Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.49 KB, 107 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING


NGUYỄN VĂN ĐỊNH

GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015

1


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING


NGUYỄN VĂN ĐỊNH

GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ THỦY TIÊN

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Văn Định, học viên lớp cao học Tài chính Ngân hàng trường
Đại học Tài chính Marketing thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi cam đoan:
1. Luận văn này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Hồ Thuỷ Tiên.
2. Các số liệu, thông tin, nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn
gốc rõ ràng, trung thực và được đơn vị nơi nghiên cứu xác nhận, chấp thuận.
3. Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công
bố tại Việt Nam.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình./.
TP Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 7 năm 2015
Người viết cam đoan

Nguyễn Văn Định

i


LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo Trường Đại học Tài Chính Marketing thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp
đỡ, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Hồ Thuỷ Tiên là người trực tiếp hướng dẫn khoa học
và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ công chức Bảo hiểm
xã hội tỉnh Lâm Đồng đã giúp đỡ tôi trong công tác cũng như trong thời gian thực hiện
luận văn này .
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể không tránh khỏi hạn
chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo;
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 7 năm 2015
Học viên

Nguyễn Văn Định

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
T
5
3


T
5
3

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
T
5
3

T
5
3

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
T
5
3

T
5
3

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .................................................................................. vi
T
5
3

T
5
3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
T
5
3

T
5
3

TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ ix
T
5
3

T
5
3

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................1
T
5
3

T
5
3

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................3
T

5
3

T
5
3

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................4
T
5
3

T
5
3

4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..........................................................................................5
T
5
3

T
5
3

5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................5
T
5
3


T
5
3

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................5
T
5
3

T
5
3

7. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................................6
T
5
3

T
5
3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẤT NGHIỆP VÀ CHẾ ĐỘ BẢO
T
5
3

HIỂM THẤT NGHIỆP ....................................................................................................7
T
5

3

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP VÀ BHTN .....................................................7
T
5
3

T
5
3

1.1.1. Thất nghiệp ............................................................................................................7
T
5
3

T
5
3

1.1.1.1. Các quan niệm về thất nghiệp ............................................................................7
T
5
3

T
5
3

1.1.1.2. Phân loại thất nghiệp ..........................................................................................10

T
5
3

T
5
3

1.1.1.3. Nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp .........................................................12
T
5
3

T
5
3

1.1.2. Bảo hiểm thất nghiệp ...........................................................................................15
T
5
3

T
5
3

1.1.2.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp .......................................................................15
T
5
3


T
5
3

1.1.2.2. Sự ra đời và phát triển của BHTN ....................................................................16
T
5
3

T
5
3

1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách BHTN ..................................................19
T
5
3

T
5
3

1.1.2.4. Đối tượng và phạm vi BHTN ...........................................................................20
T
5
3

T
5

3

1.1.2.5. Quỹ BHTN và mức chi trả BHTN ...................................................................22
T
5
3

T
5
3

1.1.2.6. Vai trò của BHTN ............................................................................................24
T
5
3

T
5
3

1.2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH BHTN: .........................................................25
T
5
3

T
5
3

1.2.1. Hệ thống tổ chức BHTN......................................................................................25

T
5
3

T
5
3

1.2.1.1. Cơ quan quản lý nghiệp vụ BHTN ...................................................................25
T
5
3

T
5
3

iii


1.2.1.2. Mô hình tổ chức thực hiện BHTN ....................................................................28
T
5
3

T
5
3

1.2.2. Các chế độ BHTN ...............................................................................................30

T
5
3

T
5
3

1.3. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHTN CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
T
5
3

- BÀI HỌC CHO VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM VẬN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG. .............................................................................................................................31
T
5
3

1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức và thực hiện chính sách BHTN của một số quốc gia trên
T
5
3

thế giới ...........................................................................................................................31
T
5
3

1.3.1.1. Tổ chức và chính sách BHTN của Mỹ .............................................................31

T
5
3

T
5
3

1.3.1.2. Tổ chức và chính sách BHTN của Trung Quốc: ..............................................35
T
5
3

T
5
3

1.3.2. Bài học cho Việt Nam và kinh nghiệm vận dụng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ..37
T
5
3

T
5
3

1.3.2.1. Những kinh nghiệm về chế độ BHTN của Mỹ ................................................37
T
5
3


T
5
3

1.3.2.2. Những kinh nghiệm từ chế độ BHTN của Trung Quốc ...................................38
T
5
3

T
5
3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
T
5
3

THẤT NGHIỆP TỈNH LÂM ĐỒNG TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 ..................42
T
5
3

2.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ............42
T
5
3

T

5
3

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của BHXH tỉnh Lâm Đồng .............................................42
T
5
3

T
5
3

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHTN tỉnh Lâm Đồng ...............................................44
T
5
3

T
5
3

2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHTN TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG....46
T
5
3

T
5
3


2.2.1. Tình hình thu tiền BHTN.....................................................................................46
T
5
3

T
5
3

2.2.1. Chi trợ cấp thất nghiệp ........................................................................................49
T
5
3

T
5
3

2.2.2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm........................................................................51
T
5
3

T
5
3

2.2.3. Hỗ trợ học nghề ...................................................................................................52
T
5

3

T
5
3

2.2.4. Chi BHYT............................................................................................................53
T
5
3

T
5
3

2.2.6. Chi phí quản lý ....................................................................................................54
T
5
3

