Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

CHUYÊN ĐỀ CÁC BƯỚC TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CẤP TIỂU HỌC “THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC” VÀ HỒ SƠ LƯU KIỂM ĐỊNH MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.97 KB, 23 trang )

/>
TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.
-------------------------------

CHUYÊN ĐỀ
CÁC BƯỚC TỔ CHỨC
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CẤP TIỂU HỌC
“THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”
VÀ HỒ SƠ LƯU KIỂM ĐỊNH
MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4

NĂM HỌC 2015 - 2016

/>

/>
LỜI NÓI ĐẦU
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học: Là đổi mới
phương pháp dạy học cũng là một trong các nội dung đổi mới Sinh
hoạt tổ chuyên môn (SHTCM).
- Tiết dạy là công trình tập thể
- Các bước đổi mới SHTCM theo nghiên cứu bài học:
1. Chuẩn bị bài dạy nghiên cứu
2. Tiến hành dạy minh họa và dự giờ.
3. Suy ngẫm và thảo luận bài học.
4. Rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau.
1.1 Cách quan sát của GV đi dự giờ
- Gv chọn cho mình chỗ ngồi dự giờ phù hợp, tốt nhất là ngồi hai bên
để tiện quan sát học sinh
- Người dự có thể mang theo máy ghi hình, quay phim chụp ảnh học
sinh


- Đặc biệt chú ý đến khả năng lĩnh hội, quan sát hành vi học tập của
học sinh trong giờ học
1.2. Lấy hành vi học tập của học sinh làm trung tâm thảo luận
- Chú ý trả lời hệ thống câu hỏi:
+HS học như thế nào?
+Lớp dạy đang gặp khó khăn gì?
+Nội dung và phương pháp giảng dạy có phù hợp và gây hứng thú cho
HS không?
+Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay không?
+Nếu cần điều chỉnh thì điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?...
/>

/>
1.3. Không có một mẫu giáo án nào là chuẩn nhất, chỉ có giáo án
phù hợp với khả năng của học sinh trong từng lớp.
- SHCM theo nghiên cứu bài học không tập trung vào đánh giá
giờ học, xếp loại giờ dạy như trước đây mà hướng đến khuyến khích
GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và
kịp thời có biện pháp khắc phục. Không chỉ tạo cơ hội cho mọi cá thể
được tham gia vào quá trình học tập mà cách làm này còn giúp GV chủ
động điều chỉnh cách dạy “hợp gu” với đối tượng HS lớp mình, trường
mình hơn.
- GV có quyền và mạnh dạn điều chỉnh mục tiêu, nội dung và thời
lượng bài học sao cho sát với thực tế.
- Nên tìm ra giáo án phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình,
đừng hướng đến những cái cao siêu trong khi khả năng lĩnh hội của
học sinh còn hạn chế.
2. Mục tiêu chung:
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình
học tập, Giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh,

đặc biệt những học sinh khó khăn về học.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ
năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo
luận,chia sẻ khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: Cải thiện
mối quan hệ giữu Ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo viên,
giáo viên với học sinh, cán bộ quản lí/giáo viên/học sinh với các nhân
/>

/>
viên trong nhà trường; giữa học sinh với học sinh. Tạo môi trường làm
việc, dạy học và dân chủ, cải thiện cho tất cả mọi người.
3. Mục tiêu cụ thể.
1.Thông qua các quy trình nghiên cứu bài học, giúp giáo viên tìm các
giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của
học sinh. Người dự giờ tập chung phân tích hoạt động học của HS, phát
hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, tìm các giải pháp nhằm
nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh
nội dung, cách dạy cho phù hợp.
2. Giáo viên nắm được cách thức tiến hành, phân tích nguyên nhân ,
kết quả . Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên môn, tiềm
năng sáng tạo. Thông qua việc dạy và dự giờ minh họa mỗi GV tự rút
ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong quá trình dạy học của mình.
3. Giúp GV chủ động điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với đối
tượng HS
4. Xây dựng vững chắc hơn khối đoàn kết trong tổ chuyên môn.
- Tổ chức một tiết dạy minh họa (nên GV “có sao làm vậy” không cần
dạy trước, luyện tập trước cho HS theo kiểu đối phó.)

