Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phương hướng và giải pháp đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.81 KB, 60 trang )

Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

Lời nói đầu.

Cùng vói sự phát triển của nhân loại thì đất nớc ta đang hoà nhập vào sự
phát triển đó.Để theo kịp sự phát triển của thế giới,trong hơn 10 năm qua Đảng
và nhà nớc ta đã thực hiện nhiều chủ trơng,biện pháp tích cực nhằm đổi mới và
nâng cao hiệu quả của Kinh tế Nhà nớc và Doanh nghiệp Nhà nớc nhằm đa
nền kinh tế của đất nớc tăng trởng và phát triển ổn định.Đất nớc ta hiện nay
đang trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội chính vì thế mà chúng ta đang
tiến hành quá trình Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc,phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần,trong đó Kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo,Kinh tế Nhà nớc cùng với Kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc.Kinh tế Nhà nớc phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế,là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.Bên cạnh đó thì Doanh nghiệp Nhà nớc cũng giữ vị trí then chốt,đi
đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ,nêu gơng về năng
suất,chất lợng hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật.Góp phần quan
trọng vào thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nớc,đa đất nớc ra khỏi khủng hoang kinh tế-xã hội,chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá-hiện đại hoá theo định hớng Xã hội chủ nghĩa.Tuy nhiên trong thời
kỳ này Doanh nghiệp Nhà nớc vẫn còn phụ thuộc vào sự quan tâm của Nhà nớc,vì thế mà còn có nhiều hạn chế bất cập mang tính thời đại,còn duy trì
những t tỏng của chế độ bao cấp nên không phát huy hết khả năng,năng lực
của mình.Vì thế mà qua đề tài này chúng ta cần phải làm rõ những chức
năng,năng lực và những mặt còn hạn chế yếu kém của Doanh nghiệp nhà nớc,từ đó chúng ta đa ra những giải pháp,cách khắc phục những tốn tại trong
lòng Doanh nghiệp nhà nớc một cách hợp lý để cho Doanh nghiệp Nhà nớc

1


Nguyễn Việt Hoàng



Bảo hiểm 44B-KTQD

phát huy đợc tối đa năng lực của mình,đóng góp công sức to lớn của mình vào
sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nớc nói riêng và sự phồn thịnh của
xã hội nói chung.

2


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

Phần một : Một số vấn đề lý luận về Kinh tế nhà nớc và
Doanh nghiệp nhà nớc

I . Kinh tế nhà nớc .
1 . Khái niệm : Kinh tế nhà nớc (KTNN ) là khu vực kinh tế do nhà nớc
nắm giữ dựa trên cơ sở quan trọng là cơ sở của nhà nuớc . Hay nói cách khác
KTNN là toàn bộ hoạt động kinh tế thuộc sỡ hữu của nhà nớc , trên cơ sở đó
nhà nớc ó quyền quản lý , sử dụng hiệu quả kinh tế thuộc sỡ hữu của nhà nớc
do lực lợng kinh tế mang lại . KTNN phải là và bao gồm những hoạt động
kinh tế mà nhà nớc là chủ thể , có quyền tổ chức chi phối hoạt động theo
định hớng đã định .

2. Một số lý luận về kinh tế nhà nớc
Thứ nhất .
KTNN là một bộ phận có vai trò quyết định trong cơ cấu kinh tế XHCN.
Lý luận về KTNN là một trong những vấn đề lý luận trung tâm của Đảng

cộng sản , nhất là trong giai đoạn lãnh đạo đất nớc xây dựng và phát triển
kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN . Trong một thời gian dài , lý luận
kinh tế XHCN về KTNN theo mô hính quản lý kế hoạch hoá tập trung đã
mắc phải những sai lầm chỉ giới hạn phạm trù KTNN ở khu vực kinh tế sỡ
hữu 100%của nhà nuớc . Hơn thế nữa , do hiểu máy móc về tính chất sản
xuất của các quá trình kinh tế nên chỉ coi khu vực quốc doanh sản xuất _
kinh doanh trực tiếp là khu vực cơ bản của KTNN .Quan điẻm lý luận nh vậy
đã dẫn đến việc tuyệt đối hoá vai trò của khu vực KTNN, trong thực tiễn làm
thu chột kìm hãm sự phát triẻn của các khu vực kinh té khác . Ngoài ra do
đồng nhất phạm trù KTNN vớikinh tế quốc doanh nên đã không có cách thức

3


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

tổ chức , phối hợp giữa các bộ phận cấu thành cơ bản của KTNN dẫn đến
tình trạng kinh tế quốc doanh trở thành độc chiếm nhiều ngành , có nuớc độc
chiếm hầu hết các ngành sản xuất vật chất và kinh doanh , trong khi đó cơ
chế hoạt động theo cơ chế quan liêu bao cấp , hoạt động kém hiệu quả , năng
suất lao động thấp , trình độ công nghiệp lạc hậu .Một số nớc trên thế giới
trong quá trình chuyển đổi này có sự phân cực rõ rệt : một số nớc thuộc LX
và Đông âu trớc đây theo con đờng mục tiêu XHCN, đồng thời lựa chọn
liệu pháp sốc nh một cách chuyển đổi chủ đạo .Tuy nhiên có một vài nớc
khác ( Trung Quốc và Việt Nam ) lựa chọn cải cách cơ chế nhng vẫn giữ
vững định hớng XHCN , cách thức chuyển đổi từng bớc , từ từ qua sông dò
đá . Và một vài nớc khác có những cách quản lý khác nhau tuỳ vào điều kiện
của nớc mình

Lý luận về KTNN khá phức tạp , đa dạng , ở Việt nam cũng vậy sau
một thời kỳ tìm tòi (1986 1996 ) dần dần những quan điểm lý luận KTNN
và các vấn đề liên quan nh sỡ hữu nhà nớc , điều chỉnh kinh tế nhà nớc .
Nghị quyết đại hội Đảng lần VIII đã nhấn mạnh tầm quan trọng của KTNN :
tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả KTNN để làm tốt vai trò chủ đạo ,
làm đòn bẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội , mở
đờng , hớng dẫn , hỗ trợ các thành phần khác cùng phát triển , làm lực lợng
vật chất để nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô , tạo nền
tảng cho chế độ xã hội mới . Nh vậy trong các nền kinh tế thị trờng KTNN
không những không mất đi vị trí , vai trò , chức năng của mình mà thậm chí
ở một giác độ nào đó còn có những tầm quan trọng ở mức cao hơn .
Hiện nay nớc ta đang ở trong thời kỳ quá độ lên CNXH , phát triển
kinh tế theo định hớng nhiều thành phần vì thế mà KTNN đóng một vai trò
rất lớn trong việc đầu tàu để phát triển tối đa nội lực kinh tế đất nớc cùng với
các thành phần kinh tế khác .Để thực hiện đợc những điều này thì chức năng
kinh tế của nhà nớc luôn gắn liền và thông qua các hoạt động kinh tế của nhà
4


