Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

xây dựng bản đồ diễn biến lũ và đánh giá ảnh hưởng lũ đến nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 56 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Giới Thiệu
Đồng tháp là một tỉnh nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, với
hai nhánh sông Tiền và sông Hậu chảy qua nó bồi đắp lượng phù sa lớn cho tỉnh
làm cho đất đai ở đây màu mỡ phì nhiêu. Với đặc điểm vùng đồng bằng có nguồn
nước mặt dồi dào do vậy thế mạnh kinh tế của Đồng Tháp là sản xuất nông
nghiệp và thủy sản. Hàng năm, Đồng Tháp cung cấp khoảng 2.600.000 tấn lương
thực có hạt, 150.000 tấn cây ăn quả các loại và 160.000 tấn thủy sản.
Bên cạnh sự ưu đãi của thiên nhiên, Đồng Tháp cũng gặp nhiều khó khăn
từ chính các điều kiện tự nhiên. Một trong số đó là lũ hàng năm từ sông Tiền và
sông Hậu gây ra. Nằm trong khu vực Đồng Tháp Mười, và do vò trí nằm đầu
nguồn, giáp Cambodia, có đòa hình thấp trũng nên Đồng Tháp chòu ảnh hưởng lũ
từ sông Tiền và lũ tràn từ biên giới Cambodia qua lãnh thổ Việt Nam. Do đó,
vùng này được coi là vùng chòu ảnh hưởng lũ lớn nhất trong các vùng ở ĐBSCL.
Đặc trưng lũ ở khu vực này như là theo chu kỳ, thường xảy ra vào tháng 5 – 11
hàng năm. Lũ ở đây có ảnh hưởng hai mặt rõ rệt đến kinh tế - xã hội và môi
trường.
- Mùa lũ về gây thiệt hại lớn về người và của: phá hủy các công trình, nhà
ở, giao thông công cộn. Lũ là trở ngại lớn nhất trong việc khai thác tiềm
năng đất đai, giảm thời gian sử dụng đất quay vòng trong họat động nông
nghiệp, giảm năng suất. Đồng thời lũ cũng ảnh hưởng đến phát triển nông
thôn, đô thò hóa và các họat động kinh tế xã hội khác.
- Tuy nhiên lũ cũng mang lại các lợi ích khác như nước lũ mang theo phù sa,
ấu trùng, tôm cá,… góp phần cải tạo môi trường đất và nước đối với khu
vực chua phèn, tăng độ phì cho đất.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Như vậy, bên cạnh tác động không có lợi thì lũ còn có những tác động có
lợi cần được vận dụng và khai thác triệt để các mặt lợi của nó. Vì thế, cần phải


hiểu biết rõ ràng về lũ cũng như diễn biến về lũ như thế nào.
Ngày nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, có nhiều ứng dụng
khoa học giúp cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường được hiệu quả hơn.
Trong đó có kỹ thuật Viễn Thám và GIS. Kỹ thuật GIS có khả năng phân tích,
tổng hợp được nhiều yếu tố, đưa ra nhiều kòch bản trên các quy mô khác nhau,
biểu diễn được kết quả rất rõ ràng cho mọi người thấy được. Viễn Thám giúp
quan sát đối tượng trên diện rộng, thông tin về đối tượng được cập nhập thường
xuyên liên tục nên có thể đánh giá nhanh được diễn biến thay đổi của đối tượng.
Trong thời gian gần đây, viễn thám được ứng dụng nhiều trong việc theo dõi các
biến động môi trường, giám sát tài nguyên, thành lập bản đồ chuyên đề ( đặc biệt
là các bản đồ biến động môi trường)… trong thành lập bản đồ, viễn thám cung cấp
thông tin bao quát trên diện rộng, chi phí lại thấp, giảm bớt được một khối lượng
lớn công việc mà trước đây khi xây dựng bản đồ lũ phải đo đạc, quan trắc và
khảo sát thực đòa nhưng kết quả lại lại không cao. Từ những lý do trên, mà đề tài:
“Xây Dựng Bản Đồ Diễn Biến Lũ Và Đánh Giá ảnh Hưởng Lũ Đến Nông
Nghiệp Bằng Kỹ Thuật Viễn Thám Và GIS Tỉnh Đồng Tháp” được hình thành
nhằm góp một phần vào việc kiểm soát lũ, giảm bớt được thiệt hại do lũ gây ra
đồng thời cung cấp tài liệu cho quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp và kinh
tế theo hướng bền vững.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng bản đồ diễn biến lũ theo thời gian trong năm 2006 cho tỉnh Đồng
Tháp.
- Đánh giá ảnh hưởng lũ đến nông nghiệp.
1.3. Nội dung thực hiện
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
- Thu thập số liệu có liên quan đến diễn biến và ảnh hưởng của lũ đến nông
nghiệp tỉnh Đồng Tháp.
- Thu thập các bản đồ liên quan như bản đồ đòa hình, bản đồ sử dụng đất,
bản đồ nông nghiệp.

