Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.39 KB, 24 trang )

lời mở đầu
Trong quá trình phát triển cuả xã hội loài ngời ,Ngân Sách Nhà Nớc(NSNN)
luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng.Có thể nói sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngời gắn liền vớt sự tồn tại và phát triển của NSNN.NSNN ra đời , tồn tại
và phát triển trên hài tiền đề khách quan là tiền đề về nhà nớc và tiền đề kinh tế
hàng hóa tiền tệ.Với một tiền đề cơ sở ra đời nh vậy chúng ta càng thất rõ hơn đợc
vai trò to lớn của NSNN. Sau hơn 20 năm đổi mới ,nớc ta đã đạt đợc nhiều thành
tựu về kinh tế xã hội. Từ một đất nớc nghèo nàn chúng ta đã và đang dần thành
một nớc phát triển mạnh mẽ,có nền kinh tế phát triển,xã hội ổn định,mọi ngời đợc
ấm no hạnh phúc và chúng ta đang hòa vào dòng chảy của nền kinh tế thế
giới.Cùng với sự phát triển đó,NSNN cũng có những chuyển biến to lớn,thể hiện
đợc vai trò chủ đạo trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và quản lý xã hội.
Tuy nhiên trong gia đoạn hiện nay,việc sử dụng NSNN vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế ,nh tình trạng thất thoát lãng phí,chi tiêu không hợp lý,tình trạng tham ô
tham nhũng đã làm cho NSNN không phát huy đ ợc hết vai trò của nó.
Nhận thức về tầm quan trọng của việc chi tiêu NSNN,em đã chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu Ngân Sách Nhà Nớc".
Bài viết đợc chi làm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về Ngân Sách Nhà Nớc
Chơng II: Thực trạng chi tiêu Ngân Sách Nhà Nớc ở Việt Nam hiện nay
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc chi tiêu NSNN
Để hoàn thành đợc đề tài này em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
PGS.TS.Vơng Trọng Nghĩa. Em xin chân thành cảm ơn!

1
CHƯƠNG I: tổng quan về ngân sách nhà nớc
1. Khái niệm ngân sách nhà nớc
Ngân sách nhà nớc là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời
của Nhà nớc, gắn liền với kinh tế hàng hoá, tiền tệ. Trong lịch sử loài ngời, nhà n-
ớc ra đời kéo theo yêu cầu tập trung nguồn lực tài chính vào trong tay nhà nớc để
làm phơng tiện vật chất trang trải cho các chi phí nuôi sống bộ máy và thực hiện


các chức năng kinh tế, xã hội của nhà nớc. Trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền
tệ, Nhà nớc đã sử dụng hình thức tiền tệ trong phân phối nh: Thuế, vay nợ để tạo
lập quỹ tiền tệ riêng, phục vụ cho hoạt động của mình hình thành nên bộ phận
quan trọng nhất của khu vực tài chính quốc gia. Ngân sách nhà nớc là tiềm lực tài
chính, là sức mạnh về mặt tài chính của Nhà nớc. Ngân sách nhà nớc thuộc sở hữu
Nhà nớc, mang tính giai cấp, phụ thuộc vào bản chất của Nhà nớc.
Thuật ngữ Ngân sách nhà nớc đã đợc sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia nhng quan niệm thì cha thống nhất. Ngời ta đa ra nhiều
định nghĩa về Ngân sách nhà nớc khác nhau tuỳ các quan điểm các trờng phái
khác nhau.Biểu hiện bên ngoài là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của nhà nớc
trong một khoảng thời gian nhất định.Chính phủ dự toán các nguồn thu chi của
NSNN,đồng thời dự toán các khoản phải chi cho các hoạt động của nền kinh tế
,chính trị ,xã hội an ninh, quốc phòng từ quỹ NSNN,và bảng dự toán này đ ợc
quốc hội phê chuẩn.Nh vây đặc chng chủ yểu của NSNN là dự tính các khoản thu
chi bằng tiền của nhà nớc trong một khoản thời gian nhất định thờng là một
năm.Trong thực tiễn, hoạt động Ngân sách nhà nớc là hoạt động thu(tạo lập) và
chi tiêu(sử dụng) quỹ tiền tệ Nhà nớc, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một
bên là Nhà nớc với một bên là các chủ thể kinh tế xã hội trong quá trình phân phối
tổng sản phẩm quốc dân dới hình thức giá trị. Đằng sau các hoạt động thu chi đó
cha đụng mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc với các chủ thể kinh tế khác. Thông
qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nớc chuyển dịch một bộ phận
thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của nhà nớc rồi từ đó chuyển
dịch thu nhập đó đến các chủ thể đợc thụ hởng nhằm thực hiện chức năng nhiệm
vụ của Nhà nớc.
Theo Luật ngân sách của Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2002 thi Ngân sách nhà nớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nớc đã đ-
ợc các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nớc.

