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản
xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến.
Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước Trong quá trình sản xuất kinh doanh các
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay
4
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục và thuận lợi.
Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu
là tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa
vào sản xuất, chúng ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sau khi sản phẩm
sản xuất ra được tiêu thụ, vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của
nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn
lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn lưu động. Do có sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu
động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái
khác nhau trong sản xuất và lưu thông.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình

tái sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm.
Trong cùng một lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các
giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho
quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu
động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hoá
hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của vật tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản
xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển
nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không,
thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý không?
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh
giá một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu
thụ của doanh nghiệp.
1.1.2 Ý nghĩa của vốn lưu động
Vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng giữ một vai trò quyết định
trong sản xuất kinh doanh, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
5
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
lượng tài sản lưu động nhất định. Vốn lưu động có mặt trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu mua sắm vật tư sản xuất cho đến
khâu tiêu thụ sản phẩm. Việc sử dụng vốn lưu động và đảm bảo được nhu cầu
vốn lưu động sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do
đó, vốn lưu động có tính quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến lược sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Quy mô của vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại, nó
làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhờ có cơ chế dự trữ, khả
năng tài chính trong quan hệ đối ngoại, tận dụng được cơ hội kinh doanh và
khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng, đó là một lợi thế rất lớn trong
nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh , giá trị
của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ hoặc một lần vào giá trị sản phẩm
và là nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do đó quản lý tốt vốn lưu
động có thể giảm được chi phí và hạ được giá thành, làm tăng sức cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động với đặc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho
doanh nghiệp có thể thay đổi được chiến lược sản xuất kinh doanh một cách
dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường cũng như các nhu cầu tài
chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò
Vốn lưu động có vai trò quan trọng đặc biệt đối với trong việc hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì:
- Các doanh nghiệp có thể giảm vốn đầu tư vào tài sản cố định bằng
cách thuê mướn cơ sở và thiết bị.
- Các doanh nghiệp cần vốn tiền mặt, vốn để đầu tư vào các khoản phải
thu và tồn kho trong quá trình hoạt động của mình
- Các doanh nghiệp khó tiếp cận với thị trường tài chính dài hạn, vì vậy
6
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
nó phải trông cậy vào mua chịu và tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Cả hai
yếu tố này đều ảnh hưởng đến vốn lưu động thuần, vì nó làm tăng tài sản lưu

động.
- Vốn lưu động là thước đo hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn
của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là
điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn
lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là
công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ
trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải
huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư
hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh
doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị
của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản
phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định
trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.4 Phân loại vốn lưu động
1.1.4.1 Dựa theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
• Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
7

Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
• Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các
khoản chi phí chờ kết chuyển.
• Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc,
đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho
vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản
vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng )
-> Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.4.2 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
• Vốn vật tư, hàng hoá:
Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như
nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
• Vốn bằng tiền:
Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn
• Các khoản phải thu, phải trả:
+ Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu
của khách hàng và các khoản phải thu khác.
+ Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh
toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho
Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.
• Vốn lưu động khác:

Bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ, ký
cược
-> Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
8
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
1.1.4.3 Dựa theo quan hệ sở hữu về vốn
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần
cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở
hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
• Vốn chủ sở hữu:
Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy
đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có
nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp
từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
doanh nghiệp
• Các khoản nợ:
Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại
hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng
các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
-> Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ.

Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động
hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.4 Phân loại Vốn lưu động theo nguồn hình thành:
Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi
các nguồn vốn sau:
• Nguồn vốn điều lệ:
Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập
hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
9
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
• Nguồn vốn tự bổ sung:
Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
• Nguồn vốn liên doanh, liên kết:
Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia
doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng
hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh.
• Nguồn vốn đi vay:
Vốn vay của các ngân hành thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay
của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
• Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
-> Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có

chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ
tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích vốn lưu động nói riêng hay tài chính nói chung
bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu
các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng
dịch chuyển và biến đổi tài chính hay vốn lưu động, các chỉ tiêu tài chính tổng
hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích vốn lưu động của doanh
nghiệp nhưng trên thực tế người ta sử dụng phương pháp so sánh và phân tích
tỷ lệ.
 Phương pháp loại trừ
10
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
Khi phân tích xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố người
ta sẽ loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Phương pháp loại trừ được sử
dụng trong phân tích dưới hai dạng :
- Thay thế liên hoàn : Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố. Từ giá trị kỳ
gốc sang giá trị kỳ phân tích sau đó các trị số của các chỉ tiêu với nhau.
Đặc điểm và điều kiện của thay thế liên hoàn :
• Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của
chúng đến chỉ tiêu phân tích phải tuân theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến
nhân tố chất lượng.
• Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng, có bao nhiêu nhân tố thì