- GV đến dự giờ, tập trung vào cả hai hoạt động giảng dạy của
thầy và quan sát hoạt động của trò (sử dụng các phương tiện để quan
sát, ghi chép, quay phim…)
- Tổ chức SHCM, trình chiếu lại quá trình quan sát, ghi chép.
- Bàn bạc thảo luận mọi hoạt động giảng dạy GV và học tập của
HS, từ đó phát hiện những khó khăn mà các em gặp phải để có cách
tháo gỡ kịp thời. (Các em học tập như thế nào, có hứng thú và đạt kết
/>

/>
quả cao hay không? Suy nghĩ của cả nhóm là bằng mọi cách phải tìm
ra được nguyên nhân vì sao HS chưa tích cực tham gia vào hoạt động
học và học chưa đạt kết quả như ý muốn… Trên cơ sở đó cùng đưa ra
biện pháp hữu hiệu có thể chỉnh sửa cách dạy, xén gọt bớt nội dung sao
cho phù hợp với từng con người riêng lẻ, rút ra kinh nghiệm cho quá
trình giảng dạy.)
- Sau tiết dạy không đánh giá xếp loại khá, giỏi hay trung bình
theo các tiêu chí đã được định sẵn như trước đây mà chỉ đánh giá khả
năng lĩnh hội tri thức của HS trong lớp mà thôi. Tuy nhiên thước đo
thành công hay thất bại tiết dạy là ở thái độ, hành vi, phản ứng của
học sinh trong giờ dạy đó và đây là nguyên tắc đầu tiên khi tiến
hành nghiên cứu bài học.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc phụ huynh
và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài liệu: CHUYÊN ĐỀ:
CÁC BƯỚC TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CẤP TIỂU
HỌC “THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC” VÀ HỒ SƠ LƯU KIỂM
ĐỊNH MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4.

Chân trọng cảm ơn!


/>

/>
NỘI DUNG
1.KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI:

2.THIẾT KẾ BÀI DẠY THỰC HÀNH:
3.CÁC BIÊN BẢN CHUYÊN ĐỀ:
+ BIÊN BẢN TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ
+ BIÊN BẢN THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
4.NỘI DUNG THỐNG NHẤT SAU CHUYÊN ĐỀ:

/>

/>
CHUYÊN ĐỀ: CÁC BƯỚC TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN
MÔN CẤP TIỂU HỌC “THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC” VÀ
HỒ SƠ LƯU KIỂM ĐỊNH MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4.
PGD THỊ XÃ CHÍ LINH
TRƯỜNG TH VĂN ĐỨC
Năm học: 2015 - 2016

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

Văn Đức, ngày 11 tháng 1 năm 2016
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TỔ CHUYÊN MÔN 4 + 5.


Tên chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Đổi mới phương pháp dạy học môn Luyện từ và câu lớp 4 theo
Chuẩn KTKN môn học và phát huy tính tích cực tự giác và sáng tạo
của học sinh khi tiếp nhận kiến thức.
1.Mục tiêu:
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá
trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học
sinh, đặc biệt những học sinh có khó khăn về học tập.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn,
kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các
phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo
luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường, tạo
môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi
người.
2. Triển khai thực hiện chuyên đề theo từng bước:
/>

/>
2.1. Thống nhất thời gian: Thứ hai ngày 18 tháng 1 năm 2016
2.2. Địa điểm: Phòng học lớp 4C. Thành phần: Toàn thể giáo viên
trong tổ.
2.3. Tên bài dạy: Câu kể Ai thế nào?
2.4. Chọn lớp học sinh dạy: Lớp 4C.
2.5. Tổ chuyên môn nhất trí phân công nhóm soạn bài: Khối 4 của tổ
chuyên môn. Giáo viên trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên cứu
cân trao đổi với các thành viên trong khối, tổ chuyên môn để chỉnh sửa lại
giáo án cho thật hoàn thiện, cụ thể, dễ hiểu để giúp người dạy thực hiện tốt
nhất.