2

Ngân sách nhà nớc là một thể thống nhất, trong đó có phân cấp giữa ngân
sách trung ơng và ngân sách địa phơng phù hợp với tổ chức bộ máy nhà nớc. Hệ
thống Ngân sách nhà nớc thống nhất hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai có phân công trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các
ngành, các cấp.
2. Bản chất của Ngân sách nhà nớc nền kinh tế thị trờng
Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá và mức độ hoàn thiện của nhà
nớc, phạm trù ngân sách cũng phát triển tơng ứng. Một nền kinh tế nặng về hiện
vật sẽ đợc phản ánh vào một ngân sách có nhiều chỉ tiêu hiện vật thông qua các
khoản thu, chi ngân sách dới hình thức hiện vật. Một nền kinh tế đơn nhất hoá sở
hữu, giá trị và giá cả hàng hoá không đợc đánh giá đúng, dịch vụ không đợc coi
trọng sẽ cho ra một ngân sách bị meó mó, sai lệch bởi các nguồn thu đơn điệu
không đúng về cả bản chất và tên gọi cùng với những khoản chi bao cấp, bao biện
cho toàn bộ nền kinh tế và xã hội. Một nền kinh tế hàng hoá phát triển, nhiều
thành phần sẽ có một Ngân sách nhà nớc với nội dung, kết cấu và tầm cỡ hoàn
toàn khác.
Nền kinh tế hàng hoá phát triển và hệ thống nhà nớc pháp quyền đã đẩy
ngân sách phát triển với một trình độ cao hơn, đợc thiết kế phù hợp với văn minh
dân chủ t sản (Ngân sách nhà nớc TBCN) hoăc văn minh dân chủ XHCN (Ngân
sách nhà nớc XHCN). Trong đó, ngân sách đợc dự toán, đợc thảo luận và phê
chuẩn bởi những cơ quan pháp quyền, đợc giới hạn thời gian sử dụng, đợc quy
định nội dung thu, chi, đợc kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân
(Nghị viện, cơ quan kiểm toán, những ngời đóng thuế, công chúng và các tầng lớp
dân c )
Nghiệp vụ chủ yếu của Ngân sách nhà nớc là thu, chi nhng không đơn thuần
là việc tăng giảm số lợng tiền tệ mà còn phản ánh mức độ quyền lực, ý chí và sở
nguyện của nhà nớc, đồng thời biểu hiện quan hệ kinh tế tài chính giữa nhà nớc
với các tác nhân khác của nền kinh tế trong quá trình phân bổ các nguồn lực và
phân phối thu nhập mới sáng tạo ra. Các doanh nghiệp nộp thuế cho nhà nớc, góp
phần chủ yếu hình thành nguồn thu Ngân sách nhà nớc, đồng thời doanh nghiệp đ-

ợc nhà nớc trợ cấp, đầu t, tài trợ vốn (nếu có), đợc hởng lợi ích gián tiếp khác (cơ
sở hạ tầng, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực ) do nhà n ớc chủ trì mang lại. Các
hộ gia đình, dân c, xã hội và các đoàn thể, tổ chức phi lợi nhuận có nghĩa vụ đóng
thuế cho nhà nớc và đợc nhà nớc tài trợ hoặc cấp kinh phí (trợ cấp gia đình, trợ cấp