- Điều tra thực đòa khu vực nghiên cứu.
- Sử dụng ảnh MODIS để xác đònh vùng ngập lũ.
- Giải đóan ảnh và xử lý thông tin để thành lập bản đồ diễn biến lũ theo thời
gian trong năm
- Chồng xếp bản đồ và tiến hành đánh giá ảnh hưởng của lũ đến nông
nghiệp
1.4. Phương pháp thực hiện
a. Thu thập số liệu
- Thu thập các văn bản, tài liệu, niên giám thống kê, điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp.
- Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến lũ, ngập lũ và nhất là những
tài liệu về lũ có liên quan đến khu vực nghiên cứu.
- Thu thập bản đồ: bản đồ đòa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,..
b. Kỹ thuật viễn thám và GIS
- Sử dụng ảnh MODIS, kênh phổ 1, 2, 7 để xác đònh vùng bò ngập lũ.
- Phân tích giải đoán và phân loại ảnh để tách thông tin lũ.
- Thông tin lũ được xử lý để thành lập bản đồ diễn biến lũ của tỉnh Đồng
Tháp theo thời gian trong năm 2006
- Chồng xếp bản đồ lũ lên lớp thông tin nông nghiệp và tiến hành đánh giá
ảnh hưởng lũ đến nông nghiệp.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1 . Vò trí đòa lý
Đồng Tháp là một trong ba tỉnh nằm trên đòa bàn Đồng Tháp Mười thuộc
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, nằm ở phía thượng nguồn sông Tiền. Về đơn vò
hành chính, Đồng Tháp có 2 thò xã (Thò xã Cao Lãnh và Thò xã Sa Đéc) và 9

huyện (Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Tháp Mười, Cao Lãnh,
Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành).
Tọa độ đòa ly như sau
10
o
7’14” – 10
o
58’18” vĩ độ bắc
105
o
18’38” – 105
o
56’42” kinh độ đơng
Tổng diện tích tự nhiên của toàn Tỉnh là 3.374 km
2
, trong đó có 2/3 diện
tích tự nhiên thuộc khu vực Đồng Tháp Mười ()
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
2.1.2. Đòa hình
Đồng Tháp có đòa hình bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống
Nam và từ Tây sang Đông. Nhìn chung, đòa hình Đồng Tháp được chia thành 2
vùng lớn có độ cao phổ biến như sau (Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Đồng
Tháp, 2005)
 Vùng phía Bắc sông Tiền: thuộc khu vực Đồng Tháp
Mười, địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc Tây Bắc – Đơng Nam. Cao độ phổ
biến từ 1,0 – 2,0 m. Nơi cao nhất > 4m thuộc vùng gò biên giới Việt Nam –
Campuchia (huyện Tân Hồng là cao nhất với cao độ 5.0m) Nơi thấp nhất khoảng 0,7
– 0,8m. Vùng ven sơng Tiền có cao độ phổ biến 2-3m.
 Vùng phía Nam . vùng nằm giữa sơng Tiền và sơng Hậu,

hướng dốc từ hai bên sơng vào giữa tạo thành lòng máng, cao độ phổ biến 0,8 – 1,0m;
cao nhất là 1.8m và thấp nhất là 0,5m.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 5
Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh ĐồngTháp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
2.1.3 . Điều kiện khí tượng thủy văn
2.1.3.1 Khí hậu
Đồng Tháp nằm trong vùng nhiệt đới được chia ra làm 2 mùa rõ rệt: mùa
mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau. Nhiệt độ trung bình 27,25
0
C cao nhất là 29
0
C (tháng 4) và thấp nhất là 24,9
0
C
(tháng 1).
Gió theo hai hướng Đông Bắc từ tháng 12 – 5 và Tây Nam từ tháng 5 - 11,
vận tốc gió trung bình 2 -3 m/s. Riêng khu vực Đồng Tháp Mười vào mùa mưa
thường xảy ra gió lốc xoáy.
Chế độ mưa
Chế độ mưa ở tỉnh Đồng Tháp cũng như các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu
Long phân làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào cuối
tháng 11. Lượng mưa trung bình khỏang 1.200mm/năm, trong đó lượng mưa từ
tháng 5 đến tháng 11 chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa
trung bình các tháng trong một số năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Lượng mưa trung bình các tháng trong một số năm gần đây
Năm
Lượng mưa trung bình tháng (mm)
TBT1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

2001
11,0 0 47,90 146 167,3 230,9 164,1 167,4 207,3 185,0 27,3 15,6 1370,0
2002
0 0 0 14,0 23,4 181,7 147,3 160,9 154,3 317,2 136,7 98,3 1233,8
2003
1,6 0 0 10,4 330,1 114,2 311,2 208,9 396,1 104,2 1,6 1739,0
2004
0 0 0 1,0 134,9 291,7 66,0 99,0 148,5 379,0 107,1 26,7 1253,9
2005
0 0 0,2 1,6 66,3 142,1 255,9 173,2 224,0 383,9 151,2 98,8 1497,2
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2005)
2.1.3.2 Thủy văn
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Chế độ thủy văn của tỉnh chòu tác động bởi 3 yếu tố: Lũ, mưa nội đồng
và thủy triều Biển Đông hình thành 2 mùa rõ rệt: Mùa lũ trùng với mùa mưa và
mùa kiệt trùng với mùa khô
- Mùa kiệt: Thường từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Mực nước sông, kênh,
rạch chòu tác động của thủy triều với biên độ rất lớn. Phía Bắc tỉnh có biên độ từ
0,4 - 0,7m, phía Nam từ 0,7 - 1,8m. Đỉnh triều vào mùa kiệt vùng phía Bắc thường
thấp hơn mặt ruộng từ 0,8 - 1,5m, phía Nam đỉnh triều dao động cao thấp so với
mặt ruộng nhưng thời gian dao động đỉnh triều ngắn nên mức độ khai thác nguồn
nước tự chảy có giới hạn.
- Mùa lũ: thường bắt đâù từ tháng 5 đến tháng 11, tháng 7 - 8 nước lũ vào đồng
ruộng từ các cửa kênh rạch. Khi đã vượt bờ kênh, bờ ao tương ứng với mực nước
lũ tại Hồng Ngự (+ 3,5m), lũ bắt đầu tràn đồng qua biên giới và bắt đầu ngập
toàn bộ khu vực. Đầu tháng 7 nước lũ vào đồng ruộng theo 2 hướng từ sông Tiền
theo các trục kênh chính với tổng lượng khoảng 7 tỷ m
3
và lũ tràn qua biên giới

