Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đánh giá hiện trạng nước dưới đất ở quận tân bình, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 75 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

Chương IV. Đặc điểm địa chất.........................................................................
27
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
I. Địa tầng........................................................................................27
Nhận
xét
của
giáo
viên
II. Kiến tạo và các hệ thông đứt gãy................................................ 36
Trang
Mục lục..............................................................................................................1
III. Lịch sử phát triển phát triển địa chất khu vực............................38
Phần A: Phần chung..................................................................................................3
Chương
Đặcđầu
điểm
địa chất thuỷ văn............................................................ 44
Chương V.
I: Mở
..............................................................................................
4
trong
tích Holocen................................................ 44
I:I.Sự Nước
cần thiết


củacác
đềtrầm
tài........................................................................
4
Nước
tích Pleistocen............................................ 45
II:II.Mục
tiêu trong
của đềcác
tàitrầm
............................................................................
4
III.
Nước vụ
trong
trầm tích Pliocen trên.......................................... 46
III: Nhiệm
củacác
đề tài.........................................................................5
IV.
Pliocen
dưới........................................ 47
IV: ÝNước
nghĩatrong
khoa các
họctrầm
- thựctích
tiễn
...........................................................
5

Phần B: Phần Chuyên Đề..............................................................................50
V: Khôi lượng công việc - Các phương pháp nghiên cứu......................5
Chương I: Hiện trạng chất lượng nước dưới đất ............................................51
Chương II: Khái quát vùng nghiên cứu............................................................. 7
I. Kết quả ........................................................................................... 51
I: Vị trí địa lý ........................................................................................ 7
II. Hiện trạng................................................................................... 61
II: Khí hậu, đặc điểm thuỷ văn.............................................................. 7
Chương II. Đánh giá chất lượng nước dưới đất..............................................65
III: Địa hình, địa
mạo......................................................................10
I. Đánh giá hiện trạng.......................................................................65
IV: Đặc điểm kinh tê nhân văn.............................................................. 11
II. Nguồn gốc .................................................................................. 69
Chương III: Lịch sử nghiên cứu địa chất - địa chât thuỷ văn.............................24
III. Diễn biến chất lượng theo không gian và thời gian....................73
Kết luận
kiếnsửnghị
.....................................................................................
84
I. vàLịch
nghiên
cứu địa chất............................................................24
Tài liệu tham khảo..........................................................................................90
Phụ lục.............................................................................................................92
1. Trước 30-4-1975 ................................................................24
2. Sau 30-4-1975 ...................................................................25
II. Lịch sử nghiên cứu địa chât thuỷ văn.............................................25
1. Trước 30-4-1975 ............................................................... 25
2. Sau 30-4-1975....................................................................26


SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 21


GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

Tiểu luận tốt nghiệp

PHẦNA
PHẦN CHUNG

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 3


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

Chương I: MỚ ĐÂU

ĩ. sư cần thiết của đề tài:
Việc sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất và ăn uống tăng lên đáng kể ở
các thành phô" lớn trong những năm gần đây. Tại các thành phô" lớn, đặc biệt
thành phô" Hồ Chí Minh nơi có tốc độ phát triển kinh tê" nhanh cùng với sự tập
trung dân cư cao thì việc đáp ứng nhu cầu này đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Tuy nhiên cho đến nay, tại một sô" vùng trong thành phô" cụ thể quận Bình

Tân (tách ra từ huyện Bình Chánh) nước máy chỉ đáp ứng cho một bộ phận nhỏ
dân cư sông trong khu vực này, do đó việc khai thác và sử dụng nước dưới đất là
điều rất cần thiết và tất yếu của người dân. Hiện nay các giếng khoan khai thác
tập trung chủ yếu ở hai tầng: tầng Pleistocen (QI-III) và tầng Pliocen trên(N b2).
Việc khai thác nước dưới đâ"t với lưu lượng quá mức, không theo quy
hoạch đã làm cho khả năng bị ô nhiễm của các tầng nước dưới đâ"t trong khu vực
có thể xảy ra. Nhất là tầng Pleistocen.
Với đề tài này sẽ góp phần làm sáng tỏ hiện trạng nước dưới đất trong khu
vực, cũng như làm sáng tỏ châ"t lượng nước dưới đâ"t theo thời gian và không gian
tại khu vực này

IL Muc tiêu của để tài.

Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước
dưới đâ"t, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 4


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

ĨĨI. Nhiêm vu của đề tài.

Làm sáng tỏ điều kiện địa chất thuỷ văn khu vực. Nghiên cứu và hiện
trạng chất lượng nước dưới đất đang khai thác. Đồng thời nêu lên nguyên nhân
gây ra sự biến đổi chất lượng nước và đề xuất hướng sử dụng.


IV. Ỷ nghĩa khoa hoc - thức tiễn.

1. Ý nghĩa khoa học.

Qua kết quả nghiên cứu phân tích thành phần hoá học nước dưới đất
đã góp phần làm sáng tỏ về hiện trạng chất lượng nước dưới đất tại khu vực
quận Bình Tân.

2. Ý nghĩa thực tiễn.

Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho công tác khai thác
và quản lý nguồn nước dưới đất tại khu vực.

V. Khôi lương công vỉẽc - các phương pháp nghiên cứu.

1. Khôi lượng công việc.

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 5


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

* Khối lượng đề tài thực hiện.
- Tiến hành khảo sát: đi đến từng hộ dân.
- Lấy mẫu: 9 mẫu trong ngày 22-04-2004

- Ngoài ra đề tài còn sử dụng kết quả phân tích mẫu nước từ các đơn vị
khác.
- Các mẫu được phân tích với các chỉ tiêu: pH, DO, Eh, EC, nhiệt độ, màu,
mùi vị, độ axit, độ kiềm, sắt tổng cộng, sắt hai, độ cứng tổng cộng, độ cứng
canxi, độ cứng magiê, chất rắn tổng cộng, , cation (NH4+, Ca2+, Mg2+) anion
(SO42', PO43', NO3‘, HCO3\ CO.

