Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Xây dựng mô hình chống sạt lỡ bờ sông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.07 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM

CẢMLÝƠN
^ VIỆN KẸOA HỌC CÔNG NGHỆLỜI
VÀ QUẢN
MÔI TRƯỜNG
1 . . 1'......
Trong quá Bộ
trình
thực
tiếu VÀ
luậnTHOÁI
này, HÓA
nhómMÔI
chúng
tôi đã ĐẤT
được sự giúp đỡ
MÔN
XỬ hiện
LÝ Ôbài
NHIỄM
TRƯỜNG
của nhà trường noi đã tạo cơ sở vật chất và môi trường làm việc khoa hoc cho
nhóm .Thư viện trường là nguồn cung cấp thông tin rất bố ích và chính xác cho
việc tìm kiếm tài liệu trong quá trình học tập cũng như làm tiếu luận. Đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của GSTSKH LÊ HUY BÁ đã giúp chúng tôi hoàn thành
tốt bài tiếu luận.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu không tránh khòỉ nhũng sai xót,rất mong
thầy thông cảm bỏ qua.

TIỂU LUẬN



XÂY DựNG MÔ HỈNH CHỐNG SẬT LỞ BỜ SÔNG
Người thực hiện:
Phan Thị Thanh Ngà
MSSV: 07721211
Lớp : ĐHMT3A
Khoa: Công nghệ môi trường
Giảng viên hướng dẫn: GSTSKH: Lê Huy Bá

Thành phổ HÒ Chí Minh, ngày 4 tháng 05 năm 2010


MỤC LỤC

1.............................................................................................................................. Nguyê
n nhân....................................................................................................................1
8
3. MÔ hình
giải pháp


Lời mở đâu
Sạt lỏ' bò' sông luôn là mối đe dọa cho công trình và các hoạt động kinh tế ven bò',
đặc biệt là khu vực đồng bằng Bắc Bộ, sạt lở bờ sông còn đe dọa đến cả ốn định
của hệ thống đê - công trình an toàn quốc gia. Các yếu tố tham gia vào quá trình
sạt lở bờ sông rất đa dạng và tỷ phần tham gia của các yếu tố rất khác nhau
Chính vì vậy mỗi chúng ta cần có ý thức bảo vệ rừng đầu nguồn, khai thác đánh
bắt tài nguyên khoáng sản hợp lý đế bảo vệ dòng sông cua chúng ta. Bên cạnh đó
nhà nước cần có nhiều chù trương chính sách báo vệ dòng sông đã và đang bị sạt
lở. bảo vệ cho dòng sông chính là bảo vệ cho tính mạng cho mỗi chúng ta. Vì vậy

cần có nhiều mô hình công tác phòng chống cụ thế đế phòng chống sạt lở bờ sông
một cách kịp thòi và hiệu quả. Bài tiểu luận này tôi xin đưa ra một vài mô hình
nhằm chống sạt lỏ' bò’ sông. Trong quá trình làm bài vì kiến thức còn hạn hẹp nên
mong thầy bò qua những thiếu xót.


