Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.93 KB, 19 trang )

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:

PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI,
HỆ THỐNG HÓA LÝ THUYẾT
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
I. Lí do chọn đề tài:
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử
nghiệm để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã
hội, để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Góp phần quan trọng vào kết quả nghiên cứu khoa học là việc áp dụng một cách
hiệu quả các phương pháp trong nghiên cứu. Vì nó là phạm trù trung tâm của phương
pháp luận nghiên cứu khoa học, nó không chỉ là vấn đề lý luận mà còn là vấn đề có ý
nghĩa thực tiễn to lớn.
Thực tế có nhiều nhóm phương pháp khác nhau, trong đó, phương pháp phân
loại, hệ thống hóa lý thuyết thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết được sử
dụng khá phổ biến và điển hình nhất.
Nhằm giúp ta có được những kiến thức tổng quan và đầy đủ nhất về phương pháp
phân loại, hệ thống hóa lý thuyết, để từ đó có thể áp dụng hiệu quả trong công tác
nghiên cứu khoa học của mình, nhóm chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài "Phương
pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết".
II. Mục đích nghiên cứu:
Cung cấp những nguồn thông tin, tài liệu chính xác nhất nhằm nâng cao nhận
thức, hiểu biết và cách vận dụng phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết trong
nghiên cứu khoa học một cách hiệu quả nhất.
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
1. Khách thể nghiên cứu:
Các bước tiến hành phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết được vận dụng trong nghiên cứu
khoa học.
IV. Giả thuyết khoa học:


Đa số chúng ta đều nhận thức được vai trò của việc sử dụng phương pháp phân
loại, hệ thống hóa lý thuyết trong nghiên cứu khoa học. Nó đã góp phần mang lại
hiệu quả nhất định trong công tác nghiên cứu khoa học của chúng ta. Nhưng đôi khi,
việc vận dụng ấy chưa thật sự mang lại kết quả thiết thực như mong muốn vì ta chưa
nắm vững những kiến thức, kỹ năng của phương pháp này và thời gian thực hành
còn hạn chế.

1


V. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, bao gồm các khái niệm cơ bản, lý luận về
phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết và cơ sở vận dụng của phương
pháp này.
Nghiên cứu các bước tiến hành, vận dụng phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý
thuyết trong nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá những mặt ưu,
khuyết điểm của phương pháp trên.
VI. Phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết được nghiên cứu trong phạm vi
nghiên cứu khoa học và logic học.
VII. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được những nội dung trên, với những tư liệu đã thu thập được,
phương pháp chủ yếu mà chúng tôi sử dụng cho đề tài này là:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu liên quan, trên cơ sở
đó phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa thông tin thu được để làm sáng tỏ
cơ sở lý luận, các khái niệm, công cụ của đề tài. Đồng thời tiến hành dịch một số tài
liệu về phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết trong nghiên cứu khoa học.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tập hợp những ý kiến từ các chuyên gia
trong các lĩnh vực có liên quan nhằm hoàn thiện những nội dung trong đề tài nghiên
cứu.


2


VIII. Cấu trúc của đề tài:
- Gồm 5 phần:
I. KHÁI NIỆM:
1. Phân loại là gì?
2. Hệ thống hóa là gì?
3. Lý thuyết khoa học là gì?
3.1. Khái niệm là gì?
3.2. Các mối liên hệ là gì?
II. CHỨC NĂNG:
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH PHÂN LOẠI, HỆ THỐNG HÓA LÝ THUYẾT.
1. Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học:
1.1. Các nguồn thu thập tài liệu.
1.2. Các loại tài liệu.
1.3. Các phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin.
1.4. Mục đích của việc thu thập tài liệu.
1.5. Yêu cầu của quá trình thu thập tài liệu.
2. Phân loại tài liệu theo đề cương chi tiết.
3. Xử lí số liệu, tài liệu.
3.1. Sàng lọc tài liệu.
3.2. Xử lý tài liệu.
3.2.1. Xử lý thông tin định tính.
3.2.2. Xử lý thông tin định lượng.
4. Kiểm tra kết quả nghiên cứu:
4.1. Phương pháp quan sát khoa học.
4.2. Phương pháp điều tra.
4.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.

