MỤC
LỤCPHÓ HÒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỤ NHIÊN
KHOA VẬT LÝ
Bộ MÔN VẬT LÝ CHÁT RẮN
Mực LỤC.....................................................................................................2
DANH SÁCH HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU..............................................4
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................6
MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT.......................................................7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HẠT NANÔ TỪ....................................8
I.
Vật liệu nanô và các hiệu ứng liên quan.............................................8
1.1.
Vật liệu nanô.......................................................................................8
1.2.
GVHD:
THỤY THANH
Các hiện tượng đặc biệt khi hạt
ở kíchThS.
thướcLÊ
nanô........................11
GIANG
1.2.1.
TS. TRẦN QUANG TRUNG
Hiệu ứng bề mặt.........................................................................11
CBPB: ThS. NGUYỄN ĐĂNG KHOA
SVTH: LÊ THỊ HỒNG DIỄM
1.2.2.
MSSV: 0513051
Hiệu ứng lượng tủ’.....................................................................12
TP.HỒ Chí Minh, 2009
II. Vật liệu từ và phân loại vật liệu từ......................................................13
2
111.4.
Phương pháp hóa siêu âm..........................................................25
111.5.
Phương pháp điện hóa...............................................................25
IV. Một số ứng dụng trong y sinh học......................................................26
IV.
1.Trong phân tách và chọn lọc tế bào.................................................26
IV......................................................................................................2. Dần truyền thuốc
....................................................................................................................27
IV.
3.
Tăng thân nhiệt cục bộ.....................................................................27
IV.......................................................................................................4. Diệt khuẩn Ecoli
....................................................................................................................28
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM................................................................29
I. Các phương pháp khảo sát kích thước hạt..............................................29
1.1.
Kính hiển vi quét phát xạ trường FESEM.......................................29
3
DANH SÁCH HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1: số các công trình khoa học và bằng phát minh sáng chế tăng theo cấp
số
mũ theo thời gian........................................................................................8
Hình 2: số các công ty có liên quan đến khoa học, công nghệ nanô cũng
tuân theo
quy luật cấp sổ mù......................................................................................9
Hình 3: Định hướng các mômen từ trong vật liệu thuận từ.......................15
Hình 4: Định hướng các mômen từ trong vật liệu sắt tù’..........................16
Hình 5: Định hướng của các mômen từ của vật liệu phản sắt từ..............16
Hình 6: Định hướng của các mômen từ của vật liệu ferri từ.....................16
Hình 7: Sự phân chia thành đômen, vách đômen trong vật liệu khối........17
Hình 8: Đường cong từ hóa của vật liệu siêu thuận từ..............................19
4
36
Hình 26: Dung dịch sau khi tạo
xong.
Hình 27 : Lọc rửa sản phẩm thu được.......................................................38
Hình 28: Ảnh FESEM của mẫu MI với độ phóng đại 80k........................39
Hình 29: Ảnh FESEM của mẫu M2 với độ phóng đại 150k.....................40
Hình 30 : Ảnh FESEM của mẫu M3 với độ phóng đại 150k....................41
Hình 31 : Ảnh FESEM của mẫu M4 với độ phóng đại 150k....................43
Hình 32 : Ảnh FESEM của mẫu M5 với độ phóng đại 150k....................44
Hình 33 : Ảnh FESEM của mẫu M6 với độ phóng đại 150k....................45
Hình 34: Phổ chuẩn của Fe304 [18]..........................................................47
5
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến đấng sinh
thành
đã
sinh ra, nuôi dường và dạy bảo em cho đến ngày hôm nay, đến các anh chị
trong
gia
đình đã không ngùng động viên tinh thần cho em trong suốt quá trình học tập.
Em cũng không quên gửi lời tri ân đến các thầy cô trong bộ môn vật lý
chất
rắn:
thầy Trương Quang Nghĩa, thầy Trần Quang Trung, cô Vũ Thị Phát Minh
và
các
thầy cô trẻ trong bộ môn như thầy Nguyễn Hoàng Hưng, thầy Nguyễn Đăng
Khoa,
cô Hoàng Thị Thu đã hết lòng truyền đạt cho em những kiến thức thật là quý
báo
ngay
trong những buổi đầu tiên dưới mái nhà vật lý chất rắn, những kiến thức này
sẽ
là
hành
trang giúp em tự tin hơn, vững chắc hơn đê bước vào đời.