T
5
3

2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
T
5
3

ĐỒNG ..............................................................................................................................55

T
5
3

2.3.1. Thành tựu .............................................................................................................55
T
5
3

T
5
3

2.3.2 Hạn chế ................................................................................................................58
T
5
3

T
5
3

2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................................63
T
5
3

T
5
3


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................64
T
5
3

T
5
3

CHƯƠNG 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
T
5
3

iv


SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ...............65
T
5
3

3.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC CHÍNH SÁCH BHTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
T
5
3

ĐỒNG ..............................................................................................................................65
T

5
3

3.1.1. Chính sách của Nhà nước ....................................................................................65
T
5
3

T
5
3

3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước ...................................................66
T
5
3

T
5
3

3.1.3. Mức đóng quỹ BHTN ..........................................................................................68
T
5
3

T
5
3


3.1.4. Năng lực quản lý nhà nước về BHTN .................................................................69
T
5
3

T
5
3

3.1.5. Đối tượng tham gia BHTN ..................................................................................70
T
5
3

T
5
3

3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BHTN TRÊN ĐỊA BÀN
T
5
3

TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................................................................73
T
5
3

3.2.1. Phương hướng hoàn hiện chính sách BHTN .......................................................73
T

5
3

T
5
3

3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách BHTN ........................................76
T
5
3

T
5
3

3.2.2.1. Hoàn thiện thể chế và công tác quản lý nhà nước về BHTN ...........................76
T
5
3

T
5
3

3.2.2.2. Hoàn thiện các chế độ BHTN ...........................................................................78
T
5
3


T
5
3

3.2.2.3. Mở rộng đối tượng tham gia BHTN bắt buộc ..................................................80
T
5
3

T
5
3

3.2.2.4. Hoàn thiện hệ thống tổ chức thực hiện chính sách BHTN ...............................81
T
5
3

T
5
3

3.2.2.5. Một số giải pháp khác.......................................................................................83
T
5
3

T
5
3


3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BHTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
T
5
3

LÂM ĐỒNG .....................................................................................................................85
T
5
3

KẾT LUẬN ..................................................................................................................... i
T
5
3

T
5
3

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... iii
T
5
3

T
5
3

KẾT QUẢ TỔNG HỢP Ý KIẾN TRẢ LỜI CỦA CHUYÊN GIA .................................v

T
5
3

T
5
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ vii
T
5
3

T
5
3

v


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Tổng hợp ý kiến đánh giá việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
Hình 2.2: Tổng hợp ý kiến về những hạn chế trong việc thực hiện chính sách BHTN
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Hình 2.3: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHTN trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Sơ đồ 1.1. Mô hình phân công chức năng, nhiệm vụ giữa Bộ LĐTB-XH & BHXH
Việt Nam về tổ quản lý, tổ chức thực hiện BHTN
Sơ đồ 1.2. Bảo hiểm thất nghiệp Bang/Liên bang, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp liên bang

và các dòng tiền.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức BHXH tỉnh Lâm Đồng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng: 2.1. Tình hình thu BHTN tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 - 2014
Bảng 2.2. Tình hình chi BHTN tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 - 2014
Bảng 2.3. Tổng hợp các ý kiến đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc
thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế


NLĐ

: Người lao động



: Lao động

TB&XH

: Thương binh và Xã hội

SDLĐ

: Sử dụng lao động

viii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mỗi quốc gia trong quá trình phát triển đều luôn quan tâm đến vấn đề lao động
việc làm và giải quyết nạn thất nghiệp. Một trong những biện pháp giúp chính phủ giải
quyết tốt vấn đề này là chính sách về BHTN. Tại Việt Nam, trong thời kỳ hội nhập
kinh tế toàn cầu chắc chắn sẽ chịu sự tác động của nền kinh tế thế giới. Do đó, Nhà
nước ban hành chính sách về BHTN là phù hợp với nhu cầu phát triển. Sự có mặt của
BHTN vì thế không là nhu cầu của riêng người lao động mà còn là sự sống còn và
phát triển của nền kinh tế và đời sống của cộng đồng địa phương. Hay nói cách khác
BHTN cần thiết cho cả người lao động, doanh nghiệp và chính quyền. Kinh nghiệm
thế giới cho thấy rằng, nhờ có các quỹ BHTN mà nhiều doanh nghiệp tránh khỏi bị
phá sản, các cơ sở làm ăn buôn bán và các cộng đồng địa phương vẫn giữ được tốc độ

phát triển bình thường do khủng hoảng tài chính đầu thập niên của thế kỷ trước. Việc
nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách BHTN tại Việt Nam cần tham
khảo kinh nghiệm các nước và phù hợp với tình tình của địa phương.
Chính sách BHTN được Nhà nước ta hết sức quan tâm trong chiến lược chính
sách xã hội của quốc gia. Trước đây, thực tế ở Việt Nam trong thời gian qua, do chưa
có chính sách BHTN khi người lao động bị mất việc làm, Nhà nước phải có nhiều
chính sách để hỗ trợ và đã chi trả hàng ngàn tỷ đồng để giúp người lao động ổn định
cuộc sống. Đồng thời, Nhà nước phải hình thành quỹ quốc gia để giải quyết việc làm
cho người lao động có thu nhập, ổn định cuộc sống. Vì vậy, sự ra đời của chính sách
BHTN đã đáp ứng nguyện vọng của người lao động cũng như người sử dụng lao động,
góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và doanh nghiệp, góp phần ổn định
đời sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề người tìm việc làm, sớm đưa họ
trở lại làm việc.
Kể từ khi chính sách BHTN được áp dụng trên trên cả nước và địa bàn tỉnh Lâm
Đồng, các ngành, các cấp của tỉnh đã nỗ lực trọng việc triển khai thực hiện. Theo đó,
việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh đã mang lại những kết quả quan
trọng. Các chế độ chính sách liên quan đến BHTN được ngành BHXH thực hiện đúng
quy trình, thủ tục, nguồn thu của quỹ ngày càng tăng; ý thức của người lao động và
doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn được nâng cao. Tuy
nhiên, việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thời gian qua còn
ix