1. Nguyên nhân.

- Đặc điếm địa chất, địa hình, chế độ thủy văn, thủy lực dòng chảy, đặc biệt là
đặc điếm thủy triều biến Đông (sông cong, biên độ triều lớn, chân triều rút sâu...)
làm thay đối đường bảo hòa thấm, áp lực thấm, trọng Iưọng khối đất mép bò'
sông; chế độ thiỉy văn, thủy lực có sự thay đối tạo nên những dòng nước xoáy tác
động vào vùng, khu vực có nền đất yếu, hình thành nhũng hàm ếch và gây sạt lở;
- Các hoạt động xây dựng nhà cửa, kho hàng, vật kiến trúc và lập các bến bãi
sát mép bờ... làm gia tăng tải trọng trên nền đất yếu tạo ra áp lực, gây hiện tượng
nén lún, ép trồi khối đất bờ ra mái bờ làm mất ổn định mái bờ sông dẫn đến nguy
CO’ sạt lỏ’;
- Các hoạt động kinh doanh khai thác cát trái phép trên sông, nhất là tình
trạng đào, hút sâu xuống lòng sông, bãi bồi đã đưọc tích tụ nhiều năm đế lấy cát
tạo nên hàm ếch. Việc khai thác cát trái phép không chỉ làm sạt lở đất ngay tại
noi đào, hút cát mà có thế làm thay đối dòng chảy gây nên tình trạng sạt lỏ' bất
thường, ngay cả những noi đã xây dựng kè bảo vệ;
- Xây dựng công trình bảo vệ bờ tự phát không theo quy hoạch chung, không
đúng yêu cầu kỹ thuật và không được cấp có thấm quyền cho phép;
- Ánh hưởng của các mố, trụ cầu giao thông làm thay đối, cản trở dòng chảy;
- Ảnh hưỏng của việc nạo vét sâu lòng sông, kênh, rạch, luồng chạy tàu đã
làm hư hại các cây chắn sóng, giữ đất hai bên bờ và không tuân thủ theo quy
trình, theo lưu vực thoát nưóc (sông Soài Rạp đang đưọc tiếp tục nạo vét sâu đế
các tàu, thuyền có tải trọng lớn ra vào);
- Một số phương tiện giao thông thủy, tàu biến lưu thông tạo sóng, neo đậu

tàu, xà lan trái phép gây hư hại bờ và cây bảo vệ bờ;


- Các cây mọc dọc bò’, mép sông có tác dụng chắn sóng, ốn định bò' do nhiều
nguyên nhân khác nhau bị phá hoại, chết, cuốn trôi...
Rùng đầu nguồn bị khai thác quá mức cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc thay đôi
chế độ dòng chảy và chế độ bùn cát của hệ thống sông, gây tác động xấu đến diễn biến
lòng sông.
Mặt khác, do cấu tạo lòng sông, nhất là sông Hồng và hệ thống sông Củn Long, chủ
yếu là lớp cát mịn nên rất dễ bị xói lở. Vì vậy, chỉ cần một tác động hay một thay đối
nhỏ cũng có thế tạo sự biến động thủy lực gây biến động mạnh lòng sông, bò' sông.
2. Thực trạng.
Việt Nam có 2 con sông chính là sông Cửu Long và sông Hồng. Nhưng hiện nay
hai con sông này đang bị sạt lỏ' nghiêm trong ảnh hưỏng đến an toàn và lọi ích
kinh tế của người dân.
Sông Cửu Long: 68 vị trí sạt lở bờ trên toàn tuyến sông Cửu Long. Sông Cửu Long là
tên gọi phần chảy qua lãnh thố Việt Nam của sông Mê Kông. Đây là hệ thống sông lớn
nhất Việt Nam, với chiều dài khoảng 250 km tính tù’ biên giới Việt Nam - Campuchia
tới Biển Đông. Sông Cửu Long gồm hai nhánh chính: Sông Tiền và sông Hậu. Dòng
chảy sông Tiền đổ ra Biến Đông qua sáu cửa: Cửa Tiếu, cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm
Luông, cửa cố Chiên và cửa Cung Hầu. Dòng chảy sông Hậu đổ ra Biển Đông qua ba
cửa: Cửa Định An, cửa Trần Đe và cửa Bassac (cửa Bassac nay đã bị bồi lấp). Nguồn
cung cấp nước ngọt phục vụ cho dân sinh, nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp và
lâm nghiệp.
- Là tuyến giao thông thủy đặc biệt quan trọng nối ĐBSCL với Đông Nam Bộ, với
thành phố Hồ Chí Minh, với cả nước và quốc tế.
- N ơ i cung cấp nguồn thủy sản, đồng thời cũng là tuyến du lịch quan trọng của đất

nước.



