Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

phân tích khoán chi phí tại truyền tải điện quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 112 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

TRẦN VĂN TÂN

PHÂN TÍCH KHOÁN CHI PHÍ
TẠI TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Phân tích khoán chi phí tại Truyền tải điện
Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được ai công bố dưới
bất kỳ hình thức nào. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn đều có
nguồn gốc rõ ràng, trung thực và được phép công bố.

TÁC GIẢ

Trần Văn Tân

i


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo
đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các Phòng và CBCNV đơn vị
TTĐ Quảng Ngãi; các anh chị, đồng nghiệp tại Công ty TTĐ2 và tại các đơn vị
TTĐ Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, KonTum đã nhiệt tình cộng tác
đóng góp ý kiến và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin ghi nhận tấm lòng bè bạn gần xa, lòng biết ơn đối với gia đình đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn !
TÁC GIẢ

Trần Văn Tân

ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KHOÁN CHI PHÍ ....... 5
1.1. KHÁI NIỆM VỀ KHOÁN VÀ CHI PHÍ...................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm về khoán: ................................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất: ...................................................................... 7
1.2. CÁC HÌNH THỨC KHOÁN ........................................................................................ 9
1.3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TRIẾT LÝ KAIZEN TRONG QUẢN TRỊ TỐI ƯU HÓA
CHI PHÍ ............................................................................................................................. 10
1.4. NỘI DUNG KHOÁN CHI PHÍ TRONG LĨNH VỰC NGÀNH TTĐ:...................... 12


1.4.1. Mục tiêu giao khoán chi phí trong lĩnh vực ngành TTĐ: ........................ 12
1.4.2. Nguyên tắc khoán chi phí trong lĩnh vực ngành TTĐ: ............................ 12
1.4.3. Cách xác định khoán chi phí trong lĩnh vực ngành TTĐ [31 và 33] ........ 14
1.4.4.Thời gian lập và giao khoán chi phí trong lĩnh vực ngành TTĐ [37] ....... 15
1.4.5.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khoán chi phí trong lĩnh vực ngành TTĐ [31, tr
6] ...................................................................................................................... 16
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHOÁN CHI PHÍ ............................................ 16

1.5.1. Các yếu tố bên trong ............................................................................... 16
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài .............................................................................. 19
1.6. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ GIAO, NHẬN KHOÁN TRONG LĨNH VỰC
NGÀNH TTĐ [29, tr 4] ...................................................................................................... 20

1.6.1. Quyền, nghĩa vụ của đơn vị giao khoán .................................................. 20
1.6.2. Quyền, nghĩa vụ của đơn vị nhận khoán ................................................. 21
1.7. CƠ CHẾ HƯỞNG LỢI TRONG LĨNH VỰC NGÀNH TTĐ ................................... 22
1.8. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN KHOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV
THAN HẠ LONG - VINACOMIN ................................................................................... 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHOÁN CHI PHÍ TẠI TTĐ QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ................................................................................ 29
2.1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC NGÀNH TTĐ Ở
VIỆT NAM VÀ TTĐ QUẢNG NGÃI ............................................................................... 29

2.1.1. Sự hình thành hoạt động của EVNNPT .................................................. 29
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của TTĐ Quảng Ngãi: ................................. 31

iii



2.1.3 Phân cấp tổ chức xây dựng kế hoạch và quản lý chi phí TTĐ tại TTĐ
Quảng Ngãi: ..................................................................................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG NỘI DUNG KHOÁN CHI PHÍ TẠI TTĐ QUẢNG NGÃI TỪ 2010
- 2014 .................................................................................................................................. 39

2.2.1. Mục tiêu khoán chi phí tại TTĐ Quảng Ngãi [32, điều 1, tr 2] ................ 39
2.2.2.Nguyên tắc khoán chi phí tại TTĐ Quảng Ngãi ....................................... 39
2.2.3. Cách xác định chi phí khoán tại TTĐ Quảng Ngãi.................................. 40
2.2.4. Thời gian lập và giao khoán chi phí tại TTĐ Quảng Ngãi ....................... 41
2.2.5. Đánh giá hiệu quả thực hiện chi phí khoán tại TTĐ Quảng Ngãi giai đoạn
2010 – 2014 ..................................................................................................... 42
2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHOÁN CHI PHÍ TẠI TTĐ
QUẢNG NGÃI ................................................................................................................... 57

2.3.1. Các yếu tố bên trong ............................................................................... 57
2.3.2. Các yếu tố bên ngoài .............................................................................. 66
2.4. NHẬN XÉT QUYỀN LỢI NGHĨA VỤ CỦA BÊN GIAO NHẬN KHOÁN ............. 70

2.4.1. Quyền, nghĩa vụ của Công ty .................................................................. 70
2.4.1. Quyền, nghĩa vụ của TTĐ Quảng Ngãi ................................................... 71
2.5. CƠ CHẾ HƯỞNG LỢI KHI THỰC HIỆN KHOÁN CHI PHÍ TẠI TTĐ QUẢNG
NGÃI .................................................................................................................................. 71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: .............................................................................. 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHOÁN CHI
PHÍ TẠI TTĐ QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2017, TẦM NHÌN 2020 ........... 74
3.1. CƠ SỞ CỦA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHOÁN CHI PHÍ TẠI TTĐ QUẢNG
NGÃI .................................................................................................................................. 74