2.6. Người dạy minh họa: Đồng chí Trương Thị Mai giáo viên dạy lớp
4C thuộc khối 4. Người dạy cần trao đổi với các thành viên để hiểu sâu
sắc các nội dung, nhập tâm khi giảng bài tự tin, thoải mái nhất có thể.
2.7. Tổ chuyên môn đề nghị người hỗ trợ thiết bị: Đ/C Liên phụ trách
thiết bị dạy học.
2.8. Người viết biên bản: Đồng chí Lê Hương và đồng chí Hà. Người
viết biên bản cần ghi chi tiết, cụ thể nội dung cuộc họp phân công, ý
kiến tham gia của các thành viên sau khi dự giờ nghiên cứu bài học.
Tổng hợp ý kiến thống nhất chung nhất để cả tổ chuyên môn học tập và
áp dụng thực hiện vào giờ dạy thực tế trên lớp.
2.9. Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ:
+ Giáo viên ngồi dự giờ đối diện với học sinh ngồi học hoặc ngồi hai
bên phòng học sao cho quan sát được tất cả các học sinh thuận tiện
nhất.
+ Phương tiện: Giáo viên dự giờ ghi lại diễn biến các hoạt động học tập
của học sinh bằng hình thức ghi chép hoặc quay camera, chụp ảnh.
/>

/>
- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng đến việc
học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa
2.10. Toàn thể giáo viên trong tổ dự giờ sinh hoạt chuyên đề theo
nghiên cứu bài học cần chọn chỗ ngồi thuận lợi để quan sát được học
sinh (không bỏ sót em nào) và ghi chép lại quan sát đó một cách cụ thể,
chi tiết từ đó có nhận định chính xác và tìm ra nguyên nhân cũng như
giải pháp khắc phục hợp lí nhất.
Trên đây là kế hoạch tổ chức Sinh hoạt tổ chuyên môn theo
nghiên cứu bài học của tổ chuyên môn 4+5. Tập thể giáo viên tổ
chuyên môn cùng thực hiện kế hoạch này.
Kế hoạch được xây dựng qua thảo luận và thống nhất của các

thành viên trong tổ. Vì vậy giáo viên trong tổ cần thực hiện nghiêm
túc, trách nhiệm để các chuyên đề đạt được kết quả cao. Rất mong
nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường để kế
hoạch được thực hiện thành công tốt đẹp.
Tổ trưởng
BGH DUYỆT
(Kí ghi rõ họ tên)

/>

/>
2.THIẾT KẾ BÀI DẠY THỰC HÀNH:
GIÁO ÁN MINH HỌA CHO CHUN ĐỀ:
SINH HOẠT TỔ CHUN MƠN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC.
GIÁO ÁN CHUN ĐỀ
SINH HOẠT TỔ CHUN MƠN THEO NGHÊN CỨU BÀI
HỌC
MƠN TIẾNG VIỆT
Tiết 1: Luyện từ và câu
DẤU GẠCH NGANG
I.MỤC TIÊU :
1. Nắm được tác dụng của dấu gạch ngang.
2.Nhận biết và nêu được tác dụng của dấu gạch ngang bài văn
(BT1,mục III),viết được doạn văn có sử dụng dấu gạch ngang để đánh
dấu đoạn đối thoại và đánh dấu phần chú thích (BT2)
II. CHUẨN BỊ :
-2 tờ giấy để viết lời giải BT.
-Bút dạ và 4 tờ giấy trắng khổ rộng để HS làm BT 2.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.KTBC: Mở rộng vốn từ : Cái
đẹp
+HS 1: Tìm các từ thể hiện vẻ đẹp -HS trình bày miệng, cả lớp
bên ngồi và vẻ đẹp tâm hồn, tính nhận xét, bổ sung.
cách của con người.
+HS 2: Chọn 1 từ trong các từ HS
1 đã tìm được và đặt câu với từ ấy.
-GV nhận xét.
2. Bài mới:
- Dấu chấm, dấu phẩy, dấu hỏi
a) Giới thiệu bài:
- Ỏ lớp dưới các em đã được học chấm, dấu chấm than, dấu hai
chấm.
những dấu câu nào?
Bài học hơm nay giúp các em biết
thêm một dấu câu mới: Dấu gạch
ngang
b). Phần nhận xét:
/>

/>
* Bài tập 1: Tìm câu văn có chứa
dấu gạch ngang.
-3 HS nối tiếp đọc 3 đoạn a, b,
-Cho HS đọc nội dung BT 1.
c.
-Cho HS thảo luận nhóm 2 .
- Làm việc nhóm đôi: Tìm các

câu văn có chứa dấu gạch
-Cho HS trình bày bài làm.
ngang.
-GV nhận xét và chốt lại lời giải
- HS trả lời:
đúng:
a/
- Cháu con ai?
- Thưa ông, cháu là con ông
Thư
b/ Cái đuôi dài - bộ phận…
sườn.
c/
- Trước khi bật quạt, đặt quạt…
- Khi điện đã vào…
- Hằng năm, tra dầu mỡ…
* Bài tập 2:
-Cho HS đọc u cầu của BT.
- Khi không dùng, cất quạt…
-Cho HS trình bày kết quả làm bài.
-GV nhận xét và chốt lại.