- Nơi tập trung nhiêu công trình xây dựng, công trình kiên trúc, công trình văn hóa, kho
tàng, các công trình giao thông, cầu, phà, bến cảng, các công trình thủy lợi...
khảo sát thực tế trong năm 2000, đã thống kê được 68 điểm sạt lở bờ trên sông Cửu
Long. Trong số 68 điểm sạt lở nêu trên nếu:
Thống kê theo sông thì sông Tiền có 37 điếm, sông Hậu có 31 điếm sạt lỏ\
Thống kê theo đon vị hành chính: Tỉnh Đồng Tháp có 16 điểm, tỉnh An Giang - 20
điếm, tỉnh Tiền Giang - 4 điếm, tỉnh Vĩnh Long - 10 điếm, tỉnh Ben Tre - 4 điếm,
tỉnh Cần Thơ - 6 điểm, tỉnh Sóc Trăng - 1 điểm, tỉnh Trà Vinh - 7 điểm sạt lỏ'.

Thống kê theo tốc độ sạt lỏ’ trung bình hàng năm: Tốc độ sạt lỏ’ mạnh (trên 10
m/năm) có 11 điếm, tốc độ sạt lở trung bình (từ 5 đến 10 m/năm) - 32 điếm, tốc độ
sạt lỏ’ yếu (dưói 5 m/năm) - 25 điếm sạt lỏ'.
Thống kê theo đặc điếm hình thái sông có 18 điếm sạt lỏ’ trên đoạn sông cong, gấp
khúc, 4 điếm sạt lở trên đoạn sông co hẹp đột ngột, 6 điếm sạt lỏ’ trên đoạn sông
nằm tại các cửa phân lưu, 12 điếm sạt lỏ’ trên các cù lao nằm trong lòng dẫn, và
các điếm còn lại nằm trên các đoạn sông tương đối thắng vói tốc độ và phạm vi
sạt lở nhỏ.
Thống kê theo chế độ dòng chảy: Phần sông ảnh hưởng của chế độ dòng chảy
thưọng nguồn có 52 điếm sạt lỏ', phần sông ảnh hưỏìig của chế độ thủy triều Biến
Đông có 16 điếm sạt lở.
Ngoài ra nếu xét về mức độ thiệt hai do sạt lở gây ra thì trên toàn tuyến sông Cửu Long
hiện có 6 khu vực sạt lở nghiêm trọng là: Khu vục sạt lở bờ sông Tiền đoạn Thường
Phước, huyện Hồng Ngự', tỉnh Đồng Tháp; khu vục sạt lở bờ sông Tiền đoạn thị trấn
Tân Châu, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang; khu vục sạt lở bờ sông Tiền đoạn thị trấn
Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp; khu vực sạt lở bờ sông Tiền đoạn thị xã
Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp; khu vực sạt lở bờ sông Hậu đoạn thành phố Long Xuyên, tỉnh


An Giang; khu vực sạt lở bờ sông Hậu đoạn thành phố cần Thơ, tỉnh cần Thơ. Hiện

tượng sạt lở bờ sông Cửu Long hiện nay xảy ra nghiêm trọng và ngày càng phức tạp
trên toàn tuyến, số điểm sạt lở bờ trên sông Tiền nhiều hơn trên sông Hậu và thiệt hại
do hiện tượng sạt lở trên sông Tiền lớn hơn trên sông Hậu rất nhiều. Vùng thượng châu
thố sông chịu ảnh hưởng của chế độ dòng chảy thượng nguồn có lòng sông sâu, bờ
dốc. Hiện tượng sạt lở xảy ra nhiều, tốc độ sạt lở nhanh, sạt lở thường xảy ra vào
nhũng ngày mưa lớn trong thời kỳ lũ rút, mỗi lần sạt lở thường gây nên thiệt hại rất lớn
về con người và của cải vật chất. Đoạn sông vùng hạ châu thổ (vùng cửa sông và vùng
gần cửa sông) chịu ảnh hưởng chính của chế độ thủy triều Biến Đông, sạt lở bò' ít, bồi
tụ chiếm un thế, lòng sông không sâu, sạt lở thường chỉ xảy ra trên lớp đất bề mặt bờ
sông, các đợt sạt lở ở những vùng này thường xảy ra vào thời điếm triều rút của những
ngày triều cường, sau mùa gió chướng và sau những đợt mưa bão lớn.

