Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh quảng trị đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.16 KB, 120 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

LÊ THỊ THANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TP.HCM, năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

LÊ THỊ THANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh

TP.HCM, năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
T
6
5

Tôi tên là: LÊ THỊ THANH
Sinh ngày: 26/4/1975
Hiện đang công tác tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị
Là học viên lớp Cao học K1/2011, khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại
học Tài chính - Marketing thành phố Hồ Chí Minh
Tôi xin cam đoan đây là công trình cứu của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu
phát sinh trong công việc, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh. Các kết
quả nghiên cứu có tính độc lập, số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc
và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là
trung thực chưa từng được ai công bố trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh

i


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong quá trình giảng

dạy đã tận tình truyền đạt khối lượng kiến thức bổ ích trong quá trình em tham gia lớp
Cao học tại trường Đại học Tài chính Marketing TP Hồ Chí Minh.
Em xin chân thành cám ơn Cô giáo hướng dẫn, Tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ Linh
đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn, động viên em trong quá trình nghiên cứu, giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn Khoa sau đại học, Trường đại học Tài chính Marketing TP Hồ Chí
Minh đã thông cảm, tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện và bảo vệ Luận
văn.
Tác giả luận văn xin được cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn cổ vũ, động viên
để tôi có thể vượt qua khó khăn và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã được sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của Cô giáo hướng dẫn, gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp, tuy nhiên do khả năng nghiên cứu của bản thân còn một số
hạn chế nhất định nên Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được ý kiến chỉ bảo, đóng góp của các Thầy, cô giáo và chia sẽ của bạn
đọc để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vii
T
6
5

T

6
5

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. viii
T
6
5

T
6
5

DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................ix
T
6
5

T
6
5

DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................ix
T
6
5

T
6
5


MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
T
6
5

T
6
5

1. Sự cần thiết của đề tài ..................................................................................................1
T
6
5

T
6
5

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ................................................................2
T
6
5

T
6
5

3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................4
T
6

5

T
6
5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................5
T
6
5

T
6
5

5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................5
T
6
5

T
6
5

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................6
T
6
5

T

6
5

7. Kết cấu luận văn .........................................................................................................6
T
6
5

T
6
5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
T
6
5

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................... 7
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .....................................................................................7
T
6
5

T
6
5

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ..............................................................................7
T
6

5

T
6
5

1.1.2. Đặc điểm cơ bản của ngân sách nhà nước .............................................................8
T
6
5

T
6
5

1.1.3. Bản chất và chức năng của ngân sách nhà nước ...................................................9
T
6
5

T
6
5

1.1.4. Vai trò của ngân sách nhà nước ...........................................................................11
T
6
5

T

6
5

1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nước ..............................................................................13
T
6
5

T
6
5

1.2. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................................................................15
T
6
5

T
6
5

1.2.1 Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước....................................................................15
T
6
5

T
6
5


1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước ..................................................................15
T
6
5

T
6
5

1.2.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách nhà nước..............................................................16
T
6
5

T
6
5

1.2.4. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước .................................................................17
T
6
5

T
6
5

1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước ....................................................................18
T
6

5

T
6
5

1.2.6. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .....................................................................21
T
6
5

T
6
5

iii


1.3. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH
T
6
5

GIÁ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ..................................................................................................................22
T
6
5

1.3.1. Khái niệm ..............................................................................................................22

T
6
5

T
6
5

1.3.1.1. Hiệu quả ............................................................................................................22
T
6
5

T
6
5

1.3.1.2. Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước ..............................................................23
T
6
5

T
6
5

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước .....................................23
T
6
5


T
6
5

1.3.2.1. Hiệu quả tổng hợp ............................................................................................24
T
6
5

T
6
5

1.3.2.2. Hiệu quả quản lý thu ngân sách ........................................................................24
T
6
5

T
6
5

1.3.2.3. Hiệu quả quản lý chi ngân sách ........................................................................25
T
6
5

T
6

5

1.3.2.4. Hiệu quả quản lý chu trình ngân sách ..............................................................26
T
6
5

T
6
5

1.3.2.5. Hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua khen thưởng...................27
T
6
5

T
6
5

1.3.2.6. Hiệu quả xã hội ................................................................................................27
T
6
5

T
6
5

1.3.3. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước ......................................................28

T
6
5

T
6
5

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước ...........................28
T
6
5

T
6
5

1.3.4.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................................28
T
6
5

T
6
5

1.3.4.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................29
T
6
5


T
6
5

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA MỘT SỐ QUỐC
T
6
5

GIA VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC ....................................................30
T
6
5

1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách nhà nước của một số quốc gia ...........................30
T
6
5