Cambodia với lưu lượng từ 3.500 - 4000 m
3
/giây, tổng lượng lũ tràn khoảng 26 tỷ
m
3
, cường suất lũ lên từ 3 - 5cm/ngày, có khi lớn hơn 10 cm/ngày. Đỉnh lũ cao
nhất từ tháng 9 - 10, độ ngập sâu trung bình lớn hơn 1m so với khu vực phía Bắc
kênh Nguyễn Văn Tiếp A và nhỏ hơn 1m so với khu vực phía Nam kênh Nguyễn
Văn Tiếp A (Hồ Chín, 1999)
Tài nguyên nước là yếu tố quyết đònh cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh. Có 3 nguồn nước chính:
Nước mưa: là nguồn nước có chất lượng tốt cần cho ăn uống và sinh hoạt ở của
người dân mà nhất là vùng nông thôn của tỉnh, nhất là những vùng thiếu nước
mặt và nước ngầm. Tuy nhiên, vì lượng mưa chỉ tập trung trong 6 tháng mùa mưa
nên việc lưu trữ và sử dụng nước trong mùa khô là vấn đề hết sức khó khăn đối
với các vùng nông thôn nghèo.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Nước mặt: Đồng Tháp Mười ở đầu nguồn sông Tiền, có nguồn nước mặt khá dồi
dào. Sông Tiền có lưu lượng bình quân 11.500 m
3
/s, lớn nhất 41.504 m
3
/s; nhỏ
nhất 2.000 m
3
/s. Ngoài ra, còn có 2 nhánh sông nhỏ ảnh hưởng đến nguồn nước
mặt vùng phía Bắc Tỉnh là sông Sở Thượng và sông Sở Hạ bắt nguồn từ
Cambodia đổ ra sông Tiền ở Hồng Ngự, đưa nước ra và rút nước cho đồng ruộng
từ sông Tiền và sông Hậu. Phía Bắc tỉnh có rạch Ba Răng, Đốc Vàng Thượng,

Đốc Vàng Hạ, sông Cao Lãnh, Cần Lố,… phía Nam tỉnh có sông Cái Tàu Hạ và
sông Cái Tàu Thượng, sông Sa Đéc, rạch Lấp Vò, Lai Vung,… Trong tỉnh còn có
hệ thống sông rạch tự nhiên làm nhiệm vụ hệ thống kênh, rạch phát triển khá
hoàn chỉnh, phục vụ cho giao thông đường thủy, đưa nước và rút nước cho đồng
ruộng.
Nước ngầm: Đồng Tháp có nhiều vóa nước ngầm ở các độ sâu khác nhau, nguồn
này hết sức dồi dào, trong đó có nhiều tầng bò nhiễm mặn hoặc phèn từ lúc mới
tạo thành nên khu vực phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp A, nước ngầm ở tầng sâu
100 - 3000 m. Riêng đòa bàn huyện Tân Hồng, nước ngầm ở tầng nông 50 - 100 m
có thể sử dụng được cho sinh hoạt. Khu vực phía Nam kênh Ngyễn Văn Tiếp A
và phía Nam sông Tiền, nguồn nước ngầm rất dồi dào. Nhìn chung, nguồn nước
ngầm ở đây mới chỉ khai thác, sử dụng phục vụ cho sinh hoạt đô thò và nông thôn,
chưa đưa vào dùng cho công nghiệp
2.1.4. Đất
Đồng Tháp có 4 nhóm đất chính:
Đất phù sa: có diện tích 191.769 ha, chiếm 59,06% diện tích đất tự nhiên. Đây là
nhóm đất thuộc đã trãi qua lòch sử canh tác lâu dài, phân bố khắp 10 huyện thò
(trừ huyện Tân Hồng).
Đất phèn: có diện tích 84.382 ha, chiếm 25,99% diện tích tự nhiên, phân bố khắp
10 huyện, thò xã (trừ thò xã Cao Lãnh).
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Đất xám: có diện tích 28.150 ha, chiếm 8,67% diện tích tự nhiên phân bố chủ yếu
trên đòa hình cao ở huyện Tân Hồng và huyện Hồng Ngự
Đất cát: có diện tích 120 ha, chiếm 0,04% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở
Động Cát và Gò Tháp, huyện Tháp Mười.
Đất đai của Đồng Tháp có kết cấu bềà mặt kém bền vững nên làm mặt
bằng xây dựng đòi hỏi kinh phí cao, nhưng rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp.
2.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1. Dân số