Sông Hồng. Nhiều khu vục bờ sông Hồng thuộc địa phận 5 tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ,
Hà Tâv^Hà Nôi và Vĩnh Phúc đang bị sạt lở nghiêm trọng . Những hộ dân sống gần
khu vực sông Hồng bắt buộc phải di dời đến nơi khác đế sinh sống vì khu gần bờ bị sạt
lở nghiêm trọng.


Tình trạng sạt lở bờ sông ở các tỉnh miền Trung cũng diễn ra khá nghiêm trọng vào
mùa nước lũ. Bão lũ miền trung đã cuốn trôi nhà cửa, đất đai, đặc biệt những hộ dân
sống gần bờ sông bị ảnh hưởng nghiêm trọng cả tiền bạc và tính mạng trong mỗi mùa
bão lũ đi qua.

Tại khu vục thành phố Hồ Chí Minh: Khu vục phường Long Phước, quận 9 diện tích
sạt lở đã lên đến 7 ha. Khu vực Thanh Đa sạt lở tới 1.300 m2 với bề sâu 20 m và dài 50
m, trong đó có 300 m2 mới lở ngày 26/5. Sông Soài Rạp có 3 điếm đang sạt lở, nặng
nhất là bến phà Bình Khánh dài 1.000 m, sâu vào bờ 1-2 m, bên cạnh đó các khu vục
nhu Nhà Bè, Bình Chánh, cần Giò' là nhũng khu vục bị sạt lở bờ sông khá nghiêm
trọng.
Được biết trong năm 2009, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 14 vụ sạt lở. Trong đó,

nhiều nhất là ở huyện Nhà Bè (7 vụ); quận Bình Thạnh (4 vụ); quận Thủ Đức và 2
huyện Bình Chánh, Củ Chi mỗi nơi xảy ra 1 vụ. 14 vụ sạt lở này đã “nuốt” hơn 4.000
m2 đất và 5 căn nhà, rất may là không có thiệt hại về người.


Theo báo cáo của Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão TP thì hiện TP có 42 vị trí có nguy
cơ sạt lở cao (trong đó sạt lở bờ sông có 40 điểm và sạt lở bờ biến có 2 điểm). Các
điểm nguy cơ sạt lở chủ yếu tập trung tại huyện Nhà Bè (17 điểm), huyện cần Giờ (9
điểm), quận Bình Thạnh (8 điểm) và một số quận nhu: quận Thủ Đức (4 điểm), quận 2
(2 điểm), quận 4 (1 điểm), quận 9 (1 điểm)
Một số khu vực có nguy cơ sạt lở cao
Sông Sài Gòn: thượng và hạ lun nhà kho tang vật Công an quận Bình Thạnh, dài
khoảng lOOm; khu vực từ bờ kè Công đoàn đến trại cai nghiện ma túy phường 27, quận
Bình Thạnh; khu vục hổ xói nhà thờ Lasan Mai Thôn và hạ lun của hố xói nhà thò'
Lasan Mai Thôn đến biệt thự Lý Hoàng; khu vục từ cảng Container về phía hạ lun
(phường Trường Thọ, quận Thủ Đức) có chiều dài 500m, nằm trên bờ lõm hố xói sâu
20-25m.
Sông Nhà Bè: tại ngã ba sông Nhà Bè và sông Phú Xuân, chiều dài 400m.
Sông Mương Chuối: hai bên bờ sông đoạn cầu Mương Chuối thuộc các xã Phú Xuân,
Nhơn Đức, huyện Nhà Bè với tống chiều dài lên tới l.BOOm.
Rạch Tôm: phía bờ phải thượng lun cầu Rạch Tôm, đoạn nối tiếp với bờ kè hiện tại có
nguy cơ sạt lở trên chiều dài khoảng 300m.
Sông Phước Long: cả thượng, hạ lun cầu Phước Long (thuộc xã Phước Kiếng, huyện
Nhà Bè) với tống chiều dài hơn 400m.
Sông Lòng Tàu và sông Ngã Bảy: khu vục đoạn bờ tù' mũi Nước Vận đến sông Đồng
Đình dài khoảng 4km; khu vục từ rạch Bùa (ấp Thiềng Liềng) đến cửa sông, có chiều
dài 3,5 km.