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

nớc và dựa trên cơ sở tiềm lực vật chất của nhà nớc : Nhà nớc cần có lực lợng
vật chất mạnh trong tay để chi phối , hớng dẫn điều tiết sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế . Lực lợng vật chất này cùng với luật pháp , kế hoạch chính
sách tạo cho nhà nớc một sức mạnh làm cho nền kinh tế phát triển theo hớng
đã định . Vấn đề đặt ra là làm sao cho KTNN phát triển một cách ổn định
.Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng bởi đất nớc ta sau khi Miền Bắc giải phóng
( 1954 )và thống nhất đất nớc ( 1975 ), trong quá trình xây dựng XHCN do

nhận thức đơn giản , phiến diện nên đã đồng nhất sở hữu nhà nớc với
CNXH ngày càng nhiều . Chúng ta đã coi kinh tế quốc doanh chủ yếu bó hẹp
trong phạm vi xí nghiệp quốc doanh , thành lập các xí nghiệp quốc doanh ở
hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế bất chấp khả năng quản lý cũng nh hiệu
quả và chất luợng của các đơn vị này và các xí nghiệp quốc doanh này đợc
nhà nớc bao cấp về tài chính và các nguồn lực khác , các doanh nghiệp này
chỉ có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh theo kế hoạnh đã định trớc , lỗ thì bù
, lãi thì nộp ngân sách nhà nớc và trong giai đoạn 1954 1975 chính sách
này đã phát huy hiệu quả . Tuy nhiên trong điều kiện mới khi đất nớc đã
thống nhất thì đã bộc lộ rõ những nhợc điểm căn bản làm cho khả năng sáng
tạo của các doanh nghiệp yếu đi do sản xuát kinh doanh không tính đến hiệu
quả , đặc biệt là sự thiếu vắng môi trờng cạnh tranh , thêm vào dó là số lợng
xí nghiẹp quốc doanh quá nhiều , dàn trải chồng chéo trình độ kỹ thuật yếu
kém lạc hậu , công nghệ lỗi thời hiệu quả kinh doanh thấp đã dẫn đến nhiều
xí nghiệp thua lỗ triền miên làm cho đất nớc lâm vào cuộc khủng hoảng kinh
tế trầm trọng .
Trớc tình hình dó , tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII ( 12
1986 ) Đảng ta đã có chủ trơng đổi mới nền kinh tế một cách toàn diện ,
chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN , Đảng ta tiến hành đổi mới , bổ sung làm mới thêm khái niệm
KTNN , trong quá trình thhực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần thì
5


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

KTNN đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân . Kinh tế nhà nớc đợc thể hiẹn dới nhiều hình thức hoạt động khác nhau với nhiều hình thức tổ
chức tơng ứng nh hoạt động trong cáclĩnh vực , dịch vụ , các hoạt động đảm

bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội . Khu vực KTNN bao gồm các hoạt
động về quản lý , khai thác , bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhien
nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội : các hoạt động về đầu t , quản lý và
khai thác các công trình hạ tầng kĩ thuật , các hoạt động kinh tế trong công
nghiệp , nông nghiệp , thơng mại .KTNN hoạt động dới nhiều hình thức
khác nhau bao gồm nhiêu bộ phận khác nhau hợp thành nh :
Ngân sách nhà nớc :

-

thực hiện chức năng thu chi và có

nhiệm vụ điều
chỉnh , quản lý , kiểm soát các hoạt động của khu vực KTNN
và các thành
thành phần kinh tế khác theo mục tiêu kinh tế xã hội đã định
.
- Ngân hàng nhà nớc

: có tác dụng điều chỉnh , quản lý , kiểm

soát các hoạt động kinh doanh tiền tệ , đặc biệt là xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách tiền tệ để phát triển kinh tế xã hội
- Kho bạc nhà nớc : với chức năng quản lý tiền tệ tập trung của
Nhà nớc , đồng thời kiểm soát quá trình chi tiêu ngân sách cho
những mục tiêu khác nhau .đảm bảo cho khu vực này hoạt động
bình thờng trong mọi tình huống , là lực lợng vật chật để nhà nớc
điều tiết , quản lý bình ổn giá cả thị trờng , đảm bảo ổn định kinh
tế xã hội .
- Các tổ chức sự nghiệp có thu


: hoạt động gần giống nh doanh

nghiệp nhà nớc trong cung ứng một số dịch vụ công , đặc biệt
trong giáo dục , y tế , dịch vụ hành chính công .
6


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

- Hệ thống doanh nghiệp nhà nớc : nó là bộ phận chủ yếu của khu
vục KTNN , một lực lợng vật chất cơ bản ,đảm bảo cho việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nớc .

Thứ hai .
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân thì KTNN đóng một hết sức quan
trọng , nó giữ vai trò chủ đạo co nghiã là nó phải có khả năng chi phối xu thế
phát triẻn kinh tế xã hội . Nh vậy chất lợng của sự định hớng , sự khống
chế của khu vực KTNN phải đợc coi trọng chứ không nhấn mạnh đến số lọng
đơn vị , tỉ trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân . Nếu chỉ nhấn mạnh và
tuyệt đối hoá vai trò về số lợng đơn vị , tỷ trọng của khu vực KTNN sẽ dẫn
đến việc xây dựng các thành viên của khu vực này một cách tràn lan , gợng
ép , kinh doanh kém hiệu quả , không những không giữ đợc vai trò chủ đạo
mà còn là gánh nặng của nền kinh tế . Mặc dù vậy nhiều ý kiến cho rằng vai
trò chủ đạo nên đặt trong hệ thống doanh nghiệp nhà nớc (DNNN ) hơn là
KTNN tuy nhiên thì quan niệm này vẫn cha phù hợp với những gì mà KTNN
đã thể hiện , bởi vì tuy hệ thống DNNN là bộ phận chính tạo ra tiềm lực vật
chất cho Nhà nớc , là nơi trực tiếp và hình thành , nuôi dỡng quan hệ sản

xuất chủ nghĩa , là lực luợng kinh tế đồng thời là một công cụ điều tiết kinh
tế vĩ mô của nhà nớc , nhng bên cạnh đó còn có nhiều bộ phận khác nhau
của KTNN (NH , kho bạc nhà nớc.) mà khả năng điều tiết kinh tế vĩ mô
của chúng rất to lớn . Mặt khác khi nói đến KTNN là nói tới tất cả các bộ
phận của KTNN với các thuộc tính của thành phần kinh tế đại diện cho phơng thức sản xuất mới - phơng thức sản xuất XHCN . Là thành phần kinh tế
tiến bộ có sứ mệnh tự khẳng định bằng bản chất u việt của mình , KTNN góp
phần cùng các thành phần kinh tế tiến bộ khác cải hoá các thành phần và
hình thức kinh tế của phơng thức sản xuất cũ trong quĩ đạo định hớng XHCN
. Tuy vậy để là vai trò đầu tàu trong nền kinh tế đất nớc thì KTNN cần phải
7


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

đủ mạnh , có thực lực thật sự bởi vì lực lợng vật chất chỉ có thể đánh đổ bằng
lực lợng vật chất , nó không thể lấy ý muốn chủ quan hay ý chí chính trị áp
đặt cho nó , ý chí đó phải đợc đảm bảo bởi lực lợng vật chất đủ sức tác
động , định hớng và chi phối trực tiếp tới nền kinh tế .
Để thực hiện nó là vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thì KTNN phải đợc
thể hiện ở những nội dung sau :
Một là .