Trong thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là trong suốt quá trình làm
luận
văn
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và hướng dẫn rất nhiệt tình từ thầy
6
MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
Bản báo cáo đầu tiên về hiện tượng từ tính là của người Hi Lạp cố và
cũng
từ
bản báo cáo này mà mọi người đã biết nhiều đến hiện tượng này. Nó có nguồn
gốc
từ
một loại đá, loại đá này gồm có Fe304 và khi một mảnh Fe cọ xát với nó sẽ
trở
nên
bị
từ hóa. Loại đá này ngày nay được gọi là nam châm.
Thế kỷ XVIII, nhiều mẫu nhỏ của vật liệu từ được kết hợp thành một
vật
thê
nam châm lớn hơn, cái mà có khả năng nâng một chất lên khỏi vị trí ban đầu
của nó.
Với sự tiến bộ của khoa học ngày nay, các nhà khoa học không chỉ
nghiên
cứu
các vật thế ở kích thước micro mà khoa học đã tiến đến nghiên cún các vật thê
ở
một
kích thước nhỏ hơn hàng nghìn lần, đó là kích thước nanô vì những tính chất
rất
đặc
biệt và khả năng ứng dụng rộng rãi của chúng.
7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VÈ HẠT NANÔ TỪ
I. Vật liệu nanô và các hiệu ứng liên quan
1.1. Vật liệu nanô
Hình 1: số các công trình khoa học và bằng phát minh sáng chế tăng theo cấp
Tính chất
Độ dài tói hạn
140
ta
củao con người nhờ vào các tính chất rất đặc biệt của chúng mà các vật liệu
truyền
thống
1
0 đó không có được.
trước
0
8
0 - Vật liệu nanô có các tính chất rất thú vị. Vậy tại sao nó lại có các tính
chất
6 thú
0
4
vị đó?
0
2
0 Tính chất quan trọng nhất của vật liệu nanô bắt nguồn từ kích thước
của 0
chúng
rất nhỏ bé có thề so sánh với các kích thước tói hạn của nhiều tính chất hóa lí
của
vật
Hình 2: số các công ty có liên quan đến khoa học, công nghệ nanô cũng tuân
liệu. Chỉ là vấn đề kích thước thôi thì không có gì đáng nói, điều đáng nói là
theo
quy
kích
thước
Các hiện tượng đặc biệt khi hạt ở kích thước nanô
luật cấp1.2.
số mũ.
của vật liệu nanô đủ nhỏ đê có thể so sánh với các kích thước tới hạn của một
số
tính
Khi kích thước giảm xuống còn nanomet, thì có 2 hiện tượng đặc biệt
Khi ta1).nói
đến
nanô
là đề
cậpgiừa
đếntính
một chất
phầnlượng
tỷ củatửđốicủa
tượng
nào tủ’
đó, và
ví
sau : (bảng
chất
Vật
liệu
nanô
nằm
nguyên
dụ,
một
tính
chất
nanô giây là 1.2.1.
một khoảng
thời bề
gian
bàng một phần tỷ của một giây. Còn nanô
Hiệu ứng
mặt
mà
chúng
ta dùng ở đây có nghĩa là nanô mét, một phần tỷ của một mét. Yeu tố quan
Tỉ số giữa số nguyên tử bề mặt và số nguyên tử trong cả hạt nanô trở nên
trọng
nhất
rất
lớn,
mà chúng ta sẽ làm việc là vật liệu ở trạng thái rắn có kích thước nm. Vật liệu
thí dụ: đối với một hạt nanô hình cầu bán kính R cấu tạo từ các nguyên tử có
nanô
là
kích
một thuật ngữ rất phố biến, tuy vậy không phải ai cũng có một khái niệm rõ
thước trung bình a, tỉ số này là:
ràng
về
11
9
10
I.2.2.
Hiệu ứng lượng tủ'
Khi kích thước của hạt (thí dụ chất bán dẫn) giảm xuống xấp xỉ bán
kính
Bohr
của exciton thì có thể xảy ra hiệu ứng kích thước lượng tử (quantum size
effects),
hay
còn gọi là hiệu ứng giam giữ lượng tử (quantum coníĩnement effects) trong đó
các
trạng thái electron cũng như các trạng thái dao động trong hạt nanô bị lượng
tử
hóa.