3.1.1. Hướng phát triển của TTĐ Quảng Ngãi trong thời gian đến ................... 74
3.1.2. Quan điểm mục tiêu hoàn thiện khoán chi phí tại TTĐ Quảng Ngãi ....... 75
3.2.CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN KHOÁN CHI PHÍ TẠI TTĐ QUẢNG
NGÃI .................................................................................................................................. 76

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện nội dung khoán...................................................... 76
3.2.2. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ .................................... 79
3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính..................................... 80
3.2.4. Các giải pháp khác.................................................................................. 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 83

3.3.1. Đối với Nhà nước, tỉnh Quảng Ngãi ....................................................... 83
3.3.2. Đối với Bộ Công Thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) ......... 84
3.3.3. Đối với Tổng Công ty TTĐ Quốc Gia (EVNNPT) và Công ty TTĐ2 ..... 84
iv


3.3.4. Đối với Truyền tải điện Quảng Ngãi ....................................................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 90
PHỤ LỤC........................................................................................................ 95

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1 1: Mô hình Triết lý Kaizen ................................................................... 11
Bảng 1 2: Hệ số hiệu quả sử dụng thấp hơn kế hoạch giao ............................... 23

Bảng 1 3: Hệ số tính hiệu quả sử dụng cao hơn kế hoạch giao ......................... 23

Bảng 2 1: Mô hình tổ chức trước ngày 01/12/2014 ........................................... 33
Bảng 2 2: Mô hình tổ chức sau ngày 01/12/2014 .............................................. 33
Bảng 2 3: Cơ cấu lực lượng lao động năm 2010 - 2014 .................................... 34
Bảng 2 4: Định mức khoán chi phí biến đổi TTĐ cho đường dây ..................... 41
Bảng 2 5: Định mức khoán chi phí biến đổi TTĐ cho trạm biến áp .................. 41
Bảng 2 6: Khối lượng quản lý vận hành từ năm 2010 đến năm 2014 ................ 42
Bảng 2 7: Tình hình nhận khoán chi phí tại TTĐ Quảng Ngãi từ 2010 – 2014.
Đơn vị tính: đồng ............................................................................................. 44
Bảng 2 8: Tình hình thực hiện điều chỉnh kế hoạch .......................................... 48
Bảng 2 9: Tình hình thực hiện chi phí tại TTĐ Quảng Ngãi năm 2010 - 2014 .. 49
Bảng 2.10: Cơ cấu các yếu tố chi phí thực hiện so với kế hoạch giao ............... 56

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2 1: Công suất vận hành tại các Trạm biến áp qua các năm ................. 43
Biểu đồ 2 2: Cơ cấu yếu tố chi phí nhận khoán................................................. 44
Biểu đồ 2 3: Thực trạng nhận khoán chi phí TTĐ 2010-2014 ........................... 47
Biểu đồ 2 4: Tình hình thực hiện điều chỉnh kế hoạch ...................................... 48
Biểu đồ 2 5: Cơ cấu yếu tố chi phí thực hiện khoán.......................................... 50
Biểu đồ 2 6: Biến động giá trị vật liệu, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
thực tế thực hiện ............................................................................................... 51
Biểu đồ 2 7: Tổng giá trị thực hiện chi phí so với kế hoạch đã điều chỉnh 2010 2014 ................................................................................................................. 52

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCDC:

Công cụ dụng cụ

EVN:

Tập đoàn điện lực Việt Nam

EVNNPT:

Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc Gia

Km:

kilômét

KVA:

kilô Volt Ampe


TNHH MTV:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TTĐ:

Truyền tải điện

TTĐ2:

Truyền tải điện 2

viii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, mục lục, bảng biểu; Luận văn được nghiên cứu và xây
dựng với kết cấu 3 chương, cụ thể:
Trong chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về khoán chi phí. Trình bày
những vấn đề chung về khái niệm khoán và thực hiện khoán chi phí TTĐ với
các mục tiêu, nguyên tắc, nội dung thực hiện. Nêu hiệu quả và vai trò quan trọng
của hình thức khoán chi phí trong hoạt động SXKD, sự ảnh hưởng của các nhân
tố đến thực hiện khoán chi phí, qua đó biết được những thuận lợi khó khăn khi
thực hiện khoán chi phí. Cơ sở lý luận ở phần chương 1 là tiền đề nhận xét đánh
giá thực trạng thực hiện khoán chi phí TTĐ ở chương 2; từ đó đưa ra các giải
pháp và kiến nghị ở chương 3.
Trong chương 2: Thực trạng khoán chi phí tại TTĐ Quảng Ngãi giai đoạn
2010 – 2014. Nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến khoán chi phí và phân tích, đánh
giá hiệu quả khoán chi phí tại TTĐ Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2014.
Trong chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện khoán chi phí tại TTĐ