-1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- Làm việc cả lớp: Nêu tác
dụng của dấu gạch ngang của
mỗi đoạn văn.
-HS trả lời.
+ Đoạn a: Dấu gạch ngang
đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của
nhận vật (ơng khách và cậu bé)

trong đối thoại.
c). Ghi nhớ:
+ Đoạn b: Dấu gạch ngang
-Cho HS đọc nội dung ghi nhớ.
đánh dấu phần chú thích trong
-GV có thể chốt lại 1 lần những
câu văn.
điều cần ghi nhớ.
+ Đoạn c: Dấu gạch ngang liệt
d). Phần lun tập:
kê các biện pháp cần thiết để bảo
* Bài tập 1:
quản quạt điện được bền.
-Cho HS đọc u cầu BT 1 và đọc
mẩu chuyện Q tặng cha.
-1 HS đọc nội dung ghi nhớ.
/>

/>
-GVgiao việc: Các em có nhiệm vụ
tìm câu và dấu gạch ngang trong
chuyện Quà tặng cha và nêu tác
dụng của dấu gạch ngang trong mỗi
câu.
-Cho HS trình bày.
-GV nhận xét và chốt lại lời giải
đúng. GV dán tờ phiếu đã biết lời
giải lên bảng lớp.
*Câu có dấu gạch ngang
Pa-xean thấy bố mình – một viên

chức tài chính – vẫn cặm cụi trước
bàn làm việc.
“Những dãy tính cộng hàng ngàn
con số, một công việc buồn tẻ làm
sao !” – Pa-xean nghĩ thầm.
- Con hy vọng món quà nhỏ này có
thể làm bố bớt nhức đầu vì những
con tính – Pa-xean nói.
* Bài tập 2:
-Cho HS đọc yêu cầu BT 2.
-GV giao việc: Các em viết một
đoạn văn kể lại cuộc nói chuyện
giữa bố hoặc mẹ với em về tình
hình học tập của em trong tuần.
Trong đoạn văn cần sử dụng dấu
gạch ngang với 2 tác dụng: Một là
đánh dấu các câu đối thoại, hai là
đánh dấu phần chú thích.
-Cho HS làm bài.
-Cho HS trình bày bài viết.
-GV nhận xét, đọc những bài làm
tốt.
3. Củng cố, dặn dò:
- Nêu tác dụng của dấu gạch ngang.
-GV nhận xét tiết học.

/>
-HS đọc nối tiếp yêu cầu mẩu
chuyện.
-HS đọc thầm lại mẩu chuyện,

tìm câu có dấu gạch ngang và
nêu tác dụng của dấu gạch
ngang.
-Một số HS phát biểu ý kiến.
-Lớp nhận xét.
*Tác dụng
+ Đánh dấu phần chú thích
trong câu. (bố Pa-xean là một
viên chức tài chính).
+ Đánh dấu phần chú thích
trong câu (đây là ý nghĩa của
Pa-xean).
+ Dấu gạch ngang thứ nhất đánh
dấu chỗ bắt đầu câu nói của Paxean. Dấu gạch ngang thứ hai:
đánh dấu phần chú thích (đây là
lời Pa-xean nói với bố).
-1 HS đọc, lớp lắng nghe.

-HS viết đoạn văn có dấu gạch
ngang.
-Một số HS đọc đoạn văn.
-Lớp nhận xét.


/>
3.CÁC BIÊN BẢN CHUYÊN ĐỀ:
PGD THỊ XÃ …………..
TRƯỜNG TH …………
Năm học: 2014 - 2015


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN TRIỂN KHAI
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TỔ CHUYÊN MÔN 4 + 5.
Tên chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Đổi mới phương pháp dạy học môn Luyện từ và câu lớp 4 theo
Chuẩn KTKN môn học và phát huy tính tích cực tự giác và sáng tạo
của học sinh khi tiếp nhận kiến thức.
Đơn vị: Tổ chuyên môn 4 + 5, trường tiểu học ………..
I. KIỂM DIỆN
- Có mặt: …………………- Vắng:
……………………………………....................................
II. NỘI DUNG:
* Đ/C ……… (Tổ trưởng) chủ toạ: Báo cáo triển khai kế hoạch
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Sau khi nghe Đ/C tổ trưởng triển khai thực hiện chuyên đề sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, tổ chuyên môn thảo luận
và thống nhất theo từng bước:
1.Mục tiêu:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
/>