T
6
5

1.4.2. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách nhà nước của một số địa phương khu vực Bắc
T
6
5

Trung Bộ và duyên hải Miền Trung .................................................................................33

T
6
5

1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm ..................................................................................36
T
6
5

T
6
5

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
T
6
5

T
6
5

T
6
5

NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ .......................................................................................... 38
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG
T
6

5

TRỊ .................................................................................................................................38
T
6
5

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tiềm năng kinh tế......................................................................38
T
6
5

T
6
5

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên.............................................................................................38
T
6
5

T
6
5

2.1.1.2. Tiềm năng kinh tế .............................................................................................39
T
6
5


T
6
5

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị ................................................................40
T
6
5

T
6
5

iv


2.2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ
T
6
5

GIAI ĐOẠN 2004-2013 ................................................................................................41
T
6
5

2.2.1 Tình hình thu, chi và cân đối thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn
T
6
5


2004 – 2013 ....................................................................................................................41
T
6
5

2.2.1.1. Tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước....................................................41
T
6
5

T
6
5

2.2.1.2. Tình hình thực hiện chi ngân sách nhà nước ....................................................50
T
6
5

T
6
5

2.2.1.3. Cân đối thu, chi ngân sách giai đoạn 2004-2013 .............................................57
T
6
5

T

6
5

2.2.2. Thực hiện và quản lý chu trình ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Trị.........................58
T
6
5

T
6
5

2.2.2.1. Lập dự toán ngân sách ......................................................................................58
T
6
5

T
6
5

2.2.2.2. Chấp hành ngân sách ........................................................................................60
T
6
5

T
6
5


2.2.2.3. Quyết toán ngân sách........................................................................................61
T
6
5

T
6
5

2.2.3. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương..................................................................63
T
6
5

T
6
5

2.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm ....................................65
T
6
5

T
6
5

2.2.4.1. Công tác kiểm tra, thanh tra .............................................................................65
T
6

5

T
6
5

2.2.4.2. Khen thưởng và xử lý vi phạm .........................................................................66
T
6
5

T
6
5

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG
T
6
5

TRỊ .................................................................................................................................66
T
6
5

2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý ngân sách...............................................................66
T
6
5


T
6
5

2.3.2. Những hạn chế chủ yếu trong quản lý ngân sách của tỉnh Quảng Trị .......................71
T
6
5

T
6
5

2.3.3. Nguyên nhân các hạn chế ...................................................................................75
T
6
5

T
6
5

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................................75
T
6
5

T
6
5


2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan .....................................................................................76
T
6
5

T
6
5

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NSNN TỈNH
T
6
5

QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020 ..................................................................................... 79
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NGÂN
T
6
5

SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020 ........................................79
T
6
5

3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị................................79
T
6
5


T
6
5

3.1.1.1. Quan điểm phát triển ........................................................................................79
T
6
5

T
6
5

3.1.1.2. Mục tiêu phát triển ..............................................................................................80
T
6
5

T
6
5

3.1.2. Quan điểm, định hướng cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Trị đến
T
6
5

năm 2020 ........................................................................................................................81
T

6
5

v


3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
T
6
5

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020 ...........................82
T
6
5

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện và cải tiến cơ chế vận hành, điều hành NSNN ..............82
T
6
5

T
6
5

3.2.1.1. Tăng cường, chấn chỉnh công tác quản lý thu, tích cực khai thác, tạo lập và
T
6
5


nuôi dưỡng nguồn thu, khuyến khích tăng thu ..............................................................82
T
6
5

3.2.1.2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách nhà nước, các khoản
T
6
5

vay .................................................................................................................................84
T
6
5

3.2.1.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý chu trình ngân sách.................................86
T
6
5

T
6
5

3.2.1.4. Hoàn thiện, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, điều hành ngân sách nhà nước
T
6
5

các cấp. ..........................................................................................................................89

T
6
5

3.2.2. Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kịp thời vi phạm trong
T
6
5

quản lý ngân sách nhà nước .............................................................................................91
T
6
5

3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách...........................................92
T
6
5

T
6
5

3.2.4. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các ban ngành chức năng ...............................94
T
6
5

T
6

5

3.2.5. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Trị 95
T
6
5

T
6
5

3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và điều hành ngân sách nhà
T
6
5

nước................................................................................................................................95
T
6
5

3.2.7. Một số giải pháp khác..........................................................................................96
T
6
5

T
6
5


3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN
T
6
5

SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ .....................................................................96
T
6
5

3.3.1. Kiến nghị với Trung ương ...................................................................................96
T
6
5

T
6
5

3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Trị ........................................................................98
T
6
5