2. Phương pháp nghiên cứu.

* Thu thập và tổng hợp các tài liệu theo phương pháp tập hợp và chọn lọc.
* Phân tích thành phần hoá học của mẫu nước.
- pH; DO đo bằng máy WTW 396
- Chất rắn: xác định bằng phương pháp sấy khô ở 105°c.
- Độ kiềm, độ axit, độ cứng tổng cộng, độ cứng canxi, cr, xác định bằng
phương pháp chuẩn độ, sắt tổng cộng, sắt hai, sunfat, photphat, NO 3’, NH4+ đo
bằng máy spectrophotometor hiệu secoman với các bước sóng khác nhau.
- Các chỉ tiêu còn lại xác định trên cơ sở tính toán.
- Tổng hợp phân tích kết quả bằng các phần mềm tin học chuyên môn

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 6


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

Chương II
KHÁI QUÁT VÙNG NGHIÊN


cứu

Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường, theo
nghị định số 130/NĐ ngày 5/11/2003 của chính phủ từ thị trấn An Lạc, xã Bình
Hưng Hoà, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây.
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu
như không còn đất nông nghiệp (phường An Lạc A năm 2003 còn 3.5 ha, phường
Bình Hưng Hoà A còn 39.5 ha).
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ:

Quận Bình Tân là đô thị mới phát triển, gồm 3 xã và 1 thị trấn được tách ra
từ huyện Bình Chánh. Quận nằm trong toạ độ địa lí từ 10°27’38” đến 10°45’30”
vĩ độ Bắc và từ 106°27’51 ” đến 106°42’00” kinh độ Đông, tiếp giáp với:
Phía Bắc: quận 12, huyện Hóc Môn.
Phía Nam: quận 8, xã Tân Kiên, xã Tân Nhựt.
Phía Đông.-quận Tân Bình, quận 6, quận 8.
Phía Tây: xã Vĩnh Lộc A, xã Vĩnh Lộc B, xã Lê Minh Xuân.
II. KHÍ HÂU. ĐĂC ĐIỂM THUỶ VĂN:

Bình Tân nằm trong khu

VƯC

nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa

nắng, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau.

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN


Trang 7


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

1. Nhiệt độ không khí

-

Nhiệt độ cao nhất: 30°c (tháng 4).

-

Nhiệt độ thấp nhất: 26,8°c (tháng 11).

- Nhiệt độ trung bình năm: 27.9°c.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê' xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
2. Độ ẩm không khí:
-

Độ ẩm cao nhất:82% (tháng 8).

-

Độ ẩm thấp nhất: 70% (tháng 2).


- Độ ẩm trung bình:76%.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).

3. Lượng mửa:

Lượng mưa trung bình năm là 1983 mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6,
7, 8, 9, 10 chiếm trên 90% lượng mửa cả năm. Trong tháng 7 có sô" ngày mửa
nhiều nhâ"t là 23 ngày và tháng 2 có sô" ngày mưa ít nhâ"t là 1 ngày.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).

4. Lượng bốc hơi:

Lượng bốc hơi trong năm khá lớn, tổng lượng là 1399 mm/năm, chiếm 51.3%
lượng mưa trung bình năm. Trong đó các tháng nắng lượng bôc hơi là 5-6
mm/ngày, các tháng mưa là 2-3 mm/ngày. Do lượng bô"c hơi khá cao vào mùa
khô đã làm giảm lượng nước mặt nên phèn và độ mặn tăng ở các vùng trũng.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 8


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

5. Các yếu tô" khác:

Nắng: sô" giờ nắng cả năm là 1829.3 giờ, tháng 5 có sô" giờ nắng nhiều nhất

204 giơ'(6-7 giờ/ngày), tháng 11 có sô" giớ nắng ít nhất là 136.3

giờ(4-5

giờ/ngày).
Gió.-gió thịnh hành trong mùa khô là hướng gió đông nam và gió thịnh hành
trong mùa mưa là hướng gió Tây Nam. Tô"c độ gió trung bình khoảng 2-3 m/s.
Nhìn chung, khí hậu quận Bình Tân có tính ổn định cao, không xảy ra thời
tiết bất thường như bão lụt, nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).

6. Nguồn nước và thuỷ văn:

Nguồn nước mặt :quận Bình Tân có hệ thông sông, rạch từ chi lưu của các
sông Sài Gòn, Nhà Bè-Xoài Rập, Vàm cỏ Đông tạo nên, có chế độ bán nhật
triều không đều dễ gây ngập vào mùa mưa và mặn xâm nhập sâu nội đồng vào
mùa khô. Chất lượng nước ở hệ thông sông rạch của quận rất kém do nằm ở hạ
lưu của hệ thông sông nên mức độ ô nhiễm nặng, chủ yếu là các châ"t thảy từ
thành phô" theo hệ thông kênh Tàu Hủ, Tân Hoá-Lò Gô"m, Kênh Đôi, rạch Nước
Lên đổ về. Bên cạnh đó còn có nguồn nước thải từ các khu công nghiệp và khu
dân cư của quận thải ra làm cho chất lượng nước càng kém hơn. Do châ"t lượng
nguồn nước kém nên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội của quận đặc biệt

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 9


Tiểu luận tốt nghiệp


GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

ĨIL ĐĨA HĨNH. ĐĨA MAO:

1. Địa hình:

Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc-Tây Nam, cao trình
biến dạng từ 0.5-4m so với mực nước biển, được chia làm 2 vùng:
-Vùng 1: vùng cao dạng địa hình bào mòn bồi tụ, cao độ từ 3-4m, tập trung ở

các phường Bình Trị Đông, Bình Hưng Hoà.
-Vùng 2: vùng thấp, dạng địa hình tích tụ bao gồm phường Tân Tạo và An
Lạc.

2. Địa mạo:

Vùng nghiên cứu nằm ở phía Tây của thành phô Hồ Chí Minh - thuộc đới
địa

hình

chuyển

tiếp

giữa

vùng


đồi

núi

nâng

cao



phía

Bắc

-Đông

Bắc và vùng đồng bằng tích tụ rộng lớn Tây Nam bộ - địa hình có dạng bậc
thềm và đồng bằng đầm lầy, sông-biển.
Địa hình đồng bằng thềm bậc II cao 3m - 3,5m phân bô" ở phía Tây nội
thành là chủ yếu. Thềm được câu tạo từ trầm tích sét, bột có nguồn gô"c hỗn hợp
sông - biển tuổi Holocen sớm.
Địa hình tích tụ đồng bằng thềm bậc I phân bô" rộng rãi ở Bình Chánh,
đông Hóc Môn, nam củ Chi,...Độ cao trung bình là lm. Câu tạo nên thềm này là
các trầm tích hổn hợp sông - biển tuổi Holocen giữa muộn (Qiv2 3).
Ngoài ra còn có các trũng lòng sông cổ trong khu vực.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 10



Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

-Đất phù sa CÓ diện tích khoảng 1491 ha thuộc các phường Tân Tạo và một
phần của phường Bình Trị Đông.
-Đất phèn có diện tích khoảng 1094 ha phân bô" ở An Lạc và một phần
phường Tân Tạo.
IV. ĐẢC ĐIỂM KINH TÈ NHÂN VẤN:

1. Đặc điểm đất đai:

Tổng diện tích tự nhiên quận Bình Tân là 5188.7 ha. Tình hình sử dụng đất
các ngành năm 2003 được phân theo mục dích sử dụng như sau:
-Đất nông nghiệp : 1578.8 ha chiếm 30.3% đất tự nhiên.
-Đâ"t chuyên dùng: 1752.7 ha, chiếm 33.8% đâ"t tự nhiên.
-Đâ"t ở: 1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên.
-Đất chưa sử dụng và sông suôi: 81.4 ha, chiếm 1.6%, đất tự nhiên (trong đó
sông suôi chiếm 99.1%).
Trong những năm qua xu thế đô thị hoá, phát triển đô thị trên phương diện
sử dụng quỷ đâ"t các ngành diễn ra đặc biệt nhanh, có sự chuyển dịch mạnh cơ
câu đất ở tăng nhanh, đất nông nghiệp giảm mạnh, giảm bình quân năm những
năm 2000-2003 là 434 ha. Cụ thể:

-Đất nông nghiệp năm 2000 là 2882.5 ha, chiếm 55.6% đất tự nhiên, năm
2003 giảm mạnh cò 1571.7 ha, chiếm 30.3% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm
200-2003 là 434 ha, được sử dụng 56% cho đất ở, 34% cho phát triển giao thông
và 10% cho các mục đích khác.
Đất chuyên dùng năm 2000 tăng lên là 1162.1 ha chiếm gần 22.4% đất tự
nhiên. Năm 2003 tăng lên 1752.7 ha, chiếm khoảng 33.8% đất tự nhiên. Năm


SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 11


2000

2001

Trị sô
Loại đất

Diện tích tự
nhiên
I-Đất nông
nghiệp
1-Đất cây
hàng năm
1.1. Lúa-lúa
màu
1.2 Cây
hàng năm
2-Đất vườn
tạp
3- -Đất cây
lâu năm
4- Đất cỏ
cho chăn
nuôi

5- Mặt nước
nuôi trồng
thuỷ sản
II-Đất
chuyên
dùng
1- Đất xây
dựng
2- Đất giao
thông
3- Đất thuỷ
lợi và mặt
nước CD
4- Đất di
tích lịch sử
văn hoá
5- Đất an
ninh quốc
phòng
6- Đất
nghĩa trang
7- Đất
chuyên
dùng khác
III Đất ở:


Trị sô"
cấu
Tiểu

Tiểuluận
luận
tốt
tốtnghiệp
nghiệp
(%)



2003
Trị sô"



câu

câu

(%)

(%)

2001 so

2003 so
với

với

2.000


2.001

GVHD.
GVHD.Th.Sĩ
Th.SĩVÕ
VÕTHỊ
THỊKIM
KIMLOAN
LOAN

BẢNGha
1: Cơ
CẤU
DỤNG
ĐẤTcho phát triển giao thông. Chính việc này phát
là 196.8
được
sửsửdụng
70%
5.188,7 100, 5.188,7
100,0 5.188,7 100,0
triển mạnh giao thông là nhân tô" tiên quyết cho phát triển mặt kinh tế xã hội và

0

2.882,5
2.390,5
46,1
hình 55,6

thành quân
mới Bình
Tân . 1.571,8

30,3

492,0

-818,7

Đất ở năm 2000 là 1056.9 ha, chiếm 20.4% đất tự nhiên, năm 2003 tăng lên
2.317,7
1.852,0
1.125,8
-465,7
-726,2
1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 2000 tăng 725.8 ha,
2.256,2
1.807,2
1.096,2
-449,0
-711,0
tăng bình quân năm những năm 2000-20003 là 242 ha. Đâ"t ở tăng lên đại đa sô
một sô" dự
án dân cư tập trung.
61,5 là đất ở đô thị
44,8được xây dựng không
29,7 đồng đều và-16,7
-15,1
Điều này quan trọng là nhiều khu dân cư mới ở các phường Bình Hưng Hoà, Bình

323,9
310,3
242,8
-13,6
-67,5
Hưng Hoà B, Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Tân Tạo, Tân Tạo A không được
44,0 xây dựng đồng
40,6bộ với hệ thông68,7
-3,4 giao 28,1
thoát nước, hệ thông
thông... gây ngập nước
nhiều nơi đang là trở ngại cho việc2,4
phát triển đô thị.

196,8

1.162,1
778,4

187,5

22,4

1.450,3

132,08

28,0

1.752,7


33,8

-9,3

-55,4

288,2

302,4

1.022,5

898,3

244,1

-124,2

173,1

179,6

585,0

6,5

405,4

64.6


102.1

37.5

66.8

35.3

3,1

1,8

18,5

93,1

93,1

SVTH:
SVTH:ĐOÀN
ĐOÀNMINH
MINH
NHÂN
NHÂN
34,6
34,5

1.056,9
20,4


1.278,6

11,9

16,7

81,8

0,0

-11,3

-0,1

71,3

221,7

504,1

6,6

Trang13
12
105,8Trang

24,6

1.782,7


34,4


1- Đất đô
thị
2- Đất ở
nông thôn
IV-Đất
chưa sử
dụng:
1- Đất bằng
chưa sử
dụng
r\ n A Aỵ'

2-Sông suôi

192,1

552,4

1.782,7

360,3

1.230,3

864,8


726,2

0,0

138,6

726,2

-17,9

12,1

87,2

3,1
66,5

1,7

69,3

3,1

66,2

1,3

81,4

1,6


0,8

0,0

80,7

-0,3

2,3
14,5


Chỉ tiêu
1. Quy mô
dân sô"
- Nam
-Nữ
2.
Tỉ
tăng dân

Tăng
nhiên
Tăng
học

ĐVT

1999


2000

Người

Tiểu luận 155.220
tốt nghiệp
145.746

2001

2002

2003

TĐTBQ
19992003 (%)

188.053

223.767

265.411

16,17

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

71.109
75.406

91.262
108.571
125.949
15,36

tỷ
lệ
dânkhu

cao
nhưng
mật
độtrình
dân

quân
quận
trong
việc
quản
lí nghiệp,
contăng
người,
giải
quyết
việc
làm
và công
tăngbình
thêm

sự của
quáquận
tải
cho
phát
triểnMặc
các dù
khu
công
các
dân

và các
công
cộng
74.637
79.814
96.791
115.196 139.462 16,92
Bình
Tân
đếnvàtrình
năm
2003
vẫn
còn ở mức ythấp
so với mật độ bình quân của các
cho
các
công

hạ
tầng
như

điều
tất
yếu
hợp
lí.
6,51
6,50
21,15
18,99giáo dục,
18,61 tế đồng thời cũng gây nên nhiều hậu
lệ
2
quậnphức
trong
người/km
). xã
Điều
quả
tạp thành
về kinhphô"
tế và (10.076
an ninh trật
tự an toàn
hội.này cho thây khả năng thu hút
Nhìn chung trong mấy năm gần đây (giai đoạn từ 2001-2003) tất cả các loại
dân cư của quận Bình Tân rất lớn cũng như có điều kiện thuận lợi trong việc bô"