/>
…………………………………………………………………………
………………………………………………
2.1. Thống nhất thời gian: …………

2.2. Địa điểm: ……….
2.3.Tên bài dạy: ………
2.4. Chọn lớp học sinh dạy: ……….
2.5. Tổ chuyên môn nhất trí phân công nhóm soạn bài:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
2.6. Người dạy minh họa:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
2.7. Tổ chuyên môn phân công người hỗ trợ thiết bị:
…………………………………………………………………………
……….
2.8. Người viết biên bản:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
2.9. Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ:

/>

/>
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
2.10. Thành phần tham dự:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
THƯ KÍ

Chữ kí của các thành viên.

/>
TỔ TRƯỞNG


/>
PGD THỊ XÃ …………
TRƯỜNG TH …………
Năm học: 2014 - 2015

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN THỰC HIỆN

SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TỔ CHUYÊN MÔN 4 + 5.
Tên chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Đổi mới phương pháp dạy học môn Luyện từ và câu lớp 4 theo
Chuẩn KTKN môn học và phát huy tính tích cực tự giác và sáng tạo
của học sinh khi tiếp nhận kiến thức.
Đơn vị: Tổ chuyên môn 4 + 5, trường tiểu học ……...
1. Thời gian - Địa điểm – Thành phần sinh hoạt:
1.1. Thống nhất: Thứ hai ngày … tháng … năm 2015
Địa điểm: Phòng tổ chuyên môn 4 + 5. Thành phần: …………….
Vắng: ..................
1.2. Thực hiện: Thứ hai ngày ….. tháng … năm 2015
Địa điểm: ..................... Thành phần: ...............................
Vắng: ..................................
2. Giáo viên thực
hiện: ................................................................................................
3. Nội dung:
3.1. Nội dung chia sẻ sau bài giảng: (ghi lại một cách tóm tắt nội dung
chia sẻ)
+.Đ/C:.......................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
/>

/>
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................

........................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
.........................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
.....................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
....................................................................................
3.2. Nội dung thống nhất thực hiện: (ghi lại một cách tóm tắt nội dung
thực hiện)
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
/>

/>
..................................................................................................................
..................................................................................................................
...............................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................

..................................................................................................................
..................................................................................................................
.........................................................................................
..................................................................................................................
........................................................................................................
3.3. Rút kinh nghiệm việc thực hiện chuyên đề:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
...................................................................................................
.............................................................................................................
THƯ KÍ

TỔ TRƯỞNG

Chữ kí của các thành viên.

4.NỘI DUNG THỐNG NHẤT SAU CHUYÊN ĐỀ:
/>

/>
4.1.Cải tiến một số hình thức dạy học: Trong quá trình dạy học một
đơn vị kiến thức có thể tổ chức hoạt động dạy học trong cả lớp hoặc
dạy học theo nhóm; dạy học cá thể hoá từng học sinh…Tùy từng nội
dung, đơn vị kiến thức giáo viên cần linh hoạt… Việc chọn hình thức
tổ chức dạy học. nào cho phù hợp phải căn cứ vào nội dung kiến thức,
trình độ học sinh, điều kiện dạy học hiện có… Nói cách khác chỉ có
người giáo viên mới đưa ra cách lựa chọn phù hợp nhất. Song để góp
phần rèn luyện tinh thần tự chủ của học sinh, tạo ra cơ hội để học sinh
hoà nhập cộng đồng, tạo điều kiện để học sinh phát huy hết khả năng
độc lập suy nghĩ cuả mình theo hướng phân hoá trong dạy học.

a.Dạy học theo nhóm: Chỉ nên dạy theo hình thức nhóm cộng tác,
nhóm chia sẻ. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm:
-Bước 1: Hình thành các nhóm: (Theo cách chia nhóm như là: nhóm
theo tổ, theo bàn, theo số, theo sở thích, theo trình độ để giáo viên dễ
uốn nắn và bổ xung lỗ hổng kiến thức cho học sinh,…)
-Bước 2: Cử nhóm trưởng: (Mỗi nhóm cử một nhóm trưởng do giáo
viên cử, hoặc do tổ tự bầu ra).
-Bước 3: Giao và nhận nhiệm vụ: Giáo viên giao việc cho các nhóm và
nhóm trưởng cần nói rõ yêu cầu về nội dung công việc và thời gian
thực hiện.
-Bước 4: Các nhóm làm việc: Nhóm trưởng điều khiển nhóm hoạt
động, mỗi thành viên trong nhóm đều phải hoạt động không được ỷ lại
vào nhóm trưởng và các thành viên khác trong nhóm, cần suy nghĩ độc
lập trước khi trao đổi giúp đỡ nhau. Giáo viên theo dõi giúp đỡ các
nhóm trưởng và giải quyết thắc mắc của các nhóm nếu có.