Quảng Ngãi. Trên cơ sở lý thuyết, những cơ sở lý luận và pháp lý của chương 1
và thực trạng khoán chi phí tại TTĐ Quảng Ngãi trong chương 2; chương này
tập trung đưa ra các cơ sở để hoàn thiện khoán chi phí và qua đó đề xuất các giải
pháp cơ bản để hoàn thiện cũng như các kiến nghị thực hiện trong thời gian đến,
định hướng cho giai đoạn 2015-2017, tầm nhìn đến năm 2020 nhằm góp phần
thực hiện hình thức khoán chi phí TTĐ ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Với tinh thần nỗ lực, đầu tư nghiên cứu, tuy nhiên kiến thức lý luận còn
hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những mặt hạn chế nhất định, tác giả
thành thật xin ý kiến hướng dẫn, giúp đỡ của Quý Thầy Cô và sự quan tâm góp
ý của các đồng nghiệp để luận văn được phát triển và hoàn thiện hơn./.

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong sản xuất kinh doanh có nhiều phương pháp tổ chức sản xuất khác
nhau, tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm và điều kiện sản xuất; khoán là một trong
những hình thức tổ chức sản xuất đó. Ở Việt Nam hình thức khoán được xuất
hiện từ rất lâu; đầu tiên và rõ nét nhất trong các lĩnh vực nông- lâm nghiệp Quốc
Doanh, ở miền Bắc sau năm 1954 và ở miền Nam sau năm 1975.
Ngày nay, hình thức khoán không chỉ dừng lại ở lĩnh vực các ngành, đơn vị
sản xuất nông - lâm nghiệp và cũng không còn xa lạ với các lĩnh vực công
nghiệp, hành chính công mà đã được sử dụng ở hầu hết trong các lĩnh vực sản
xuất xã hội. Việc thực hiện các hình thức khoán, đặc biệt là khoán gắn với chi
phí bỏ ra và hiệu quả mang lại thực sự có ý nghĩa rất lớn trên tất cả các phương
diện, là động lực thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, gia
tăng lợi nhuận, đời sống của CBCNV.
Thị trường điện nói chung không giống như một thị trường hàng hóa thông
thường, mà là thị trường kinh doanh đặc biệt với việc không có nhập xuất sản

phẩm điện và không có sản phẩm tồn kho; không có sản phẩm dở dang. Dây
chuyền sản xuất trải dài và rộng khắp từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ và để đảm
bảo duy trì hoạt động sản xuất – cung cấp điện, các chi phí (nguyên vật liệu, chi
phí sửa chữa, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác...) vẫn phải
được thực hiện đều đặn kể cả lúc số người dùng ít hơn hoặc sản phẩm không có
người tiêu thụ.
Việt Nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế trên thế giới nên việc hình
thành thị trường điện là một tất yếu. Hiện nay, đang áp dụng những bước thí
điểm và sau đó tiến tới xây dựng một thị trường điện cạnh tranh hoàn toàn.
Ngành điện đã và đang có nhiều giải pháp thực hiện xây dựng các định mức chi
phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh song đến nay vẫn chưa có một đánh giá
sát đáng nào về sự ảnh hưởng của các nhân tố tham gia vào cấu trúc chi phí TTĐ
1


để thực hiện việc giao khoán chi phí truyền tải theo cơ chế khoán chi phí hiện
nay của khối ngành truyền tải.
Đối với lĩnh vực TTĐ, chi phí truyền tải hay còn gọi là “ Tổng chi phí vận
hành và bảo dưỡng truyền tải cho phép trong năm N”, là một bộ phận trong kết
cấu công thức tính toán để xác định giá thành TTĐ áp dụng cho hệ thống TTĐ,
“Việc tính toán một cách chính xác giá truyền tải là rất phức tạp, đặc biệt đối với
các nước như Việt Nam hiện nay”[2], chính vì vậy cần đẩy mạnh công tác quản
lý chi phí TTĐ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng lợi nhuận
là nội dung mà các nhà quản trị tài chính ngành điện đã và đang tiếp tục xây
dựng, song vẫn còn nhiều bất cập, chưa thống nhất.
Từ thực tế công tác, kết hợp kiến thức lý luận trong quá trình nghiên cứu và
học tập, tác giả chọn đề tài“ Phân tích khoán chi phí tại TTĐ Quảng Ngãi“
làm luận văn tốt nghiệp của mình; với mong muốn đóng góp một số giải pháp và
kiến nghị giúp TTĐ Quảng Ngãi tìm ra các giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu
quả thực hiện tối ưu hóa các chi phí, góp phần đảm bảo quản lý vận hành an

toàn hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Phân tích thực trạng hình thức khoán chi phí TTĐ tại TTĐ Quảng Ngãi
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hình thức khoán chi phí TTĐ, góp phần thực
hiện tối ưu hóa các chi phí trong thực hiện khoán chi phí TTĐ giai đoạn 2015 –
2017, tầm nhìn đến 2020.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là khoán chi
phí tại TTĐ Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu: chủ yếu tại TTĐ Quảng Ngãi
-Thời gian nghiên cứu: các thông tin tài liệu, các lý luận thu thập để làm cơ
sở nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2014.