T
6
5

3.3.2.1. Các cấp ủy Đảng, HĐND tỉnh, UBND tỉnh .....................................................98
T

6
5

T
6
5

3.3.2.2. Đối với các Sở, ban ngành, các địa phương trong tỉnh ....................................98
T
6
5

T
6
5

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 100
T
6
5

T
6
5

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ I
T
6
5


T
6
5

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu thực hiện thu NSNN giai đoạn 2004-2013 .......................................42
TU
6
5

T
6
5
U

Bảng 2.2. Kết quả thực hiện thu nội địa tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2004-2013 .............44
TU
6
5

T
6
5
U

Bảng 2.3. Thu bổ sung từ NSTW giai đoạn 2004-2013 ................................................49
TU

6
5

T
6
5
U

Bảng 2.4. Kết quả thực hiện chi ngân sách địa phương giai đoạn 2004-2013 ..............50
TU
6
5

T
6
5
U

Bảng 2.5. Chi thường xuyên NSĐP tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2004-2013 ...................53
TU
6
5

T
6
5
U

Bảng 2.6. Cân đối thu, chi và kết dư ngân sách giai đoạn 2004-2013 ..........................58
TU

6
5

T
6
5
U

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng thu NSNN tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2004 - 2013 ...............43
TU
6
5

T
6
5
U

Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng thu nội địa tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2004 - 2013 ...............45
TU
6
5

T
6
5

U

Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các khoản thu trong tổng thu nội địa..........................................45
TU
6
5

T
6
5
U

Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng chi NSĐP giai đoạn 2004 -2013 ..........................................51
TU
6
5

T
6
5
U

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu các khoản chi cân đối NSĐP giai đoạn 2004-2013 .....................51
TU
6
5

T
6
5

U

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu nguồn vốn tỉnh quản lý giai đoạn 2011-2014 ...............................55
TU
6
5

T
6
5
U

viii


DANH MỤC VIẾT TẮT

CNTT

: Công nghệ thông tin

CNH-HĐH :Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐTPT

: Đầu tư phát triển

HĐND

: Hội đồng nhân dân


KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách trung ương

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NQD

: Ngoài quốc doanh

QP- AN

: Quốc phòng, an ninh

SDĐ

: Sử dụng đất

UBND


: Uỷ ban nhân dân

XDCB

: xây dựng cơ bản

ix


MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một công cụ quan trọng được Nhà nước sử
dụng để thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội của mình. Quản lý NSNN hiệu quả sẽ
góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Theo Bộ Tài chính, một trong những giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ tài
chính - NSNN là nâng cao hiệu quả quản lý NSNN, quản lý chi NSNN bảo đảm tiết
kiệm, chặt chẽ và hiệu quả; đồng thời tích cực tăng thu bù đắp cho các thiếu hụt ngân
sách. Giải pháp điều hành này xuất phát từ hiệu quả trong quản lý NSNN trung ương
và địa phương trong giai đoạn vừa qua và những khó khăn trong việc thực hiện mục
tiêu NSNN trong giai đoạn tiếp theo.
Đối với tỉnh Quảng Trị, theo báo cáo của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng
Trị 1, một số chỉ tiêu KT-XH năm 2013 của tỉnh chưa đạt và đạt thấp so với kế hoạch
F
0
P

P


đề ra, đó là: giá trị tổng sản phẩm năm 2013 tỉnh Quảng Trị ước đạt 11.934 tỷ đồng;
tốc độ tăng trưởng kinh tế nền kinh tế ước đạt (GDP) 6,9% (mục tiêu đề ra cả năm là
8,5-9%), trong đó, khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,8% (mục tiêu
cả năm 2,5-3%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,9% (mục tiêu cả năm 11,512%). Tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 1.633,73 tỷ đồng, đạt 95,5% dự toán địa
phương, ảnh hưởng đến nguồn cân đối thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH), quốc phòng - an ninh (QP-AN) và xóa đói giảm nghèo của địa phương.
Trong bối cảnh đó, để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa
phương trong thời gian tới, UBND tỉnh Quảng Trị đã đề ra nhiều giải pháp trong đó
tập trung vào tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ về về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải

Báo cáo số 233/BC-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh Quảng Trị về tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển KT-XH năm 2013 và kế hoạch phát triển KT-XH năm 2014
1

1


quyết nợ xấu; tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách
theo Chỉ thị số 09/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ để khuyến khích sản xuất, kinh
doanh, đồng thời tăng cường quản lý thu, chống thất thu và kiểm soát chi ngân sách
chặt chẽ, bảo đảm cân đối thu - chi ngân sách.
Trước các chủ trương lớn của tỉnh và bối cảnh chung của cả nước, nhận thức
được tầm quan trọng của NSNN, một công cụ tài khóa quan trọng đối với sự phát triển
KT-XH của địa phương; tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
quản lý NSNN tỉnh Quảng trị đến năm 2020” làm luận văn tốt nghiệp, nhằm đề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn
mới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài

Trong bối cảnh đất nước ta đang tiến hành đẩy mạnh công cuộc cải cách nền
hành chính nhà nước, trong đó cải cách tài chính công là một trong những nội dung cơ
bản thì vấn đề hiệu quả quản lý nguồn tài chính công mà cốt lõi là quản lý và sử dụng
hiệu quả NSNN thu hút đông đảo sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học, các
nhà quản lý. Đã có nhiều công trình khoa học ở những mức độ và phạm vi tiếp cận khác
nhau, từ cơ sở lý luận về quản lý NSNN nói chung đến vấn đề cụ thể như quản lý thuchi, quyết toán, quản lý hiệu quả theo kết quả đầu ra… Tuy nhiên, chưa có công trình
nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống về quản lý NSNN tại từng địa
phương cụ thể. Trong khi thực tiễn quản lý NSNN tại các địa phương cho thấy còn tồn
tại nhiều bất cập và kém hiệu quả. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả
công tác này tại từng địa phương là hết sức quan trọng sẽ góp phần kiến nghị các giải
pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN nói chung và tại từng địa phương
nói riêng. Liên quan đến vấn đề này, đã có một số nghiên cứu cụ thể sau:
Quản lý chi tiêu công trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở nước ta
(2004), sách tham khảo Cải cách hành chính – Vấn đề cấp thiết để đổi mới bộ máy
Nhà nước, Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý. Nội dung của tài liệu này
chủ yếu đề cập tới thực trạng của công tác quản lý chi tiêu công của Việt Nam trong
quá trình thực hiện cải cách hành chính nhà nước. Thông qua tài liệu này, tác giả đã có
hình dung cơ bản về hoạt động quản lý chi tiêu công của Việt Nam.

2


Quản lý tài chính công (2005), tác giả Trần Đình Ty, học viện Hành chính quốc
gia, sách tham khảo, nội dung cuốn sách này đề cập một cách có hệ thống về cơ sở lý
luận của công tác quản lý NSNN. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng để tác giả
hình thành cơ sở lý luận về quản lý NSNN cho đề tài nghiên cứu của mình.
Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam (2005), tác giả Dương Thị Bình Minh, sách
tham khảo do nhà xuất bản Tài chính phát hành, trong cuốn sách này cung cấp cho
người đọc cơ sở khoa học của quản lý chi tiêu công, trong đó đặc biệt chú trọng đến
quản lý NSNN, hơn nữa cuốn sách này cũng đưa ra một số gợi ý cho tác giả trong việc

đề xuất và kiến nghị các giải pháp cho đề tài nghiên cứu của mình.
Nâng cao hiệu quản lý NSNN tỉnh An Giang (2010), tác giả Tô Thiện Hiền, luận
án tiến sỹ kinh tế, trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, nội dung luận án này
đã đề cập tới cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tại địa phương. Thông
qua luận án này, tác giả đề tài đã hình thành được cơ sở lý luận cho nghiên cứu của
mình.
Quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (2008), của tác giả Trịnh Văn Ngọc,
luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, trường đại học Kinh tế. Luận văn này có nội dung
quản lý NSNN, trong đó tập trung vào các nội dung quản lý thu- chi NSNN trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh, luận văn này cũng chỉ đề cập tới khía cạnh thực trạng quản lý ngân sách
của một địa phương.
Công tác quản lý NSNN tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc (2013), Lê Mai
Thanh, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường đại học Kinh tế, đại học Quốc gia Hà Nội, luận
văn này tuy có đề cập tới nội dung quản lý NSNN, nhưng ở phạm vi hẹp là một đơn vị
cụ thể và quản lý việc sử dụng ngân sách cho các công trình giao thông vận tải của một
địa phương. Tuy vậy, luận văn này cũng là một nguồn tài liệu quý giá giúp tác giả củng
cố thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài nghiên cứu của mình.
Quản lý và sử dụng ngân sách địa phương tại các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (2012), tác giả Nguyễn Văn Ngọc, luận
văn thạc sỹ tài chính ngân hàng, đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung
của luận văn này tập trung nghiên cứu về quản lý và sử dụng NSNN tại các cơ quan
hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp được giao dự toán NSNN, qua đó đánh giá
3


được thực trạng công tác quản lý và sử dụng ngân sách của các cơ quan thuộc tỉnh Lâm
Đồng hiện nay. Tuy nhiên, tại luận văn này cũng chưa đề cập tới việc quản lý hiệu quả
mà chỉ mới đánh giá thực trạng quản lý NSNN.
Ngoài ra, liên quan đến đề tài này còn có các nghiên cứu như:



Nguyễn Việt Cường, (2001), “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý NSNN”,

Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Tài chính - Kế toán, Hà Nội


Lê Công Toàn, (2002), “Sử dụng công cụ tài chính để phát triển kinh tế

trong quá trình hội nhập”, Luận án tiến sỹ, Đại học Tài chính – Kế toán


Hà Việt Hoàng, (2007), “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn

thiện công tác quản lý NSNN cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ kinh
tế, Đại học Thái Nguyên


Nguyễn Hoàng Tuấn, (2010), “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh

An Giang giai đoạn 2006-2010”, Luân văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh


Phạm Văn Thịnh, (2011), “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện

Phù Cát”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế Đà Nẵng


Huỳnh Thị Cẩm Liên, (2011), “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN


huyện Đức Phổ”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng


Bùi Mạnh Cường, (2012), “Hoàn thiện công tác phân bổ NSNN tại tỉnh

Quảng Bình”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này đã cung cấp cho tác giả cơ sở để
hình thành và hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý NSNN nói chung và hiệu quả
quản lý NSNN. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ đề cập tới từng nội dung
cụ thể, mặt khác từ trước đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu về hiệu quả
quản lý NSNN của tỉnh Quảng Trị, do vậy có thể khẳng định nội dung và đối tượng
nghiên cứu của đề tài này không có sự trùng lắp.
3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

4


Mục tiêu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý ngân
NSNN tỉnh Quảng Trị thời gian qua; đưa ra những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế trong quản lý NSNN, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý NSNN của tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau:
Một là, Thực trạng quản lý NSNN tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2004 – 2013 như
thế nào? Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế là gì?
Hai là, Những nhóm giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh
Quảng Trị trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

(1) Đối tượng nghiên cứu: Dựa vào lý luận và thực tiễn về hiệu quả quản lý
NSNN, đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý NSNN tỉnh
Quảng Trị, gồm: quản lý thu, chi; cân đối ngân sách; chu trình lập, chấp hành, quyết
toán ngân sách; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động ngân sách
để tìm ra những giải pháp phù hợp, có tính khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý NSNN của tỉnh trong thời gian tới.
(2) Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn nghiên cứu một cách hệ thống các khoản thu,
chi, định mức, chỉ tiêu cơ bản chủ yếu của NSNN tỉnh Quảng Trị ở một số ngành, lĩnh
vực, cấp chính quyền giai đoạn 2004-2013 (sau khi Luật NSNN năm 2002 có hiệu lực
thi hành).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả quản lý NSNN của tỉnh Quảng Trị, tác
giả sử dụng các phương pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp mô tả, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích số liệu và quy trình thực hiện để đánh giá hiệu
quả quản lý ngân sách, phương pháp tổng hợp các nội dung đã nghiên cứu để đề ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.

5


Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo của các cơ quan
chức năng tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2004-2013.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa một cách khoa học về các lý luận có liên
quan đến quản lý NSNN.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn sẽ giúp cho các nhà quản lý thấy rõ được thực
trạng về hiệu quả quản lý NSNN của tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn vừa qua, từ đó đề
xuất những giải pháp hỗ trợ tỉnh Quảng Trị trong việc nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN trong giai đoạn mới. Ngoài ra, Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho
các nhà nghiên cứu, bạn đọc quan tâm tới lĩnh vực NSNN.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được cấu trúc
T
6
5

thành 3 chương:
• Chương 1: Một số vấn đề lý luận về NSNN và hiệu quả quản lý NSNN
• Chương 2: Thực trạng về hiệu quả quản lý NSNN tỉnh Quảng Trị
• Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh Quảng Trị
đến năm 2020

6


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Thuật ngữ “ngân sách” được bắt nguồn từ thuật ngữ “budjet” một từ tiếng Anh
thời trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền
cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của
nhà vua cho những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng
đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp
tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu
này, từ đó xuất hiện khái niệm “NSNN”.
Cho đến nay, thuật ngữ “NSNN” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế,
xã hội ở mọi quốc gia. Song, quan niệm về NSNN thì lại chưa thống nhất, có nhiều
quan điểm về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu:

Theo từ điển Bách khoa Toàn thư của Liên Xô (cũ) (1971): " Ngân sách là bảng
liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà nước trong một giai đoạn nhất định; là
mọi kế hoạch thu chi bằng tiền của bất kỳ một xí nghiệp, cơ quan hoặc cá nhân nào
trong một giai đoạn nhất định".
Từ điển Bách Khoa Toàn Thư về kinh tế của Pháp: “Ngân sách là văn kiện
được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài
chính (thu, chi) của một tổ chức công (Nhà nước, chính quyền, địa phương, đơn vị
công hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội …) được dự kiến và cho phép”.
Theo quan điểm của những nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, NSNN là một văn
kiện tài chính, mô tả các khoản thu và chi của chính phủ, được thiết lập hàng năm.
Điều 1, Luật NSNN được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu,