Các trạng thái bị lượng tử hóa trong cấu trúc nanô sẽ quyết định tính chất điện
và
quang nói riêng, tính chất vật lý và hóa học nói chung của cấu trúc đó.
Trước hết chúng ta hãy mô tả một cách sơ lược hiệu ứng giam giữ
lượng
tử.
Thí
dụ, trong vật liệu bán dẫn khối, các electron trong vùng dẫn và các lỗ trống
trong
vùng
hóa trị chuyên động tự do khăp tinh thê, do lưỡng tính sóng hạt, chuyên động
của
các
hạt tải điện có thế được mô tả bằng tố họp tuyến tính của các sóng phang có
bước
sóng
vào cờ nanô mét. Neu kích thước của khối bán dẫn giảm xuống, xấp xỉ giá trị
của
các
bước sóng này, thì hạt tải điện bị giảm trong khối này sẽ thề hiện tính chất
giống
như
12
II.Vật liệu từ và phân loại vật liệu từ
Các vật liệu khi hưởng ứng với từ trường thì nó sẽ có tính chất từ
(magnetic
material). Đặc trưng tính chất từ của các vật liệu là độ từ hóa và độ từ cảm [1]
- Độ từ hóa là moment từ trung bình của mẫu vật (hoặc trong một đon vị
thê
tích
của mẫu vật). Nếu từ trường không thật lớn thì độ từ hóa M tỷ lệ với cường độ
Độ từ cảm này có thế âm hoặc dưong, thường được tính theo đon vị
thích
hợp
sao cho độ từ cảm không có thứ nguyên.
Il.l.
Vật liệu từ
Vật liệu từ là loại vật liệu mà dưới tác dụng của tù- trường ngoài có thế
bị
tù-
hóa,
tức là có những tính chất từ đặc biệt. Vì thế ta có thê nói sắt thường và sắt từ
tuy
hai
mà
là một. Đó là nếu ta hiêu đúng cái nghĩa của từ "sắt" là chất mà trong thành
phần
của
nó chứa chủ yếu các nguyên tử của nguyên tố Fe. Tùy thuộc vào cách hưởng
ứng
của
vật liệu từ trong từ trường, chúng được chia làm hai nhóm chính: vật liệu từ
mềm
và
vật liệu từ cứng.
13
thế và không gây ra trong đó những ứng suất nội. Các loại sắt từ mềm gồm
thép
kỹ
thuật, thép ít carbon, thép lá kỹ thuật điện, họp kim sắt - niken có độ từ thấm
cao
(permaloi) và ôxit sắt từ (ferrite).
- Vật liệu tù’ cúng : có từ trường khử tù' và tù’ dư lớn, một cách tương
ứng
thì
đường cong từ trễ của nó rộng, rất khó bị từ hóa. Một khi bị từ hóa thì năng
lượng
từ
của vật liệu được giữ lại lâu, có thế được dùng làm nam châm "vĩnh cữu", về
thành
phần cấu tạo có thê chia thành vật liệu kim loại, phi kim loại và điện môi từ.
Vật
liệu
từ
kim loại có thể là kim loại đơn chất (sắt, cobalt, niken) và hợp kim từ của một
số
kim
loại. Vật liệu phi kim loại thưòng là ferrit, thành phần gồm hỗn hợp bột của
các
ôxit
sắt
và các kim loại khác. Điện môi từ là vật liệu tô hợp, gồm 60 - 80% vật liệu từ
dạng
bột
và 40 - 20% điện môi. Ferrit và điện môi từ có điện trở suất lớn, nên làm giảm
đáng
kê
mất mát do dòng điện xoáy Fucault nên được sử dụng chúng rộng rãi trong kỹ
thuật
cao
tần. Ngoài ra, nhiều loại ferrite có độ ốn định của các đặc tính từ trong một dải
tần
số
14
Hình 3: Định hướng các mô men từ trong vật liệu thuận từ.