3
thất nghiệp, kinh phí hoạt động ) đ ợc nhà nớc bảo đảm về quốc phòng, an ninh
trật tự, an toàn xã hội, thông tin, cơ sở hạ tầng Bằng quyền lực chính trị và
quyền chủ sở hữu, qua việc ban hành luật, chủ động tăng hoặc giảm quy mô, điều
chỉnh kết cấu, thời điểm thu, chi, mức độ bội chi và biện pháp bù đắp bội chi ngân
sách (nếu có) mà nhà nớc tác động vào nền kinh tế, thúc đẩy (hoặc kìm hãm) sự
phát triển kinh tế, duy trì sự công bằng (hoặc bất công bằng) xã hội, bảo vệc các
tầng lớp dân c mà nhà nớc cho là cần thiết và có lợi cho việc cầm quyền của mình.
Việc bố trí Ngân sách nhà nớc thể hiện rõ nét các u tiên chiến lợc (hay sách lợc),
quan điểm cũng nh cách thức nhà nớc giải quyết một hoặc nhiều vấn đề kinh tế,
chính trị xã hội do thực tế đặt ra. Quá trình tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách nhà
nớc là sự thể hiện ý chí chủ quan của nhà nớc cầm quyền, thông qua đó bản chất
Ngân sách nhà nớc đợc định hình.
Xem xét bản chất Ngân sách nhà nớc ta đi đến kết luận: Bản chất kinh tế
của Ngân sách nhà nớc là quan hệ kinh tế tài chính giữa một bên là nhà nớc và
bên kia là các tác nhân của nền kinh tế hàng hoá trong quá trình phân bổ, sử dụng
các nguồn lực của nền kinh tế, phân phối và phân phối lại thu nhập do các tác
nhân kinh tế mới sáng tạo ra. Bản chất kinh tế không tách rời bản chất chính trị
của Ngân sách nhà nớc. Bản chất chính trị của Ngân sách nhà nớc gắn liền với bản
chất của giai cấp cầm quyền. Ngân sách nhà nớc là ngân sách của nhà nớc của giai
cấp cầm quyền, do nhà nớc đó mà sinh ra, vì nhà nớc đó mà tồn tại và phát triển.
Bản chất chính trị của Ngân sách nhà nớc giải thích lý do ra đời, điều kiện tồn tại,
mục tiêu và sứ mạng mà Ngân sách nhà nớc phụng sự là lợi ích của nhà nớc, của
giai cấp cầm quyền.
3. Hệ thống Ngân sách nhà nớc và phân cấp quản lý ngân sách nhà nớc

3.1. Hệ thống Ngân sách nhà nớc
Hệ thống ngân sách nhà nớc đợc hiểu là tổng các cấp ngân sách có mối
quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiêm vụ thu chi của mỗi cấp
ngân sách.
ở nớc ta, tổ chức NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nớc và
vai trò ,vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và phát triển
đất nớc.Theo hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung
cấp phơng tiện vật chất cho chính quền đó thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
trên vùng lãnh thổ.Việc hình thành hệ thỗng chính quyền nhà nớc các cấp là một
tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nớc trên vùng

4
lãnh thổ của đất nớc. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nớc nhiều cấp
đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống ngân sách nhà nớc nhiều cấp Cấp ngân
sách đợc hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nớc.Nhng để có một cấp ngân
sách thì phải có một cấp chính quyền với nhiệm vụ toàn diện ,đồng thời phả có
khả năng nhất định về nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản
lý.
Phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nhà nớc ta hiện nay, hệ
thống ngân sách nhà nớc bao gồm Ngân sách Trung ơng và Ngân sách các cấp
chính quyền địa phơng. Ngân sách địa phơng bao gồm :
- Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ơng ( gọi chung là ngân
sách cấp tỉnh )
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là
Ngân sách cấp huyện )
- Ngân sách cấp xã, phờng, thị trấn ( gọi chung là Ngân sách cấp xã)
Ngân sách Trung ơng phản ánh nhiệm vụ thu, chi trong từng ngành va giữ
vai trò chủ đạo trong NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí , vai trò của chính quyền Trung
ơng đợc hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị,
xã hội của từng nớc. Ngân sách Trung ơng cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện

các chức năng, nhiệm vụ của nhà nớc Trung ơng .Nó còn là trung tâm điều hoà
hoạt động Ngân sách của các địa phơng.
Ngân sách tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu chi theo lãnh thổ, đảm bảo các thực
hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội cảu chính quyền cấp
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ơng. Chính quyền cấp tỉnh cần chủ động sáng
tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn tỉnh để tăng nguồn
thu, bảo đảm chi và thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình.
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận của ngân sách địa phơng do uỷ ban
nhân dân huyện quyết định giám sát thực hiện .Nó là kế hoạch thu chi tài chính
của chính quyền cấp huyện để đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ của bộ máy nhà nớc ở cấp huyện.
Ngân sách xã: xã là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt và
ngân sách xã cũng có đăc thù riêng. Ngân sách cấp xã là cấp ngân sách cơ sở
trong hệ thống ngân sách nhà nớc, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã
chủ động khai thác các thế mạnh để phát triển kinh tế trên địa bàn của mình .