2


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng kết hợp một số phương pháp như sau:
- Phương pháp thống kê: được sử dụng để tổng hợp các số liệu thứ cấp
thông qua các báo cáo kế toán, báo cáo chi phí tại TTĐ Quảng Ngãi và trên các
tạp chí, bài báo, các công trình nghiên cứu đã được công bố chủ yếu bằng
phương pháp sao chụp và các số liệu thông tin trên internet.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để phân tích, so
sánh kết quả các nội dung chỉ tiêu giao và thực hiện khoán chi phí TTĐ qua các
năm mà luận văn nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra khảo sát: để phục vụ quá trình nghiên cứu, tác giả
đã thực hiện phát 100 mẫu phiếu khảo sát (phụ lục 2) để tham khảo ý kiến của
CBCNV trong đơn vị TTĐ Quảng Ngãi, trên cơ sở tổng hợp kết quả khảo sát,
tiến hành phân tích và nhận xét tình hình thực hiện hình thức khoán giai đoạn
2010 - 2014; từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hình thức khoán chi phí tại TTĐ

Quảng Ngãi thời gian định hướng từ 2015 đến 2017, tầm nhìn đến năm 2020.
- Về xử lý, phân tích số liệu: số liệu sau khi tổng hợp, sắp xếp và xử lý trên
máy tính thông qua phần mềm Excel
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học:
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về chi phí sản xuất, khoán chi
phí TTĐ và sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức khoán chi phí
TTĐ tại TTĐ Quảng Ngãi.
Ý nghĩa thực tiễn:
Phân tích khoán chi phí TTĐ có thể được xem xét, ứng dụng vào hình thức
khoán chi phí tại các đơn vị TTĐ thuộc Công ty TTĐ2, trước mắt tại TTĐ
Quảng Ngãi, định hướng cho giai đoạn năm 2015 - 2017, tầm nhìn đến năm
2020.
3


- Tính mới của luận văn: tính đến thời điểm thực hiện luận văn này, tại Việt
Nam đã có nhiều luận văn nghiên cứu về chi phí sản xuất, phân tích cấu trúc chi
phí giá thành sản phẩm, khoán chi phí về nông – lâm nghiệp, hành chính nhưng
chưa có luận văn nào nghiên cứu đến việc phân tích khoán chi phí TTĐ.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, bảng, biểu, luận văn kết cấu thành 3
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về khoán chi phí
Chương 2: Thực trạng thực hiện hình thức khoán chi phí tại TTĐ Quảng
Ngãi từ năm 2010 đến năm 2014
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hình thức khoán chi phí tại
TTĐ Quảng Ngãi định hướng cho giai đoạn năm 2015 - 2017 và tầm nhìn đến
năm 2020.


4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KHOÁN CHI PHÍ
1.1. KHÁI NIỆM VỀ KHOÁN VÀ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm về khoán:
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở của nền kinh tế đất nước, mỗi
doanh nghiệp khi điều hành tổ chức sản xuất thường phân chia thành các bộ
phận, các phòng ban, các phân xưởng, các tổ, các đội sản xuất. Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, tùy thuộc vào mô hình tổ chức sản xuất, quy mô hoạt động,
điều kiện sản xuất của mỗi doanh nghiệp mà công tác tổ chức sản xuất cũng có
sự khác nhau. Để hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất,
Doanh nghiệp thường có những công cụ quản lý, phương thức tổ chức sản xuất
hợp lý, phù hợp riêng cho mình. Một trong những hình thức tổ chức sản xuất đó
là “ khoán”.
Khoán thể hiện mối quan hệ kinh tế về nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm
giữa một bên là các ông chủ - người nắm giữ các tư liệu sản xuất với một bên là
người không nắm giữ tư liệu sản xuất – người làm công ăn lương. Ngoài ra
khoán còn biểu hiện của một phương pháp tổ chức sản xuất giữa các bên có
hoặc không có tư liệu sản xuất thông qua các dạng hợp đồng khác nhau tùy theo
nội dung, tính chất, quy mô công việc và được thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm,
quyền hạn và các lợi ích kinh tế được thụ hưởng của mỗi bên.
Ngày nay, với nền sản xuất hiện đại, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
đã làm cho các hình thức khoán thêm đa dạng hơn, có tính chuyên môn cao hơn,
cụ thể hơn. Khoán thể hiện đa dạng hóa chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp; là
hình thức tổ chức quản lý có sự phân công phân quyền rõ ràng; trao quyền tự
chủ sản xuất cho bên nhận khoán, từ đó nâng cao hơn về tinh thần trách nhiệm
của bên giao khoán và bên nhận khoán nhằm đem lại hiệu quả tối ưu cho doanh
nghiệp và người nhận khoán cũng như làm tốt nghĩa vụ với nhà nước. Ngoài ra
giao khoán là hình thức thu hút mạnh mẽ nguồn lực cá nhân để cùng tham gia