Sông Soài Rạp: đoạn từ ấp Chợ đến sông cần Lộc có chiều dài l,5km; đoạn bờ từ

sông Cần Lộc ra đến cửa sông Soài Rạp (xã Kiểng Phước) dài 0,5km; đoạn bờ từ rạch
Mương Thông kéo dài 600m về phía UBND xã Lý Nhơn.

Đất ven sông phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức

3. Mô hình giải pháp.
Kiếm tra, rà soát và cắm biến cảnh báo khu vực có nguy cơ sạt lở;


Lập dự án xây dựng kè chống sạt lỏ', đồng thòi đẩy nhanh tiến độ các dự án
xây dựng kè chống sạt lỏ’ đã có chủ trương;
Kiếm tra, xử lý các trường họp lấn chiếm sông, rạch trái phép, xem xét giảm
tải nhà họp lý tại các khu vực có nguy cơ sạt lỏ’ cao đế hạn chế xảy ra sự cố;
Thống kê các hộ dân nằm trong khu vực có nguy CO’ sạt lỏ’ và lập kế hoạch di
dời dân ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở.

Hàn khẩu bở bao bi bể do triều cường
Vì mưa bão, lũ lụt là một trong những nguyên nhân chính gây nên sạc lở bờ sông nên
chúng ta cần có những biện pháp phòng tránh lượng nước dâng lên vào mỗi mùa mưa.
Hiện nay chúng trên sông Sài Gòn tại trạm Phú An xây dựng , triển khai thực hiện các
biện pháp bảo vệ an toàn bờ bao ngăn lũ, ngăn triều giúp phòng tránh sạc lở bờ sông
+ Đắp tôn cao bò’ bao đề phòng nước tràn qua, gây võ' bò’. Những đoạn bò’ bao
chưa đủ cao trình chống lũ lụt, ngăn triều cưòng, phải chủ động đắp tôn cao bằng
đất, bao tải đất, cát đề phòng nưóc tràn qua, gây võ’ bò’ bao. Các đoạn bò’ bao mái
dốc, bề mặt nhỏ thực hiện đắp áp trúc mái trước khi đắp tôn cao.


Phẫn tồn cao bèng đấi

Phẩn tđn cao bằng bao tẩ' đít


Đãp tòn cao bớ bao bang bao tải dát

+ Tôn cao tưòng kè:
Ớ những đoạn xây tường kè đế chống lũ, triều cưòng khi mực nưóc vưọt qua đỉnh
tưòng thì dùng bao tải đất xếp lên đỉnh tường. Khi tôn cao tưòng, phải đắp thêm
đất ỏ’ chân tường đề phòng tường đổ vì mất ổn định.
Bao tái xếp trển đinh

**

»v5—pTĩ—»» Tĩ—*
Tồn cao tường báng bao tải đất

Hàn khấu khi bò’ bao bị võ' bằng phương pháp thủ công:


Bước 1: Bảo vệ bò' mố không cho dòng nưóc phá hoại mỏ' rộng bằng cách cắm hai
hàng cừ tre hoặc cừ tràm bao lấy hai đầu mố, cắm quá về phía bò’ sông, rạch một
ít, rồi thả bao đất vào sát hàng cừ.