thay thế bấy nhiêu lần. Gía trị của nhân tố đã thay thế sẽ giữ nguyên giá trị kỳ
phân tích cho đến lần thay thế cuối cùng.
• Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so sánh với số biến động của
chỉ tiêu.
- Số chênh lệch : Điều kiện áp dụng giống phương pháp thay thế liên
hoàn chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì
trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so sánh với kỳ gốc của
nhân tố đó.
- Phương pháp so sánh
Là phương pháp sử dụng các báo cáo tài chính để so sánh giữa số thực
hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi của vốn
lưu động, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp; so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung
bình của ngành của các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình quản lý
sử dụng vốn lưu động tốt hay xấu, được hay chưa được. Có thể so sánh theo
chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo
chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối
và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
- Phương pháp phân tích hồi quy
11
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
Phương pháp này được xây dựng trên lý thuyết tương quan toán học.
Nội dung của phương pháp này là tập hợp các tài liệu trong thực tế về vốn lưu
động và doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua nhiều năm để xác định tính quy luật
về mối quan hệ biến động giữa chứng từ đó suy ra nhu cầu vốn lưu động ở
thời điểm cần biết.

- Phương pháp phân tích tỷ lệ
Số tỷ lệ biểu hiện mối quan hệ giữa lượng này với lượng khác. Bản
thân các số tỷ lệ không mang một ý nghĩa nhất định nhưng khi được so sánh
với các số tỷ lệ của giai đoạn trước hay số trung bình ngành thì nó sẽ giúp cho
các nhà phân tích đưa ra những kết luận đối với mục tiêu cần phân tích. Ta có
thể sử dụng nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn lưu động, khả
năng sinh lời của vốn lưu động để phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích định tính
Khi phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động cần có sự kết hợp
giữa các chỉ số tính được với các đặc điểm mang tính đặc thù của doanh
nghiệp cũng như các yếu tố khác xung quanh để có nhận xét đúng đắn hơn. Vì
phương pháp định lượng cho phép đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp bằng cách dựa vào các chỉ tiêu cụ thể, tuy nhiên
đôi khi không chính xác do các chỉ tiêu đó chỉ phản ánh tình hình của doanh
nghiệp tại một thời điểm, đồng thời trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như bản chất ngành nghề
kinh doanh, môi trường kinh doanh
1.2.2 Nội dung phân tích
12
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động mà trọng tâm là phân
tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng dựa trên những nguyên tắc
tài chính doanh nghiệp nhằm phân tích đánh giá thực trạng và triển vọng
trong tương lai về vốn lưu động của doanh nghiệp, chỉ rõ mặt tích cực mặt
tiêu cực trong quá trình quản lý sử dụng vốn lưu động, xem xét nguyên nhân
nào làm ảnh hưởng để từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử

dụng vốn lưu động. Để đạt được điều đó ta đi phân tích các nội dung dưới
đây.
1.2.2.1 Phân tích kết cấu vốn kinh doanh
a/ Khái niệm về vốn kinh doanh:
- Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp
cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa
quyết định đến quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về
toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
- Khi phân tích hình thái biểu hiện và sự vận động của vốn kinh doanh,
cho thấy những đặc điểm nổi bật sau:
+ Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc
biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất - kinh doanh tức là mục
đích tích luỹ, không phải là mục đích tiêu dùng như một vài quỹ khác trong
doanh nghiệp.
+ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản
xuất - kinh doanh.
+ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra, được sử dụng vào
kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho kỳ
hoạt động sau.
+ Vốn kinh doanh không thể mất đi. Mất vốn đối với doanh nghiệp
đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
13
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
- Cần thấy rằng có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Thông thường có tiền
sẽ làm nên vốn, nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền được gọi là vốn phải đồng