3. 1,50
Hoạt
động
kinh
tế: tương
1,51
1,31
1,34 đôi 1,30
tự
đất nông
nghiệp
đều
giảm
nhanh, trong đó đất thuộc nhóm trồng hàng
BẴNG
2: MỘT
số CHỈ
TIÊU
VỀcông
DẦNnghiệp,
số QUẬN
TẦN 1999-2003
trí
khu dân
cư mới,
các khu
cụm
các BÌNH
khu thương
mại- dịch vụ và

năm
giảm
với
tốc
độ
nhanh
nhất
22.0
%/năm,
đất
vườn
tạp gỉam 11.5%, đất có
5,00
5,00
19,84
17,65
17,31
cơ phát
triểna.cơ sở
hạ
tầng.
Tăng trưởng và cơ cấu:
mặt nước nuôi trồng thuỷ sản giảm 16.1% riêng cây lâu năm tăng 30%.
BẢNG 3: DIỆN TÍCH Tự NHIỀN, DẦN số, MẬT ĐỘ DẦN số NĂM 2003
Người 2.809 Tổng
2.992
3.624
4.313 các5.115
giá trị sản
xuất (GTSX)

ngành kinh tế trên địa bàn quận năm 2003
Tóm lại, sử dụng quỹ đất, biến động quỹ đất, xu hướng dịch chuyển quỹ đât
3.
Mật
độ
/km2
đạt 6034.6 tỷ đồng so với năm 2002 tăng 39.2%. Tính chung giai đoan 2001dân cư
của quận thời gian qua khá mạnh thể hiện sự hình thành, phát triển một đô thị.
6.375
6.789 trên 6.700
6.915Bình Tân
16.680
2003, GTSX
địa bàn quận
tăng so với tốc độ bình quân là 49.4%
Mật
độ
Tuy nhiên công tác quản lí nhà nước về xây dựng, quy hoạch không gian đô thị
cao nhất
năm. Đây là một tăng trưởng rất cao so với các quận, huyện khác trên địa bàn
1.278
1.361
1.682
2.016
1.592
còn bất cập
trước yêu
cầu phát triển.
Mật
độ

thành(giá
phô so
. sánh 1994)
thấp nhất
Tên phường
Mật
Diện
tích
tự
Dân sô"
2
STT
độ(người/km
)
2
2. Dân sô":
nhiên (km )
(người)
Tổng sô"
51,8867
265.411
5.115
4,59
20.774
4.526
1 An Lạc
Dân sô" quận
Bình Tân năm
2003 là 265.411
1,4065

23.461
16.680người, trong đó nam chiếm
2 An Lạc A
41.677
12,38
3 Bình Trị Đông 47,45%, nữ chiếm3,462
52,55%. Do tác động của quá trình đô thị hoá, dân sô" quận
3,9505
22.173
5.613
4 Bình Trị Đông A
Bình Tân tăng rất4,6241
nhanh trong thời18.390
gian qua, tô"c 3.977
độ tăng dân sô" bình quân năm
5 Bình Trị Đông B
( thị
nguồn:
phòng
thống
kê quận Bình Tân )
(
nguồn
:phòng
quản

đô
quận
Bình
Tân

)
4,7023
24.436
5.197
6 Bình Hưng Hoàgiai đoạn 1999 - 2003
là 16,17%.
Trên
địa
bàn
quận
Bình
Tân

nhiều
dân
tộc khác nhau sinh sông, trong
4,2449
49.157
11.580
7 Bình Hưng Hoà A
lệ tăngsử
dân
sô đất
tự nông
nhiên 19.955
có xu hướng giảm
dần qua các năm từ 1,51%
7,5247
> Tỷ
Tình

dụng
8 Bình Hưng HoàđóB chủ
yếu hình
là dân
tộc Kinh
chiếmnghiệp:
91.27% so với 2.622
tổng dân sô, dân tộc Hoa chiếm
5,6617
26.955
4.761
năm
1999Niên
xuống
còn
1,3%
năm Bình
2003,
tuy cũ.
nhiên
so thống
với tỷkêlệquận
tăng
tự Tân
nhiên
9 Tân Tạo
( nguồn:
giám
thống
kê huyện

Chánh
Phòng
Bình
) của
8,45%
còn
lại

các
dân
Tộc
Khơme,
Chăm,
Tày, Thái, Mường, người nước
Tân
Tạo
A
1,172
18.661
1.592
10
2
thành
phô"(l,27%
năm
2002
) Bình
thìthông
tỷTân
lệ năm

này
vẫnđộBình
còn
cao,
do
đóvà
công
tác
kếmật
hoạch
Mấy
nămđộtoán
gần
đây

tốc
đô 5.115
thị
hoá
rất
nhanh
do có
sự
ra
đời
Mật
dân
cưniên
quận
2003


người/km
độ )
(nguồn:
tính
từ
giám
huyện
Chánh

sô', nơi
liệu
các
ngành
Chủ tiêu
2001
2002
2003 kê
ngoài.
Tổc độ tăng
2
hoá
đình
phải
quantập
tâm.trung,
của gia
các
khu
công

nghiệp
khu dân
cư mới
và thấp
các khu
cư Tân
cho
dân
đông
nhất
làđược
phường
An
Lạc Acác
16.680
người/km

nhất tái
là định
phường
bình
quân
Tôn giáo có Phật Giáo, Công Giáo,
Tinh
Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi
2
Tỷ lệthành
tăng
cơ đã
học

thờicho
gianphân
luônkhông
ở 2001mứcđều,
cao,chủ
năm
2001
19,84%,
năm
dân từ
nội
ra
đấtquanông
nghiệp
giảm
mạnh,
nếu
giai
Tạo
A 1.592
người/km
. làm
Dân

bô"
yếu
tậplàtính
trung
vàođoạn
các

Giáo...trong đó Phật Giáo, Công Giáo chiếm
27,26% trong tổng sô dân cư theo
2003(%)
2002
tăng
17,65%
năm
2003
tăng
làAn17,31%.
dânkhoảng
nhập cư
do
từ năm
2001
đến
năm
đất
nông
toàn
quận
giảm
820là ha,
Tổng GTSX trên địa bàn phường
6.034,6
49,4

tốc2.702,1
độ và
đô đến

thị2003
hoá436,2
mạnh
nhưnghiệp
Lạc
A,phần
Bìnhlớn
Hưng
Hoà,
Bình
Trị
I. Phân theo khu vực
giản
nội độ
thành,
từ các
tỉnhchiếm
khác tỷ
đếntrọng
tìm
tươngdân
ứngtừ tốc
giảmsô"là lao
18.9động
%/năm,
đấtquận,
nônghuyện
nghiệpvà từcácchổ
Đông.
1. Nông nghiệp, thuỷ sản