Cám cừ, thả bao tải đất bảo vê mố bò
1

2

Cử t*. tứm

Baotìiđíl


Bước 2: Tiến hành hàn khẩu chặn dòng bằng cách: cắm cọc cừ tre hoặc cừ tràm
theo tuyến hàn khấu, có dạng cong lồi về phía sông, rạch. Dùng cừ kép gồm hai
hay nhiều hàng cừ đơn liên kết lại vói nhau. Sau khi đã có các hàng cừ, tiến hành
bỏ các bao đất vào giữa các hàng cừ đế chặn dòng. Khi thả bao tải đất, thả từ hai
đầu mố lấn dần ra giữa hoặc kết hợp thả từ hai đầu mố vói thả giữa dòng.

Biện pháp xử lý khấn cấp kè, bò’ sông, rạch bị sạt lở:
+ Tại bò’ lõm các đoạn sông, rạch cong, do ảnh hưởng của chủ lưu dòng chảy
khoét sâu chân bò' sông, rạch hoặc do đáy sông, rạch ỏ’ gần bò’ có hố xói cục bộ,
làm cho mái kè hay bò’ sông, rạch bị sạt lỏ' từng mảng ló’n gây nguy hiếm cho bò'
bao hoặc công trình xây dựng ven sông, rạch, cần phải tiến hành xử lý khấn cấp


bằng biện pháp làm giảm tốc độ dòng chảy chỗ thượng lưu noi sạt lỏ' và giữ chân
bò’ sông, rạch noi xói lở;
+ Làm giảm tốc độ dòng chảy gây bồi chống xói ỏ' thượng lưu chỗ sạt lỏ' bằng
cách thả các cụm cây có đeo rọ đá xuống đáy sông, rạch sát bò’. Mỗi cụm cây từ 56 cây tre hoặc tràm tưoi đế nguyên cành lá, bó thành cụm, ỏ’ gốc đeo buộc 1-2 rọ
đá loại 0,5-1 m , nếu vận tốc dòng chảy lớn buộc loại 1-1,5m 3. Cứ khoảng từ 4-5m
thả một cụm cây;
+ Tùy theo chỗ lở có thế thả các cụm cây thành bãi dọc hoặc thả theo hình thức
mỏ hàn. Dùng xà lan hay bè chắc chắn có neo an toàn đế thả các cụm cây, thả ở
hạ lưu trước, thượng lưu sau, chỗ nước xoáy mạnh xói sâu thả trước, chỗ xói ít
thả sau;
+ Củng cố chân bờ sông, rạch noi bị sạt lở bằng cách dùng rọ sắt đựng đá thả
xuống để giữ chân bò’ sông, rạch noi bị sạt lỏ’; rọ sắt loại 2mxlm, chứa từ l-2m 3
đá hộc. Các rọ đá ở trên xà lan rồi thả xuống vị trí đã định theo nguyên tắc từ hạ
lưu lên thưọng lưu, từ ngoài vào trong bò’;
+ Ớ những noi sạt lở có tốc độ dòng chảy và độ sâu không lớn (nhỏ hơn 10 m) có
thế dùng bao tải đựng cát thả xuống củng cố chân bò’ sông, rạch.


+ Thả cụm cây rọ đá tạo thành kè mềm lái dòng, gây bồi chống xói lỏ’ ỏ’ thưọng
lưu chỗ sạt lở và thả xuống các hố xói sát bờ (nếu có);
Thả rọ đá hoặc bao tải đựng cát giữ chân bờ sông nơi sạt lở.