Dân số của Đồng Tháp có 1.654.680 người, trong đó người Kinh chiếm
99,4%, còn lại là người Hoa (6.936 người), Khơmer (218 người), Tày (33 người),
Mường (33 người). Dân cư phân bố tập trung ở các trung tâm hành chính như thò
xã Sa Đéc là 1.707 người/km
2
, thò xã Cao Lãnh là 1.400 người/km
2
và Lấp Vò là
732 người/km
2
. Khu vực có mật độ dân số thấp nhất là các huyện Tân Hồng là
260 người/km
2
, Tam Nông là 207 người/km
2
và Tháp Mười là 241 người/km
2
.
2.2.2. Nông nghiệp và Công nghiệp
Tổng giá trò GDP trên đòa bàn tỉnh tính theo giá so sánh năm 1994 ước tăng
14,27% (vượt 0,27% so với kế hoạch); trong đó khu vực nông - lâm - thuỷ sản
tăng 8,64%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 26,55%; khu vực thương mại -
dòch vụ tăng 19,4%. Tổng giá trò GDP tính theo giá thực tế ước đạt 12.056 tỷ đồng
(tương đương 754 triệu USD), bình quân đầu người đạt 452 USD.
Nông nghiệp
Là lónh vực có bước phát triển bứt phá ngoạn mục nhất. Tổng diện tích
gieo trồng hằng năm gần 500 ngàn héc-ta, ngoài chủ lực là cây lúa và các loại
rau màu, Đồng Tháp còn có một số loại cây đặc sản khác, các loại cây đặc sản
này không những khẳng đònh được vò thế của mình tại đòa phương mà còn vươn
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 9

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
tầm ra cả nước và khu vực như xoài cát Hòa Lộc, quýt hồng Lai Vung, sen Tháp
Mười, Cao Lãnh... Sản lượng gạo xuất khẩu hằng năm đạt ở mức ổn đònh trên 350
ngàn tấn. Nuôi trồng thủy sản đất bãi bồi đang là ưu thế hàng đầu của Đồng Tháp
và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tổng diện tích nuôi thủy sản năm 2006
ước tính trên 5.000 ha, sản lượng đạt trên 155 ngàn tấn, giá trò xuất khẩu ước đạt
trên 121 triệu USD, trong đó nuôi cá tra, cá ba sa khoảng 1.500 ha, lợi nhuận bình
quân từ 700 - 900 triệu héc-ta/năm. Mô hình sản xuất 1 vụ lúa kết hợp với nuôi
tôm càng xanh trên ruộng ở các huyện Tam Nông, Hồng Ngự, Lấp Vò phát triển
trên 300 ha. Nếu so với trồng lúa 2 vụ truyền thống thì lợi nhuận kết hợp giữa lúa
và tôm tăng gấp 4 lần (khoảng 70 triệu đồng/ha/năm); tiềm năng có thể phát triển
trên 3.000 ha, tổng giá trò lợi nhuận ước tính trên 200 tỷ đồng/năm. Đây là một
trong những hướng đi mới, đầy triển vọng nhằm góp phần chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi ở Đồng Tháp trong thời gian tới.
Công nghiệp
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Đồng Tháp năm 2006 đạt khoảng 240 triệu
USD, trong đó 16 dự án hoạt động của các khu, cụm công nghiệp đạt doanh thu
trên 1.674 tỉ đồng, đóng góp cho xuất khẩu 57 triệu USD
2.2.3 Cơ sở hạ tầng
Hệ thống điện lưới (được tiếp nhận từ nguồn điện Quốc gia) đã được đưa
về 11/11 huyện, thò và 127/137 xã, phường. Có khả năng cung cấp đủ điện cho
sinh hoạt và sản xuất.
Hệ thống thông tin bưu điện của tỉnh hiện có 20 tuyến vi ba số AWA (tần
số cao) và 5 tuyến vi ba số (tần số thấp).
Hệ thống giao thông thuận lợi cả giao thông thủy và giao thông bộ. Mạng
lưới kênh rạch dày đặc tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đường
thủy. Sông Tiền là huyết mạch chính về giao thông đường thủy, nối liền Đồng
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Tháp với các tỉnh miền Đông Nam Bộ, biển Đông và Cambodia. Giao thông

đường bộ thuận tiện và thông suốt tới tất cả các huyện, thò trong tỉnh bằng các
đường liên huyện, tỉnh lộ và quốc lộ.
Tỉnh được nối liền với Quốc lộ 1 bằng 2 Quốc lộ 80 và 30. Quốc lộ 80 từ
Quốc lộ 1 chạy qua các huyện phía Bắc tới Hồng Ngự, và từ đây có thể đi hên
Tân Hồng, qua cửa khẩu biên giới và đến tận tỉnh Preyveng của Cambodia.
Với dân số 1,5 triệu người, đồng thời là một trong những cửa ngõ của miền Tây,
thương mại và dòch vụ của tỉnh phát triển mạnh và có tiềm năng rất lớn, có thể
trở thành điểm trung chuyuển hàng hóa giữa khu tam giác kinh tế TP. Hồ Chí
Minh với các Tỉnh Tây Nam Bộ, nhờ hệ thống giao thông thủy bộ thuận lợi.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn thấp kém so với nhiều
vùng khác. Cầu đường bộ quá tải, một phần không nhỏ bò ngập lụt trong mùa lũ.
Giao thông thủy tuy giàu tiềm năng sông nước nhưng không được đầu tư nạo vét
khai thông luồng rạch, thiếu bến cảng, thiếu phương tiện tàu thuyền nên chưa
phát triển mạnh.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ LŨ, VIỄN THÁM VÀ GIS
3.1. Tổng quan lũ
3.1.1. Khái niệm về lũ, lụt
Lũ chỉ hiện tượng nước sông dâng cao, nước tràn qua bờ sông hoặc đê, tràn
vào những đòa hình trũng gây ra ngập lụt trên một diện rộng trong một khoảng
thời gian nhất đònh. Trong mùa mưa lũ, những trận mưa từng đợt liên tiếp trên
sông ( vùng hứng nước mưa và sinh dòng chảy), làm cho nước sông cũng từng đợt
nối tiếp nhau dâng cao, tạo ra những trận lũ trên sông, suối.(Khoa Học Kỹ Thuật,
2002)
Trong vòng 40 năm qua, ở Đồng Bằng Sông Cửu Long đã xảy ra một số
trận lũ, lụt lớn vào các năm: 1961, 1966, 1978, 1984, 1991, 1994, 1996. Những
trận lũ này thường làm hơn 1 triệu ha bò ngập, đặc biệt là vùng Đồng Tháp Mười
và Tứ Giác Long Xuyên có nơi ngâp sâu tới 3 – 3,5 m và thời gian ngập tới 3 - 4