có những hạn chế, yếu kém: Công tác chi trả ở một số khâu còn chậm, chế độ chi trả
BHTN chưa mang lại hiệu quả... Điều này do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan.
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách
BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cần có những nghiên cứu, khảo sát và đánh giá
thấu đáo và thỏa đáng. Song, với nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp phỏng
vấn các chuyên gia trong lĩnh vực BHTN đã phần nào chứng minh và đánh giá được

thực trạng việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu
về chính sách BHTN nói chung và trên mỗi địa phương nói riêng đã có một số công
trình đã công bố. Trong nghiên cứu này, tập trung làm rõ thực trạng việc thực hiện
chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thời gian qua. Từ việc phân tích, đánh
giá thực trạng, đề tài đề xuất giải pháp để hoàn thiện việc thực hiện chính sách BHTN
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
Để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng cần xây dựng được chính sách vĩ mô của Nhà nước về BHTN nhằm tạo hành
lang pháp lý trong quá trình tổ chức thực hiện; Nâng cao hiệu quả thực hiện các chế độ
BHTN; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về BHTN của ngành Bảo hiểm xã hội
tỉnh; xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHTN trên
địa bàn để tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp thiết thực, sát hợp với thực tế của địa
phương Lâm Đồng.

x


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thất nghiệp được coi là vấn đề nan giải của các quốc gia trong nền kinh tế thị
trường, nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và sự ổn định kinh tế, chính trị - xã
hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Vì vậy, tuỳ thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia
trong từng giai đoạn phát triển để chính phủ có các chính sách giải quyết vấn đề này.
Theo nhà kinh tế học William Beverigde, thất nghiệp không phải là căn bệnh, nhưng
nó là triệu chứng của một hoặc một vài căn bệnh của nền kinh tế, có thể ví như một
cơn sốt của con người bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Do thất nghiệp xảy
ra đối với từng người nên có ảnh hưởng rất lớn đến bản thân người thất nghiệp và gia
đình họ. Mặt khác, số lượng người thất nghiệp tăng sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đối với
xã hội.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế - xã hội xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới.

Đây là hiện tượng khách quan, được biểu hiện như một đặc trưng vốn có của kinh tế
thị trường. Sự tác động của thất nghiệp đến sự phát triển, ổn định kinh tế, chính trị và
xã hội của mỗi quốc gia là rất lớn: người lao động bị rơi vào tình cảnh túng quẫn, lãng
phí nguồn lực xã hội. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế
bị đình trệ. Thất nghiệp gia tăng làm cho tình hình chính trị - xã hội bất ổn, tệ nạn xã hội
và tội phạm gia tăng, giá trị đạo đức, văn hóa gia đình và xã hội bị băng hoại. Thất nghiệp
dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng về thu nhập kinh tế quốc dân, lãng phí nguồn nhân
lực do không diễn ra quá trình sản xuất. Đồng thời, thất nghiệp còn làm tăng chi tiêu của
chính phủ, doanh nghiệp, xã hội và trợ cấp thất nghiệp, các chi phí có liên quan, như
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, dịch vụ việc làm. Vì vậy, hạn chế thất nghiệp, đảm bảo
ổn định đời sống người lao động trong trường hợp bị thất nghiệp là mục tiêu chung
của các quốc gia và các tổ chức quốc tế.
Trải qua gần 30 năm đổi mới đất nước, Việt Nam chuyển đổi nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá trình đổi mới đã
góp phần mở rộng sản xuất, thu hút nhiều lao động, giải quyết hàng triệu việc làm.
Nhận thức được vai trò của vấn đề bảo đảm việc làm và thu nhập cho người lao động,
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, như đào tạo nghề, đa dạng
1


hóa các hoạt động sản xuất – kinh doanh, dành một phần lớn trong ngân sách cho vay
hỗ trợ việc làm với lãi suất ưu đãi, vốn đầu tư sản xuất... Đặc biệt, Đảng và Nhà nước
đã chủ trương xây dựng chế độ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) nhằm tạo điều kiện cho
các cơ quan, doanh nghiệp sắp xếp lao động, nâng cao năng suất lao động. Việc xây
dựng và ban hành chế độ BHTN ở Việt Nam là chủ trương đúng đắn và kịp thời của
Đảng, phù hợp với quy luật phát triển của kinh tế thị trường. Sự ra đời của chế độ
BHTN góp phần hoàn thiện hệ thống Bảo hiểm xã hội ở nước ta, với phương châm vì
con người, cho con người, trước hết là người lao động.
Lâm Đồng là tỉnh nằm ở phía Nam Tây Nguyên, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao

(đạt trên 10%/năm trong giai đoạn 2005 – 2010), có quá trình công nghiệp hóa và đô
thị hóa diễn ra khá nhanh. Mỗi năm tỉnh Lâm Đồng đã giải quyết việc làm cho hàng
ngàn lao động tại chỗ và lao động nhập cư. Các chế độ, chính sách liên quan đến
người lao động được đảm bảo. Trong giai đoạn 2010 – 2015, tỉnh Lâm Đồng thực hiện
chế độ, chính sách về BHTN đã đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, việc
thực hiện chế độ chi trả BHTN vẫn còn những bất cập và gặp không ít khó khăn trong
quá trình thực hiện: Các thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp còn rườm rà, khó khăn cho
việc xác định đối tượng cụ thể có tham gia bảo hiểm thất nghiệp hay không, khiến
nhiều cán bộ các trung tâm giới thiệu việc làm lúng túng; các văn bản hướng dẫn
không thống nhất, chưa phù hợp với thực tế, không trùng khớp về tiến độ triển khai.
Quy định về điều kiện để người lao động tham gia bảo hiểm, nơi hưởng BHTN còn
nhiều bất cập, trình tự thủ tục (từ khâu đăng ký đến giải quyết hồ sơ và nhận trợ cấp
thất nghiệp) quá phức tạp; thời gian đăng ký thất nghiệp và thời gian làm thủ tục để
hưởng trợ cấp thất nghiệp còn ngắn, người lao động không đủ thời gian để hoàn thành
hồ sơ...
Điều đó cho thấy, việc nghiên cứu về thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác thực hiện BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là một yêu cầu cấp thiết
hiện nay. Chính vì vậy, đề tài “giải pháp hoàn hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” là vấn đề cần được nghiên cứu, với mong muốn góp
phần giải quyết yêu cầu thực tế hiện nay tại địa phương và góp phần hoàn thiện
chính sách BHTN ở nước ta.

2


2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Vấn đề thất nghiệp và chế độ BHTN được nghiên cứu khá phổ biến và lâu dài
trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này mới được đặt ra trong các nghiên cứu
gần đây. Trong thời kỳ bao cấp ở Việt Nam, vấn đề thất nghiệp được coi như không
tồn tại và quan niệm thất nghiệp không gắn với chủ nghĩa xã hội mà chỉ chủ nghĩa tư

bản mới có thất nghiệp. Sở dĩ chúng ta quan niệm như vậy là vì xuất phát từ luận điểm:
Mọi công dân đều có quyền có việc làm, có nghĩa vụ phải làm việc và Nhà nước sẽ bảo
đảm đầy đủ chỗ làm việc cho người lao động. Do đó, trong thực tế cũng như trong khoa
học và lý luận không đặt ra để nghiên cứu. Kể từ khi nước ta tiến hành chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đặc biệt là
sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1998, thì việc nghiên cứu thất
nghiệp và BHTN mới thực sự được đặt ra.
BHTN là vấn đề mới cho nên các công trình nghiên cứu chưa nhiều, mà chủ yếu
là những bài viết khoa học về thất nghiệp, xây dựng chế độ BHTN, hoặc liên quan đến
vấn đề này dưới góc độ lý luận và kinh nghiệm của các nước trên thế giới như: “Tổ
chức bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường”, của TS
Nguyễn Văn Định và các cộng sự của bộ môn Kinh tế Bảo hiểm - Trường đại học
Kinh tế Quốc dân thực hiện năm 2000; Cuốn sách “Bảo hiểm xã hội - những điều cần
biết”, do Nhà xuất bản Thống kê phát hành năm 2001; PGS.TS Nguyễn Văn Kỷ đã có
một bài viết “Luật Bảo hiểm xã hội và vấn đề bảo hiểm thất nghiệp”; “Những vấn đề
lý luận và thực tiễn để xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp” (thực hiện năm
1999) và “Cơ chế tạo nguồn và tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp” (thực hiện
năm 2003), của Vụ Chính sách Lao động và Việc làm, Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội; “Nghiên cứu xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Lao động sửa
đổi, bổ sung”, của Vụ Bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (thực
hiện năm 2002); “Nghiên cứu những nội dung cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp hiện
đại - vấn đề lựa chọn hình thức trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam” (thực hiện năm 2004),
do TS. Nguyễn Huy Ban và các cộng sự tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam; “Tổ chức bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam”, của PGS.TS. Nguyễn Văn Định, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân, 2008; “Bảo hiểm thất nghiệp – thực trạng và giải pháp” của Thanh Hòa,
3


năm 2009; “Việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp thời gian gần đây và một