Các vụ sạt lở bờ sông, biển đã diễn ra cùng lúc ở nhiều địa phương nước ta, gây thiệt
hại nghiêm trọng đến tính mạng con người, phá hủy công trình xây dựng. Mới đây ,các
nhà khoa học đã đưa ra những giải pháp công trình và phi công trình
Công nghệ kè lát mái: Đây là giải pháp công nghệ dùng các loại vật liệu bền vững làm
lóp áo phủ phía ngoài, giữ cho đất bờ không bị xói trôi, bảo vệ trực tiếp mái lở. Giải
pháp này hiện được dùng phố biến và rộng rãi ở hầu hết các công trình bảo vệ bờ nước
ta.
Kè lát mái gồm 3 bộ phận chính: chân kè, thân kè, đỉnh kè. Chân kè là bộ phận nằm
dưới mực nước, dùng để bảo vệ, giữ cho chân mái bò' ốn định và làm thế cho phần thân
kè ở trên. Gần đây, người ta đã dùng các tấm bêtông hình chữ nhật có kích thước phù
hợp liên kết với nhau bằng khuy móc, tạo thành mảng lớn hoặc các kết cấu bêtông có
hình dạng đặc biệt xếp nối với nhau theo kiếu khớp móc tạo thành mảng chắc chắn, rất
khó bị bật tung ra khi bị tác động. Nhưng công nghệ này mới chỉ được áp dụng thử
nghiệm.
Công trình giảm vận tốc ven bờ: Đây là một giải pháp quan trọng được dùng phổ biến
trong thời gian qua, nhất là đổi với những trường hợp vận tốc ven bờ lớn, đáy sông sâu,
mái bờ dốc lớn. Giải pháp này thường kết hợp với kè lát mái tạo nên hệ thống công
trình liên hoàn có hiệu quả chống sạt lở bảo vệ bờ tốt, được áp dụng ở nhiều nơi như
công trình kè Quang Lãng, Hàm Tử, Hà Xá... Các công trình này đã phát huy hiệu quả
và tỏ ra thích hợp với điều kiện Việt Nam.
Công trình chuyển hướng dòng chảy: Đối với những vùng bờ bị xói quá dài, phương
pháp bảo vệ trục tiếp có khối lượng công việc quá lớn hoặc do các điều kiện khác khó
thực hiện, ta dùng giải pháp công trình chuyển hướng chảy. Giải pháp này thường dùng
hệ thống mỏ hàn hướng dòng hoặc đào luồng, cắt dòng hay đập ngăn, gây bồi lấp lạch.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mồi địa phương mà áp dụng công nghệ cho phù hợp.


Cỏ Vetiver


Trồng cỏ Vetiver ven sông chống sạt lỏ’
Có khả năng chống xói mòn, sạt lở cao vừa kiến tạo môi trường xanh, sạch.
Cỏ vetiver là một trong những giống cỏ chống xói mòn, sạt lở đất được các nhà
khoa học đánh giá hiệu quả nhất hiện nay vì các đặc tính tốt như: bộ rễ phát triển
nhanh, khoẻ, cắm sâu vào lòng đất hình thành một dàn cừ sống sâu 3-4m, thân cây
thẳng đứng, không bò lan, phát triển tốt trên nhiều địa hình khác nhau; rễ cỏ vetiver là
môi trường cố định đạm tốt, giảm phèn cho đất đặc biệt không tranh giành dinh dưỡng
của đất đổi với cây nông nghiệp xung quanh bên cạnh đó bộ rễ có tinh dầu mùi thơm
không thích nghi với mùi vị của các loài gậm nhấm...với những đặc tính uu việt này,
đề tài đã triển khai trồng thử nghệm cỏ Vetiver cho 3 vùng sinh thái : ngọt, lợ và mặn
trong tỉnh nhằm nghiên cúu khả năng thích ứng, phát triến và chống xói mòn sạt lở của
cỏ Vetiver trên các vùng sinh thái của tỉnh từ đó có kế hoạch nhân rộng.
Trồng thử nghiệm trên 3 vùng ngọt, lợ và mặn bước đầu cho thấy cỏ Vetiver có khả
năng sinh trưởng và phát triến trên 3 vùng khác nhau nhưng nhìn chung khả năng sống
và phát triển khá tốt. Chiều cao cỏ Vetiver tăng nhanh sau khoảng 15 ngày trồng và đạt
cao nhất vào giai đoạn 90 ngày sau khi trồng. Tốc độ đẻ nhánh của cỏ Vetiver trên
vùng đất nước ngọt cao hơn vùng lợ và vùng mặn. Khả năng chống xói mòn, sạt lở của
cỏ Vetiver rất tốt do Vetiver có hệ thống rễ chùm phát triển thành mạng lưới dày đặc
giữ cho đất kết dính lại đồng thời không cho đất bật ra khi gặp dòng chảy có vận tốc
lớn, thân cỏ mọc thắng đứng giảm lớp đất bị nước cuốn trôi. Bên cạnh đó, cỏ Vetiver
còn có khả năng duy trì độ ấm cho đất, hạn chế tình trạng đất bốc hơi; cố định các kim
loại nặng do khả năng hấp thu có hiệu quả các khoáng chất có độc tính từ nguồn phân