thời thoả mãn những điều kiện sau:
+ Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay
nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
+ Hai là: Tiền phải được tích tụ và tập trung ở một lượng nhất định. Sự
tích tụ và tập trung lượng tiền đến hạn độ nào đó mới làm cho nó đủ sức để
đầu tư vào một dự án kinh doanh nhất định.
+ Ba là: Khi tiền đủ lượng phải được vận động nhằm mục đích kiếm
lời. Cách thức vận động của tiền là doanh nghiệp phương thức đầu tư kinh
doanh quyết định. Phương thức đầu tư của một doanh nghiệp, có thể bao gồm:
1. Đối với đầu tư cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, công thức vận
động của vốn như sau:
2. Đối với đầu tư cho lĩnh vực thương mại, công thức đơn giản hơn:
T - H - T’
3. Đối với đầu tư mua trái phiếu hoặc cổ phiếu, góp vốn liên doanh thì
công thức vận động là: T - T’
b/ Đặc trưng của vốn kinh doanh:
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên muốn có được lượng vốn
đó, các doanh nghiệp phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trường.
- Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước
cho hoạt động sản xuất - kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản
xuất, tiền vốn thu hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra.
1.2.2.2 Phân tích kết cấu vốn lưu động
 Kết cấu vốn lưu động.
14
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
- Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu

động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
- VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức
quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng
và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân
chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang
hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
- Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp
với yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp
cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác
quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như
từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu
động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
- Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng.
Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có
hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư:
+ Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường cần rất nhiều
các loại vật tư do nhiều đơn vị cung ứng khác nhau. Nói chung nếu đơn vị
cung ứng nguyên vật liệu càng gần thì vốn dự trữ càng ít. Nếu việc cung ứng

15
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
càng chính xác so với kế hoạch và kỳ hạn hàng đến, về số lượng, về quy cách
nguyên vật liệu đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp, khả năng
cung cấp của thị trường thì số dự trữ nguyên vật liệu sẽ càng ít đi.
+ Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết cấu
vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng
cách giữa doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh
hưởng đến tỷ trọng vốn thành phẩm và vốn hàng xuất ra nhờ ngân hàng thu
hộ.
- Các nhân tố về mặt sản xuất:
+ Những doanh nghiệp có quy mô sản xuất, tính chất sản xuất, đặc
điểm, kỹ thuật, quy trình công nghệ, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo;
độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất khác nhau thì
tỷ trọng vốn lưu động ở từng khâu dự trữ, sản xuất cũng khác nhau.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như:
+ Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá
trình thanh toán cũng khác nhau. Cho nên việc lựa chọn thể thức thanh toán
hợp lý, theo sát và giải quyết kịp thời những vấn đề thủ tục thanh toán, đôn
đốc việc chấp hành kỷ luật thanh toán có ảnh hưởng nhất định đến việc tăng,
giảm bộ phận vốn lưu động bị chiếm dụng ở khâu này. Phương thức thanh
toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp
hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
Kết cấu vốn lưu động còn phụ thuộc vào tính chất thời vụ sản xuất,
nhất là trong nông nghiệp chịu ảnh hưởng của đất đai thời tiết khác nhau và
kết cấu này còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý.
1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.3.1 Các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả chung của vốn lưu động
- Hệ số sinh lời của vốn lưu động
Tæng lîi nhuËn
Søc sinh lêi cña vèn l u ®éng=
Tæng sè vèn l u ®éng
16
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn lưu động dung trong sản xuất tạo ra
mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
- Sức hao phí vốn lưu động
Tæng sè vèn l u ®éng b×nh qu©n
SuÊt hao phÝ vèn l u ®éng=
Tæng doanh thu thuÇn
'
Vèn l u ®éng b×nh
T1/2+T2+T3+ +T11+T12+T 1/ 2
=
12
qu©n n¨m
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng giá trị ổng sản lượng thì phải
huy động bao nhiêu vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
HÖ sè ®¶m nhiÖm cña
Tæng sè vèn l u ®éng binh qu©n
=
Tæng doanh thu thuÇnvèn l u ®éng
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì phải huy

động bao nhiêu vốn lưu động bình quân.
1.3.2 Các chỉ tiêu phán ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu thị bằng chỉ
tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động được gọi là hiệu
suất luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay
chậm nói rõ tình hình tổ chức các mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng có hiệu quả hay
không?
- Hệ số vòng quay của vốn lưu động
Doanh thu thuÇn
HÖ sè vßng quay cña VL§ =
VL§ b×nh qu©n
Trong đó:
17
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Mt s bin phỏp nõng cao hiu qu s dng vn lu ng ti cụng ty TNHH
Chõu Giang
VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
VLĐ bình quân =
2
Ch tiờu ny cho bit vn lu ng quay c bao nhiờu vũng trong k
hay phn ỏnh tc chuyn i vn lu ng thnh tin. Nu s vũng quay
chng t hiu qu s dng vn tng v ngc lai, ch tiờu ny c gi l h
s luõn chuyn
- K luõn chuyn vn lu ng
360
Số ngày một vòng quay VLĐ =
Số vòng quay VLĐ