tháng ở vùng ngập sâu và 0.5 – 1 tháng ở vùng ngập nông.
Ở Đồng Bầng Sông Cửu Long, hàng năm lũ thường gây ra ngập lụt ở Đồng
Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên và vùng thấp ven Sông Tiền, Sông Hậu; diện
tích ngập lụt hàng năm lên tới 1,2-1,4 triệu ha, độ sâu ngập lụt 1-2m; có nơi tới 3-
4m, thời gian ngập lụt tới 2-4 tháng. (Khoa Học Kỹ Thuật, 2002)
Lũ càng lớn, nguy cơ nước lũ tràn đê và gây ra vỡ đê càng lớn và do đó
ngập lụt cũng sẽ trầm trọng hơn. Mức độ tác hại của ngập lụt tùy thuộc vào phạm
vi độ sâu và thời gian ngập lụt. các vùng trũng, khi mưa lớn, nước mưa không
tiêu thoát được gây ra ngập úng.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
3..1.2. Diễn biến chế độ nước
Lũ được hình thành từ thượng nguồn, mưa lớn ở thượng nguồn tạo thành
dòng chảy và đổ xuống sông Mêkông, chảy tràn vào đồng bằng sông Cửu Long.
Mặt khác kết hợp với mưa tại chỗ lớn và liên tục gây nên lũ lớn và thường xuyên
ở Đồng Tháp nói riêng và ĐBSCL nói chung.
3.1.2.1. Hướng lũ đến.
Thời gian bắt đầu mùa lũ tính từ khi nước trong sông chuyển sang chế độ
chảy một chiều tại Tân Châu (còn gọi là thời kỳ trở nước). Đây là thời kỳ mà chế
độ mức nước, chế độ chảy và chất lượng nước trong sông bắt đầu thay đổi. Trung
bình nhiều năm thời kỳ trở nước trên sông Tiền tại Tân Châu xảy ra vào cuối
tháng 6 - đầu tháng 7.
Từ thời gian này cho đến khi mực nước ở Tân Châu đạt 3,5m (trung bình
khoảng 25 tháng 8), lũ đến theo sông chính qua 2 cửa Tân Châu – Châu Đốc. Khi
mực nước sông Tiền tại Tân Châu đạt 3,5m lũ bắt đầu chảy tràn, đầu tiên qua các
vùng thấp ven sông đổ vào biên giới, sau đó là chảy tràn trên toàn tuyến khi mực
nước tại Tân Châu đạt trên 4,0m.
3.1.2.2. Hướng thoát lũ.
Sông Tiền và sông Vàm Cỏ là các trục tiêu thoát lũ chính của vùng Đồng
Tháp Mười. Lượng lũ rút theo hướng sông Tiền chiếm khoảng 68,5%, phần còn

lại tiêu ra sông Vàm Cỏ (khoảng 31,5%) (Hồ Chín, 1999). Trên sông Tiền vào
cuối tháng 10 lũ đã bắt đầu hạ thấp dần, đến cuối tháng 12 và đầu tháng 1 xem
như hết ảnh hưởng lũ. Trong nội đồng, thay đổi theo từng khu vực có độ cao khác
nhau, thông thường từ cuối tháng 10, đầu thág 11 lũ bắt đều giảm và rút dần. Tại
nhiêu khu vực do khối lượng nước trong đồng quá nhiều và cửa rút có khẩu độ
nhỏ và do ảnh hưởng của thủy triều tạo nên lũ rút chậm.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
3.1.2.3. Độ sâu và thời gian ngập
Độ sâu ngập và thời gian ngập từng nơi khác nhau, phía Bắc Tỉnh (trên lộ
đi Tân Hồng) gồm khu Sở Hạ và Sở Thượng đến Tân Châu khi lũ về do bò chắn
ngang bởi tuyến lộ N1 nên thời gian ngập sớm hơn, thường từ tháng 8, độ sâu
ngập trong đồng ruộng nói chung trên 2,5 m. khoảng đầu hoặc cuối tháng 12 nước
mới rút, thời gian ngập kéo dài trên 4 tháng.
Từ kênh Hồng Ngự trở xuống đến Nguyễn Văn Tiếp do có đê kênh Hồng
Ngự, An Long, Nguyễn Văn Tiếp, khu kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu do ảnh
hưởng mạnh của triều nên thoát tốt hơn, độ ngập 1 – 2 m, thời gian ngập dưới 3
tháng. Khu vực huyện Châu Thành có độ sâu ngập nhỏ hơn dưới 1,5 m.
3.1.3 Ảnh hưởng của lũ
3.1.3.1 Thiệt hại
Lũ và ngập lũ là một trong những thiên tai nghiêm trọng ở Đồng tháp nói
riêng và ĐBSCL nói chung, nó ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế - xã hội và
phát triển sản xuất nông nghiệp trên một vùng rộng lớn, trong một thời gian dài
và mức độ ngày càng nguy hiểm. Trước đây khi kinh tế vùng ngập lũ chưa phát
triển, lũ luôn được xem là nguồn lợi lớn đối với cư dân vùng ngập lũ, mà sản
phẩm chính là lúa trời và cá tôm. Khi ấy lũ hầu như là vô hại với cuộc sống chỉ
biết dựa vào thiên nhiên. Những năm lũ lớn 1937, 1939, 1940…Đặc biệt hai năm
lũ lòch sử 1961 và 1966 đã không gây thiệt hại gì đáng kể. Ngay trận lũ lớn năm
1978 cũng không đủ tác động đến người dân. Tuy nhiên với các chương trình phát
triển trên quy mô lớn ở ĐTM và TGLX bắt đầu từ năm 1980, lũ và ngập lũ dần