bón và thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm trong đất, nước làm tăng độ phì cho đất một
cách tự nhiên. Hiện nay cỏ Vetiver được trồng khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

đế hạn che việc sạc lở bò sông, xói mòn đất đạng diễn ra hàng ngày ở các tỉnh này.

Bên cạnh đó chúng ta cần có nhiều biên pháp như: trồng cây gây rùng, bảo vệ rùng
đầu nguồn, trồng nhiều loại cây có khả năng giữ nước tốt trong mùa mưa lũ đế tránh
xói mòn, sạt lở bờ sông vào mỗi mùa mưa.


Mô hình SALT
Đây là mô hình canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc (phương thức nông - lâm
kết hợp)
Phần cứng: lâm phần trên đỉnh và những băng kép cây họ đậu đa mục đích trồng theo
đường đồng mức.
Phần mềm: cây lương thực, thực phẩm trồng xen kẽ giữa các băng kép cây họ đậu.


1

**I......

Khu rirnọ
tỏotòũa
khụctán

tứ


ZếỊ
ixr*qthực ,

đáuđo.tgô

lùa iiMnq. m,

•z*i

tcM.
câ pW)
âmft$hệp
I*
A
.
lòi«.& quả
- M)ứ •;«# Itiá

-KHunMủ.sânbép,

chiổngtiại
-Vudrau.câyànquí
- Vitósrau.ciyãnqtá

•Accâ

-Ihh ].s. M5 'ihh S/ALT1


ưu điếm khi sử dụng mô hình này :
Cải thiện và duy trì độ phì nhiêu cho đất.
Làm tăng chất hũu cơ và đạm cho đất.
Lấy ngắn nuôi dài và nguợc lại.
Tạo độ che phủ đất có tác dụng chống xói mòn và rửa trôi do dòng chảy bề mặt. ...



Đào mương, đắp bò’ trên mặt dốc, ngăn chặn dòng chảy hoặc hạn chế tốc
độ dòng chảy



Đào hố vảy cá



Xây dựng bờ vùng bờ thửa ở miền núi

Biện pháp nông nghiệp


Làm đất gieo trồng theo đường đồng mức



Che phủ đất



Biện pháp lâm nghiệp


Giao đất, giao rừng cho dân




Bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng hành lang, rừng phòng hộ



Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc
“cạo
trọc
đầu”
Giải đệm thực vật



Tài liệu tham khảo
1. GS.TSKH Lê Huy Bá, Sinh thái môi trường đất, Nxb ĐHQG, 2007.
2. GS.TSKH Lê Huy Bá, Môi trường, tập 1, Nxb KHKT, 2000.
3. Nghuyễn Thị Kiều Diễm, Bài giảng Xử lý ô nhiễm và thoải hoá môi trường đất,
ĐHCNTp.HCM, 2009.
4. />5. />


×