38,1
36,2
35,7
-3,2
nhập
chủ5.578,9
yếu quận
tập trung
các phường
có 2003
mức đô
thị
46.1%việc
tổnglàm.
diệnDân
tích
tự cư
nhiên
toàn
năm ở2001,
đến năm
đất độnông
2. Công nghiệp- xây dựngkiếm
2.474
4.020
50,2
3. Thương mại- dịch vụ hoá cao và các phường
190
420 xuất. Vì 48,7
xí280

nghiệp
sản
vậy nghiệp
bên cạnh
nghiệp còn 1572 ha, chiếm có
khoảng
3.3%. Việc
giảm đất nông
để ưuviệc
tiên tích cực là
II. Phân theo thành phần kinh tế
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 18
14
15
16
17
1. Kinh tê nhà nước
179,3
330,8
241,8
35,8
2. Kinh tê tư nhân
3. Có vốn đầu tư nước ngoài

942,8
1.354,4
1.580
2.740


2.083
3.621

48,6
51,4


Chỉ tiêu

I. Giá trị

2001

2.131.378

.Ngoài nhà nước
3.Có vốn đầu tư nước
ngoài

70.000
879
301.609
45.653
-

.Có vốn đầu tư nước
ngoài
II.TÔC độ tăng
Tổng sô" (%)


3.438.020

4.560.452

90.000
32.006
360.588
49.477

133.110
35.548
498.548
71.235

Khu công nghiệp do thành phô" quản lí:
201.237
273.949
361.200
■1.512.000
Khu công nghiệp
Tân Tạo. 3.460.800
2.632.000
■ Khu công nghiệp Vĩnh Lộc ( phường Bình Hưng Hoà) và xã Vĩnh Lộc
A- Huyện Bình61,31
Chánh.

1. Nhà nước
2. Ngoài nhà nước

4.Doanh nghiệp tư

nhân

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

Chia theo thành phần kinh tế ( giá cố định ì994)

.Doanh nghiệp nhà
nước
.Công ty cổ phần
3.Công ty trách nhiệm
hữu hạn
4.Doanh nghiệp tư
nhân
5.Hộ cá thể

3.Công ty trách nhiệm
hữu hạn

Bình
quân
GĐ 20012003(%) GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

Chia theo cấp quản lí
70.000
90.000
133.110
b. Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp:
549.378
716.020
966.552

1.512.000
3.460.800TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TẢN
BẢNG
5: GÍA TRỊ2.632.000
SẦN XUẤT CN-TTCN

1. Nhà nước

1 .Doanh nghiệp nhà
nước
.Công ty cổ phần

2003

Tiểu luận tốt nghiệp

Tổng sô"
(triệu đồng)

3.Có vô"n đầu tư nước
ngoài

2002

32,65

46,28

Cụm công nghiệp do quận quản lí:
Chia theo câ"p quản lí

■ Cụm công nghiệp
DNTN Thiên
Tuế:D6/29 tỉnh
lộ 10. Phường Tân
28,57
47,90
37,90
30,33
34,99
32,64
74,07
31,49
51,29
■ Cụm công nghiệp công ty TNHH Hợp Thành Hưng: 158A An Dương
Tạo.

ChiaVương-An
theo thànhLạc.
phần kinh tế
28,57
47,90
37,90
■ Cụm công nghiệp công ty TNHH Việt Tài:152 Hồ Ngọc Lãm- An Lạc.
■ Cụm công nghiệp
công ty TNHH
E4/48 ấp 5 Bình Trị
3.541,18
11,13Hai Thành:536,12
Đông.


19,55

38,26

28,57

8,38

43,98

24,91

36,13

31,85

33,97

74,07

31,49

51,29

c. Thương mại- dịch vụ:

5.Hộ cá thể
.Có vốn đầu tư nước
ngoài
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN


Trang 20
19


Tiểu luận tốt nghiệp

-

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

Hiện nay trên địa bàn quận có 6 chợ ổn định, trong đó có 2 chợ mới vừa
được xây dựng tại phường Bình Hưng Hoà sô" chợ và nhóm tự phát là 15,
trong đó quan trọng là chợ đầu môi An Lạc.

-

Trung tâm thương mại Kiến Đức thuộc phường Bình Trị Đông.

-

Siêu thị Cora.
■ Hiện trạng các chợ, siêu thị và các trung tâm thương mại:

d. Sản xuất nông nghiệp thuỷ sản(NNTS):

Diện tích nông nghiệp giảm mạnh do tác động của đô thị hoá và phát triển
các công trình hạ tầng, nên giá trị sản xuất ngành NNTS có xu hướng giảm dần
hằng năm. Nếu xét giai đoạn 2001-2003 cho thây GTSX ngành NNTS năm 2001
đạt 38133 triệu đồng (giá cô" định 1994) đến năm 2003 còn 35133 triệu đồng.

Như vậy so với năm 2001, giảm 2418 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm bình
quân giai đoạn 2001-2003 là 3.2 %/năm. Trong đó GTSX ngành nông nghiệp tốc
độ bình quân là 3.3%/năm. Riêng ngành thuỷ sản tăng 1.7%. Nếu xét nội bộ
ngành nông nghiệp thì GTSX ngành chăn nuôi tăng với tốc độ bình quân là 3.0
%/năm, trong khi đó ngành trồng trọt giảm đến 17.9 %/năm.

4. Giao thông vận tải:

Trên địa bàn quận Bình Tân có một hệ thông giao thông thuỷ và bộ khá thuận
tiện, nhiều trục lộ chính nôi liền giữa quận Bình Tân nói riêng và thành phô" Hồ
Chí Minh nói chung với các tỉnh Đồng bằng sông cửu Long. Mạng lưới giao
thông quô"c gia- nội quận có các trục chính sau:
-

Quốc lộ 1A theo hướng Bắc- Nam.

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 21


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

a. Đường bộ:

Tổng sô" tuyến đường trên địa bàn quận Bình Tân là 228 tuyến đường,
tổng chiều dài 177,121 km và tổng sô" hẻm là 186 hẻm, tổng chiều dài là 40,950
km.