Ch tiờu ny th hin di ( s ngy ) cn thit cho mt chu k (vũng
quay ) ca vn lu ng. Thi gian ca mt vũng luõn chuyn cng nh thỡ
tc luõn chuyn vn cng ln, hiu qu s dng vn lu ng cng cao.
- Mc tit kim hoc lóng phớ vn lu ng
Mt cỏch tng quỏt, ta cú th xỏc nh s vn lu ng tit kim hay
lóng phớ trong k ca doanh nghip theo cụng thc.
Số ngày 1 vòng quay VLĐ kỳ phân tích
Số VLĐ tiết kiệm
- số ngày 1 vòng quay VLĐ kỳ gốc)
= DTT kỳ phân tích x
90hay lãng phí
Ch tiờu ny b sung cho vic ỏnh giỏ hiu qu s dng vn lu ng ,
nú phn ỏnh s vn lu ng cú th tit kim (lóng phớ) c do tc lu
chuyn vn lu ng k ny so vi k gc. S vn lu ng cú th tit kim
c cú th c s dng vo mc ớch khỏc nhau nhm nõng cao hiu qu
s dng vn, cũn nu b lóng phớ cn tỡm cỏch khc phc.
- S vũng quay hng tn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Ch tiờu ny phn ỏnh s ln m hng tn kho bỡnh quõn luõn chuyn
trong k. Da vo h s vũng quay hng tn kho ta nh c tc luõn
chuyn hng hoỏ v thi gian hng hoỏ d tr ti kho, t ú doanh nghip cú
nhng phng ỏn kinh doanh tt nht. H s ny cng cao th hin tỡnh hỡnh
18
Sinh viờn: Phm Th Thanh Tõm
Lp: Ti chớnh ngõn hng K10B
Mt s bin phỏp nõng cao hiu qu s dng vn lu ng ti cụng ty TNHH
Chõu Giang
tiờu th, t chc v qun lý d tr ca doanh nghip cng tt , doanh nghip

cú th rỳt ngn chu k kinh doanh v gim c lng vn b vo hng tn
kho. Nhng duy trỡ hng tn kho thp ụi khi s thiu hng bỏn v hn ch
vic tng doanh thu. H s vũng quay hng tn kho m thp, doanh nghip ó
d tr quỏ mc dn n lng vt t hng húa b ng v tiờu th chm. T
ú cú th dn n dũng tin vo doanh nghip b gim i v doanh nghip cú
th lõm vo tỡnh trng khú khn v ti chớnh.
- S vũng quay cỏc khon phi thu, k thu tin bỡnh quõn
+ S vũng quay khon khon thu c s dng xem xột vic thanh
toỏn cỏc khon phi thu. Khi khỏch hng thanh toỏn tt c cỏc hoỏ n ca h,
lỳc ú khon phi thu quay c mt vũng.
Doanh thu thuần + Thuế GTGT
Số vòng quay các khoản phải thu = ( )
Số d bình quân các khoản phải thu
vòng
Trong ú:
Số d các khoản phải thu đầu năm N
Số d bình quân
+ Số d các khoản phải thu cuối năm N
=
2
các khoản phải thu
360
Số ngày một vòng quay khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu
+ K thu tin bỡnh quõn l h s chng t kh nng hoỏn chuyn thnh
tin ca cỏc khon phi thu. H s ny cng cao chng t kh nng chuyn
i thnh tin ca cỏc khon phi thu tng. Hiu qu s dng vn lu ng t
cỏc khon phi thu cng cn phi c xem xột trong mc tiờu qun lý ca
doanh nghip.
360

Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay các khoản phải thu
19
Sinh viờn: Phm Th Thanh Tõm
Lp: Ti chớnh ngõn hng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
-> Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay
thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do bị chiếm dụng nhiều, nhưng nếu cao
quá sẽ giảm sức cạnh tranh dấn đến giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với
các doanh nghiệp cùng ngành và so sánh tỷ số trung bình ngành, doanh
nghiệp cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá hạn
trả và có biện pháp sử lý. Nếu so sánh số ngày một vòng quay khoản phải thu
với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho từng khách hàng sẽ đánh
giá công tác thu hồi nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền của doanh nghiệp.
1.4 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn lưu động cho sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần
thực hiện một số biện pháp sau :
1.4.1 Kế hoạch hoá vốn lưu động
Trong mọi lĩnh vực, để đạt được hiệu quả trong hoạt động một yêu cầu
không thể thiếu đối với người thực hiện đó là làm việc có kế hoạch, khoa học.
Cũng vậy, kế hoạch hoá vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu và rất cần thiết cho các doanh nghiệp. Nội dung của kế hoạch
hoá vốn lưu động trong các doanh nghiệp thường bao gồm các bộ phận: Kế
hoạch nhu cầu vốn lưu động, kế hoạch nguồn vốn lưu động, kế hoạch sử dụng
vốn lưu động theo thời gian.
1.4.2 Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho hoạt động