/>

/>
-Bước 5: Các nhóm trình bày: Cử một hoặc một vài đại diện (không
nhất thiết phải là nhóm trưởng) trình bày kết quả làm việc của nhóm
mình trước tập thể, cả lớp tìm hiểu công việc của nhóm khác. -Bước 6:
Các nhóm trình bày xong cuối cùng tổng hợp và kết luận. Giáo viên
tổng hợp ý kiến của các nhóm và kết luận nhằm xác định sự đúng sai
và động viên khuyến khích học sinh. Việc dạy học theo nhóm cũng có
nhiều thế mạnh song nếu tổ chức không tốt thì cũng dẫn đến chất lượng
và hiệu quả thấp. Ví dụ: Nếu để nhóm đông quá thì giáo viên khó có
thể kiểm soát được hoạt động học tập của tất cả các nhóm. Nếu lạm
dụng chia nhóm vào những lúc không cần thiết thì mất thời gian vô ích,
nếu tổ chức hoạt động theo nhóm để rồi học sinh chỉ biết phần việc của

nhóm mình được giao thì cuối tiết học kiến thức của bài học trở lên
thành một mảnh chắp vá trong đầu học sinh. Vì thế, ngoài hình thức
dạy học nói trên còn có thể sử dụng hình thức dạy học khác.
b- Dạy học cá thể hoá hoạt động học của học sinh: Hình thức này có
ưu điểm là phát huy tính độc lập suy nghĩ của từng học sinh trong quả
trình dạy học:
Quy trình dạy học cá thể hoá hoạt động học của từng học sinh thường
được điều hành qua các bước sau:
-Bước 1: Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn các phiếu bài tập, các tình
huống vào phiếu bài tập.
-Bước 2: Giao và nhận nhiện vụ: Giáo viên nêu yêu cầu phát cho mỗi
em một tờ phiếu đã chuẩn bị.
-Bước 3: Học sinh suy nghĩ trả lời theo yêu cầu của phiếu (ở phần để
trống)

/>

/>
-Bước 4: Học sinh trình bày sản phẩm của mình. Học sinh khác nhận
xét.
-Bước 5: Tổng hợp và kết luận.
*Học sinh tự đánh giá mình, đánh giá bạn. *Giáo viên nhận xét ý kiến
trình bày của học sinh - kết luận xác định đúng sai.
c. Dạy học cả lớp: Cần chú ý cách đặt câu hỏi cho phù hợp: việc
thiết kế hệ thống câu hỏi trong dạy toán là rất quan trọng. Câu hỏi có
thể được dùng trong đàm thoại, khi vấn đáp phát hiện vấn đề có tính
chất toán học, khuyến khích học sinh suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, sáng
tạo,… Tránh dùng những câu hỏi đúng có dạng câu trả lời là đúng hoặc
sai (có hoặc không đặt câu hỏi có vấn đề tạo tình huống toán học cho
học sinh phải suy nghĩ; câu hỏi để gợi ý cho học sinh dự đoán nhờ

nhận xét trực quan và thực nghiệm; lật ngược vấn đề; xem xét tương
tự; khái quát hoá; phát hiện nguyên nhân và cách sửa sai,…
Giáo viên căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng của bài học để thiết
kế các hoạt động nhằm tổ chức cho học sinh tham gia nhiệm vụ học
tập, giúp các em hình thành kiến thức qua các hoạt động đó. Tổ chức
sao cho mọi học sinh cùng tham gia hoạt động học, sao cho học sinh
thấy mình tự phát hiện, tìm ra kiến thức chứ không phải
d.Các biện pháp dạy- học.
Để hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu và làm bài tập thực hành, GV áp dụng các
biện pháp sau:
a. Giúp HS nắm vững các yêu cầu của bài tập
- Cho HS đọc thầm rồi trình bày yêu cầu bài tập.
- GV giải thích thêm cho rõ yêu cầu của bài tập .
- Tổ chức cho HS thực hiện làm mẫu một phần của bài tập để cả lớp nắm vững
yêu cầu của bài tập đó.
b. Tổ chức cho HS thực hiện bài tập
/>

/>
- Tổ chức cho HS làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm để thực hiện bài
tập.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trao đổi với HS, sữa lỗi cho HS hoặc tổ chức để HS góp ý cho nhau, đánh giá
nhau trong quá trình làm bài.
- Sơ kết, tổng kết ý kiến HS, ghi bảng nếu cần thiết.