11.2.2. Vật liệu nghịch từ
- Các chất có X < 0 gọi là chất nghịch tù' [ 1 ]. Thông thường tính nghịch
từ
thê
hiện
rất yếu Ix |~ 10-6
- Chất nghịch từ là chất bị từ hóa ngược chiều từ trường ngoài. Khi từ
trường
không thật lớn, ta có M = X H với X < 0. Tính nghịch từ có liên quan với xu
hướng
của
các điện tích muốn chắn phần trong của vật thê khỏi từ trường ngoài (tuân
theo
định
luật Lentz của hiện tượng cảm ứng điện từ)
Các thông số xác định tính chất của vật liệu từ, ngoài độ cảm từ còn có độ tù'
hoá
bão
hoà (từ độ đạt cực đại tại từ trường lớn), độ từ dư (từ độ còn dư sau khi ngừng
15
Đômen
Vách đômen
II.3.
íítí
Vật liệu siêu thuận từ
ííí
II.3.1.
Đômen từ
íìtt
Trong vật liệu từ, ở dưới nhiệt độ Curie (hay nhiệt độ Néel) có tồn tại
độ
từ
hoá
tự phát của vật liệu; nghĩa là độ từ hoá tồn tại ngay cả khi không có từ trường.
Với
vật
liệu có kích thước thông thường, mômen từ của cả vật thường bằng không, vật
ở
trạng
thái khử từ. Điều này được Weiss giải thích rằng vật được chia thành các
đômen.
Trong
mỗi đômen vectơ độ tù' hoá tụ- phát có hướng xác định. Nhưng các đômen
Hình 7: Sự phân chia thành đômen, vách đômen trong vật liệu khối
Khi có từ trường ngoài tác dụng, các đômen thay đoi hình dạng và kích
thước
nhờ sự dịch chuyên các vách đômen. Khi có tác động của từ trường ngoài, các
vách
đômen sẽ dịch chuyên, những đômen nào có mômen từ gần với hướng của từ
trường
sẽ
17
16
II.3.2. Tính chất siêu thuận từ
Một vật liệu sắt từ được cấu tạo bởi một hệ các hạt (thê tích V), các
hạt
này
tương tác và liên kết với nhau. Giả sử nếu ta giảm dần kích thước các hạt thì
năng
lượng dị hướng KV giảm dần, nếu ta tiếp tục giảm thì đến một lúc nào đó KV
«
kT,
năng lượng nhiệt sẽ thắng năng lượng dị hướng và vật sẽ mang đặc trưng của
một
chất
thuận từ.[10,12]
Thông thường, lực liên kết bên trong vật liệu sắt từ làm cho các mômen
từ
trong
nguyên tử sắp xếp song song với nhau, tạo nên một từ trường bên trong rất
lớn.
Đó
cũng là diêm khác biệt giữa vật liệu sắt từ và vật liệu thuận từ. Khi nhiệt độ
lớn
hơn
nhiệt độ Curie (hay nhiệt độ Néel đối với vật liệu phản sắt từ), dao động nhiệt
đủ
lớn
đê
thắng lại các lực liên kết bên trong, làm cho các mômen tù- nguyên tử dao
động
tụ-
do.
Do đó không còn từ trường bên trong nữa, và vật liệu thể hiện tính thuận từ.
Trong
một
vật liệu không đồng nhất, người ta có thế quan sát được cả tính sắt tù- và
thuận
từ
của
các phân tử ở cùng một nhiệt độ, tức là xảy ra hiện tượng siêu thuận từ.
Tính siêu thuận từ có được khi kích thước nhỏ đến mức năng lượng
18
Các chất siêu thuận tù' đang đuợc quan tâm nghiên cứu rất mạnh, dùng
đế
chế
tạo các chất lòng từ (magnetic íluid) dành cho các ứng dụng y sinh. Đối với
vật
liệu
siêu thuận từ, từ dư và lực kháng từ bằng không, và có tính chất như vật liệu
thuận
từ,
Hình 9: cấu trúc tinh thê ferit thường gặp
Ôxit sắt từ Fe304 có cấu trúc tinh thề spinel nghịch với ô đơn vị lập
phương
tâm
mặt. Ô đơn vị gồm 56 nguyên tử: 32 anion o2", 16 cation Fe3+, 8 cation
Fe2+.