sản xuất kinh doanh.
Đây là một trong những biện pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Để xây dựng một kế hoạch vốn lưu động đầy đủ, chính
xác thì khâu đầu tiên doanh nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là bộ phận kế hoạch phản ánh kết
quả tính toán tổng nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch, nhu cầu vốn cho
từng khâu: dự trữ sản xuất, sản suất và khâu lưu thông. Xác định nhu cầu vốn
lưu động cho sản xuất kinh doanh chính xác, hợp lý một mặt bảo đảm cho quá
20
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được tiến hành liên tục,
mặt khác sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, sản xuất trì trệ, sử dụng lãng
phí vốn, doanh nghiệp không đạt được các hợp đồng đã ký và không gây nên
tình trạng căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động, các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động
để từ đó có quyết định hợp lý.
1.4.3 Kế hoạch nguồn vốn lưu động
Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để
đảm bảo cho sản xuất được liên tục, đều đặn thì doanh nghiệp phải có kế
hoạch đáp ứng nhu cầu vốn đó bằng các nguồn vốn ổn định, vững chắc. Vì
vậy một mặt doanh nghiệp phải có kế hoạch dài hạn để huy động các nguồn
vốn một cách tích cực và chủ động. Mặt khác hàng năm căn cứ vào nhu cầu
vốn lưu động cho năm kế hoạch, doanh nghiệp phải xác định được quy mô
vốn lưu động thiếu hoặc thừa so với nhu cầu vốn lưu động cần phải có trong
năm.
Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp

cần có biện pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng.
Trường hợp vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp cần phải
có biện pháp tìm những nguồn tài trợ như:
• Nguồn vốn lưu động từ nội bộ doanh nghiệp (bổ sung từ lợi nhuận để
lại).
• Huy động từ nguồn bên ngoài: Nguồn vốn tín dụng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, liên doanh liên kết.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp phải có sự xem
xét và lựa chọn kỹ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn
cảnh cụ thể.
1.4.4 Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian
Trong thực tế sản xuất ở các doanh nghiệp nhu cầu vốn lưu động cho
sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn giữa các thời kỳ trong năm thường
khác nhau. Vì trong từng thời kỳ ngắn như quý, tháng ngoài nhu cầu cụ thể về
21
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
vốn lưu động cần thiết cón có những nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
do nhiều nguyên nhân. Do đó, việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
cho sản xuất kinh doanh theo thời gian trong năm là vấn đề rất quan trọng.
Thực hiện kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian, doanh nghiệp cần
xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động từng quý, tháng trên cơ sở cân đối
với vốn lưu động hiện có và khả năng bổ sung trong quỹ, tháng từ đó có biện
pháp xử lý hiệu quả, tạo sự liên tục, liền mạch trong sử dụng vốn lưu động cả
năm. Thêm vào đó, một nội dung quan trọng của kế hoạch sử dụng vốn lưu
động theo thời gian là phải đảm bảo cân đối khả năng thanh toán của doanh
nghiệp với nhu cầu vốn bằng tiền trong từng thời gian ngắn tháng, quỹ.
Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch hoá vốn lưu động, doanh nghiệp cần

phải biết chú trọng và kết hợp giữa kế hoạch hoá vốn lưu động với quản lý
vốn lưu động.
1.4.5 Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học
Quản lý vốn lưu động gắn liền với quản lý tài sản lưu động bao gồm:
quản lý tiền mặt và các chứng khoản thanh khoản; quản lý dự trữ, tồn kho;
quản lý các khoản phải thu.
* Quản trị vốn bằng tiền
- Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện
thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu chi.
- Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt,
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ, phải có các biện pháp bảo đảm an toàn
kho quỹ.
- Doanh nghiệp phải quy định các quy chế thu chi tiền mặt để áp dụng
cho từng trường hợp thu chi.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiề mặt, cần xác định rõ các
khoản tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp
thời.
* Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
- Việc hàng tồn kho trong năm còn nhiều tỷ trọng tương đối cao trong
tổng vốn lưu động cho thấy lượng hàng hóa mua cũng như gửi tại các đại lý
22
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
còn nhiều. Việc hàng tồn kho trong quá trình chưa đến tay người tiêu dùng có
nhu cầu và chuyển giao quyền sở hữu thì việc mất mát, hỏng hóc, thất thoát
vốn là không tránh khỏi.
+ Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo
cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa

khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù
tránh thiệt hại cho công ty.
+ Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối
chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải
phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.
+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó
dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa
trong kho trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng
để bảo toàn vốn của công ty.
+ Quản trị vốn tồn kho dự trữ chủ yếu tập trung vào 2 loại chi phí : chi
phí lưu kho và chi phí đặt hàng. Trên cơ sở quản trị hai loại vốn này, doanh
nghiệp xác định mức tồn kho tối ưu sao cho : tối thiểu hóa chi phí tồn kho mà
vẫn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
* Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng
vốn bị chiếm dụng
- Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục
thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp
chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên.
- Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân
loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn
phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toan và hình thức phạt
khi vi phạm hợp đồng.
- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản
phải thu theo tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản
nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định
kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về
23
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH

Châu Giang
số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào
tình trạng nợ khó đòi.
- Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thu sản phẩm
và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá
thời hạn thanh toán.
- Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để
đưa ra các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn
mối quan hệ sẵn có và chỉ nhờ có quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các
biện pháp trên không mạng lại kết quả.
- Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu
người lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng
hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc “giao đủ, trả đủ” hay các chế tài áp dụng
trong ký kết hợp đồng.
* Quản trị các khoản phải trả
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả
năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh
toán khi đến hạn.
- Lựa chọn hình thức an toàn, hiệu quả và thích hợp nhất đối với doanh
nghiệp.
1.4.6 Rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất
thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Ta biết chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào độ dài thời
gian của các khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Khi doanh nghiệp áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ đảm bảo sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng cao, năng suất cao, giá thành hạ. Điều này đồng nghĩa với
việc thời gian của khâu sản xuất sẽ trực tiếp được rút ngắn. Mặt khác, với
hiệu quả nâng cao trong sản xuất sẽ ảnh hưởng tích cực đến khâu dự trữ và
lưu thông: chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ sẽ góp phần đảm bảo cho
doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá nhanh hơn, giảm thời gian khâu lưu

thông, từ đó doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong dự trữ, tạo sự luân chuyển
vốn lưu động nhanh hơn.
24
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Châu Giang
1.4.7 Có biện pháp phòng ngừa rủi ro
Để đối phó với những rủi ro không lường trước như : thiên tai, hỏa
hoạn doanh nghiệp nên có biện pháp để đề phòng rủi ro giúp quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường mà không bị gián đoạn.
Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng
hóa, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Từ đó xác định được số vốn lưu
động hiện có theo giá trị hiện tại, trên cơ sở đó điều chỉnh hợp lý phần chênh
lệch.
Ngoài ra doanh nghiệp phải dự trù một số tiền đảm bảo bù đắp số vốn
lưu động bị hao hụt trong điều kiện lạm phát, như vậy đảm bảo được giá trị
hiện tại của đồng vốn.
1.4.8 Tăng cường phát huy vai trò tài chính của doanh nghiệp trong việc
quản lý và sử dụng vốn lưu động
Vai trò tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở việc huy động vốn và
đảm bảo đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các nhà quản lý tài chính phải xác định được nhu cầu vốn lưu
động, từ đó lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp mang lại hiệu quả
Phát huy tích cực vai trò giám sát, kiểm tra thường xuyên các mặt hoạt động
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính hình thành trong quá trình sử dụng
vốn để kiểm tra, kiểm soát.
1.4.9 Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính trên cơ sở không ngừng nâng
cao trình độ cán bộ quản lý tài chính
- Nguồn nhân lực luôn được thừa nhận là yếu tố quan trọng quyết định

sự thành bại của mỗi doanh doanh nghiệp. Sử dụng vốn lưu động là một phần
trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, được thực hiện bởi các cán
bộ tài chính do đó năng lực, trình độ của những cán bộ này có ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác quản lý tài chính nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng.
- Doanh nghiệp phải có chính sách tuyển lựa chặt chẽ, hàng năm tổ
chức các đợt học bổ sung và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ tài chính cho các
25
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng K10B

×