5
Trong hệ thống ngân sách nớc ta, Ngân sách Trung ơng chi phối phần lớn
các khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phơng đợc giao nhiệm vụ đảm
nhận các khoản thu và chi có tính chất địa phơng.
3.2. Phân cấp quản lý NSNN
Chế độ phân cấp quản lý NSNN ở nớc ta ra đời từ năm 1967, tới nay đã có
nhiều lần bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với tng giai đoạn nhât định nhằm giả
quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa nhà nớc trung ơng và chính quyền
các cấp trong quản lý NSNN. NSNN đợc phân cấp quản lý giữa chính phủ và các
cấp chính quyền địa phơng là một tất yếu khách quan khin tổ chức hệ thống
NSNN gồm nhiều cấp. Điều đó không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế, mà còn từ
cơ chế phân cấp quản lý về hành chính.Mỗi cấp chính quyền đềi có nhiệm vụ bảo
đảm bằng các nguồn tài chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp trực tiếp đề
xuất và bố chí chi tiêu sẽ có hiệu quả hơn là việc áp đặt từ trên xuống. Mặt khác

xét về yếu tố lịch sử và điều kiện thực tế hiện nay ,trong khi trống t tởng địa ph-
ơng, cục bộ vẵn còn có chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích chính
quyền các địa phơng phát huy, tính độc lập tự chủ tính chủ động sáng tạo của địa
phơng mình trong phát triển kiuh tế xã hội trên địa bàn . Có một số khoản thu nh
tiền thuê mặt đất ,mặt nớc đối với các doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà
thuộc sở hữu nhà nớc ,lệ phí trớc bạ, thuế môn bài ,thuế sát sinh giao cho địa ph-
ơng quản lý sẽ có hiệu quả hơn. Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vị trách
nhiệm quyền hạn của chính quyền nhà nớc các cấp trong việc quản lý điều hành
thực hiện nhiệm vụ thu chi của ngân sách. Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt
nhát để gắn kết các hoạt độnh của NSNN với các hoạt động của kinh tế xã hội một
cách cụ thể và nhằm tập chung đầy đủ kịp thời. đúng chính sách chế độ các nguồn
tài chính quốc gia và phân phối công bằng sử dụng chúng hợp lý tiết kiệm và có
hiệu quả cao phục vụ các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Phân cấp và quản lý NSNN đúng đắn không chỉ đảm bảo phong tiện tài chính cho
duy trì phát triển các hoạt động vủa các cấp chính quyền nhà nớc mà còn tạo điều
kiện phát huy đựoc các lợi thế nhiều mặt của từng vùng ,từng địa phơng trong cả
nớc .Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá NSNN đợc tốt hơn,điều chỉnh các mối
quan hệ của chính quyền cũng nh mối quan hệ giữa các cấp ngân sach đợc tốt
hơn.
Việc phân cấp quản lý NSNN dựa trên một số nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội của từng nớc

6
- Ngân sách Trung ơng giữ vai trò chủ đạo ,tập chung các nguôn lực cơ bản
để thực hiện các mục tiêu cơ bản trọng yếu trên cả nớc
- Phân định rõ nhiệm vụ chi giữa các cấp
- Đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách
4.Những nội dung thu chi của ngân sách nớc ta
4.1 Thu NSNN
Thu NSNN là việc Nhà nớc dùng quyền lực của mình để tập trung một phần

tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN thoả mãn nhu cầu của nhà nớc
- Thuế ,phí ,lệ phí do các tổ chức và cấ nhân nôp theo quy đinh của pháp
luật.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nớc nh lợi tức từ vốn góp củan
nhà nớc vào các cơ sở kinh tế ,tiền thu hồi vốn của nhà nớc tại các cơ sỏ kin tế và
thu hồi tiền cho vay của nhà nứơc.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp.
- Thu hồi quỹ dự trữ nhà nớc .
- Tiền sử dụng đăt ,thu từ hoa lợi công sản và đất công ích .
- Các khoản huy động đóng góp từ các tổ chức ,cá nhân để đầu t xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng cơ sở .
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các cá nhân tổ chức và că nhân trong
và ngoài nớc.
- Khoản di sản nhà nớc đợc hởng
- Thu kết d ngân sách năm trớc
.
4.2. Chi NSNN
Chi NSNN là việc sử dụng và phân phối quỹ NSNN nhằm thực hiện các
chức năng của nhà nớc theo những nguyên tắc nhấp định .
Chi NSNN ta bao gồm:
- Chi thờng xuyên
- Chi đầu t phát triển
- Chi trả nợ gốc tiền cho Nhà nớc vay
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

7
4.2.1 Nội dung chủ yếu của chi Ngân sách nhà nớc
Thứ nhất, xoá bỏ bao cấp vốn trong kinh tế (loại bỏ chính sách tầm gửi),
giảm chi bù lỗ, chỉ tập trung trong lĩnh vực cần thiết cấp bách, đảm bảo vai trò
quản lý vĩ mô nền kinh tế

Thứ hai, giảm chi tiêu dùng, nâng cao chi cho đầu t phát triển
Thứ ba, chú trọng đầu t cho các mục tiêu chiến lợc kinh tế xã hội (các
ngành kinh tế mũi nhọn, hạ tầng cơ sở kinh tế- xã hội, các dự án huy động đợc
nhiều lao động nhằm tận dụng nhân lực, đầu t máy móc công nghệ hiện đạ
Thứ t, chi thờng xuyên không vợt quá nguồn thu thuế, phí và lệ phí trong n-
ớc
Thứ năm, tăng chi hợp lý cho các mục tiêu trong điểm: Giáo dục và đào tạo,
y tế, xã hội (chú ý công tác dân số, xoá đói giảm nghèo và khắc phục tệ nạn xã
hội)
Thực hiện triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả mọi khoản chi
Hoàn thiện cơ chế chính sách chi tiêu của nhà nớc đúng đối tợng, mục đích,
hiệu quả. Rà soát lại các định mức tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp
Hình thành các quỹ dự trữ quốc gia đủ mạnh (quỹ dự trữ tài chính, ngoài tệ,
kim khí quý, vật t chiến lợc).
Không phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách, kiểm soát lạm phát.
4.2.2.Vai trò của chi Ngân sách nhà nớc
* Điều tiết kích thích sự tăng trởng phát triển kinh tế:
Cùng với sự thay đổi của cơ chế kinh tế, vai trò của Ngân sách nhà nớc nói
chung và vai trò của chi Ngân sách nhà nớc nói riêng cũng đợc thay đổi cho phù
hợp và theo xu hớng ngày càng phát triển. Trớc đây trong nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, việc sử dụng Ngân sách nhà nớc trong vấn đề điều tiết nền kinh tế
hết sực thụ động, quản lý theo kiểu cấp phát, hoạt động của ngân sách nhà nớc chủ
yếu gắn với khu vực kinh tế quốc doanh và cho bộ máy nhà nớc. Trong thời kỳ
này, chi ngân sách tràn lan lại luôn phải bù lỗ dẫn đến hạn chế trong việc điều hoà
các hoạt động kinh tế. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có định hớng của
nhà nớc, việc chi tiêu ngân sách nhà nớc cũng đợc điều chỉnh một cách rõ ràng: u
tiên chi phát triển những ngành mũi nhọn, đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu, chi
xây dựng kết cấu hạ tầng để thu hút đầu t nớc ngoài...đồng thời bằng chính sách
chi tiêu của ngân sách chính phủ để vừa kích thích, vừa gây sức ép đối với các