Dựa
vào
cấu trúc Fe304, các spin của 8 ion Fe3+ chiếm các vị trí tứ diện, sắp xếp
ngược
chiều
và
khác nhau về độ lớn so với các spin của 8 iôn Fe3+ và 8 ion Fe2+ ở vị trí bát
diện.
Các
ion Fe3+ ở vị
trí bát
diện này
ngược
chiều
các ion
Hình
8: Đường
cong
từ hóa
của với
vật liệu
siêuFe3+
thuậnởtừvị trí tứ diện
nên
chúng
II.3.3. Hạt nanô ôxit sắt từ Fe304
triệt tiêu nhau. Do đó, mômen tù' tống cộng là do tống mômen tù' của các iôn
Fe2+
ở
vị
Tứ diện Fe^(3d?)
Te2* (3d6)
II.3.3.1. Cấu trúc của tinh thế magnetite (Fe304)
Bát diện
Fe^ (3d5)
Fe304 là một ôxit hỗn hợp Fe0.Fe203 có cấu trúc tinh thê spinel ngược,
thuộc
ị I là
Spin
nên thức
mômen
từ làcủa
phân tử trong đó M
nhóm ceramic từ, đượcI gọi
ferittạo
(công
chung
M0.Fe203,
có
Hình 10: Sự sắp xếp các thế
spin trong một phân tủ’ sắt
19
20
là
Ôxit sắt từ được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, Đặc biệt, khi ở
kích
thước nanô, hạt Fe304 được xem như các hạt đơn đômen và có tính siêu thuận
từ
phục
vụ chủ yếu cho lĩnh vực y sinh học, như là tác nhân làm tăng độ tương phản
cho
ảnh
cộng hưởng từ, làm phương tiện dẫn truyền thuốc...
II.3.3.2. Sự biến đổi và ổn định của magnetite
Magnetite dễ bị ôxi hoá trong không khí thành maghemite (y-Fe203)
theo
phương trình:
4 Fe304 + 02
6 y-Fe203
Ỏ nhiệt độ lớn hơn 300°c, magnetite bị ôxi hoá thành hematite (aFe203).
Khi khảo sát các tính chất và ứng dụng của các hạt nanô tù' thì các tính
chất
vật
lý và hoá học ở bề mặt có ý nghĩa rất lớn. Trong các dung dịch có nước các
nguyên
tử
Fe kết hợp với nước, các phân tử nước này dễ phân ly đê tách nhóm OH trên
bề
mặt
ôxit sắt. Các nhóm OH bề mặt là lường tính và có thê phản ứng lại với cả axit
hoặc
bazơ.
21
được hạt có độ đồng nhất cao, người ta cần phân tách hai giai đoạn hình thành
mầm
và
phát triên mầm. Trong quá trình phát triên mầm, cần hạn chế sự hình thành
của
những
mầm mới[9]. Các phương pháp sau đây là những phương pháp kết tủa từ dung
dịch:
đồng kết tủa, nhũ tương, polyol, phân ly nhiệt...
Phương pháp đồng kết tủa là một trong những phương pháp thường
được
dùng
đề tạo các hạt ôxit sắt. Có hai cách đế tạo ôxit sắt bàng phương pháp này đó là
Cơ chế tổng hợp hạt nanô Fe304 như sau: với tỉ phần mol hợp lí
Fe3+/Fe2+
=
trong môi trường kiềm có pH = 9 - 14 và trong điều kiện thiếu ôxi.
Fe3+ + H20 -> Fe(OH)x3'x (thông qua quá trình mất proton)
Fe2+ + H20 -> Fe(OH)y2'y (thông qua quá trình mất proton)
22
2
Mặc dù đồng kết tủa là phương pháp đơn giản nhưng khi các hạt nanô
hình
thành chúng kết tụ rất mạnh. Các hạt kết tụ này làm hạn chế khả năng ứng
dụng
tiếp
theo, do đó đòi hỏi phải có sự biến đổi bề mặt. Sự cải biến này cho phép tổng
hợp
các
hạt với sự có mặt của các chất tương thích sinh học.
III.2.