KTNN trở thành lực lợng vật chất và công cụ sắc bén để

nhà nớc thực hiện chức năng định hớng , điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh
tế .Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng XHCN , KTNN với t cách là một yếu tố , một chủ thể đặc
biệt của nền kinh tế đất nớc .Nó có vai trò vĩ mô điều hành trên phạm vi toàn

bộ nền kinh tế , làm cho nền kinh tế hoạt động thông suốt ,tạo lập những cân
đối lốn theo định hớng XHCN mà cơ chế thị trờng không tự điều chỉnh đợc .
Đây là một vai trò cực kỳ quan trọng của KTNN , bởi lẽ trong nền kinh tế thị
trờng mặc dù sự can thiệp của nhà nớc là cần thiết và đúng đắn nhng nếu
không có một lực lợng kinh tế mạnh làm hậu thuẫn thì trong nhiều trờng hợp
sự can thiệp đó có thể bị cơ chế thị trờng vô hiệu hoá .Mặt khác , trong cơ
chế thị trờng Nhà nớc thờng xuất hiện nh một chủ thể kinh tế có lợi ích độc
lập với các chủ thể kinh tế khác và trong một số trờng hợp lợi ích của nhà nớc có thể mâu thuẫn với lợi ích cục bộ của các thành phần kinh tế khác , đặc
biệt là thành phần kinh tế t bản t nhân , chính vì thế mà trong nhiều trờng
hợp sự điều tiết của nhà nớc có thể không chiều với lợi nhuận và lợi ích của
các cá nhân hay các chủ thể vì thế mà nhà nớc cần có những chính sách đền
bù chính đáng cho các cá nhân hay các tập thể để cho họ không còn thấy đợc
sự thua thiệt của mình với các cơ quan nhà nớc về lợi ích , hớng họ hành
động theo những mục tiêu mà nhà nớc định ra .

8


Nguyễn Việt Hoàng

Hai là .

Bảo hiểm 44B-KTQD

Hoạt động của khu vực KTNN là nhằm mở đờng , hớng dẫn ,

hỗ trợ , thúc đẩy phát triển của các thành phần kinh tế khác (chức năng tạo
lập môi trờng ) .
Ba là .


KTNN là lực lợng xung kích chủ yếu thực hiện CNH

HĐH đất nớc , mặc dù quan điểm CNH HĐH là sự nghiệp của toàn dân ,
của các thành phần kinh tế khác đã đợc khẳng định , nhng trong bối cảnh của
khu vực dân doanh còn cha đủ mạnh để đảm đơng nhiệm vụ nặng nề do quá
trình công nghiệp hoá đặt ra nên trong giai đoạn hiện nay KTNN , đặc biệt là
đầu t mới của nhà nớc vẫn là lực lợng đi đầu trong quá trình chuyển nớc ta
thành nớc công nghiệp hiện đại , văn minh tiến bộ .Để đảm đơng đợc nhiệm
vụ này , khu vực KTNN cần phải huy động tổng lực mà trớc hết là chiến lợc
đầu t đúng đắn , trong đó bao cả đầu t trực tiếp của nhà nớc lẫn chính sách
khuyến khích để tập thể và t nhân tập trung vào các ngành công nghiệp mũi
nhọn , và tập trung các nguồn lực vốn có nh ngoại giao , đào tạo chất xám ,
áp dụng các thành tựu của thế giới vào những ngành công nghiệp mũi nhọn
của mình , đa các thành phần kinh tế khác vào quỹ đạo công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá đất nớc .
Bốn là .

KTNN nắm giữ các vị trí then chốt trong nền kinh tế nhằm

đảm bảo các cân đối vĩ mô của nền kinh tế cũng nh tạo đà tăng trởng lâu
dài ,bền vững và hiệu quả cho nền kinh tế .Đó là các lĩnh vực nh công nghiệp
sản xuất t liệu sản xuất quan trọng , các ngành công nghiệp mũi nhọn , kết
cấu hạ tầng vật chất cho nền kinh tế nh giao thông, bu chính , năng lợng v
.v .., các ngành có ảnh hởng to lớn đến kinh tế đối ngoại nh các liên doanh
lớn , xuất nhập khẩu theo qui mô lớn , hoặc các lĩnh vực liên quan đến quốc
phòng và trật tự xã hội . Hơn nữa sự cần thiết để nhà nớc kiểm soát từng lĩnh
vực cụ thể cũng đợc xem xét theo từng thời kỳ , đặc biệt là trong lĩnh vực
công nghiệp mũi nhọn .KTNN phải tạo ra lợng hàng hoá và dịch vụ khả dĩ
chi phối đợc giá cả thị trờng dẫn dắt giá cả thị trờng bằng chính chất lợng và
9



Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

giá cả của sản phẩm và dịch vụ do mình cung cấp , đặc biệt là trong cơ chế
thị trờng nh hiện nay với cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển .
- Trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ( nh đờng sắt , vận
tải biển, hàng không , sân bay ) KTNN phải là nòng cốt , có vai
trò quyết định , tạo điều kiện phát triển cho toàn bộ nền kinh tế ,
phát huy tính tích cực của ngời dân ,phát triển trên toàn bộ lãnh thổ
của đất nớc .
- Trong công nghiệp , KTNN phải đi đầu và làm nòng cốt cho một
số ngành mà nền kinh tế nớc ta cần phải có để tạo cơ sở cho CNHHĐH đất nớc nh luyện kim , cơ khí chế tạo máy , khai thác các
khoáng sản .
- KTNN trong nông , lâm , ng nghiệp phải hỗ trợ kinh tế hợp tác và
kinh tế sản xuất , kinh doanh có hiệu quả ; phải làm đòn bẩy trong
kết cấu hạ tầng nông thôn , đa công nghệ mới vào sản xuất , và phải
phát huy đợc vai trò là trung tâm của mình , có đợc mạng lới từ
Trung ơng đến các địa phơng .
- Thơng nghiệp nhà nớc phải giữ vững vai trò nòng cốt , chi phối lĩnh
vực lu thông hàng hoá đối với xuất nhập khẩu , những ngành hàng
và địa bàn quan trọng , có sự liên kết giữa các thơng nghiệp trong
cả nớc và phải nắm bắt đợc nhu cầu thị hiếu của khách hàng .
- KTNN giữ vai trò chi phối để đảm bảo sự tăng trởng của đất nớc
trong lĩnh vực tài chính , dịch vụ kiểm toán , ngân hàng , bảo hiểm ,
t vấn pháp lý , thông tin thị trờng .
Năm là .