8
doanh nghiệp nhằm định hớng việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát
triển kinh doanh và chống độc quyền.
*Giải quyết các vấn đề xã hội (vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội):
Trong thời kì kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tính chất bao cấp tràn lan trong
mọi lĩnh vực kinh tế xã hội đã hạn chế đáng kể vai trò của việc chi tiêu ngân
sách nhà nớc trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Trong thời kỳ này mọi sự u
tiên u đãi của Nhà nớc đều đợc dành cho khu vực Nhà nớc. Những chế độ bao cấp
về nhà ở, cung cấp lơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng với giá thấp đã gây
tâm lý sùng bái biên chế nhà nớc, tâm lý trông chờ ỷ lại vào Nhà nớc. Điều đó một
mặt làm giảm công tác, hiệu quả tiền vốn. Mặt khác vừa tác động ngợc chiều đến
việc bảo đảm công bằng xã hội. Bên cạnh đó sự bao cấp tràn lan cho các hoạt động
có tính chất xã hội (các hoạt động sự nghiệp), song lại thiếu sự tính toán hợp lý về
phạm vi, mức độ hiệu quả của nó cũng dẫn đến những hạn chế trong việc thực
hiện các mục tiêu về mặt xã hội.
Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả
của bộ máy Nhà nớc, lực lợng quân đội, công an, sự phát triển của các hoạt động
xã hội, y tế, văn hoá có ý nghĩa quyết định. Việc thực hiện các nhiệm vụ này về cơ
bản thuộc về nhà nớc và không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc sử dụng các dịch vụ kể
trên đợc phân chia giữa những ngời tiêu dùng, nhng nguồn tài trợ để thực hiện các
nhiệm vụ đó lại đợc cấp phát từ Ngân sách nhà nớc. Nh vậy, trong việc thực hiện
những nhiệm vụ có tính chất chung cho toàn xã hội, Ngân sách nhà nớc có vai trò
quan trọng hàng đầu. Bên cạnh đó, cùng với việc thực hiện các nhiệm vụ có tính
chất chung cho toàn xã hội, hàng năm chính phủ vẫn có sự chú ý đặc biệt cho
tầng lớp dân c có thu nhập thấp nhất. Chúng ta có thể nhận thấy điều đó thông qua
các loại trợ giúp trực tiếp đợc giành cho những ngời có thu nhập thấp hoặc có hoàn
cảnh đặc biệt nh chi về trợ cấp xã hội; các loài trợ giúp gián tiếp dới hình thức trợ
giá cho các mặt hàng thiết yếu (lơng thực, điện, nớc ), các khoản chi phí để thực
hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, các chơng trình quốc gia lớn về
chống mù chữ, chống dịch bệnh, các chi phí cho việc cung cấp hàng hoá khuyến

dụng, hàng hóa công cộng .Tuy rằng mọi tầng lớp dân c đều đợc hởng dịch vụ
này, nhng hiện nay ở nớc ta, tỷ lệ ngời nghèo còn chiếm phần lớn trong dân c nên
phần đợc hởng của ngời nghèo cũng lớn hơn.
* Góp phần ổn định thị trờng, giá cả, chống lạm phát (điều chỉnh trong lĩnh
vực thị trờng)

9
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, sự đơn điệu về chế độ sở hữu, bó
khung trong hai hình thức quốc doanh và tập thể đã dẫn đến sự phát triển yếu ớt
của các quan hệ thị trờng. Bệnh cạnh đó, cơ chế chỉ huy (bằng các mệnh lệnh hành
chính) với việc nhà nớc quyết định giá cả của các hàng hoá, dịch vụ, chỉ định nơi
cung cấp vật t, tiêu thụ sản phẩm cũng đã làm cho các quan hệ thị tr ờng kém
phát triển. Trong cơ chế đó, sự vận động của giá cả, chi phí thoát ly quan hệ cung
cầu của thị trờng, sự vận động của chúng đợc che dấu bởi sự bao cấp của Nhà
nớc.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng. Do đó để ổn định giá cả, chính phủ có
thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trờng. Sự tác động này không chỉ
đợc thực hiện thông qua thuế mà còn đợc thực hiện thông qua chính sách chi tiêu
của Ngân sách nhà nớc. Bằng nguồn vốn cấp phát của chi tiêu Ngân sách nhà nớc
hàng năm, các quỹ dự trữ Nhà nớc về hàng hoá tài chính đợc hình thành. Trong tr-
ờng hợp thị trờng có nhiều biến động, giá cả lên có cao hoặc xuống quá thấp, nhờ
lực lợng dự trữ hàng hoá và tiền, chính phủ có thể điều hoà cung - cầu hàng hoá,
vật t để bình ổn giá cả trên thị trờng, bảo vệ quyền lời ngời tiêu dùng và ổn định
sản xuất. Chính phủ cũng có thể sử dụng ngân sách Nhà nớc nhằm khống chế và
đẩy lùi nạn lạm phát một cách có hiệu quả thông qua việc thực hiện chính sách
thắt chặt ngân sách, nghĩa là cắt giảm các khoản chi tiêu ngân sách, chống tình
trạng bao cấp lãng phí trong chi tiêu.
4.2.3 Quản lý chi Ngân sách nhà nớc.
Quản lý Nhà nớc đối với chi Ngân sách nhà nớc là quá trình tác động của