số kiến nghị” của Nguyễn Mạnh Thắng, Viện Công nhân – Công đoàn, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, năm 2013; “Nhận thức chung về thất nghiệp và bảo hiểm
thất nghiệp” của PGS.TS Mạc Văn Tiến, 2014...
Mặc dù lịch sử nghiên cứu về thất nghiệp và chế độ BHTN chưa nhiều, nhưng
kết quả nghiên cứu của các công trình đã được công bố kể trên có ý nghĩa to lớn về lý
luận và thực tiễn. Từ đó, cho chúng ta hiểu đúng bản chất của thất nghiệp và việc thực
hiện chế độ chi trả BHTN ở nước ta. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, bài viết
nhìn chung mới chỉ đề cập tới từng khía cạnh riêng lẻ, bức xúc trong lĩnh vực việc
làm, thất nghiệp và BHTN trong điều kiện nước ta chưa thực hiện chính sách BHTN.
Vì thế, các công trình nghiên cứu kể trên chưa nghiên cứu toàn diện và đánh giá việc
thực hiện chế độ, chính sách chi trả BHTN trực tiếp từ các địa phương. Do đó, đề tài
“Giải pháp hoàn hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”
là luận văn thạc sĩ đầu tiên nghiên cứu về thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách
BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên, chính sách BHTN là vấn đề khó, mới
được triển khai thực hiện trên cả nước từ năm 2009 và là đối tượng nghiên cứu của cả
khoa học pháp lý và khoa học kinh tế tài chính, nên trong luận văn cũng có sử dụng
những tư liệu, những bài viết, những công trình nghiên cứu của các tác giả, các nhà
khoa học đi trước.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề thất nghiệp và
BHTN; phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2010 – 2014. Theo đó, đề tài đưa ra những giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện việc thực hiện BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong
thời gian tới.
Để thực hiện mục tiêu chung trên, đề tài tập trung làm rõ mục tiêu cụ thể như
sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thất nghiệp và BHTN thông qua các nghiên cứu
có liên quan. Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách
BHTN để tìm ra giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện.


4


- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng việc thực hiện BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng trong giai đoạn 2010 – 2014; chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đưa ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện chế độ BHTN trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được cụ thể hóa như
sau:
• Vấn đề thất nghiệp và chính sách bảo hiểm thất nghiệp thông qua các nghiên
cứu có liên quan được nghiên cứu như thế nào?
• Tình hình thực hiện BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng như thế nào?
• Những yếu tố nào tác động đến việc thực hiện BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng hiện nay?
• Những giải pháp và kiến nghị nào giúp hoàn thiện chế độ BHTN trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng?
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
việc thực hiện BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Phạm vi nghiên cứu: về không gian: tỉnh Lâm Đồng; về thời gian: Các số liệu
chứng minh liên quan đến chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm trong nghiên cứu
này được xác định trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2014.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực
hiện BHTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, nghiên cứu này áp dụng một số phương pháp
nghiên cứu khác nhau. Trong đó trọng tâm là phương pháp chuyên gia; phương pháp
phân tích tài liệu thứ cấp, phương pháp thống kê. Cụ thể, mỗi phương pháp sẽ được sử
dụng cho các mục đích gồm:
- Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với

các chuyên gia trong lĩnh việc BHTN. Đối tượng phỏng vấn của phương pháp chuyên
gia gồm: (i) đại diện ngành Lao động Thương binh và Xã hội (Sở LĐTBXH, Trung
tâm GTVL, BHTN), (ii) đại diện ngành BHXH tỉnh Lâm Đồng. Nội dung phỏng vấn
5


được thiết kế với 5 – 6 câu hỏi chuyên sâu dành cho khoảng 20 chuyên gia. Kết quả
của các cuộc phỏng vấn được tổng hợp và xử lý để chứng minh cho vấn đề nghiên
cứu.
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: việc sử dụng phương pháp này chủ yếu
hướng tới việc thống kê, rà soát lại toàn bộ hệ thống tài liệu, số liệu, báo cáo có liên
quan tới tình hình thực hiện chính sách BHTN tại Việt Nam nói chung và tỉnh Lâm
Đồng nói riêng, đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHTN
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Các số liệu, tài liệu chủ yếu sẽ được thu thập tại Sở
LĐTB&XH, BHXH tỉnh, các Trung tâm giới thiệu việc làm, các trang web chính
thống của Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội...
7. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn với những cơ quan và cá nhân có vai trò
quan trọng trong việc đưa ra khuôn khổ và các chính sách có liên quan đến việc thực
hiện chính sách BHTN. Đề tài kết hợp với những kết luận mang tính định tính sẽ đưa
ra cái nhìn tổng quát về tình hình thực hiện chính sách và các ảnh hưởng của các nhân
tố có liên quan lên chính sách BHTN. Hơn nữa, hiện tại tác giả chưa thấy và chưa tìm
được nghiên cứu sâu nào tương tự về đề tài chính sách và hiệu quả thực hiện chính
sách BHTN. Vì vậy, tác giả hy vọng rằng dựa vào nghiên cứu này, các nhà làm chính
sách sẽ có cái nhìn khách quan về thực trạng áp dụng chính sách BHTN tại các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ đó, đưa những quyết sách và chiến
lược trong dài hạn nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách BHTN trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng và cả nước nói chung.
Về mặt ý nghĩa khoa học, tác giả cũng hy vọng rằng kết quả nghiên cứu của đề
tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích học viên, cán bộ thực hiện chính sách xã hội,

đặc biệt là chính sách về BHTN hoặc làm tiền đề cho những nghiên cứu khác sâu hơn
nhằm mở rộng và hoàn thiện hơn nữa nội dung, quy trình thực hiện áp dụng chính sách
về BHTN tại Việt Nam nói chung và tỉnh Lâm Đồng nói riêng.