KTNN trực tiếp tham gia khắc phục mặt trái của cơ chế thị

trờng , điều chỉnh các lỗ hổng trong quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch
vụ do cơ chế thị trờng tạo ra .Trong các lĩnh vực hoạt động cần thiết cho sự
phát triển của xã hội nhng khả năng sinh lời thấp không hấp dẫn các nhà đầu

10


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

t nh đầu t vào các cơ sở hạ tầng , các công trình phúc lợi xã hội , bảo vệ môi
trờng . Thờng kinh tế nhà nớc phải trực tiếp đảm nhận .
Sáu là .

KTNN phải là hình mẫu về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật và công nghệ , về năng suất , chất lợng hiệu quả kinh tế xã hội và
chấp hành pháp luật theo quan điểm hiện tại của Đảng ta , chế độ xã hội mới
chỉ có thể dựa trên nền tảng là chế độ công hữu ( sở hữu nhà nớc và tập thể )
cũng có nghĩa KTNN và kinh tế hợp tác là yếu tố tiến bộ hơn kinh tế t bản
chủ nghĩa về năng suất chất lợng và hiệu quả . Trên thực tế KTNN tiềm tàng
các yếu tố cho phép nó u việt hơn nh quy mô sở hữu lớn hơn và khả năng tập
trung cao hơn cho nghiên cứu khoa học , triển khai công nghệ mới , v.v ; là
tính khoa học và kế hoạch hoá cao .Tuy nhiên để tất cả các yếu tố tiềm năng
đó thành hiện thực cần phải có mô hình và tổ chức quản lý phù hợp mới phát
huy đợc thế mạnh .
Bảy là . thực hiện dự trữ quốc gia nhằm đảm bảo hành lang an toàn

cho nền kinh tế
Tám là . giải quyết các vấn đề xã hội , đối với nớc ta hiện nay thì vấn
đề này quả là rất nhạy cảm , do đất nớc mới khôi phục sau chiến tranh kéo
dài kinh tế còn khó khăn mà số lợng ngời có công với đất nớc không phải là
nhỏ , vì thế mà vấn đề đền ơn đáp nghĩa với những ngời có công với đất nớc
là nhiệm vụ khá phức tạp , khó khăn , nhng lại có ý nghĩa kinh tế , chính trị ,
xã hội rất quan trọng thể hiện bản chất u việt của chế độ XHCN . Đặc biệt
trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh nớc ta hiện nay thì Nhà nớc
phải là ngời đảm bảo sự ổn định xã hội , tạo tiền đề để mỗi ngời có thể phát
triển tòan diện phải làm trụ cột và lực lợng chính trong việc giải quyết các
vấn đề xã hội .KTNN sẽ là lực lợng vật chất và công cụ để nhà nớc hoàn
thành nhiệm vụ nói trên .

11


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

Chín là . KTNN tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới .Khu vực KTNN
gồm nhiều bộ phận cấu thành , trong đó hệ thống DNNN là bộ phận cơ bản
nhất .

Thứ ba .
Tuy KTNN có vị trí đặc biệt nh vậy trong nền kinh tế ,nhng nó vẫn còn
nhiều bất cập yếu kém :
I . Năng lực cạnh tranh kém , hiệu quả của KTNN cha cao và
gần đây có xu hớng giảm đi , tình trạng không hiệu quả của số lợng lớn doanh nghiệp nhà nớc đã làm một mặt thất thoát vốn nhà
nớc , mặt khác tạo ra ấn tợng không tốt đẹp về khu vực này .

II . Cơ cấu kinh tế nhà nớc còn bất hợp lý , cha thể hiện rõ là hạt
nhân của quá trình CNH HĐH , sự phân biẹt giữa hai khái
niệm KTNN và DNNN vẫn cha rõ ràng , vẫn còn gây ra nhiều
tranh cãi , quá trinh đổi mới còn chậm chạp , cha phát huy hết đợc vai trò và chức năng của mình . Cha xác định đợc cụ thể
những lĩnh vực quan trọng , mũi nhọn mà các DNNN cần nắm
giữ và cả những lĩnh vực nào DNNN cần phải đi trớc , thực hiện
những công việc mà xã hội đang cần . Vì KTNN luôn gắn chặt
với các nhiệm vụ , mục tiêu , chiến lợc mà nhà nớc đề ra , nên
nếu không nâng cao đợc chất lợng các hoạt động thì u thế có kế
hoạch của KTNN sẽ không đợc phát huy . Cần lu ý thêm yêu cầu
về phẩm chất của cán bộ quản lý trong lĩnh vực KTNN , một mặt
đòi hỏi cán bộ phải là những ngời trung thành với lợi ích của nhà
nớc , vì thế mà cần phải có cơ chế bồi dỡng , đào tạo , bổ nhiệm
thích hợp , và những ngời cán bộ này là những ngời có năng lực
thực sự ,chứ không phải đuợc bầu lên do tình cảm cá nhân , và

12


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

nhà nớc phải có chế độ đãi ngộ đối với những ngời có ích , có
năng lực thực sự và phải công bằng , tránh thiên vị từng cá nhân .
III .Tình trạng khá biệt lập của khu vực KTNN và khu vực kinh
tế dân doanh . Đến nay vãn chủ yếu tôn vinh , u ái cho khu vực
KTNN và DNNN nói riêng . Hơn nữa còn có tình trạng độc
quyền và đặc quyền trong một số DNNN , trong đó có cả kinh tế
của Đảng và lực lợng vũ trang . Khu vực KTNN vẫn còn đợc hởng nhiều u đãi , nh chua tính đủ đầu vào của giá , tín dụng đầu

t vẫn phân biệt DNNN và Doanh nghiệp dân doanh ( DNNN đợc
u tiên hơn trong khâu vay vốn , đặc biệt là lợng tiết kiệm đợc
phân bổ thông qua hệ thống tài chính chính thức khoảng 80%
nợ tín dụng ngân hàng ) . Đây cũng là một trong những nguyên
nhân làm yếu di sức mạnh và vai trò của sở hữu nhà nớc trong
nền kinh té quốc dân , ngăn cản quá trình hình thành sự bình
đẳng trong nền kinh tế nhiều thành phần và đóng góp của các
thành phần kinh tế vào sự phát triển chung của đất nớc .Việc bảo
hộ các DNNN , nhất là cácdoanh nghiệp yếu kém sẽ dẫn đến sự
phân bổ nguồn lực sai và lãng phí , đối với nớc ta trong tình trạng
hiện nay việc bảo hộ sẽ gây ra tác động xấu ( ở đất nớc với 80%
dân số là nông nghiệp thì tác động này sẽ vô cùng lớn ) .
IV . Trong quản lý khu vực KTNN sự trở lại của cơ chế cũ ngày
càng rõ , Nhà nớc cha thúc đẩy sự phát triển đồng bộ của các loại
thị trờng cha điều tiết thị trờng và hớng dẫn doanh nghiệp với
công cụ kinh tế là chính .Những năm gần đây cùng với sự tập
trung nguồn tài chính trong tay Nhà nớc đã nghĩ đến cơ chế
xin cho với vốn ngân sách và tín dụng mà từ đó kéo theo
bất công trong phân phối và nạn tham nhũng lộng hành . Cơ chế
giao cấp bất động sản của nhà nớc chậm chấp nhận quan hệ thị
13