Mật độ mạng lưới đường bộ quận Bình Tân là 3.14 km/km2.
Nhìn chung: mạng lưới giao thông trên địa bàn quận Bình Tân còn yếu.
Phần lớn các tuyến đường đang xuống cấp, nhất là vào mùa mưa, tình trạng ngập
nước trên đường giao thông xảy ra thường xuyên. Đường quô"c lộ 1A ngang qua
khu công nghiệp Tân Tạo Và Pou-Chen là một ví dụ, hầu hết quãng đường này
đều có những “ổ gà” râ"t lớn, gây trở ngại không chỉ cho người dân tham gia giao
thông trên đường mà còn ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của các doanh
nghiệp trên địa bàn. Tĩnh lộ 10, đường Tên lửa, Hương lộ 2... cũng có tình trạng
tương tự.
Những đường giao thông do quận và phường quản lí cũng đang xuông câ"p
nhâ"t là đường hẻm trong khu dân cư hiện hữu. Phần lớn các đường hẻm này có
chiều rộng hẹp và cũng thường xuyên bị ngập nước vào mùa mưa. Việc xây dựng
tràn lan không theo quy hoạch đã ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng mạng lưới
giao thông đường bộ trên địa bàn quận. Ngay trên phường An Lạc chỉ có 22.4%
các đường hẻm do quận và phường quản lí được đánh giá là tốt, còn lại là 77.6%
có chất lượng rất xâu, đang xuống câ"p và cần phải sửa chữa.
b. Đường sông, cầu:
Mạng lưới sông rạch quận Bình Tân không nhiều. Các ao hồ tập trung
nhiều ở phường Bình Trị Đông, còn sông, kênh rạch ở phường Tân Tạo: như rạch

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 22


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

quận khoảng gần 15 km, diện tích sông rạch trên địa bàn là 0.66 km 2, chiếm

khoảng 1,28% tổng diện tích sử dụng của quận.
Trên địa bàn quận Bình Tân hiện có tất cả 31 cầu các loại được phân bô"
chủ yếu trên các phường An Lạc, Tân Tạo và Bình Hưng Hoà. Trong 31 cầu có
17 cầu do trung ương và thành phô quản lí. Quận quản lí 12 cầu và 2 cầu khác do
phường quản lí. Chiều rộng các cầu còn hạn chế. Phần lớn sô cầu có chiều rộng
nhỏ hơn chiều rộng đường nên lưu lượng lưu thông xe không cao.

c. Phương tiện vận tải:

Theo báo cáo trên địa bàn quận Bình Tân năm 2003 có 53 xe ôtô chở
khách từ 15 ghế trở lên, 25 xe ôtô chở khách từ 15 chổ trở xuống, 725 ôtô tải các
loại từ 1 tấn trở lên và ôtô chuyên dùng.

5. Cấp thoát nưởc:

- Hầu hết trên địa bàn quận Bình Tân đều sử dụng nước giếng khoan để
phục vụ sinh hoạt và sản xuất, riêng các khu công nghiệp Tân Tạo, Pouchen có
hệ thông xử lí nước riêng để phục vụ sản xuất, một phần quận giáp với Quận 6
và Quận 8 có một sô dân cư sử dụng nước do sông Sài Gòn- Đồng Nai cung câ"p.
- Theo quy hoạch tổng thể hệ thông thoát nước bẩn thành phô" Hồ Chí Minh
do JICA thực hiện vào tháng 3 năm 2000 và đã được thủ tướng chính phủ phê
duyệt vào tháng 6 năm 2001, huyện Bình Chánh nằm trong khu vực xây dựng
mới và sử dụng hệ thông thoát nước bẩn riêng để thu gom và xử lí nước thải theo

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 23


Tiểu luận tốt nghiệp


GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

CHƯƠNG III

LỊCH sử NGHIÊN cứu ĐỊA CHÂT ĐỊA CHÂT THUỶ VĂN
I. LICH SỬ NGHIÊN cứu ĐIA CHÁT:

/. Trước năm 1975:
Năm 1883, Pháp thành lập sở địa chất Đông Dương nhưng đến năm 18951960 Pháp bắt đầu nghiên cứu đồng bằng sông cửu Long (với hai tác giả lỗi lạc
là J.Fromaget và E. Saurin) và cho ra đời một sô" mặt cắt dọc sông Đà, sông Mã,
sông Mêkông... đồng thời cho ra đời bộ bản đồ địa chât Đông Dương tỷ lệ
1:1.000.000 và 1:500.000 và được ấn hành năm 1950.
Năm 1960, bắt đầu có sự đóng góp của các nhà địa châ"t Việt Nam.
Năm 1962, E.Saurin và Tạ Trần Tân đã lập cột địa tầng vùng Châu Thới Biên Hòa - Sài Gòn.
Năm 1965, Nguyễn Văn Vân đã nghiên cứu và cho ra đời bài “Thềm phù
sa Sài Gòn - Chợ Lớn”.
Năm 1966, Trần Kim Thạch phát họa nét kiến tạo ở vùng hạ lưu sông
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 24


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

Năm 1971, H.Fontane và Hoàng Thị Thân vẽ tờ bản đồ Sài Gòn - Thủ
Đức - Biên Hòa - Phú Cường - Nhà Bè, tỷ lệ 1:25.000 kèm theo thuyết minh.
Năm 1974, H.Fontane phát họa sơ lược về đứt gãy và lịch sử phát triển địa

chất vùng Biên Hòa.

1. Sau năm 1975:
Năm 1975, Trần Kim Thạch cho sản xuất bản đồ địa chất Miền Nam tỷ lệ
1:2.000.000 nhưng chưa chi tiết và hệ thông. Cùng năm này Hồ Chín, Võ Đình
Ngộ với báo cáo “ Những kết quả nghiên cứu mới về địa chất kỉ thứ tư của đồng
bằng sông cửu Long”.
Năm 1977, Trần Kim Thạch hoàn thành tờ bản đồ địa chất kỉ thứ tư của
đồng bằng sông cửu Long tỉ lệ 1:250.000. Nguyễn Hữu Phước “Trầm tích phù sa
ở vùng hạ lưu sông Đồng Nai”, Phạm Hùng “ Các trầm tích trẻ đồng bằng Tây
Nam Bộ”, Lê Đức An “Kiến tạo và địa mạo Miền Nam”.
Năm 1982-1983, Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao với công trìng địa chất
khoáng sản Việt Nam đã nêu lên những nét khái quát về địa tầng, cấu trúc, địa
mạo thành phô".
Năm 1983 -1985, Hà Quang Hải, Ma Công Cọ với công trình bản đồ địa
chất thành phô" và khoáng sản tỷ lệ 1:50.000.
Năm 1985 - 1990, Đoàn Văn Tín và Liên đoàn địa chất thành phô" Hồ Chí
Minh đã lập báo cáo thành lập tờ bản đồ địa chất công trình, Địa chất thủy văn
thành phô" tỷ lệ 1:50.000.
II. LICH SỬ NGHIÊN CỨU ĐÌA CHẤT THỦY VẤN:

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 25


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN


1. Trước năm 1975:
Năm 1936 Brenil và Molleret cho xuất bản “Lịch sử cấp nước thành phô
Sài Gòn”. Cùng thời gian này có các tác giả Richard, Viclard, Godon, Brashears
với những bài viết : “Tiềm năng cung cấp nước Sài Gòn - Chợ Lớn”, “Vấn đề
nước uông, sự kiểm tra các hệ thông phân phôi của nước mưa Sài Gòn”.
Năm 1969 - 1975 Nguyễn Đình Viễn, Trịnh Thanh Phúc đã phát hiện
nước ngọt vùng rừng sác -duyên hải.
Năm 1970, LA.Burgh, Đào Duy, Rassan viết về kết quả khảo sát và bơm
hút nước thí nghiệm tại trung tâm huấn luyện Quang Trung - Gò vấp.
Năm 1970 -1973 cuộc khảo sát nước ngầm ở Hóc Môn để cung cấp nước
cho toàn thành phô Sài Gòn, do công ty của Nhật tiến hành dưới sự hướng dẫn
của tiến sĩ Hyromn Tana.
2.. Sau năm 1975:
Tiến hành triển khai kế hoạch điều tra thăm dò nguồn nước dưới đất để
khai thác và sử dụng hợp lý.
Năm 1979 Võ Ngọc Tùng gợi năm vỉa nước ngọt trong thành phô( vỉa
20m, 50m, 90m, 120m) đã được khai thác.
Năm 1983 Trần Hồng Phú, Đoàn Văn Tín và các chuyên gia Liên Xô đã
lập bản đồ địa chất thủy văn toàn quốc tỷ lệ 1:500.000.
Năm 1982 Nguyễn Hoàng Bỉnh và Lê Văn Tốt (Sở thủy lợi) đã báo cáo
về đặc điểm nguồn nước ngầm khu vực thành phô" Hồ Chí Minh, Trần Kim
Thạch, Võ Ngọc Tùng và Đoàn 500N tham gia nghiên cứu, đánh giá trữ lượng,
chất lượng, nguồn cung cấp, hướng vận động và sự phân bô" nước ngầm thành
phô" Hồ Chí Minh.

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 26



Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

Chương IV: ĐẶC ĐIEM ĐỊA CHAT

Khu vực Quận Bình Tân (Thành Phô" Hồ Chí Minh) nằm ở phạm vi chuyển
tiếp giữa đới hoạt hoá Mezozoi (MZ) Đà Lạt ở phía Bắc và đới sụt võng
Kainozoi (KZ) Nam Bộ.
Tuy nhiên, vùng nghiên cứu chủ yếu nằm ở đới sụt vống Kainozoi nên câu
trúc Kainozoi được thể hiện rõ hơn, các câu trúc Mezozoi chỉ được phát hiện ở
một sô" công trình khoan đơn lẻ. Lịch sử nghiên cứu và câu trúc địa châ"t khu vực
đã được thể hiện ở báo cáo Bản đồ Địa chất thành phô" Hồ Chí Minh tỉ lệ
1/50.000 (Ma Công Cọ - 1987) và Báo cáo lập bản đồ địa chất thuỷ văn - công
trình vùng thành phô" Hồ Chí Minh tỉ lệ 1/50.000 (Đoàn Văn Tín - 1988).

L ĐIA TẦNG KHU VƯC

I.Giới Kainozoi (KZ):

1.1 Hệ Neogen (N):
Trầm tích Neogen lộ ra râ"t ít ở â"p Hàm Luông (Thủ Đức) còn hầu như chỉ
gặp trong một sô lỗ khoan.
a) Thông Miocene - bậc trên. Hệ tầng Bình Trưng (N|3bt)
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 27


Tiểu luận tốt nghiệp


GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

Tập 1: cát, sạn sỏi chứa các mảnh dăm gắn kết yếu bởi bột sét màu lục,
phủ bất chỉnh hợp lên đá andesitobasalt của hệ tầng Long Bình, dày 3,3 mét;
phía trên là sét bột kết có màu nâu, dày 0,5 mét.
Tập 2: cát bột kết màu xám, dày 7,6 mét.
Tập 3: sét bột kết màu xám, phân lớp mỏng (phân lớp từ 0,5 đến 4,0 cm)
dày 8 mét, trên mặt lớp có thực vật hóa than màu đen, bị các trầm tích Pliocene
thượng hệ tầng Bà Miêu phủ bất chỉnh hợp bên trên. Tập này có chứa hóa thạch
bào tử phấn hoa vơí các dạng đặc trưng như: Microlepia sp., Schiiea sp., Anemia
sp., Ginkgo sp., Plicea sp., Tsuga sp., Quercus sp., Castanopsis sp., Alaria sp.,
Fragus sp., Alnus sp., Juglans sp., được Nguyễn Đức Tùng xếp vào tuổi Miocene
muộn.
b) Thông Pliocen - bậc dưới. Hệ tầng Nhà Bè (N2lnb):
Chỉ xuất lộ ra một phần diện tích quận 9, phần đông bắc quận Thủ Đức,
nhưng gặp hệ tầng trong hầu hết các lỗ khoan sâu trên diện tích của Thành phô.
Khu vực nghiên cứu gặp hệ tầng này ở độ sâu từ 133,5m đến 320m
(LK.808) và từ 211,9m đến 330m (LK.8 ĩ 2). Tại lõi khoan 812, từ dưới lên có các
tập :
Tập 1: Cát sạn sỏi, cát pha bột sét chứa sạn, cát pha bột sét xen kẹp ít lớp
mỏng sét bột màu xám, cuội sỏi xen các lớp sét cát màu xám lục chứa bào tử,
phân hoa và tảo nước mặn. Bề dày khoảng 26-50m, phủ bất chỉnh hợp lên cát kết
màu đỏ của hệ tầng Long Bình. Dựa vào cấp hạt, đường kính trung bình, các
thông sô độ hạt khác cho thấy trầm tích có độ chọn lọc trung bình, lệch về phía
cấp hạt nhỏ. Phần bên dưới cát sạn sỏi chiếm chủ yếu, phần trên trầm tích mịn
hơn. Các trầm tích thuộc cụm tướng tiền châu thổ lắng đọng trong chế độ thủy