6


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẤT
NGHIỆP VÀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP VÀ BHTN
1.1.1. Thất nghiệp
1.1.1.1. Các quan niệm về thất nghiệp
Con người muốn tồn tại và phát triển thì phải lao động. Nhờ lao động mà con người
và xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao, ngày càng phồn vinh và thịnh vượng hơn.
Lao động luôn được coi là nhu cầu cơ bản nhất, chính đáng nhất của con người, đồng thời
cũng là nghĩa vụ cao cả của mọi công dân. Như vậy, mỗi người chúng ta muốn sống, tồn tại
thì đều phải lao động hay nói cách khác là phải có việc làm. Tuy nhiên, ở mọi xã hội, không
phải lúc nào nhu cầu làm việc của các cá nhân đều được đáp ứng được đầy đủ. Trong xã hội
luôn có một bộ phận người không có việc làm, bị mất việc làm, thiếu việc làm. Do đó, việc
nghiên cứu nhằm xác định một bộ phận người này gồm những ai? Họ có phải là những
người thất nghiệp hay không? Trả lời cho câu hỏi thất nghiệp là gì? đã có nhiều quan niệm
khác nhau:
Thất nghiệp, theo kinh tế học, là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà
không tìm được việc làm, rộng hơn là những người đang trong quá trình tìm việc, vừa nghỉ
việc hoặc bị đuổi việc và chưa có việc làm mới. Tuy nhiên, nhiều nước, nhiều tổ chức có
những ý kiến khác nhau về khái niệm thất nghiệp. Luật BHTN Cộng hoà Liên bang Đức
định nghĩa: “thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ
thực hiện công việc ngắn hạn”. Ở Pháp thất nghiệp được xem là người không có việc làm,
có điều kiện làm việc, đang đi tìm việc. Ở Thái Lan thì cho rằng: “thất nghiệp là người
trong tuổi lao động, có khả năng lao động, chưa có việc làm, đang đi tìm việc làm, đăng ký

tại cơ quan giải quyết việc làm”.
Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ 8 năm 1954 tại Geneve đưa ra định
nghĩa: “thất nghiệp là người đã qua 1 độ tuổi xác định mà trong 1 ngành hoặc 1 tuần xác
định, thuộc những loại sau đây:
Người lao động có thể đi làm nhưng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng hợp đồng,
đang không có việc làm và đang tìm việc làm

7


Người lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm việc làm có
lương và trước đó chưa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối cùng trước đó không phải
là người làm công ăn lương, ví dụ người sử dụng lao động hoặc đã thôi việc.
Người không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị cuối cùng để làm
1 công việc mới vào 1 ngày nhất định sau 1 thời kỳ đã được xác định.
Người phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lương. Các định
nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian mất việc) nhưng đều thống nhất
người thất nghiệp phải có ít nhất 3 đặc trưng: có khả năng lao động, đang không có việc làm
và đang đi tìm việc làm.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số
người trong độ tuổi lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm với
mức lương phổ biến trong thị trường lao động. Còn người thất nghiệp là người trong
độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng không có việc làm, không làm kể cả
một giờ trong tuần lễ điều tra, đang đi tìm việc làm, có điều kiện là họ làm ngay.
Tại Việt Nam, Bộ Luật lao động (sửa đổi năm 2002), ngoài việc quy định về việc
làm, người có việc làm, người thiếu việc làm, đã quy định về thất nghiệp và người thất
nghiệp: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi có một số người trong lực lượng lao
động, có khả năng lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức
tiền lương tối thiểu. Người thất nghiệp là những người từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với
nam, đến 55 tuổi đối với nữ, làm việc theo hợp đồng lao động, có nhu cầu làm việc, vì

những lý do khác nhau không có việc làm và đang đi tìm việc làm trong tuần lễ điều
tra.
Ở Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định: “Người thất nghiệp
là những người đủ từ 15 tuổi trở lên, có nhu cầu làm việc nhưng không có việc làm
trong tuần lễ điều tra, tính đến thời điểm điều tra có đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua
hoặc không đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua với các lý do chờ việc, nghỉ thời vụ, không
biết tìm việc ở đâu… hoặc trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8
giờ, muốn làm thêm nhưng không tìm được việc. Người thiếu việc làm là những người
trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 40 giờ, hoặc có số giờ làm
việc ít hơn quy định và có nhu cầu làm thêm (trừ những người có số giờ làm ít hơn 8
giờ, có nhu cầu làm việc nhưng không tìm được việc làm)”.
8


Theo các định nghĩa trên, ở Việt Nam người được coi là thất nghiệp bao gồm:
- Người lao động đang làm việc bị mất việc vì các lý do sau: Doanh nghiệp phá
sản; Doanh nghiệp sắp xếp lại sản xuất hoặc áp dụng công nghệ mới; Doanh nghiệp
giải thể theo quy định của pháp luật; Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động
trước thời hạn, bị sa thải, hợp đồng lao động hết thời hạn mà doanh nghiệp thôi không
tiếp tục ký hợp đồng.
- Người lao động mới đến tuổi lao động, học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp hoặc
thôi học nhưng chưa tìm được việc làm.
- Bộ đội xuất ngũ, thanh niên xung phong hết nghĩa vụ quân sự, người lao động
đi xuất khẩu lao động về nước chưa có việc làm.
Những đối tượng sau thời gian quản giáo hoặc chữa trị bệnh đang có nhu cầu về
việc làm.
- Những người nghỉ việc tạm thời, không có thu nhập do tính thời vụ sản xuất.
Những người không bị coi là người thất nghiệp bao gồm:
- Những người có việc làm nhưng hiện tại không làm việc vì một lý do nào đó
như nghỉ phép, nghỉ ốm, tai nạn...