Phương pháp nghiền bi
Nghiền bi là phương pháp tạo ra hợp kim bằng cơ học được sử dụng đê
tạo
sự
phân tán ôxit đê tăng cường sự pha trộn. Qui trình này liên quan đến việc trộn
rất
mạnh
các vật liệu ban đầu dạng bột và các bi nghiền trong một lọ thuỷ tinh trong
khoảng
vài
giờ. Sự tác động mạnh cho phép vật liệu ban đầu nằm giữa các viên bi nghiền
đê
được
va đập trong suốt quá trình va chạm của các viên bi. Sự va chạm này được lặp
đi
lặp
lại
sinh ra năng lượng đủ đê tạo ra cấu trúc hạt nanô không cân bằng, thông
thường
trong
trạng thái vô định hình hay giả tinh thế. Gần đây, kỹ thuật này đã được ứng
dụng
để
tông hợp các ferit spinel từ như ZnFe204. Với phương pháp này ta có thê tạo
ra
hạt
nanô có kích thước khoảng lOnm. CLT chế tạo bằng phương pháp này thường
23
pha ngoài: da 11
pha ngoài: nước
4
•ọ °;-„c
•oo0
plia trong: các hạt dau
Ital nước
Hình 12: Hệ nhũ tương nước trong dầu và dầu trong
he vi uhũ
nước
tưooa2
hê VI ahũ
Pha aước:
tươaa ỉ
chất khử
pha aước: I^rv
NaOH;
muói sát ‘
NH40H
í?
pha dáu
u
hòa tiôa hê 1 và 2 phadáu
Sư va cham
thà]
và ket
và ket
hơphơp
các hat
Sư Sư
thám
qua
qua
Ph&Q
ứag
hòa hoc
xảy ra
hủet tủa
Hình 13: Cơ chế hoạt động của phương pháp vi nhũ tương
24
ĨIT.4. Phưong pháp hóa siêu âm
Phương pháp hóa siêu âm là các phản ứng hóa học được hỗ trợ bởi
sóng
siêu
âm
cũng được dùng đê tạo hạt nanô ôxit sắt. Hóa siêu âm là một chuyên ngành
của
hóa
học, trong đó, các phản ứng hóa học xảy ra dưới tác dụng của sóng siêu âm
như
một
dạng xúc tác. Sóng siêu âm là sóng dọc, là quá trình truyền sự co lại và giãn
nở
của
chất lỏng. Tần số thường sử dụng trong các máy siêu âm là 20 kHz cao hơn
ngưỡng
nhận biết của tai người (từ vài Hz đến 16 kHz). Hóa siêu âm được ứng dụng
đê
chế
tạo
rất nhiều loại vật liệu nanô như vật liệu nanô xốp, nanô dạng lồng, hạt nanô,
ống
nanô.
Hạt nanô ôxit sắt và ôxit sắt pha Co và Ni đã được chế tạo bằng phương pháp
này.
Tuy
nhiên các hạt nanô cần phải có chế độ xử lí nhiệt mới có thê đạt được từ độ
bão
hòa
cao
ở nhiệt độ phòng.
Hạt nanô tù- tính dựa trên ôxít sắt đã được chế tạo bàng hóa siêu âm.
Đây
là
phương pháp rất đơn giản đê tạo hạt nanô từ tính với từ độ bão hòa rất cao.
Muối
iron
25
IV. MỘt số ứng dụng trong y sinh học
IV.
l.Trong phân tách và chọn lọc tế bào
Trong y sinh học, người ta thường xuyên phải tách một loại thực thế
sinh
học
nào đó ra khỏi môi trường của chúng đế làm tăng nồng độ khi phân tích hoặc
cho
các
mục đích khác. Phân tách tế bào sử dụng các hạt nanô tù' tính là một trong
những
phương pháp thường được sử dụng.
Quá trình phân tách được chia làm hai giai đoạn: đánh dấu thực thế
sinh
học
cần
nghiên cứu; và tách các thực thê được đánh dấu ra khỏi môi trường bằng tù’
trường.