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN


Trang 28


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

động lực trung bình nhưng thay đổi nhanh, dạng đồ thị đường cong hạt có 1-3
đĩnh.
Tập 2: Bột sét pha cát màu xám loang lổ nhẹ, sét bột cấu tạo khôi chứa
thân cây hóa than màu xám tro, phớt tím, chứa bào tử phấn hoa và tảo nước mặn,
dày khoảng 9 mét (LK812).
Tập 3: Cát, cát chứa sạn-sỏi màu xám xanh, xen ít lớp mỏng bột sét pha
cát chứa di tích thực vật hóa than, bào tử phấn hoa, tảo nước mặn, trùng lỗ, dày
khoảng 80 - 90m. Thành phần cấp hạt: cát sạn sỏi chiếm 60 - 68%, bột 6 -16%,
sét 25 - 31%; các thông sô độ hạt khác cho thấy trầm tích có độ chọn lọc kém,
phân bô" lệch về phía cấp hạt lớn. Trầm tích thuộc cụm tướng tiền châu thổ, có
chế độ thủy động lực trung bình, biến động phức tạp, đồ thị đường cong phân bô"
hạt có 2-3 đỉnh.
Tập 4: Bột sét pha cát màu xanh, sét bột phân lớp mỏng màu vàng nghệ,
loang lổ nâu đỏ, bề dày khoảng 2,6 - 7m. Thành phần cấp hạt cát sạn =20%,
bột=47%, sét =33%. Các thông sô" độ hạt khác cho thây trầm tích chọn lọc kém,
phân bô" lệch về phía hạt nhỏ, có chê" độ thủy động lực kém nhưng xáo động, đồ
thị đường cong phân bô hạt có 4 đỉnh. Tập này bị hệ tầng Bà Miêu tuổi Pliocen
muộn phủ bâ"t chỉnh hợp lên.
Bào tử phân hoa thu thập được bao gồm các dạng như Polypodiacae gen.
sp., Rhus sp., Phorbiaceae gen. sp., Betula sp., Cystopteris sp., Quercus sp.,
Ginkgo sp., Lygodium sp., Palmae gen. sp., Podocarpus sp. được Nguyễn Đức
Tùng xác định có tuổi Pliocen sớm. Tảo nước mặn gồm có các giông loài như
Cyclotella


striata,

Paraỉìa

sulcata,

Schuettia

annulata,

Coscinodiscus

Thalassiosira sp., Thalassionema nitischioides, Nitischia cocconeiỷormis,

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 29

sp.,


Tiểu luận tốt nghiệp

Coscinodiscus

lineatus,

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN


Actinocyclus

ohrenbergii,

Hantzschia

amphioxys

Được

Đào Thị Miên xác định tuổi Pliocen. Tập 3 chứa các bào tử phấn hoa như Picea,
Pinus, Florschuetzia meridionalis cho tuổi Pliocen (Nguyễn Đức Tùng); di tích
trùng lỗ gồm các giông loài như Lagena aff. laevis, Asterorotalia pulchella.
Theo hướng Đông Bắc-Tây Nam (từ Thủ Đức đến Bình Chánh), bề mặt
nóc của tầng Pliocene hạ chìm dần với dạng bậc thang từ độ sâu 80-86 mét ở khu
vực Bình Thạnh, Quận 9, 136-144 m ở khu vực nội thành, 140-142 mét ở khu vực
Bình Chánh, với chiều dày của loạt trầm tích này cũng thay đổi một cách tương
ứng là 43-68 mét, 100-128 mét và 118-180 mét. Trầm tích chuyển dần từ cụm
tướng đồng bằng tam giác châu sang cụm tướng tiền tam giác châu và biển nông,
tương ứng với kỳ biển tiến thời này.

c) Thông Pliocen - bậc trên. Hệ tầng Bà Miêu (Ni b m ) :

Phân bô rộng rãi ở các khu vực miền Đông và miền Tây Nam Bộ. Khu
vực Thành phô Hồ Chí Minh, hệ tầng thường bắt đầu bằng các trầm tích hạt thô
cát sạn pha bột, và kết thúc bằng các trầm tích hạt mịn sét bột phân lớp.
Trong vùng nghiên cứu hệ tầng này gặp ở độ sâu từ 74,5m đến 133,5m
(LK.808) và từ 129 m đến 211,9 m (LK.812) được chia làm hai tập:
Tập dưới: Cát pha bột chứa sạn sỏi màu xám vàng, nâu vàng dạng bở rời,
dày khoảng 35-40m.

Tập trên: Sét bột màu trắng xám bị phong hoá loang lổ nâu vàng, nâu đỏ,
dày khoảng 20-25m. Hệ tầng bị các trầm tích Pleistocen phủ bên trên.
Theo hướng Theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, bề mặt nóc của hệ tầng
chìm sâu dần từ một vài mét ở khu vực tây bắc Củ Chi, 20-45 mét ở khu vực Hóc

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 30


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD. Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

Môn và khu vực nội thành, 34 đến 84 mét ở khu vực cần Giờ. Sự biến đổi theo
hướng này kém rõ.
Theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, do ảnh hưởng của đứt gãy kiến tạo
phương Tây Bắc - Đông Nam, độ sâu bề mặt nóc, chiều dày và tướng trầm tích
thay đổi nhanh hơn. Bề mặt nóc của tầng có độ cao từ 27 mét ở Thủ Đức, đến
sâu 25 mét và 37 mét ở Bình Thạnh - Tân Bình và sâu 72,5 mét ở Bình Chánh.
Tướng trầm tích chuyển từ cụm tướng đồng bằng tam giác châu sang tiền tam
giác châu. Cụm tướng đồng bằng tam giác châu (dày 40 đến 70 mét) ở Thủ Đức,
Bình Trưng (quận 2) chuyển qua cụm tướng tiền tam giác châu có chiều dày
thay đổi từ 90 đến 120 mét (khu vực nội thành) và 100 đến 136 mét ở khu vực
Tây Nam Bình Chánh.
về thành phần khoáng vật cũng cho thấy hoạt động biển tiến. Phần bên
dưới gặp các khoáng vật tích tụ trong vùng đồng bằng tam giác châu như: mảnh
đá, ilmenit, turmalin, andalusit, zircon; tập trên có các khoáng vật hình thành
trong điều kiện tiền tam giác châu hay biển nông như: siderit, nhóm carbonat.
1.2. Hệ Đệ Tứ (Q):

a) Thông Pleistocen- bậc dưới. Hệ tầng Trảng Bom (Qi3tb)

Các thành tạo của hệ tầng này không lộ ra trên bề mặt địa hình, bề dày
của hệ tầng này thay đổi từ 25 mét đến 50 mét. Trong lõi khoan 812 tại Bình
Chánh, các trầm tích của hệ tầng này gặp ở độ sâu từ 72 m đến 129 m, mặt cắt
lõi khoan từ dưới lên:
Tập 1: Cát hạt trung đến thô, có màu xám nâu. Dày 9 mét.
Tập 2: cát thô, sạn sỏi màu xám có tảo nước mặn ở độ sâu 98 mét, 101
mét, 109 mét và bào tử phấn ở độ sâu 90 mét, 100 mét, 114 mét. Dày 37 mét.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 31


×