- Những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang đi học
hoặc đang thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, làm nội trợ hoặc không có nhu
cầu về việc làm.
Như vậy, không phải tất cả những người không có việc làm đều là người thất
nghiệp. Chỉ những người không có việc làm, trong độ tuổi lao động, có nhu cầu tìm
việc làm, mới được coi là người thất nghiệp. Người thất nghiệp được quy định trong
Bộ luật Lao động của Việt Nam bao gồm cả những người lao động đã từng đi làm và
cả những người chưa từng đi làm, có nhu cầu tìm việc nhưng hiện không có việc làm.
Người lao động thiếu việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động (năm 2002) không
được coi là người thất nghiệp.
Luật BHXH (năm 2006) của Việt Nam cũng quy định người thất nghiệp là:
“Người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm”.

9


Đối tượng của BHTN chỉ bao gồm những người thất nghiệp, đã từng làm việc có
hợp đồng lao động (theo Bộ luật Lao động) và những người thất nghiệp được quy định
trong Luật BHXH.
Như vậy, người thất nghiệp chịu sự điều chỉnh của Luật BHXH là công dân Việt
Nam, làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này
không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, làm việc
trong các đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 10 lao động trở lên, có đóng BHTN
theo quy định và vì các lý do khác nhau mà bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc, nhưng vẫn có nhu cầu làm việc và chưa tìm được việc làm.
Tóm lại, thất nghiệp là tình trạng một người lao động nào đó tuy có đủ khả năng
lao động (sức khoẻ , nhận thức , trình độ) đã cố gắng tự tìm kiếm, tự tạo việc làm với
mức thu nhập phù hợp hiện hành, nhưng không thể tìm được việc làm, và nó chỉ được
áp dụng cho những đối tượng nhất định. Bởi vì khi đã nói đến thất nghiệp, theo cách

hiểu chung nhất là khi một người lao động đã được qua đào tạo, đã có những kinh
nghiệm, am hiểu nhất định về một nghề nghiệp mà do một lý do nào đó bị mất việc
làm hoặc không thể tìm được việc làm trong một khoảng thời gian tương đối dài và họ
không có nguồn thu nhập chính đáng nào khác để tự chi phí, trang trải cho cuộc sống
của mình và người thân thì mới được coi là thất nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại thất nghiệp
Trong xã hội có nhiều dạng thất nghiệp khác nhau, tùy theo mục đích nghiên cứu
và lựa chọn tiêu thức phân loại.
Thứ nhất, căn cứ vào tính chất thất nghiệp, có thể chia thất nghiệp thành các loại:
- Thất nghiệp tự nhiên: Trong nền kinh tế luôn luôn có một lượng người thất
nghiệp. Điều này là không thể tránh khỏi trong tất cả các thời kỳ. Loại này xảy ra do
quy luật cung cầu của thị trường sức lao động. Thất nghiệp tự nhiên là chỉ lượng thất
nghiệp bình thường, cố hữu của một nền kinh tế.
- Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi mất cân đối giữa cung và cầu về các loại lao
động. Trong quá trình vân động của nền kinh tế thị trường, sẽ có những ngành kinh tế
phát triển thu hút nhiều lao động, nhưng cũng có ngành bị thu hẹp lại làm dư thừa lao
động. Loại thất nghiệp này thường thấy rõ nhất giữa 2 ngành công nghiệp và nông
nghiệp. Do ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp làm
10


dư thừa lao động trong nông nghiệp, trong khi đó nhu cầu về lao động trong công
nghiệp lại tăng lên do thu hút được vốn đầu tư nước ngoài nhưng chưa kịp đào tạo và
đào tạo lại nghề cho những lao động dư thừa để kịp thời bổ sung.
- Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển lao động giữa các vùng, miền,
thuyên chuyển công tác giữa các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất. Loại
này khá phổ biến và diễn ra thường xuyên. Thất nghiệp tạm thời còn được gọi là thất
nghiệp bề mặt.
- Thất nghiệp chu kỳ: dùng để chỉ những biến động của thất nghiệp theo thời
gian. Loại thất nghiệp này phụ thuộc sự lên hay xuống của chu kỳ kinh tế. Nếu nền

kinh tế rơi vào suy thoái, các doanh nghiệp buộc phải cắt giảm chi phí để có thể tồn tại
được. Vì vậy, điều đầu tiên họ sẽ làm đó là giảm bớt lượng nhân công. Điều này làm
cho tỷ lệ thất nghiệp tăng. Khi nền kinh tế bắt đầu phục hồi, thì lượng lao động đang
dư thừa sẽ được thu hút trở lại để mở rộng quy mô sản xuất, làm cho tỷ lệ thất nghiệp
giảm. Cứ như vậy, tỷ lệ thất nghiệp lên xuống theo chu kỳ kinh tế.
- Thất nghiệp thời vụ: Phát sinh theo các chu kỳ sản xuất kinh doanh, loại này
xảy ra rất phổ biến trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
- Thất nghiệp công nghệ: Do sự áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuất và
công nghệ vào sản xuất ngày càng được tăng cường làm cho NLĐ trong các dây
chuyền sản xuất bị dôi ra, từ đó làm phát sinh thất nghiệp công nghệ.
Thứ hai, căn cứ vào ý thức của người lao động, có thể phân thành 2 loại:
- Thất nghiệp tự nguyện: Là hiện tượng người lao động từ chối một công việc
nào đó do mức lương được trả không thoả đáng hoặc do không phù hợp với trình độ
chuyên môn, mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là hiện tượng người lao động có khả năng lao
động trong độ tuổi lao động có nhu cầu làm việc và chấp nhận mức lương được trả,
nhưng người sử dụng lao động không chấp nhận hoặc không có người sử dụng lao
động.
Thứ ba, căn cứ vào mức độ thất nghiệp, có thể chia thành 02 loại:
- Thất nghiệp toàn phần: Người lao động hoàn toàn không có việc làm hoặc thời
gian làm việc thực tế mỗi tuần dưới 8 giờ và họ vẫn có nhu cầu làm thêm.