Sau khi đối chiếu với phần báo cáo lí thuyết của chuyên đề và dự tiết
dạy thực hành, các đc Giáo viên trong tổ chuyên môn đã tiến hành thảo
luận thống nhất nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
cụ thể như sau:

Căn cứ vào mục tiêu, chuẩn kiến thức kĩ năng từng môn học, xuất
phát từ thực trạng hiện nay, qua thực tế giảng dạy, tôi mạnh dạn đưa ra
một số phương pháp giảng dạy phân môn luyện từ và câu theo chuẩn
kiến thức kĩ năng, phân hoá đối tượng học sinh như sau:
1. Về phương pháp dạy:
1. Phương pháp vấn đáp.
Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực
tiếp đưa ra những kiến thức đã hoàn chỉnh mà hướng dẫn cho học sinh
tư duy từng bước một để các em tự tìm ra kiến thức mới phải học.
Yêu cầu khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi theo
đúng nội dung bài học, câu hỏi đưa ra phải rõ ràng phù hợp với mọi đối
tượng học sinh trong cùng 1 lớp. Giáo viên dành thời gian cho học sinh
suy nghĩ. Sau đó cho học sinh trả lời các em khác nhận xét bổ sung.
Phương pháp này phù hợp với cả 2 loại bài lý thuyết thực hành
2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là giáo viên đưa ra những tình
huống gợi vấn đề điều khiển học sinh phát hiện vấn đề hoạt động tự
giác trực chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề thông qua đó mà
kiến tạo tri thức rèn luyện kỹ năng.
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần chuẩn bị trước câu hỏi
sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu và nội dung của bài đảm bảo
/>

/>
tính sư phạm, đáp ứng với các đối tượng học sinh, giáo viên cần chuẩn
bị tốt.
3. Phương pháp trực quan.
Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó có giáo
viên sử dụng các phương pháp nhằm giúp học sinh có biểu tượng đúng
về sự vật và thu nhận được kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo nội dung

bài học một cách thuận lợi.
*Tóm lại: Sử dụng phương pháp trực quan giảng dạy phân môn luyện
từ và câu là rất quan trong vì sẽ khai thác triệt để các kênh hình của bài
học nhờ đó mà giáo viên giúp học sinh nắm bài tốt hơn.
4. Phương pháp rèn luyện theo mẫu.
Giúp học sinh có điểm tựa để làm bài đặc biệt là với học sinh trung
bình và yếu còn đối với học sinh khá giỏi không bắt buộc phải theo
mẫu để học sinh phát huy tính tích cực chủ động.
5. Phương pháp phân tích.
Đây là phương pháp dạy học trong đó học sinh dưới sự hướng dẫn tổ
chức của giáo viên tiến hành tìm hiểu các dấu hiệu theo định hướng bài
học từ đó rút ra bài học.
Giúp học sinh tìm tòi huy động vốn kiến thức cũ của mình để tìm ra
kiến thức mới. Tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện kiến thức
1. Cách soạn, giảng:
+ Bám sát tiến trình theo 5 bước để soạn bài và giảng bài.
+ Khi giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm, Câu hỏi G/V đưa ra là câu
hỏi mở. Học sinh thực hành thí nghiệm, tự đưa ra nhận xét, kết luận,
giáo viên đóng vai trò cố vấn hướng các em theo cái đúng khi cần thiết.
2.

Đồ dung dạy học: (G/V và H/S cùng chuẩn bị)

+ Tùy bài mà lựa chọn, chuẩn bị đồ dùng cho hợp lí, an toàn phù hợp
với hoàn cảnh địa phương. Lấy an toàn cho học sinh làm tiêu chí hàng
đầu.
+ Vận động học sinh chuẩn bị đồ dùng là vật liệu có sẵn tại địa phương
/>



×