7


chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
Trong một chừng mực nào đó, các định nghĩa trên có những sự khác biệt nhất
định. Nhưng về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ
lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của ngân sách nhà nước
Theo quy định của Luật Ngân sách 2002: NSNN là toàn bộ các khoản thu và
chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Về hình thức biểu hiện bên ngoài: NSNN là một bảng kê các khoản thu, chi
bằng tiền của Nhà nước được dự kiến và được phép thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định.

Về cơ cấu: NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước.
Về mặt pháp lý: NSNN được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Ở Việt Nam,
Quốc Hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định NSNN về tổng mức và cơ cấu phân
bổ. Theo đó, mọi hoạt động thu, chi của NSNN đều được tiến hành trên cơ sở pháp
luật do Nhà nước ban hành.
Về thời gian: Ngân sách được thực hiện trong 1 năm (còn gọi là năm tài khóa).
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước vừa là công cụ hữu
hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có
những đặc điểm chính sau:
- Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh
tế, chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước do pháp luật
quy định;
- Các hoạt động thu, chi NSNN đều được tiến hành trên cơ sở pháp lý do Nhà
nước quy định;

8


- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN là từ giá trị thặng dư của xã
hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình
thức thu phổ biến nhất.
1.1.3. Bản chất và chức năng của ngân sách nhà nước
Như trên đã trình bày, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là
công cụ vật chất quan trọng để điều tiết vĩ mô nền KT-XH. Cho nên có thể nói chức
năng và nhiệm vụ cơ bản của NSNN là động viên hợp lý các nguồn thu (đặc biệt là
thuế, phí, lệ phí); đồng thời tổ chức và quản lý chi tiêu NSNN, cân đối thu - chi. Tóm
lại, NSNN có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Một là, chức năng phân phối
T
8

7

Bộ máy nhà nước muốn hoạt động của mình một cách bình thường và ổn định
để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ quản lý mọi mặt của đời sống xã hội của một
quốc gia thì nhất thiết phải có nguồn NSNN đảm bảo.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, các biện pháp
bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần
thiết. Nhưng cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là từ sự phát triển kinh tế, phát
triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn động viên được nguồn thu NSNN ngày càng
tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói chung, sản xuất kinh doanh nói riêng phải được
phát triển với tốc độ nhanh, bền vững và có hiệu quả cao. Vì vậy, Nhà nước trong quá
trình quản lý KT-XH phải nắm được quy luật kinh tế và tôn trọng các quy luật kinh tế
khách quan. Đồng thời phải bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích của các chủ thể của
nền kinh tế.
Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó đảm bảo
được sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh nuôi dưỡng
nguồn thu, tăng quy mô nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày
càng tăng lên.
Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và quản lý chi
đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Nhà nước sử dụng khối lượng tài chính từ nguồn NSNN để
chi tiêu vào mục đích phát triển KT-XH và chi tiêu cho hoạt động của bộ máy Nhà nước.

9


Như vậy, chức năng của NSNN, ngoài việc động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện
quản lý và phân phối chi tiêu có hiệu quả.
Từ sự phân tích trên đây, ta có thể hiểu được bản chất của NSNN - đó là hệ
thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các thành viên trong xã hội, phát
sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đảm

bảo yêu cầu thực hiện trong các chức năng quản lý và điều hành nền KT-XH của Nhà
nước. Hoạt động của NSNN luôn luôn gắn liền với thực hiện các chức năng của Nhà
nước.
Hai là, chức năng giám đốc quá trình huy động các nguồn thu và thực hiện các
khoản chi tiêu
Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của NSNN. Giám
đốc ở đây là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền, tiến hành thường xuyên, liên
tục cùng với quá trình vận động của các đối tượng phân phối NSNN. Thực hiện chức
năng này, Nhà nước thông qua NSNN để biết được nguồn thu - chi nào là cơ bản của
từng thời kỳ, từng giai đoạn để định ra cơ cấu thu- chi hợp lý; theo dõi các phát sinh và
những nhân tố ảnh hưởng đến thu- chi... từ đó có những giải pháp hoàn thiện thu –chi
NSNN.
Giám đốc của NSNN là giám đốc bằng đồng tiền thông qua quá trình vận động
của đồng tiền từ khâu huy động nguồn lực tài chính đến khâu tái phân phối các nguồn
lực đó cho các đối tượng sử dụng. Giám đốc NSNN được thực hiện từ khâu đầu đến
khâu cuối cùng của chu kỳ phân phối NSNN (thực hiện ở tất cả các giai đoạn trước,
trong và sau khi thực hiện).
Tóm lại, NSNN có hai chức năng cơ bản- chức năng phân phối và chức năng
giám đốc. Giữa hai chức năng này có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình
hình thành và vận động của NSNN. Chức năng phân phối vừa là tiền đề, là cơ sở cho
sự hình thành và vận động của chức năng giám đốc, thông qua phân phối mà thực hiện
kiểm tra, giám sát, ngược lại nhờ có kiểm tra, giám sát mà quá trình phân phối NSNN
được thực hiện đúng pháp luật, có hiệu quả.