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

trờng đã gây tổn thất lớn , tham nhũng lớn và cặn đờng sự ra đời
cua thị trờng vốn .Cùng với cơ chế xin-cho về tài chính , cơ chế
xử lý tổ chức và nhân sự , tiền lơng hầu nh là cơ chế cũ .:tổ chức ,

cán bộ kinh doanh do trên xếp đặt đánh giá xét xử .Nhìn chung
trong khu vực KTNN cha có thị trờng lao động , lại càng cha có
thị trờng giám đốc , cha có giám đốc nhà nghề và hành nghề theo
hợp đồng làm thuê . Do đợc sự cung cấp về tài chính mà các
doanh nghiệp làm ăn không có hớng đi cụ thể , khi mà mất đi
khả năng thanh toán , đến mức sụp dổ thì vẫn đợc cứu và hầu nh
cha thi hành Luật phá sản . Ngoài ra ta còn thấy sự phân định
không rõ ràng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ
quản lý khu vực KTNN đối với việc bảo toàn và phát triển vốn
Nhà nớc giao ; tình trạng không rạch ròi giữa quyền quản lý nhà
nớc , quyền quản lý sản xuất , kinh doanh vơi quyền chủ sở hữu
tì sản trong các doanh nghiệp nhà nớc , tình trạng quản lý theo
kiểu hiện vật đến từng thiết bị , nhà xởng ,nhất nhất phải xin
phép của các cơ quan chức năng đối với tài sản của DNNN , tình
trạng xin cho tràn lan , tình trạng thiếu không chặt chẽ, không
đồng bộ , không nhất quán , không ổm định của pháp luật và của
chính sách kinh tế làm giảm hiệu quả nguồn vốn hạn hẹp của
Nhà nớc và là nguyên nhân trực tiếp gây nên những bất ổn định
trong hệ thống ngân hàng nhà nớc , v. v
V . Hệ thống ngân hàng , tài chính - lĩnh vực hệ trọng nhất của
kinh tế nhà nớc còn lạc hậu xa so với yêu cầu đổi mới cũng nhu
so với các nớc trong khu vực và đang tiềm ẩn nhiều thách thức .
Hệ thống ngân hàng , tài chhính của Việt nam tuy đã có sự
đổi mới nhanh về hình thức theo thị trờng , nhng thành tích
chống lạm phát do tổng thể cuộc đổi mới mang lại đã che giấu
14


Nguyễn Việt Hoàng


Bảo hiểm 44B-KTQD

những yếu kém , cùng với tình hình đó bộ máy quản lý nhà nớc
về kinh tế cha có sự đổi mới , cải cách nào đáng kể , phơng pháp
quản lý của cơ quan quản lý kinh tế còn thiên về kiểm soát và chi
phối hơn là nuôi dỡng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp ; thậm
chí còn cha tìm đợc cách khởi động cuộc cải cách hành chính
.Các chính sách nhiều khi không nhất quán , đặc biệt là còn thiếu
chính sách tài chính dài hạn .
Bên cạch đó chúng ta gặp một khó khăn rất lớn , đó là sự
kém phát triển của chính hệ thống an sinh xã hội , sự kém phát
triển ngay từ trong cơ chế , chính sách . Hệ quả của cơ chế
chính sách hiện hành là : nguồn lực bên trong bị kìm hãm và
lãng phí , trớc hết là khu vực công , các loại hình doanh nghiệp
đều yếu kém tham nhũng , hối lộ lộng hành với sj mớc nới giữa
các quan chức nhà nớc , giám đốc doanh nghiệp và ngân hàng
nhà nớc . Cho nên việc xoá bỏ cơ chế cũ về quản lý của nhà nớc
đối với doanh nghiệp , trong đó sự đổi mới hệ thống kế hoạch
hoá , tài chính nhà nớc và ngân hàng nhà nớc là rất quan trọng .

Thứ t . Để khắc phục tình trạng này , Đảng và nhà nớc ta đã có những
giảp pháp để làm cho vị trí của KTNN luôn đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế của đất nớc .
Giải pháp thứ nhất : Nhận thức đúng đắn về KTNN và định hớng
CNXH hiện nay cần phát triển bốn khu vực kinh tế dựa trên các
hình thức sở hữu cơ bản : kinh tế nhà nớc (gồm những hoạt động
kinh tế dựa trên taì sản thuộc sở hữu nhà nớc ) , kinh tế tập thể
( nòng cốt là kinh tế hợp tác xã , dựa trên sở hữu tập thể bao gồm
toàn bộ tài sản và vốn do tập thể sử dụng chung , cả vốn do các
thành viên góp cổ phần và các quĩ không chia ) , kinh tế cá thể và

15


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

tiểu chủ , kinh tế t nhân ( dựa trên sở hữu của các chủ doanh nghiệp
t nhân lớn nhỏ và các hộ sản xuất ) , kinh tế t bản nhà nớc , kinh tế
có vốn đầu t nớc ngoài . Cần có sự phân định về khái niệm chế độ
sở hữ và hình thức thực hiện chế độ sở hữu , mỗi hình thức sở hữu
đợc thực hiện dới nhiều hình thức tổ chức kinh tế khác nhau và thờng đan xen , hỗn hợp với nhau , cần tìm tòi các hình thức để thực
hiện có hiệu quả các hình thức sở hữu .
Giải pháp thứ hai

: Đẩy mạnh phát triển nền kinh tế thị trờng ,

tạo môi trờng kinh tế vĩ mô thông thoáng , thuận lợi để khu vực
ngoài quốc doanh có điều kiện phát triển nhằm xây dựng một nền
kinh tế đa thành phần , mang tính cạnh tranh cao , bình đẳng giữa
khu vực quốc doanh và khu vực kinh tế dân doanh .
Giải pháp thứ ba

:

Cải cách hệ thống ngân hàng , tài chính ,

từng bớc hình thành thị trờng tài chính với các thể chế tài chính
hợp lý , nhằm đặt môi trờng kinh doanh của mọi loại hình doanh
nghiệp dới sự điều tiết và kiểm soát có hiệu lực của Nhà nớc về mặt

tài chính . Nhanh chóng hệ thống ngân hàng , nhất là việc phân biệt
Ngân hàng thơng mại của Nhà nớc với các Ngân hàng Nhà nớc ,
sớm tạo ra hệ thống ngân hàng thơng mại cạnh tranh từ đó tạo ra
lãi suất thị trờng mà nhà nớc có thể điều tiết chứ không làm thay .
Về tài chính phải sớm cải cách hệ thống thuế với doanh nghiệp ,
cải cách chế độ kế toán , kiểm toán v .v tạo khả năng cho Nhà
nớc và xã hội kiểm soát đợc tài chính của tất cả các loại doanh
nghiệp .
Giải pháp thứ t : Sắp xếp lại và đổi mới tổ chức quản lý DNNN .
Trong việc sắp xếp này điều quan trọng là phải xác định đợc nhiệm
vụ , những lĩnh vực , quy mô và địa bàn hoạt động của DNNN , qua
đó thể hiện sự phân công lĩnh vực hoạt động giữa các DNNN và
16


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh , quá trình sắp xếp lại
cácDNNN gốp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc theo yêu
cầu CNH HĐH . Cụ thể là , việc sắp xếp lại các DNNN phải
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực khan hiếm của
nền kinh tế quốc dân , thúc đẩy lực lợng sản xuất xã hội phát triển
nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh , từ đó DNNN cùng
với các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế khác tạo
ra tiềm lực kinh tế nhà nớc đủ mạnh để thực hiện định hớng
XHCN.
Giải pháp thứ sáu


: Xây dựng cơ chế hợp tác có hiệu quả giữa

các DNNN và Doanh nghiệp khu vực dân doanh . Tổ chức các hiệp
hội kinh doanh , hợp đồng gia công , thầu phụ và các hình thức hỗ
trợ công nghệ và đào tạo , ., trong lĩnh vực hoạt động có liên
quan giữa các DNNN và các Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác . Mở rộng việc hợp doanh , liên doanh giữa các
DNNN với các thành phần kinh tế khác nhằm nâng cao tỷ trọng
thành phần t bản nhà nớc trong cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần .
Giải pháp thứ tám

: Nhanh chóng hoàn thiện khuôn khổ pháp

lý cho xã hội vùa dựa trên nền kinh tế thị trờng vừ đảm bảo vai trò
quản lý của nhà nớc . Một mặt phân rõ ràng các quan hệ giao dịch
dân sự , trên cơ sở đó đa các chế tài dân sự vào vận hành trong đời
sống , đặc biệt là các toà án giải quyết tranh chấp kinh tế . Mặt
khác , tách biệt ở mức hợp lý vai trò của Nhà nớc với t cách chủ
thể kinh tế với nhà nớc là cơ quan thay mặt xã hội đa ra pháp luật
và tiến hành giám sát việc thc thi theo pháp luật .
Giải pháp thứ chín : Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội , làm
tốt công tác an sinh xã hội . Đó là điều kiện quan trọng để tiến
17


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD


hành thuận lợi cải cách DNNN , bố trí , sắp xếp thoả đáng ngời lao
động nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ và giữ vững ổn định
chính trị xã hội trong quá trình sắp xếp lại các DNNN . Thực
hiện tốt các chính sách xã hội , đặc biệt quan tâm đến các đối tợng
ngời có công với đất nớc .

II . Doanh nghiệp nhà nớc .
1 . Khái niệm :

Theo Doanh nghiệp nhà nớc ban hành ngày 30-3-

1995 lần đầu tiên ở Việt nam đã đua ra khái niệm có tính pháp lý về DNNN
nh sau : Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn ,
thành lập và tổ chức quản lý , hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công
ích , nhằm thực hiện các mụctiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao . Doanh
nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân , có các quyền và nghĩa vụ dân sự , tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do
doanh nghiệp quản lý .
Ta thấy rằng việc định nghĩa về DNNN là gì thì ở mỗi nớc lại có những
cách định nghĩa khác nhau , các học giả cũng thờng có quan niệm khác
nhau về vấn đề này , ở nớ ta quan niệm về DNNN qua các thời kỳ đổi mới
quản lý cũng đã thay đổi rất nhiều và rất nhiều học , nhà quản lý đôi khi lẫn
lộn giữa khái niệm DNNN với các khái niệm gần nghĩa khác dẫn đến hiểu
sai lệch về vai trò , vị trí của DNNN và cuối cùng dẫn đến những cách hiểu
và làm khác nhau trong thực tế tổ chức đổi mới DNNN . Và qua các cuộc cải
về doanh nghiệp qua các thời kỳ thì định nghĩa trên về cơ bản phù hợp với
thực tế môi trờng và hoạt động của DNNN ở Việt nam , phù hợp với xu thế

18



Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

chung của thế giới trong vấn đề quan niệm về DNNN . Tuy nhiên chúng ta
thấy rằng cần phải làm rõ hơn về mấy điểm sau đây :
1. Về mặt pháp lý đây là một định nghĩa cha đủ mức cụ thể và rõ ràng
, sỡ dĩ nh vậy là vì bản thân khu vực DNNN ở nớc ta đang còn biến
động mạnh cả về động thái phát triển lẫn hình thức pháp lý tổ
chức .
2. Lần đầu tiên pháp luật Việt nam thừa nhận loại hình DNNN công
ích làm cơ sở để xác định phạm vi và cơ chế quản lý công ích các
doanh nghiệp công ích . Đây là vấn đề rất mới đối với Việt nam vì
trớc đây trong cơ chế thu đủ chi đủ không có sự khác nhau giữa các
doanh nghiệp kinh doanh và các doanhh nghiệp công ích sản xuất
các hàng hoá , dịch vụ công ích nhng khi chuyển sang cơ chế thị trờng , sau khi các DNNN chuyển sang nguyên tắc thơng mại , trong
một thời gian dài cả Nhà nớc và các doanh nghiệp công ích đều
lúng túng về cơ chế quản lý .
3. Về mặt chế độ trách nhiệm pháp lý đối với các nghĩa vụ nợ , Luật
Doanh nghiệp nhà nớc gần nh khẳng định các DNNN là trách
nhiệm hữu hạn .Tuy nhiên trên thực tế , việc vận dụng quan niệm
về tính chất trách nhiẹm hu hạn của DNNN rất tuỳ tiện và không rõ
ràng dẫn đến sự thiên lệch trong quản lý và tạo xu hớng quay về cơ
chế xin cho trớc đây .
Việc phải bàn lại về quan niệm thế nào là DNNN có ý nghĩa rất quan
trọng vì nếu nh quan niệm sai lạc , không rõ ràng mập mờ về DNNN tất yếu
dẫn đến những cách đánh giá không đúng về khu vực kinh tế rất quan trọng
này và các giải pháp thực tế thì mất định hớng , nhiều khi gây hậu quả xấu ,
làm tổn thất to lớn về kinh tế xã hội .