5


vào quá trình sản xuất để nâng cao thu nhập của người nhận khoán và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoán đã được hình thành từ rất lâu trong đời sống xã hội, trong các quan
hệ sản xuất vật chất và được hoàn thiện, phát triển từng bước qua các giai đoạn
lịch sử theo sự phát triển của tiến bộ khoa học và sự đổi mới của nền kinh tế đất
nước. Khoán còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình tổ chức sản xuất của
các doanh nghiệp, điều kiện, môi trường kinh tế của đất nước mà được sử dụng
ở nhiều mức độ khác nhau nên khó có thể khẳng định khoán được hình thành
chính xác vào thời điểm nào.
Các khái niệm về khoán:
Theo Trung tâm Ngôn Ngữ và Văn Hóa Việt Nam (1998, tr 910) thì
"Khoán" được hiểu dưới hai hình thức:
Theo nghĩa danh từ thì "Khoán" là một tờ giao ước để làm bằng chứng
trong các quan hệ xã hội.
Theo nghĩa động từ thì "Khoán" là hành vi giao trách nhiệm giữa hai bên
(bên giao và bên nhận), trong đó người giao sẽ giao trách nhiệm cho người nhận
thực hiện một hoạt động nào đó và chỉ quan tâm đến kết quả cuối cùng. Trường
hợp giao toàn bộ công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người khác
thì gọi là khoán trắng.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 2, (2002, tr 515) thì "Khoán" được
hiểu là "Một phương pháp quản lý tiến bộ, gắn việc trả công và thu nhập với kết
quả công việc hoàn thành về số lượng và chất lượng, có tác dụng kích thích
người lao động phát huy sức lực và tài năng của mình trong lao động, sản xuất kinh doanh, nâng cao trách nhiệm, gắn bó với công việc và nâng cao năng suất
và chất lượng"
Theo Nguyễn Như Ý (2010, tr 358) chủ biên, thì “ Khoán” là: “ Giao tất cả
để chịu trách nhiệm”


6


Theo kết quả cứu đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện các hình thức khoán trong
nông-lâm trường” (2006) của Viện chính sách chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn có trình bày:
“- Khoán là một hình thức giao-nhận thực hiện số lượng, chất lượng công
việc nào đó phải hoàn thành với những yêu cầu về kỹ thuật - công nghệ và thời
gian nhất định và được hưởng thù lao lao động theo kết quả hoàn thành nội dung
công việc được giao.
- Khoán là một trong những hình thức hợp đồng trách nhiệm giữ các chủ
thể cùng nhau thoả thuận tham gia vào một quá trình hay một hoạt động kinh tế
nào đó.
- Khoán là một dạng hợp đồng giữa một bên là chủ thể quản lý và một bên
là người nhận thực hiện một khối lượng công việc, sản xuất một loại sản phẩm
nào đó với những điều kiện cần và đủ về trách nhiệm và quyền lợi của hai bên.
- Khoán trắng là một hình thức hay biện pháp quản lý, theo đó chủ thể sở
hữu và quản lý thực hiện việc phân công, phân quyền, phân chia lợi ích cho bên
nhận khoán trên cơ sở thoả thuận thực hiện khối lượng công việc hay quá trình
sản xuất nào đó."
Từ các lý luận nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm về khoán như sau:
Khoán là một hình thức quản trị sản xuất trong doanh nghiệp; là một
trong những công cụ, phương pháp tổ chức quản lý sản xuất dựa trên các tiêu
chí về định mức kinh tế kỹ thuật hay một sự thoả thuận trong các quan hệ, các
hoạt động của các tổ chức kinh tế xã hội thông qua sự cam kết về trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền lợi giữa các chủ thể giao và nhận khoán cùng tham gia vào
một quá trình sản xuất, một hoạt động kinh tế nào đó mà mỗi bên đều đạt được
một lợi ích cụ thể.
1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất:

Theo Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư (2013, tr 126) thì chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật
7


hóa mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí TTĐ: (transmission costs) là các chi phí về lao động sống và lao
động vật hóa chi ra để thực hiện duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên,
quản lý vận hành đường dây và trạm biến áp nhằm đảm bảo cho hệ thống lưới
truyền tải điện được vận hành an toàn, cung cấp điện ổn định. [32]
Chi phí TTĐ giao khoán: là toàn bộ các khoản chi phí biến đổi thực hiện
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, quản lý vận hành hệ thống lưới điện
trong một năm.
Chi phí cố định: là những chi phí không chịu hoặc ít chịu ảnh hưởng đến
chi phí TTĐ. Thông thường những chi phí này mang tính chất khách quan,
tương đối ổn định.
Chi phí biến đổi: là những chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí TTĐ.
Chi phí biến đổi giao khoán phục vụ cho quá trình quản lý vận hành lưới điện
truyền tải (vận hành, sửa chữa thường xuyên, giải quyết sự cố...). Bao gồm: chi
phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí vật liệu: là toàn bộ các chi phí nguyên nhiên vật liệu, CCDC phát
sinh trong quá trình vận hành, sửa chữa, giải quyết sự cố...lưới điện truyền tải.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí phát sinh về thuê tài sản, vận
chuyển, điện thoại, nước, sách báo, tư vấn kiểm toán, bảo hiểm và các chi phí
dịch vụ khác.
Chi phí bằng tiền khác bao gồm: chi phí công tác phí, chi phí luyện tập dân
quân tự vệ, chi phí bảo vệ, chi phí phòng chống bão lụt, chi phí phòng cháy chữa
cháy, chi phí đào tạo, chi phí bảo hộ lao động, chi phí vệ sinh công nghiệp và
môi trường, chi phí sáng kiến cải tiến kỹ thuật và nghiên cứu khoa học, chi phí