10


Chức năng phân phối và chức năng giám đốc của NSNN đều có vị trí và tầm
quan trọng của nó. Do đó, cần phải coi trọng cả hai chức năng đó và tổ chức chỉ đạo để
các cơ quan chức năng thực hiện tốt hai chức năng đó của NSNN.

1.1.4. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN ở mọi thời đại và trong mọi mô hình kinh tế là công cụ điều
chỉnh vĩ mô nền KT - XH và đó được xem là vai trò quan trọng bậc nhất của NSNN. Về
chi tiết chúng ta có thể đề cập đến ở những nội dung và những biểu hiện đa dạng khác
nhau, song trên góc độ tổng quát vai trò của NSNN thể hiện qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất, NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi
tiêu của nhà nước
NSNN là một công cụ đắc lực của Nhà nước – NSNN giữ vai trò trọng yếu
trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để bảo đảm việc thực thi
các chức năng của Nhà nước, thông qua các chính sách thuế: thuế trực thu, thuế gián
thu, phí và các nguồn thu khác. Ngoài thuế, phí,… NSNN còn động viên các nguồn
tài chính khác dưới hình thức nợ công như: phát hành công trái (trái phiếu hay tín dụng
nhà nước), vay nợ nước ngoài.
Chi NSNN nhìn một cách bao quát là chỉ để bảo đảm việc thực hiện các chức
năng kinh tế- xã hội của Nhà nước. Trong đó, có thể phân thành 3 nội dung chi cơ bản:
chi ĐTPT, chi thường xuyên và chi dự trữ quốc gia.
- Chi ĐTPT: là khoản chi xây dựng nền tảng của nền kinh tế như: kết cấu hạ
tầng, các công trình kinh tế trực tiếp tạo ra sản phẩm xã hội, tài trợ kinh doanh thuộc
kinh tế Nhà nước, trợ giá, liên doanh, liên kết kinh tế. Chi ĐTPT có ý nghĩa quyết định
đến tăng trưởng và phát triển kinh tế trong từng thời kỳ .
- Chi thường xuyên: Chi giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, an ninh - quốc phòng,
quản lý hành chính, đảm bảo xã hội,…. Đây là khoản chi bảo đảm hoạt động của bộ
máy Nhà nước, bảo đảm phúc lợi xã hội và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước.

11


- Dự trữ quốc gia: dùng để chi đảm bảo an ninh kinh tế. Ngoài ra còn là nguồn
lực để ứng phó với mọi rủi ro trong kinh tế và đối mặt những tình huống khẩn cấp

trong nước và quốc tế.
Thứ hai, NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường với đặc điểm nổi bật là sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp nhằm đạt lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu
và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất
cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến
động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này
sang ngành khác, từ địa phương nay sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn
hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế dẫn đến nền kinh tế phát triển không
cân đối. Do đó để ổn định giá cả Chính phủ có thể chủ động tác động vào cung hoặc
cầu hàng hóa trên thị trường. Sự tác động này không chỉ được thực hiện thông qua
thuế mà còn được thực hiện thông qua chính sách chi tiêu của NSNN. Bằng nguồn chi
tiêu NSNN hàng năm, các quỹ dự trữ nhà nước về hàng hóa và tài chính được hình
thành.
Trường hợp thị trường có nhiều biến động, giá cả lên quá cao hoặc xuống quá
thấp, nhờ lượng dự trữ hàng hóa và dự trữ tiền tệ nhà nước có thể điều hòa quan hệ
cung - cầu hàng hóa vật tư để bình ổn giá trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng và ổn định sản xuất. Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường NSNN còn tác
động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài
chính như: phát hành trái phiếu Chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua
bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát. Nhà nước
cũng có thể sử dụng ngân sách nhằm khống chế và đẩy lùi lạm phát một cách hiệu quả
thông qua việc thực hiện các chính sách thắt chặt ngân sách, nghĩa là cắt giảm các
khoản chi tiêu ngân sách, chống lãng phí trong chi tiêu, đồng thời có thể tăng thuế tiêu
dùng để hạn chế cầu. Và Nhà nước có thể thực hiện các biện pháp thông qua các chính
sách thuế và chính sách chi tiêu của NSNN để kích thích tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, NSNN góp phần giải quyết các vấn đề xã hội

