Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Mô hình kết nối các hệ thống mở - OSI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 36 trang )


Chuyên đề: Công nghệ BCVT
Mô hình kết nối các
hệ thống mở - OSI
Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông
Lớp Cao học QTKD khoá II
Đồng Thị Quyên
Nguyễn Thị Vân Anh
Học viên thực hiện:
Thầy giáo hướng dẫn: TS. Bùi Trung Hiếu

Các nội dung trình bày
I. Giới thiệu chung về mô hình OSI
1. Sự ra đời, cách thức truyền dữ liệu
2. Mô hình truyền thông
I. Mô hình OSI
1. Các nguyên tắc của mô hình OSI
2. Các giao thức trong mô hình OSI
3. Phương thức truyền thông qua việc gọi
các hàm nguyên thuỷ
4. Các chức năng chủ yếu của các lớp
trong mô hình OSI

I. Giới thiệu chung về mô hình OSI
1. Sự ra đời, cách thức truyền dữ liệu

Mô hình liên kết hệ thống mở hay còn gọi là mô
hình tham chiếu OSI (Open system
interconnection) là một cơ sở dành cho việc
chuẩn hoá các hệ thống truyền thông


Mô hình OSI được nghiên cứu và xây dựng bởi
tổ chức chuẩn hoá quốc tế - ISO (International
Standard Organization).

I. Giới thiệu chung về mô hình OSI
1. Sự ra đời, cách thức truyền dữ liệu

Việc nghiên cứu về mô hình OSI được bắt đầu
tại ISO vào năm 1971 với mục tiêu hướng tới
việc nối kết các sản phẩm của các hãng sản
xuất khác nhau và phối hợp các hoạt động
chuẩn hoá trong các lĩnh vực viễn thông và
Công nghệ thông tin.

Mô hình OSI tách các mặt khác nhau của một
mạng máy tính thành bảy lớp theo mô hình
phân lớp. Vì vậy mô hình OSI cũng thường được
gọi là mô hình 7 lớp.

1. Sự ra đời, cách thức truyền dữ liệu

Mỗi hệ thống thành phần trong mạng được
xây dựng như một cấu trúc nhiều lớp và đều
có cấu trúc giống nhau như: số lượng lớp và
chức năng của mỗi lớp.

Các lớp nằm chồng lên nhau, dữ liệu chỉ được
trao đổi trực tiếp giữa hai lớp kề nhau từ lớp
trên xuống lớp dưới và ngược lại.
I. Giới thiệu chung về mô hình OSI


1. Sự ra đời, cách thức truyền dữ liệu

Chỉ có hai lớp thấp nhất có liên kết vật lý với
nhau còn với các lớp trên có cùng thứ tự chỉ
có các liên kết logic (liên kết ảo) với nhau.

Dữ liệu không được truyền trực tiếp từ lớp
thứ i của hệ thống này sang lớp thứ i của hệ
thống khác (trừ lớp thấp nhất trực tiếp sử
dụng đường truyền vật lý để truyền các bit
(0,1) từ hệ thống này sang hệ thống khác).
I. Giới thiệu chung về mô hình OSI


Với mô hình truyền thông đơn giản người
ta chia chương trình truyền thông thành
ba lớp không phụ thuộc vào nhau là:

lớp tiếp cận mạng

lớp truyền dữ liệu

lớp ứng dụng.
2. Mô hình truyền thông
I. Giới thiệu chung về mô hình OSI


lớp tiếp cận mạng liên quan tới việc trao
đổi dữ liệu giữa máy tính và mạng mà nó

được nối vào.

Để dữ liệu đến được đích máy tính gởi cần
phải chuyển địa chỉ của máy tính nhận cho
mạng và qua đó mạng sẽ chuyển các thông
tin tới đích.