11


- Thất nghiệp bán phần: Có nghĩa là người lao động vẫn có việc làm nhưng khối
lượng công việc ít hoặc thời gian lao động trung bình chỉ 3 đến 4 giờ trong ngày và họ
vẫn có nhu cầu làm thêm.
Theo các tiêu chí khác nhau, thất nghiệp được phân ra làm nhiều loại.Song bất cứ
loại thất nghiệp nào điều ảnh hưởng ít nhiều đến nền kinh tế, chính trị xã hội. Vì vậy,

tuỳ thuộc vào từng loại thất nghiệp mà nhà nước quan tâm giải quyết theo nhiều hướng
khác nhau nhằm hạn chế tối thiếu những ảnh hưởng của thất nghiệp.
1.1.1.3. Nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp
Nguyên nhân:
Trong đời sống kinh tế - xã hội luôn tồn tại tình trạng một bộ phận người thất
nghiệp. Nguyên nhân của vấn đề này là:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng mang tính chu kỳ. Tính chất này
ảnh hưởng tới việc làm phát sinh tình trạng thất nghiệp bởi sự mở rộng hay thu hẹp
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ làm cung cầu trên thị trường lao động thay đổi. Nếu
các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh thì cầu lao động
tăng, các doanh nghiệp thu hút thêm lao động. Khi các doanh nghiệp bước vào giai
đoạn làm ăn kém hiệu quả, phải thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, cầu lao động
giảm xuống, theo đó xuất hiện tình trạng một số lao động bị dư thừa. Cung cầu trên thị
trường lao động thay đổi không có sự phù hợp giữa cung và cầu lao động, làm phát
sinh hiện tượng thất nghiệp.
- Sự gia tăng dân số
Đây là nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp trong dài hạn. Dân số
gia tăng hàng năm sẽ bổ sung một lực lượng lao động rất lớn vào nguồn lực lao động
của mỗi quốc gia. Dân số càng tăng và tốc độ gia tăng càng nhanh thì lực lượng lao
động dư thừa sẽ càng lớn. Thêm vào đó, quá trình quốc tế hóa và toàn cầu hóa cũng có
tác động tiêu cực đến thị trường lao động làm một bộ phận người lao động bị thất
nghiệp. Nguyên nhân này thường xuất hiện phổ biến ở các nước đang phát triển và
chậm phát triển, những nước luôn có tỷ lệ gia tăng dân số cao. Đây cũng chính là một
trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam, cũng như ở
nhiều nước đang phát triển khác.
12


- Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề

Ở từng thời kỳ, sự phát triển kinh tế có thể dẫn tới thay đổi cơ cấu kinh tế. Theo
đó, cơ cấu của một số ngành nghề thay đổi. Những ngành nghề làm ăn có hiệu quả
hoặc cần phải được mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc xuất hiện ngành
nghề mới sẽ tạo cơ hội thu hút thêm nhiều lao động. Nhưng lại có những ngành nghề
phải thu hẹp sản xuất, phải sa thải người lao động và một bộ phận người lao động bị
thất nghiệp. Trong trường hợp này, người lao động bị thất nghiệp muốn tham gia vào
thị trường lao động trong những ngành nghề mới đòi hỏi họ phải được đào tạo lại để
nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của công việc mới. Trong thời gian
đó, họ trở thành những người thất nghiệp do cơ cấu.
- Sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Ngày nay khoa học - kỹ thuật ngày càng không ngừng phát triển phục vụ cho đời
sống con người. Nhưng mặt trái của tiến bộ này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc làm
gia tăng tình trạng thất nghiệp. ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tự động
hóa quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng và ngày càng phổ biến, điều này là hiển
nhiên. Bởi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận luôn
được ưu tiên hàng đầu. Do đó, các chủ doanh nghiệp, các nhà sản xuất luôn tìm cách
mở rộng sản xuất, đổi mới dây chuyền công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, quá trình này làm
cho số công nhân bị thay thế bởi máy móc ngày càng gia tăng, bổ sung một lượng
đáng kể vào đội quân thất nghiệp.
- Do các yếu tố ngoài thị trường
Sự thay đổi thể chế chính trị hay việc điều chỉnh chính sách vĩ mô của các nước,
các giải pháp điều hành kinh tế của Chính phủ cũng có thể làm cho nhu cầu sử dụng
lao động có sự thay đổi, theo đó, làm cho tình trạng thất nghiệp thay đổi. Việc quy
định mức tiền lương tối thiểu của Nhà nước hoặc yêu cầu tăng lương của công đoàn,
nghiệp đoàn cao hơn mức tiền lương cân bằng hiện hành của thị trường, dẫn đến làm
gia tăng thất nghiệp không tự nguyện.
- Nguyên nhân từ người lao động
Chính bản thân người lao động cũng tác động không nhỏ tới tình trạng thất
nghiệp của mình. Ví dụ, do người lao động không ưa thích công việc đang làm, hay

13


×