tiếp tân khánh tiết, hội họp, chi phí giao dịch, chi phí quảng cáo, chi phí nước
uống trong giờ làm việc, chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật ca đêm, độc hại; chi
phí sơ cấp cứu tai nạn, thuốc chữa bệnh thông thường, chi phí phục hồi chức
8


năng cho người lao động, chi phí tuyển dụng...và các chi phí bằng tiền khác. [32,
tr 2]
1.2. CÁC HÌNH THỨC KHOÁN
Theo Đồng Thị Thanh Phương (2001), tùy theo điều kiện, quy mô tổ chức
sản xuất mà có nhiều hình thức khoán khác nhau.
- Khoán sử dụng là việc Ban giám đốc (người đại diện theo pháp luật)
thông qua các định mức kinh tế kỹ thuật, quy chế chi tiêu nội bộ giao khoán cho
người lao động, hoặc các đối tượng liên quan khi thực hiện nhiệm vụ được giao
phải tuân thủ theo các quy định chung được thể chế thành các văn bản, các nội
quy chi tiêu có tính chất chung, mang tính chất ổn định, lâu dài.
- Khoán sản xuất là việc khoán theo kết quả sản xuất cuối cùng, hoặc một
số hoạt động trung gian nào đó trong quy trình sản xuất để người nhận khoán
xác định trước mục tiêu đạt được với chi phí thấp nhất, lợi ích mang lại cao nhất.
Kết quả nhận được khi hoàn thành công việc nhận khoán hoặc theo các hợp
đồng đã ký.
Với cơ sở lý thuyết nêu trên, khoán được phân loại theo các tiêu chí sau
đây:
a/ Phân loại khoán theo tiêu chí thời gian diễn ra, có các hình thức:
- Khoán theo mùa vụ: thường xảy ra trong các đơn vị nông, lâm nghiệp
- Khoán hàng năm: xảy ra trong các trường hợp hình thức và các hợp đồng
có thay đổi hàng năm khác nhau
- Khoán lâu dài: xảy ra trong trường hợp giao đất, giao rừng (10 năm, 20
năm... và thường được thể chế trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước)

b/ Phân loại theo tiêu chí mức độ hoàn thành công việc, bao gồm:

9


- Khoán công việc: bên giao khoán và bên nhận khoán thoả thuận thực hiện
một công việc cụ thể, khi kết thúc công việc các bên xác định kết quả thực hiện
so với thoả thuận để nhận các lợi ích kinh tế đạt được.
- Khoán gọn: các bên căn cứ nội dung tiêu chuẩn, mức chi phí trung bình
của xã hội giao và nhận khoán thực hiện một công việc cụ thể, thường khối
lượng đã được xác định trước tương đối chính xác: ví dụ khoán tiền điện, khoán
tiền tàu xe, khoán công tác phí, khoán tiền xăng xe, khoán chi phí văn phòng
phẩm.
- Khoán đến sản phẩm cuối cùng: các bên căn cứ vào định mức kinh tế kỹ
thuật của sản phẩm và yêu cầu chất lượng sản phẩm sản xuất ra để thực hiện
giao nhận khoán, người nhận khoán được hưởng thêm thù lao khi vượt mức
khoán. Ví dụ khoán sản phẩm may mặc trong ngành dệt may.
c/ Phân loại theo tiêu chí các chi phí sản xuất, có hình thức khoán như sau:
- Khoán chi phí lao động (khoán V).
- Khoán chi phí lao động và chi phí vật chất đầu vào thường xuyên (khoán
V và C2).
- Khoán gọn: (khoán V và C1, C2).
1.3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TRIẾT LÝ KAIZEN TRONG QUẢN TRỊ
TỐI ƯU HÓA CHI PHÍ
Theo Đồng Thị Thanh Phương (2001), mô hình Triết lý Kaizen hay gọi là
mô hình chi phí mục tiêu (Target – Costing) chính là một mô hình của một sự
cải tiến không ngừng các hoạt động trong từng khâu của quá trình thực hiện chi
phí mục tiêu (Target – Costing). Kaizen được ghép từ hai tiếng Nhật: Kai tức là
“ thay đổi” và Zen tức là “ tốt hơn” nghĩa là thay đổi để tốt hơn hoặc cải tiến liên
tục. Mô hình chi phí mục tiêu có nguồn gốc từ các nước phát triển và bắt đầu sử

dụng vào thế kỷ 20 bởi các Công ty lớn như Toyota, NEC, Sony, Nisan. Một số
tổ chức quốc tế được thành lập do một số các Tập đoàn công nghiệp lớn như
Consortium for Avanced Management – International (CAM-I).
10


Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể chắc chắn rằng
chúng ta luôn được suông sẻ không bị trục trặc ở một khâu hay bộ phận nào đó,
để khắc phục các trục trặc đó người Nhật đã đặt ra triết lý Kaizen với nội dung
5S, đó là: Seiri, Seiton, Seiso, Seikesu, Shitsuke.
Tổng chi phí mục tiêu = Tổng doanh thu – Lợi nhuận mong muốn
Đó là tổng thể các phương pháp, công cụ quản trị cho phép đạt được các
mục tiêu chi phí ở các giai đoạn thiết kế, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm kể cả xây
dựng kế hoạch cho một sản phẩm mới.
Bảng 1 1: Mô hình Triết lý Kaizen
Nguyên
tắc
Seiri