12



Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của
bộ máy Nhà nước, sự phát triển của các hoạt động xã hội, y tế, văn hóa có ý nghĩa
quyết định. Việc thực hiện nhiệm vụ này về cơ bản thuộc về Nhà nước và không vì
mục tiêu lợi nhuận, nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ đó sử dụng từ NSNN. Như
vậy, trong việc thực hiện các nhiệm vụ có tính chung toàn xã hội, NSNN có vai trò
quan trọng hàng đầu.
Với các vai trò trên cho thấy tầm quan trọng của NSNN, với các công cụ của nó
có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ nền KT-XH. Và vấn đề đặt ra ở
đây là việc tổ chức quy mô, cơ cấu và quản ly NSNN như thế nào để phát huy được
vai trò của nó.
1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách, giữa chúng có mối quan hệ hữu
cơ với nhau đã được xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế - chính trị, bởi pháp
chế và các nguyên tắc tổ chức của Nhà nước.
Các nước có nền kinh tế thị trường, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp với
hệ thống hành chính. Có hai mô hình tổ chức hệ thống hành chính đó là: Mô hình nhà
T
0
2

T
0
2

nước liên bang; mô hình nhà nước thống nhất hay phi liên bang. Xuất phát từ đó cũng
tồn tại hai mô hình tổ chức hệ thống NSNN. Ở các nước có mô hình tổ chức hành
chính theo thể chế nhà nước liên bang như: Mỹ, Đức, Canada, Thụy Sĩ, Malaysia,... hệ
thống NSNN được tổ chức theo 3 cấp: Ngân sách liên bang; Ngân sách bang; Ngân
sách địa phương.

Hệ thống NSNN ở các nước có mô hình tổ chức hành chính theo thể chế nhà
nước thống nhất hay phi liên bang như: Anh, Pháp, Ý, Nhật,... bao gồm 2 cấp Ngân
sách: Ngân sách trung ương; Ngân sách địa phương.
Ở nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy
nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của
đất nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp
phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
trên vùng lãnh thổ.

13


Hệ thống NSNN Việt Nam bao gồm NSTW và NSĐP. NSTW tập trung những
nguồn thu quan trọng nhất và đảm nhiệm những nhiệm vụ chi chủ yếu. Việc phân
phối, quản lý ngân sách được tiến hành thông qua việc quy định phạm vi nhiệm vụ và
trách nhiệm cụ thể của chính quyền Nhà nước (Trung ương và các cấp địa phương),
đồng thời thông qua việc phân định các nguồn thu giữa NSTW và NSĐP để đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ được giao. Cụ thể:
- Ngân sách trung ương
NSTW được hợp thành từ các kế hoạch tài chính của các ngành kinh tế quốc
dân và các dự toán kinh phí của Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ. NSTW phản
ánh sự lãnh đạo tập trung kinh tế theo ngành. Trong hệ thống NSNN, NSTW là khâu
trung tâm và giữ vai trò chủ đạo. NSTW có vai trò:
+ Tác động có tính tổ chức và xác định phương hướng hoạt động đối với các
cấp trong toàn bộ hệ thống ngân sách.
+ NSTW tập trung phần lớn các nguồn thu và bảo đảm nhu cầu chi để thực hiện
các nhiệm vụ KT-XH, quản lý nhà nước có tính chất toàn quốc.
+ Điều hòa vốn cho các cấp NSĐP nhằm tạo điều kiện cho các cấp ngân sách
hoàn thành các mục tiêu KT-XH thống nhất của cả nước.
- Ngân sách địa phương

NSĐP được hợp thành bởi các kế hoạch tài chính và dự toán kinh phí của các
ngành, các cơ quan trực thuộc các cấp chính quyền địa phương. NSĐP là công cụ tài
chính của các cấp chính quyền tương ứng và phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ KTXH của các cấp chính quyền đã được phân cấp quản lý. NSĐP có vai trò:
+ Bảo đảm các nguồn vốn để thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế, quản lý nhà
nước và các hoạt động văn hóa, xã hội trong địa phương.
+ Đảm bảo huy động, quản lý và giám đốc một phần vốn của NSTW phát sinh
trên địa bàn địa phương.
+ Điều hòa vốn về NSTW trong những trường hợp cần thiết để cân đối hệ thống
ngân sách.

14


×