trở nên thiên tai nguy hiểm nhất ở đồng bằng này. Mặt khác, các cộng đồng dân
cư bắt đầu lấn dần lên vùng ngập lũ sâu, rải theo các bờ hay tụ lại ở ngã tư kênh.
Một số trung tâm dân cư hình thành ngay trong vùng ngập lũ, thậm chí ngập lũ
sâu. Diện tích lúa 2 vụ cần được sự bảo vệ trước lũ muộn và lũ sớm được mở
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
rộng, rồi vườn cây ăn trái tăng dần diện tích, lấn lên vùng ngập sâu… chính vì
những lý do trên càng làm tăng thêm thiệt hại do lũ gây ra.
Bảng 2 . Tổng thiệt hại do lũ gây ra năm 2000
Các mặt thiệt hại Số lượng
Người 150
Sản xuất nông nghiệp 291,123 tỷ đồng
Thủy sản 1,299 tỷ đồng
Nhà ở 299,24 tỷ đồng
Giao thông 182,82 tỷ đồng
Thủy lợi 45 tỷ đồng
( Nguồn: Chi cục thủy lợi Đồng Tháp)
3.1.3.2 Nguồn Lợi
Tuy chưa có nghiên cứu chi tiết về nguồn lợi do lũ mang lại, song việc bồi
đắp phù sa do lũ, vệ sinh đồng ruộng cải thiện môi trường, cung cấp nguồn và
giống thủy sản nước ngọt từ thượng lưu về, bổ sung nước ngầm và độ ẩm cho mùa
khô, đẩy mặn… là những nguồn lợi mà lũ mang lại cho ĐBSCL. Các nghiên cứu
trước đây cho thấy hàng năm, sông Mekong chuyển vào ĐBSCL khoảng 150 triệu
tấn phù sa, trong đó sông Tiền 130 triệu tấn và sông Hậu 12 triệu tấn, chủ yểu
vào các tháng mùa lũ. Số liệu thực đo một số năm gần đây cho thấy hàng năm
lượng phù sa bình quân mùa lũ vào khoảng 500g/m
3
trên sông Tiền và 200g/m
3
trên sông Hậu (Trần Như Hối, 2004)

3.2 Tổng quan Hệ thống thông tin đòa lý (GIS)
3.2.1. Khái niệm
GIS là hệ thống các công cụ nền máy tính dùng thu thập, lưu trữ, truy cập
và biến đổi, phân tích và thể hiện dữ liệu liên quan đến vò trí trên bề mặt trái đất
và tích hợp các thông tin này vào quá trình lập quyết đònh. (Trần Trọng Đức,
2001)
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
3.2.2. Các thành phần của GIS
GIS có năm thành phần quan trọng cấu thành bao gồm phần cứng, phần
mềm, ứng dụng, dữ liệu và con người. Năm thành phần này phải cân bằng, hoàn
chỉnh để GIS có thể hoạt động hiệu quả.
Hình 2. Các thành phần của GIS
(Nguồn: />3.2.3 . Chức năng của GIS
Một hệ GIS phải đảm bảo được những chức năng cơ bản sau.
a. Thu thập dữ liệu: dữ liệu có thể được lấy từ rất nhiều nguồn như: bản đồ
giấy, ảnh chụp, bản đồ số…
b. Lưu trữ và quản lý dữ liệu: nhóm lưu trữ và quản lý dữ liệu GIS giải
quyết các vấn đề liên quan đến các dữ liệu không gian và thuộc tính của các đối
tượng (điểm, đường và vùng thể hiện các đối tượng trên mặt đất)
c. Hiển thò: Với nhũng thao tác trên dữ liệu địa lý, kết quả cuối cùng được
hiển thị tốt nhất dưới dạng bản đồ hoặc biểu đồ. Bản đồ khá hiểu quả trong lưu dữ và
trao đổi thơng tin địa lý. Bản đồ hiển thị có thể được kết hợp với các bản báo cáo, hình
ảnh ba chiều, ảnh chụp và những dữ liệu khác
d. Phân tích: đây là chức năng đóng vai trò rất quan trọng trong GIS so với
các phương pháp khác. Tìm kiếm và phân tích dữ liệu không gian giúp tìm ra
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
những đối tượng theo các điều kiện đặt ra hay hỗ trợ việc ra quyết đinh của người
sử dụng GIS. Có nhiều phương pháp phân tích dữ liệu không gian trong đó có có