Trong lớp này có thể sử dụng các phần
mềm khác nhau phụ thuộc vào từng loại
mạng ví dụ như mạng chuyển mạch kênh,
mạng chuyển mạch gói, mạng cục bộ.
2. Mô hình truyền thông
I. Giới thiệu chung về mô hình OSI


lớp truyền dữ liệu thực hiện quá trình
truyền thông không liên quan tới mạng và
nằm ở trên lớp tiếp cận mạng.

lớp truyền dữ liệu không quan tâm tới bản
chất các ứng dụng đang trao đổi dữ liệu mà
quan tâm tới việc đảm bảo an toàn cho các
dữ liệu được trao đổi.

lớp truyền dữ liệu đảm bảo các dữ liệu đến
được đích và đến theo đúng thứ tự mà
chúng được xử lý.
2. Mô hình truyền thông
I. Giới thiệu chung về mô hình OSI



lớp ứng dụng chứa các module phục vụ
cho tất cả ứng dụng của người sử dụng. Với
các loại ứng dụng khác nhau (như là truyền
file, truyền thư mục) cần các module khác
nhau.
2. Mô hình truyền thông
I. Giới thiệu chung về mô hình OSI

II.1. Mô hình tham chiếu OSI 7 lớp
Hình 1: Mô hình OSI 7 lớp
Hệ thống mở B
Hệ thống mở A
Đường truyền vật lý
Giao thức lớp 7
Giao thức lớp 6
Giao thức lớp 4
Giao thức lớp 5
Giao thức lớp 3
Giao thức lớp 2
Giao thức lớp 1
lớp phiên
lớp vận chuyển
lớp mạng
lớp ứng dụng
lớp liên kết dữ
liệu
lớp vật lý

lớp trình diễn

lớp phiên
lớp vận chuyển
lớp mạng
lớp ứng dụng
lớp liên kết dữ
liệu
lớp vật lý
lớp trình diễn


Dựa trên nguyên tắc phân lớp, mô hình OSI được
chia thành 7 lớp như hình 1 với những chức năng
phân biệt cho từng lớp.

Mỗi lớp chịu trách nhiệm thực thi một tập các chức
năng cụ thể và cung cấp một tập các dịch vụ cụ
thể.

Các giao thức xác định cho cả các dịch vụ và các
phương thức cung cấp các dịch vụ.

Mỗi lớp bao gồm hai phần:

Định nghĩa dịch vụ: xác định loại dịch vụ mà lớp đó
cung cấp.

Đặc tính của giao thức: chi tiết các qui luật chi phối,
quản lý việc thực thi một dịch vụ cụ thể.

Lớp thấp hơn cung cấp dịch vụ cho lớp cao hơn.

II.1. Các nguyên tắc của Mô hình OSI


Các đơn vị dữ liệu sử dụng trong mô hình
OSI.

Thông tin điều khiển giao thức - PCI (Protocol
Control Information): có chức năng đưa các
dữ liệu vào trong quá trình truyền thông.

Đơn vị dữ liệu dịch vụ - SDU (Service Data
Unit): có chức năng chuyển thông tin giữa
các lớp kề nhau (lớp N+1 xuống lớp N).

Đơn vị dữ liệu giao thức - PDU (Protocol Data
Unit): có chức năng chuyển thông tin từ lớp
N bên gởi sang lớp N bên nhận.

PDU = PCI + SDU
II.1. Các nguyên tắc của Mô hình OSI

II.2. Phương thức xử lý gói tin trong MH OSI
Physic Physic
Data
Data
Hdr
Data
HdrHdr
Data
HdrHdrHdr

Data
HdrHdrHdrHdr
Data
HdrHdrHdrHdrHdr Ctr
Data
Data
Hdr
Data
HdrHdr
Data
HdrHdrHdr
Data
HdrHdrHdrHdr
Data
HdrHdrHdrHdrHdr Ctr
Data link
Network
Transport
Session
Presentation
Application Application
Presentation
Session
Transport
Network
Data link
Hdr: Phần đầu gói tin
Data: Phần dữ liệu của gói tin
Ctr: Phần kiểm tra lỗi (lớp Data link)
Hình 2: Phương thức xử lý gói tin

Hệ thống A Hệ thống B

×