19


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

2 . Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc .
DNNN là bộ phận quan trọng nhất của KTNN , nó là xơng sống của
KTNN ,nó đóng góp vào ngân sách nhà nớc hàng năm , vào kim ngạch xuất
khẩu , vào GDP .DNNN giữ vị trí then chốt , đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ , nêu gơng về năng suất , chất lợng hiệu quả kinh tế xã
hội và chấp hành pháp luật , DNN là lực lợng nòng cốt của KTNN , là công
cụ vật chất quan trọng để Nhà nớc định hớng và điều tiết nền kinh tế .
DNNN mở đờng hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển thức đẩy sự
tăng trởng nhanh và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế .
Đảm nhận các lĩnh vực hoạt động có tính chiến lợc đối với sự phát triển
kinh tế xã hội : cung ứng các hàng hoá dịch vụ yhiết yếu , nhất là trong lĩnh
vực kết cấu hạ tầng ( giao thông , thuỷ lợi , điện nớc , thông tin liên lạc .)
và an ninh quốc phòng .
Góp phần quan trọng khắc phục những khiếm khuyết của thị trờng .
Những lĩnh vực mới , cáclĩnh vực kết cấu hạ tầng công trình công cộng
..rủi ro cao , đòi hỏi vốn lớn thu hồi chậm lợi nhuận thấp là những ngành
thiết yếu và tạo điều kiện cho phát triển sản xuất , nhng các thành phần kinh
tế khác không muốn đầu t hoặc cha có khả năng , điều kiện làm thì DNNN
cần đầu t mở đờng tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển .
Là lực lợng xung kích tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế , thúc đẩy nhanh
việc tiến bộ ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ nhằm thực hiện CNH
HĐH đất nớc. Là lực lợng đối trọng trong cạnh tranh trên thị trờng trong

và ngoài nớc , chống sự lệ thuộc vào nhà nớc ngoài về kinh tế trong điều kiện
mở , hội nhập với khu vực và thế giới . Là lực lợng tạo nền tảng cho xã hội
mới .
Thực hiện một số chính sách xã hội nh : tạo việc làm cho các nhóm xã
hội dễ bị tổn thơng ( những ngời neo đơn , những ngời không nơi nơng tựa

20


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

những ngời bị thơng tật dị tật bẩm sinh , những ngời có công với đất nớc nhng bị thơng tật ) , ở những khu vực khó khăn kém phát triển : biên giới ,
hải đảo , miền núi .

3 . Sự cần thiết và củng cố DNNN .
Việc sắp xếp , đổi mới , phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN là việc
mà Ban chấp hành Trung ơng nhiều khoá đã quan tâm , đợc tiến hành ngay
từ thời kỳ đổi mới và nhất là trong 10 năm qua .Đánh giấ những việclàm đợc
cũng nh những việc cha làm đợc cần có những ý kiến khác nhau nhng chủ
yếu là khác về mức độ vì trong thực tế còn có những yếu tố cha đợc xem xét
đầy đủ ; tuy nhiên khi đánh giá cần dựa trên quan điểm lịch sử , xét tới bối
cảnh thế giới , trong nớc hơn 10 năm qua và hiệu quả kinh tế , chính trị xã
hội để nhìn nhận đúng vai trò và sự đóng góp của DNNN trong thời kỳ đổi
mới .Trong thời gian qua , chúng ta đã hình thành đợc khung pháp lý tơng
đối cơ bản để chuyển sang DNNN , sang kinh doanh theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc , xác lập quyền dân chủ , tự chịu trách nhiệm trong
sản xuất kinh doanh , xoá dần bao cấp , bảo đảm các chính sách xã hội trong
quá trình sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN . Nhiều DNNN đã

đứng vững trớc những thử thách to lớn tứng bớc đợc sắp xếp , đổi mới , phát
triển và thích ứng ngày càng tốt hơn trong quá trình chuyển sang cơ chế thị
trờng định hớng XHCN , số doanh nghiệp làm ăn có lãi và có tíha luỹ ngày
càng tăng lên , nhìn chung đã coi chuyển biến tích cực cả về vai trò , cơ
cấu , chức năng và hiệu quả . Đồng thời Trung ơng Đảng đã chỉ ra những mặt
tồn tại nh môi trờng pháp lý tồn tại cha hoàn thiện , các yếu tố thị trờng hình
thành cha đồng bộ , cơ chế quản lý vĩ mô còn những điểm cha phù hợp ,
DNNN còn cha thực sự tự chủ ,tự chịu trách nhiệm đầy đủ . Thực hiện hạch
toán kinh doanh cha xử lý tốt với mối quan hệ lợi ích giữa các doanh nghiệp ,
cha tạo đợc động lực mạnh mẽ và xác định đợc trách nhiệm rõ ràng để
21


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

DNNN hoạt động năng động có hiệu quả ngày càng cao , hiệu quả hoạt
động còn thấp , cha tơng xứng với những nguồn lực đầu t của Nhà nớc , còn
có nhiều Doanh nghiệp còn lỗ , nợ nặng nề , vai trò lãnh đạo của Đảng còn
cha ngang tầm và còn yếu kém , nhng sự yếu kếm này do nhiều nguyên nhân
( chủ quan khách quan) nhận thấy đợc những vấn đề này thì việc tiếp tục
sắp xếp và đổi mới , phát triển nâng cao hiệu quả DNNN là vấn đề kinh tế
nhng có ý nghĩa chính trị rất lớn ,Nghị quyết của Đảng có nhiều nội dung đề
cập đề đến các vấn dề sắp xếp hoàn thiện hơn nữa các tổ chức và quản lý
xác định những việc cần phải làm để tạo động lực mới cho các DNNN , đẩy
mạnh
Thực hiện cổ phần hoá , coi đây là khâu quan trọng để tiếp tục đổi mới và
nâng cao hiệu quả sức cạch tranh của DNNN Trung ơng Đảng khẳng định t
tuởng của nghị quyết Đại hội IX , xác định vai trò chủ đạo của KTNN , xác

định DNNN là lực lợng nòng cốt của KTNN , là công cụ quan trọng để Nhà
nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế KTNN , DNNN có vai trò quyết
định trong việc giữ vng định hớng XHCN , phát triển ổn định chính trị , kinh
tế , xã hội của đất nớc .
Vì vậy DNNN phải không ngừng đợc sắp xếp , đổi mới phát triển , có
trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến , không ngừng nâng cao hiệu quả
,Trên cơ sở các quan điểm đó mà thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu DNNN ,
chuyển các DNNN thực sự kinh doanh theo cơ chế thị trờng ,tự chịu trách
nhiệm , cạch tranh , hợp tác với các doanh nghiệp thành phần kinh tế khác .
Việc sắp xếp đổi mới phát triển các DNNN đều phải hớng tới nâng cao hiệu
quả , vì có hiệu quả mới có thể nêu gơng , hớng dẫn và góp phấn tăng tiềm
lực KTNN để giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần
.Sắp xấp , đỏi mới phát triển hiệu quả DNNN là vấn đề nhạy cảm , rất hệ
trong về chính trị , liên quan tới sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc .
Do đó phải có những bớc đi thật phù hợp , vững chắc , có kế hoạch cụ thể ,
22