phương pháp phân tích chồng xếp.
Chồng xếp là thế mạnh của GIS, cho phép ta tích hợp dữ liệu GIS từ các
nguồn khác nhau, được đònh nghóa như theo đây “Chồng xếp là quá trình tích hợp
các lớp thông tin khác nhau. Các thao tác phân tích đòi hỏi một hoặc nhiều lớp dữ
liệu phải được liên kết vật lý” Điều này tương tự như việc nhân hai ma trận để tạo
ra một ma trận mới, truy vấn hai bảng cơ sở dữ liệu để tạo ra bảng mới, với chồng
xếp là gộp hai lớp trên bản đồ để tạo ra bản đồ mới. chồng xếp thực hiện điều
này bằng cách kết hợp thông tin một lớp này với một lớp khác để lấy ra dữ liệu
thuộc tính từ một trong hai lớp. Các phép toán chồng xếp bao gồm phép hợp
(Union), phép giao (Intersect) và phép đồng nhất (Identity).
Phép hợp: Hoạt động như toán tử Or. Đầu vào là hai lớp dữ liệu GIS kiễu
vùng, kết quả là một lớp bản đồ mới có thuộc tính của cả hai lớp dữ liệu đầu vào
và dữ liệu thuộc tính của chúng.
Phép giao: Hoạt động như toán tử And. Tạo ra một vùng bao phủ mới bằng
cách chồng xếp hai tập dữ liệu đầu vào, kết quả đầu ra bao gồm phần dữ liệu
thuộc vào cả hai tập dữ liệu đầu vào.
Phép đồng nhất; Tạo ra một vùng bao phủ mới bằng cách chồng xếp hai
tập Ạeliệu đầu vào, kết quả đầu ra bao gồm toàn bộ phần dữ liệu của lớp đầu
tiên và chỉ những phần nào của lớp thứ hai được chồng khít.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT

SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
3.3. Viễn thám
3.3.1. Khái Niệm
3.3.1.1. Đònh nghóa
“Viễn thám là một khoa học thu nhận thông tin từ bề mặt hành tinh mà
không tiếp xúc trực tiếp với nó. Điểu này được thực hiện nhờ vào việc quan sát và
thu nhận những năng lượng phản xạ và sau đó là phân tích xử lý và ứng dụng

những thông tin nói trên”( Fundamental of Remote Sensing, CCRS, 2003).
3.3.1.2. Hệ thống viễn thám
Hệ thống viễn thám được minh hoạ như hình 3 dưới đây. Bức xạ mặt trời
(A) một phần bò khuyếch tán trong khí quyển; khi xuống đến mặt đất, một phần bò
hấp thụ, một phần truyền qua, một phần phản xạ (B)ï. Bộ cảm (D) trên vệ tinh thu
những sóng phản xạ này - sóng điện từ mang thông tin. Tín hiệu thu được từ vệ
tinh (E) truyền xuống trạm thu trên mặt đất và được xử lý bằng công nghệ xử lý
ảnh số hay giải đoán bằng mắt (F), những thông tin này sẽ chuyển đến cho người
sử dụng (G).
Hình3. Hệ thống viễn thám (Nguồn: Fundanmentals of remote sensing, CCRS)
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
3.3.2. Tư liệu ảnh sử dụng trong nghiên cứu
3.3.2.1. Dữ liệu ảnh MODIS
MODIS là bộ cảm của hai vệ tinh TERRA và AQUA. MODIS thu nhận dữ
liệu theo 36 kênh phổ với chiều dài bước sóng trong khoảng 0.4µm – 14.4 µm. Hai
vệ tinh TERRA bay quanh trái đất theo q đạo cực từ Bắc đến Nam. TERRA thu
nhận thôn tin vào buổi sáng còn AQUA thu nhận thông tin vào buổi chiều. Những
dữ liệu thu nhận được sẽ cung cấp thông tin về trái đất và quá trình xảy ra trên bề
mặt đất, trong đại dương và trong tầng dưới khí quyển. Trên cơ sở các dữ liệu
quan trắc này cho phép chúng ta có thể dự báo những biến động trong tương lai
và phân biệt các ảnh hưởng của các tác nhân tự nhiên và các tác nhân của họat
động con người tới môi trường.
Đặc điểm kỹ thuật của vệ tinh thu ảnh và dữ liệu ảnh MODIS
Quỹ đạo: 705 km 10h30’ sáng của vệ tinh TERRA
1h30 chiều của vệ tinh AQUA
Mức độ quét: 20.3 rpm
Vùng phủ: 2330 km
Lượng tử hóa 12 bit
Độ phân giải không gian 250m (kênh 1 - 2)