Hình 14: Sơ đồ phân tách tế bào đơn giản
Hỗn hợp tế bào và chất đánh dấu (hạt từ tính bao phủ bởi một lớp hoạt
hóa
bề
mặt) được trộn với nhau để các liên kết hóa học giữa chất đánh dấu và tế bào
26
IV. 2. Dẩn truyền thuốc
Một trong những nhược điểm quan trọng nhất của hóa trị liệu đó là tính
không
đặc hiệu. Khi vào trong cơ thế, thuốc chữa bệnh sẽ phân bố không tập trung
nên
các
tế
bào mạnh khỏe bị ảnh hưởng do tác dụng phụ của thuốc. Chính vì thế việc
dùng
các
hạt
từ tính như là hạt mang thuốc đến vị trí cần thiết trên cơ thể (thông thường
dùng
điều
trị
các khối u ung thư) đã được nghiên cứu từ những năm 1970, những ứng dụng
này
được
gọi là dẫn truyền thuốc bàng hạt từ tính.
Có hai lợi ích cơ bản là:
(i) Thu hẹp phạm vi phân bố của các thuốc trong cơ thê nên làm giảm tác
dụng
phụ
của thuốc; và
(ii) Giảm lượng thuốc điều trị.
Nghiên cún dẫn truyền thuốc đã được thử nghiệm rất thành công trên
động
vật,
đặc biệt nhất là dùng đê điều trị u não. Việc dẫn truyền thuốc đến các u não rất
khó
khăn vì thuốc cần phải vượt qua hàng rào ngăn cách giữa não và máu, nhờ có
trợ
giúp
27
Vật liệu dùng đế làm hạt nanô thường là magnetite và maghemite và có
thề
có
tính sắt từ hoặc siêu thuận từ.
ĨV.4. Diệt khuẩn Ecoli
- Thực nghiệm: trên đĩa thạch (môi trường thuận lợi cho sự phát triên
của
khuẩn
Ecoli) có đục 4 lồ hình trụ có bán kính 0,9cm, 4 vị trí được đánh dấu A, B, c,
D
lần
lượt chứa các thê tích bằng nhau là 200|il của các mẫu (hình 15), giữ đĩa
thạch
ở
nhiệt
độ 4°c trong 4h để các phân tủ- thuốc trong mẫu (nếu có) khuếch tán ra vị trí
xung
quanh chứa chúng. Sau đó tiến hành nuôi cấy đều vi khuân Ecoli lên đĩa
Hình 15: ĐTa thạch dùng làm thí nghiệm
28
Hình 16: Khuấn Ecoli
CHƯƠNG II: THựC NGHIỆM
Nanô hiện đang là lĩnh vục được các nhà khoa học trong nước cũng
như
ngoài
nước quan tâm, đặc biệt là những ứng dụng của nó trong vật lý, sinh học,...
Một
trong
số những úng dụng quan trọng hiện nay là sử dụng hạt nanô từ với kích cở
cực
kì
nhỏ
(0,1 - 1) nm kết họp với các thành phần thuốc chuyên dụng, sẽ dễ dàng lun
thông
trong
cơ thê người, để chữa một số bệnh nguy hiêm trong cơ thể, đặc biệt là các
chứng
ung
thư.
Vì những tính chất rất đặc trưng của hạt nanô từ, nên chúng tôi cũng
muốn
tìm
hiêu về một số đặc tính quan trọng của chúng, vì thế chúng tôi đã tiến hành
tạo
hạt
nanô và khảo sát một số đặc trưng của chúng.
I. Các phương pháp khảo sát kích thước hạt
Ngày nay khoa học đang nghiên cứu đến các đối tượng ở kích thước
nanô.
Vì
vậy khi khảo sát các tính chất, cấu trúc cũng như là đề biết kích thước của đối
tượng
nghiên cứu là bao nhiêu thì các nhà khoa học đã dùng các phương pháp khảo
sát
như:
FESEM, X-RAY, TEM ...
29
Các electron được giải phóng từ nguồn phát xạ trường mạnh, độ chân
không
cao
thì được gọi là các electron chủ yếu. Các electron này được làm lệch hướng
bởi
thấu
kính điện tử nhằm tạo ra một chùm electron quét thu hẹp đê bắn lên đối
tượng.
Ket
quả
là các electron thứ yếu được phát ra từ mỗi vùng trên đối tượng. Các góc độ
Hình 17: Kính hiến vi quét trường phát xạ
Trong đề tài này ảnh FESEM của chúng tôi được chụp ở Viện Khoa
học
Vật
liệu Hà Nội
I.2.
Phân tích cấu trúc tinh thế bằng nhiễu xạ tia X
30