Nội dung

Ý nghĩa
sàng lọc

Tiếng Anh

nhằm loại bỏ tất cả mọi thứ không Sort
cần thiết, không có giá trị ra khỏi
công việc, nhà xưởng, hoặc trong
quy trình tổ chức hoạt động sản xuất


Seiton

sắp xếp

nhằm phân loại hệ thống hóa bất cứ Simly
thứ gì để dễ thấy, dễ tìm, dễ lấy, dễ
kiểm tra, dễ trả lại

Seiso

sạch sẽ

phân loại hệ thống hóa bất cứ thứ gì Shine
để dễ thấy, dễ tìm, dễ lấy, dễ kiểm
tra, dễ trả lại

Seikesu

săn sóc

tiêu chuẩn hóa những gì đã đạt được Standardize
3 nguyên tắc nêu trên

Shitsuke

sẵn sàng

Giáo dục, duy trì và tiếp tục cải tiến Sustain
4 nguyên tắc trên ở bất kỳ hoàn cảnh

nào
Nguồn: Đồng Thị Thanh Phương (2001)

11


Tính giá theo chi phí mục tiêu “Target – Costing“ là một trong các phương
pháp hiện đại trong kế toán quản trị chi phí sản xuất. Nó có tính ưu việt ở chỗ
tạo nên một công cụ khích lệ, tạo thành mối liên thông giữa các bộ phận của quy
trình công nghệ sản xuất, đây là phương pháp hoàn toàn khác với phương pháp
truyền truyền thống và đã được thừa nhận trên thế giới.
Mô hình này được tiến hành ở ba giai đoạn: 1) Xác định chi phí mục tiêu;
2) Tổ chức thực hiện các mục tiêu chi phí và 3) Đánh giá kết quả. Mô hình này
hoàn toàn phù hợp với môi trường tiên tiến, hiện đại tự động hóa cao.
Mô hình chi phí mục tiêu (Target – Costing) là mô hình rất hiệu quả trong
tổ chức thực hiện quản trị sản xuất, tuy nhiên nó phải được kiểm tra, giám sát và
điều chỉnh, cải tiến liên tục để đạt được một mức lợi nhuận cao nhất. Đối với
Việt Nam mô hình Target – Costing hoàn toàn có thể áp dụng cho các Công ty
TTĐ; Điện tử; các sản phẩm về công nghệ máy tính – viễn thông.
1.4. NỘI DUNG KHOÁN CHI PHÍ TRONG LĨNH VỰC NGÀNH TTĐ:
1.4.1. Mục tiêu giao khoán chi phí trong lĩnh vực ngành TTĐ:
Mục tiêu của hình thức khoán chi phí TTĐ là tạo tính chủ động tích cực
cho các Công ty TTĐ trong vận hành và sửa chữa để khai thác tốt nhất các thiết
bị hiện có, nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được giao; tăng
cường công tác quản lý, thực hiện hành tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản
xuất; gắn cơ chế khoán với cơ chế tiền lương; thực hiện đánh giá xếp loại đơn vị
nhận khoán [31, tr 2].
1.4.2. Nguyên tắc khoán chi phí trong lĩnh vực ngành TTĐ:
- Nguyên tắc chung: Việc vận dụng các hình thức khoán tùy thuộc vào
điều kiện, quy mô tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp, nhưng phải đảm bảo

các nguyên tắc sau: [31, tr 3]
+ Khoán phải có tính ổn định lâu dài (nếu có thay đổi thì khi Nhà nước có
sự điều chỉnh chính sách liên quan).
+ Đảm bảo các quan hệ trên cơ sở thực tế, thị trường.
12


+ Đảm bảo hài hòa 3 lợi ích (Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động).
+ Quá trình thực hiện phải dân chủ, công khai, đúng cam kết.
- Yêu cầu chung:
+ Đối với bên giao khoán:
Phải xây dựng được hệ thống định mức (có thể sử dụng các định mức Nhà
nước ban hành hoặc hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ đã được tổ chức
xây dựng trên cơ sở thực tế, mang tính khoa học và phải được thể chế thành các
văn bản, quy định cụ thể).
Xác định được hệ thống giá cả thị trường để làm cơ sở cho việc điều chỉnh
cho phù hợp.
Thực hiện thống kê, kế toán, đánh giá kết quả thực hiện khoán và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh theo các mốc thời gian quy ước (tháng, quý,
năm).
Công tác tổ chức các phòng ban chuyên môn phải ổn định; có đội ngũ cán
bộ kỹ thuật chuyên môn phù hợp và có sự phân công trách nhiệm cụ thể để thực
hiện khoán.
Có quy chế thưởng, phạt nội bộ.
+ Đối với bên nhận khoán:
Tương đối ổn định về tổ chức, có khả năng tự quản, tự tổ chức sản xuất và
tự quản lý các yếu tố chi phí để thực hiện các nội dung giao khoán. Có tổ chức
phân công và xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ; có quan hệ với bên giao khoán
cũng như các đơn vị liên quan đến việc thực hiện khoán.
Phải tổ chức xây dựng được kế hoạch thực hiện nhận khoán. Có hệ thống

sổ sách, kế toán để theo dõi báo cáo các nội dung thực hiện khoán và các chi phí
liên quan đến khoán.
-Nguyên tắc giao khoán chi phí trong lĩnh vực ngành TTĐ:

13


+ Dựa trên số km các loại đường dây tải điện và số kVA các trạm biến áp
của mỗi đơn vị.
+ Dựa trên nguyên tắc phân loại chi phí theo cách ứng xử: Chi phí cố định
và chi phí biến đổi để từ đó khoán chi phí biến đổi theo km đường dây truyền tải
và theo số trạm biến áp, số kVA của các cấp điện áp.
+ Khi tính toán khoán chi phí biến đổi có tính đến các nội dung: tính lịch sử
về quản lý, điều kiện địa lý và mật độ lưới truyền tải. Phân loại đường dây và
trạm biến áp theo cấp điện áp. Số lượng đường dây và trạm biến áp mỗi đơn vị
vận hành, số lượng công nhân ở mỗi đơn vị.[31].
+ Do tính chất khoán chi phí biến đổi và tính đặc thù riêng của đơn vị TTĐ
là không sản xuất ra điện, không có sản phẩm điện tồn kho; có hay không có sản
phẩm được tiêu thụ vẫn phải bỏ các chi phí đầu vào để vận hành, sửa chữa, bảo
dưỡng nên đối với các đơn vị TTĐ không tính sản lượng khi thực hiện khoán chi
phí. Đây chính là điểm đặc thù riêng của ngành điện.
1.4.3. Cách xác định khoán chi phí trong lĩnh vực ngành TTĐ [31 và 33]
Định mức chi phí khoán cho đường dây và trạm biến tính cho khu vực
đồng bằng với hệ số là 1. Riêng chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác thuộc vùng đồi và trung du hệ số là 1,1. Đối với vùng núi, vùng sâu, vùng
xa hệ số tính là 1,2.
Ngoài ra việc xác định mức khoán chi phí TTĐ tăng hoặc giảm của năm kế
hoạch khi giao khoán được thực hiện như sau:
a/ Chi phí vật liệu theo định mức tăng thêm của năm kế hoạch: Chi phí vật
liệu thực hiện mạch kép bằng 2 lần định mức vật liệu mạch đơn theo định mức.

b/ Chi phí dịch vụ mua ngoài theo định mức tăng thêm.
- Đối với đường dây: đường dây mạch kép được tính bằng 1,1 lần mạch
đơn theo định mức. Về hệ số phức tạp (Kpt) mạch đơn là 1, mạch kép là 1,1.
- Đối với trạm biến áp: 80% chi phí khoán theo đầu trạm biến áp và 20%
chi phí thực hiện khoán theo số kVA công suất thiết kế của trạm biến áp.
14


+ Chi phí biến đổi (CP.BĐ): được giao khoán theo định mức xác định theo
1 km đường dây, 1 trạm biến áp và 1 kVA theo cấp điện áp bao gồm: chi phí vật
liệu; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Công thức tính tổng giá trị giao khoán hàng năm như sau:
CPK.TTĐ = CP.CĐ + CP.TL + CP.SCL + CP.BĐ
Trong đó:
CPK.TTĐ: Chi phí giao khoán dùng cho TTĐ một năm EVNNPT giao cho
Công ty TTĐ2
CP.CĐ: Chi phí cố định dùng cho TTĐ tại Công ty
CP.TL: Tiền lương kế hoạch
CP.SCL: Chi phí sửa chữa lớn giao khoán theo định mức
CP.BĐ: Chi phí biến đổi giao khoán
Chi phí cố định dùng cho truyền tải (CP.CĐ): bao gồm Chi phí khấu hao,
chi phí trả tiền thuê đất, thuế đất, chi phí lãi vay cho các công trình đầu tư mới
và các chi phí cố định khác như tiền ăn ca, thưởng vận hành an toàn, BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ...)
Chi phí quỹ lương kế hoạch (CP.TL)
Chi phí sửa chữa lớn (CP.SCL): là chi phí giao khoán theo định mức.
1.4.4.Thời gian lập và giao khoán chi phí trong lĩnh vực ngành TTĐ [37]
Thời gian lập kế hoạch: kế hoạch chi phí năm N+1 được lập vào tháng 8
năm N. Kế hoạch điều chỉnh năm N được lập vào tháng 9 năm N.
Như vậy để đảm bảo kế hoạch chung, TTĐ Quảng Ngãi phải thực hiện lập

kế hoạch chi phí năm N+1 và kế hoạch điều chỉnh năm N phải trước thời gian
trên ít nhất là 15 ngày. Thời gian báo cáo chi phí: Báo cáo tháng: gửi chậm nhất
sau 10 ngày kể từ khi kết thúc tháng. Báo cáo năm: gửi chậm nhất sau 15 ngày
kể từ khi kết thúc năm.
15


×