Nhà nớc đến Ngân sách nhà nớc, nhằm làm cho hoạt động của Ngân sách nhà nớc
một mặt theo đúng pháp luật nhà nớc, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, đảm
bảo tính hiệu quả của các khoản chi, giảm bớt bội chi ngân sách.
Trong quản lý Nhà nớc đối với chi ngân sách nhà nớc, Nhà nớc vừa là cửu
sở hữu Ngân sách nhà nớc vừa là chủ thể quản lý Ngân sách nhà nớc mà trực tiếp
là các quan hệ các bộ phận của ngân sách là đối tợng, khách thể quản lý. Chi
ngân sách nhà nớc đợc quản lý theo Luật Ngân sách và chế độ kế hoạch hoá ngân
sách.
Các nguyên tắc quản lý chi Ngân sách nhà nớc :
- Nguyên tắc tập trung thống nhất. Cả quốc gia chỉ có một Ngân sách nhà
nớc thống nhất theo Luật Ngân sách nhà nớc. Sự thống nhất đó thể hiện bằng pháp

10
luật, bằng chính sách, chế độ và bằng kế hoạch ngân sách hàng năm. Quốc hội
quy định, sửa đổi và bãi bỏ các khoản chi của ngân sách. Chính phủ quy định
thẩm quyền ban hành và nguyên tắc quản lý các loại phí và các khoản thu ngoài
thuế khác, kể cả việc huy động và sử dụng tiền đóng góp của dân.
- Tính trung thực của Ngân sách nhà nớc: Phản ánh các khoản chi của Ngân
sách nhà nớc đã diễn ra trong thực tế là đúng sự thật khách quan. Các dự toán,
quyết toán phải đợc kiểm tra, thẩm định nghiêm túc theo một trình tự chặt chẽ,
không cho phép các cơ quan hành chính tự ý làm điều sai trái mà cơ quan lập
pháp đã quyết định Ngân sách nhà nớc.
- Tính công khai: các khoản chi của Ngân sách nhà nớc và ngân sách địa ph-
ơng đợc Quốc hội và Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết công khai, khi đ-
ợc quyết định phải đợc công bố công khai cho nhân dân biết. Tính công khai của
Ngân sách nhà nớc nói chung và chi ngân sách nói riêng là thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra.
- Tính cân bằng của ngân sách nhà nớc: Các khoản chi tiêu của Ngân sách
nhà nớc phải đợc thực hiện trên cơ sở cân bằng thu chi Ngân sách nhà nớc nghĩa là
cân bằng giữa cung cầu vốn tiền tệ của nhà nớc trong năm; cân bằng cung cầu vốn

Ngân sách nhà nớc có vai trò đặc biệt quan trọng chi phối cung cầu tiền tệ trong
nền kinh tế; bội chi Ngân sách nhà nớc là một trong các nguyên nhân gây lạm
phát.
- Đảm bảo quỹ dự trữ tài chính: Chi ngân sách nhà nớc phải trên cơ sở đảm
bảo quỹ dự trữ tài chính của nhà nớc, đây là vấn đề có tính chiến lợc, đảm bảo sử
dụng ổn định tài chính và chủ động trong điều hành ngân sách nhà nớc. Quỹ này
không mất đi, mà tăng hàng năm
- Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu kinh tế xã hội: kế hoạch chi tiêu của
ngân sách nhà nớc phải phản ánh và phục vụ đúng mục tiêu kinh tế xã hội, h-
ớng hoạt động Ngân sách nhà nớc theo yêu cầu mục tiêu kinh tế xã hội
- Tính kỷ cơng heo pháp luật: Vấn đề chi tiêu của Ngân sách nhà nớc phải
chấp hành nghiêm túc luật Ngân sách nhà nớc, các văn bản pháp quy của Nhà nớc,
bảo đảm trật tự kỷ cơng trong quản lý tài chính đất nớc

11

×