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

có trọng tâm , rút ra đợc những kinh nghiệm , phải tìm tòi có khả năng sáng
tạo , phù hợp với điều kiện hoàn cảnh và tuân thủ đúng với Luật pháp đã qui
định
Theo tổng kết của Ngân hàng thế giới thì có 5 biện pháp cơ bản sau :
1. Chuyển đổi hình thức sở hữu DNNN , chẳng hạn giải pháp bán t
nhân hoá , cổ phần hoá hoặc nếu cần thì giải thể doanh nghiệp .
2. Cải thiện môi trờng cạnh tranh để cho DNNN cạnh tranh một cách
bình đẳng với các doanh nghiệp t nhân , qua đó nâng cao hiệu quả

hoạt động .
3. Phải áp dụng ngân sách cứng , chẳng hạn cắt giảm bao cấp qua
ngấnách hoặc tín dụng đối với DNNN , buộc DNNN tự chủ về tài
chính và tự chịu trách nhiệm .
4. Cải thiện khu vực tài chính ngân hàng , cắt giảm việc bao cấp qua
hệ thông tài chính ngân hàng đối với các DNNN .
5. Xây dựng cơ cấu khuyến khích hợp lý các DNNN hoạt động có
hiệu quả hơn

Phần hai : Thực trạng về DNNN ở nớc ta hiện nay .
I.
A. Quá trình đổi mới doanh nghiệp .
Quá trình đổi mới DNNN ở nớc ta gắn liền với đổi mới kinh tế nói
chung và đổi mới DNNN luôn là khâu trung tâm của đổi mới kinh tế . Đổi

23


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

mới DNNN bao gồm hai mặt : mặt thứ nhất chủ yếu gồm đổi mới cơ chế
quản lý đối với DNNN ( quan hệ quản lý nhà nớc doanh nghiệp , mức độ
hình thức phân quyền , giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp trên các mặt nh
kế hoạch , tài chính , thị trờng .) Mặt thứ hai liên quan đến việc sắp xếp tổ
chức lại cácDNNN ( sát nhập , chia ,tách , cổ phần hoá , đa dạng hoá sỏ hữu
) trong các đợt , giai đoạn thời kỳ khác nhau của quá trình đổi mới , do các
yếu tố khách quan và chủ quan quy định , việc đổi mới DNNN đợc tiến hành
đồng thời kết hợp hai mặt nêu trên hoặc chỉ có thể thiên về một mặt nào đó .

Từ năm 1979 DNNN ở Việt nam mới thực sự đợc coi là đối tợng mới ,
những bớc tổ chức sắp xếp , phát triển DNNN trớc năm 1979 chỉ là những
biện pháp có tính chất hành chính trong bố trí sắp xếp , phân bổ các DNNN
giữa các Bộ và các địa phơng và các liên hiệp xí nghiệp , do đó chúng chỉ đợc coi là những biện pháp cải tiến quản lý trong mô hình kế hoạch hoá tập
trung mang tính chấy bao cấp , thu đủ - chi đủ , phù hợp với cơ chế quản lý
mô hình cũ . Do vậy với những mục tiêu nhằm đổi mới DNNN thì từ năm
1979 Nhà nớc ta đã có những bớc đổi mới tích cực , và đã chia ra làm 3 giai
đoạn , mỗi giai đoạn gắn liền với việc đổi mới t duy , quan điểm về DNNN
trong từng giai đoạn .
1 . Giai đoạn 1980 1986 .
Giai đoạn gắn liền với đổi mới quan điểm của Đảng và của Nhà nớc ta
về đổi mới quản lý kinh tế chung và DNNN nói riêng , cơ chế quản lý kiểu
cũ đã tỏ ra kìm hãm sức sản xuất , triệt tiêu động lực phát triển , hậu quả của
nền kinh tế trì trệ tụt dốc , khủng hoảng đời sống nhân dân ngày càng giảm
sút . Các DNNN ngày càng sa sút. Hội nghị ban chấp hành Trung ơng khoá
lần thứ 6 khoá IV tháng 9 1979 đã ra Nghị quyết và tình hình cấp bách
đánh giá tình hình thực tiễn và những yêu cầu bức thiết của xã hội , trong đó
nhấn mạnh phải cải tiến chính sách phân phối và lu thông ( giá , lơng tài
chính , ngân hàng ) Tiếp đó Chính phủ đã ban hành các Quyết định có liên
24


Nguyễn Việt Hoàng

Bảo hiểm 44B-KTQD

quan đến điều chỉnh nền kinh tế nói chung và các DNNN nối riêng nh
Quyết định số 25/ CP tháng 1-1981 về kế hoạch ba phần , Quyết định số
26/CP tháng 2 1981 về phân phối lu thông Nghị quyết Trung ơng 6
( khoá IV ) và Quyết định số 25 /CP là bớc đầu tiên trong việc chuyển cơ

chế quản lý các DNNN từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị tr ờng , sau đó là các Quyết định quan trọng nh Quyết định 146/HĐBT tháng
2-1982 ; Nghị quyết 306 (dự thảo ) của Bộ chính trị và Quyết định 16/
HĐBT tháng 6 1986 đều đa ra những quan điểm và biện pháp đổi mới
DNNN trong điều kiện cải tiến cơ chế quản lý nói chung.
Các biện pháp đổi mới trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào việc
tháo gỡ những vớng mắc , rào cản vô lý của cơ chế cũ , do đó cótác dụng nh
cởi trói giải phóng năng lực sản xuất của các DNNN và cùng với các biện
pháp khoán trong nông nghiệp , cải tiến phân phối lu thông đã có tác dụng
thúc đẩy sản xuất nối chung , đa đất nớc thoát ra khỏi tình trạng khủng
hoảng , tụt dốc . Tuy nhiên các biện pháp trong giai đoạn này vẫn mang tính
nửa vời chắp vá ( nh kế hoạch 3 phần , cơ chế song trùng ) , dẫn đến hệ quả
khó hạch toán , khó kiểm soát , khó đánh giá , lợi dụng sự rối rắm của cơ chế
quản lý để trục lợi , trong khi năng lực sản xuất và sức sáng tạo vẫn cha
thhực sự đợc giải phóng
2 . Giai đoạn 1986- 1990 .
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI ( 1986 ) đánh dấu bớc ngoặt cơ
bản trong quá trình đổi mới kinh tế nói chung ở nớc ta , trong đó có đổi mới
DNNN . Đại hội chỉ rõ : Phải đổi mới cơ chế quản lý , bảo đảm cho các
đơn vị kinh tế quốc doanh có quyền tự chủ , thực sự chuyển sang hạch toán
kinh doanh XHCN , lập lại trật tự kỷ cơng trong hoạt động kinh tế .Sắp xếp
lại sản xuất tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật và đẩy mạnh việc ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất chất lợng hiệu quả .Trên cơ
sở đó , ổn định và từng bớc nâng cao tiền long thực tế cho công nhân , viên
25


×