500m ( kênh 3 - 7)
100m (kênh 8 – 9)
Vòng đời thiết kế 6 năm
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Bảng 3. bảng thông số của dữ liệu MODIS
Kênh Vùng phổ (µm)
Độ phân giải không
gian
1 0.62-0.67
250 m
2 0.841-0.876
7 2.105-2.155 500 m
8 - 36 0.405 -14.385 100 m
(Nguồn: />Các dữ liệu MODIS đã được đưa vào sử dụng để theo dõi mây, chất lượng khí
quyển, chỉ số thực vật, phân loại lớp phủ, cháy rừng, hàm lượng diệp lục
(Chlorophyll) trong nước biển, nhiệt độ mặt nước biển, nhiệt độ bề mặt lục đòa
bốc thoát hơi bề mặt lớp phủ, diễn biến lớp phủ băng lục đòa và đại dưong. Việc
sử dụng dữ liệu của băng phổ nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu của người sử dụng.
3.3.2.2.. Ảûnh MODIS trong việc ứng dụng xây dựng bản đồ diễn biến lũ
Ảnh MODIS được thu nhận liên tục nên thông tin của đối tượng được cập
nhật thường xuyên, giúp phát hiện những thay đổi biến động của đối tượng trong
thời gian ngắn. Đồng thời giải quyết được các vấn đề ảnh hưởng của thời tiết.
Đường quét của vệ tinh rộng, ảnh có vùng phủ 2.230 km nên quan sát khu vực
trên diện rộng thích hợp cho quản lý giám sát tài nguyên môi trường và thiên tai.
CHƯƠNG 4
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DIỄN BIẾN LŨ NĂM 2006 VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH
HƯỞNG LŨ ĐẾN NÔNG NGHIỆP ĐỒNG THÁP BẰNG KỸ THUẬT VIỄN

THÁM VÀ GIS
A. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DIỄN BIẾN LŨ
4.1. Dữ liệu sử dụng
4.1.1. nh viễn thám
Ảnh được sử dụng trong nghiên cứu là ảnh MODIS có hệ tọa độ đòa lý
datum WGS-84, chụp vào các tháng mùa lũ năm 2006. Được cung cấp từ “Dự n
Đáp ng Nhanh nh MODIS (Image Courtesy of MODIS Rapid Response Project
At NASA/ GSFC). Theo mục tiêu của đề tài xác đònh lũ, các kênh phổ sử dụng là
kênh 1, 2 và 7 (đỏ, hồng ngoại gần và hồng ngoại giữa).
Bảng 4. Đặc tính các kênh phổ
Kênh Bước
sóng
(nm)
Vùng phổ Độ phân giải
không gian (m)
ng dụng
1 620 - 670 Đỏ 250 Xác đònh
Đất – nước
/Mây/hơi khí
2 841 - 876 Cận hồng
ngoại
250
7 2105 -
2155
Hồng ngoại
giữa
500 Xác đònh tính
chất Đất- nước /
Mây/hơi khí
ng dụng của vùng phổ trên

Kênh 1 dùng để nhận biết đối tượng nước
Kênh 2 nhận biết đối tượng thực vật
Kênh 7 nhận biết đối tượng đất trống, đất đá
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 4. Sơ đồ phương pháp thực hiện
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 23
Bản đồ
nền
nh
MODIS
Số liệu, tài
liệu
Xây dựng khóa
giải đoán
Phân loại ảnh
Bản đồ
Bản đồ lũ
2006
Đánh giá độ chính
xác
Lớp thông tin lũ
Chỉnh sửa, bổ
sung
Tư liệu
Đánh giá
Bản đồ diễn
biến lũ 2006
Bản đồ đất nông
nghiệp

Chồng
lớp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Ngày thu
nhận
nh mẫu
11/06/2006

nh MODIS kênh 1 nh MODIS kênh 2

nh MODIS kênh 7 nh MODIS tổ hợp màu RGB -
721
nh ngày 21/08/2006
29/07/2006
21/08/2006
15/09/2006
20/10/2006
04/11/2006
4.1.2. Bản đồ
Bản đồ nền sử dụng là bản đồ số, hệ toạ độ UTM, datum GWS-84 gồm các
lớp hành chánh, giao thông, sông ngòi và bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Trung
Tâm Phát Triển Đồng Bằng Sông Cửu Long cung cấp. Tuy nhiên, bản đồ này có
mức độ chi tiết cao nên cần xử lý để giữ lại những thông tin cần thiết cho mục
đích
4.2. Xử lý ảnh
4.2.1. Cơ sở xác đònh đối tượng
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Mỗi đối tượng có một đặc tính phổ riêng với bước sóng khác nhau. Dựa
vào đặc tính phổ này, ta có thể xác đònh được từng đối tượng riêng biệt trên ảnh

vệ tinh.
Hình 5. đường cong phản xạ phổ
(nguồn: />Từ đường cong phản xạ phổ ta thấy:
- Thực vật phản xạ mạnh ở vùng cận hồng ngoại (kênh 2) và hấp thu ở
vùng khả kiến (kênh 1) và hồng ngoại giữa (kênh 7)
- Đất trống, đất đá hầu như phản xạ ở ba kênh nhưng phản xạ mạnh nhất ở
kênh 7
- Nước hấp thu mạnh ở kênh 2 và kênh 7
Xác đònh được phản xạ phổ của từng kênh làm cơ sở cho việc giải đoán và
phân loại ảnh.
4.2.2 Giải đoán ảnh
Giải đóan ảnh là một quá trình tách thông tin đònh tính cũng như đònh lượng
từ ảnh viễn thám để tạo ra bản đồ chuyên đề dựa trên tri thức của chuyên gia
hoặc kinh nghiệm của người giải đoán. Để giải đoán ảnh ngoài sự trợ giúp của
máy tính và phần mềm xác đònh các đặc trưng phổ phản xạ, ta cũng cần dựa vào
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 25

×