4.4. Phương pháp chuyên gia.
5. Kết luận và đề nghị:
5.1. Kết luận.
5.2. Đề nghị.
IV. ĐÁNH GIÁ:
1. Ưu điểm.
2. Hạn chế.
V. TỔNG KẾT.
Tài liệu tham khảo.
Mục lục.

3


ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:

PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI,
HỆ THỐNG HÓA LÝ THUYẾT
CHƯƠNG II. NỘI DUNG:
I. KHÁI NIỆM:
1. Phân loại là gì?
- Phân loại là phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống logic chặt
chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có chung dấu hiệu bản
chất hoặc cùng hướng phát triển.

2. Hệ thống hóa là gì?
- Hệ thống hóa là phương pháp sắp xếp tri thức khoa học thành hệ thống trên cơ sở một
mô hình lý thuyết làm cho sự hiểu biết của ta về đối tượng được toàn diện và sâu sắc
hơn.
3. Lý thuyết khoa học là gì?

- Lý thuyết khoa học (theory) là một hệ thống luận điểm khoa học về một đối tượng
nghiên cứu của khoa học. Lý thuyết cung cấp một quan niệm hoàn chỉnh về bản chất sự
vật, những liên hệ bên trong của sự vật và mối liên hệ giữa sự vật với thế giới hiện thực.
- Gồm:
+ Hệ thống khái niệm.
+ Các mối liên hệ.
3.1. Khái niệm là gì?
- Là một hình thức tư duy nhằm chỉ rõ thuộc tính, bản chất vốn có của sự vật.
- Là bộ phận quan trọng nhất của lý thuyết, là công cụ để gọi tên một sự kiện khoa học,
là công cụ để tư duy và trao đổi thông tin, là cơ sở để nhận dạng bản chất một sự vật
trong nghiên cứu khoa học.
- Gồm:
+ Nội hàm: Là thuộc tính bản chất của sự việc.
+ Ngoại diên: Là tất cả các cá thể có chứa thuộc tính được chứa trong nội hàm.
=> Khi xây dựng khái niệm khoa học, người nghiên cứu phải tìm được những từ khóa
trong tên đề tài, trong mục tiêu nghiên cứu, trong vấn đề và giả thuyết khoa học. Tiếp
đó có thể tra cứu khái niệm trong các từ điển hoặc sách giáo khoa. Trong nhiều trường
hợp, do những khái niệm được định nghĩa trong từ điển không phải lúc nào cũng thỏa
mãn nhu cầu nghiên cứu, nên người nghiên cứu phải tự mình lựa chọn hoặc đặt thuật
ngữ để làm rõ các khái niệm.

4


3.2. Các mối liên hệ là gì?
- Là các mối liên hệ giữa các sự kiện.
- Gồm:
+ Liên hệ hữu hình: Là những liên hệ có thể vẽ thành sơ đồ (như liên hệ nối tiếp,
liên hệ song song, v.v...) và có thể biểu diễn bằng mô hình toán.
+ Liên hệ vô hình: Là những liên hệ không thể vẽ sơ đồ (như: chức năng của hệ

thống, quan hệ tình cảm, trạng thái tâm lý, thái độ chính trị, v.v...)
II. CHỨC NĂNG:
- Phân loại làm cho khoa học từ chỗ có kết cấu phức tạp trong nội dung thành cái dễ
nhận thấy, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu của các đề tài. Phân loại còn giúp phát
hiện các quy luật phát triển của khách thể, cũng như sự phát triển của kiến thức khoa
học, để từ đó mà dự đoán được các xu hướng phát triển mới của khoa học và thực tiễn.
- Hệ thống hóa là phương pháp tuân theo quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên
cứu khoa học. Những thông tin đa dạng thu thập từ các nguồn, các tài liệu khác nhau,
nhờ phương pháp hệ thống hóa mà ta có được một chính thể với một kết cấu chặt chẽ
để từ đó mà ta xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh.

=> Phân loại và hệ thống hóa là hai phương pháp đi liền với nhau. Trong phân loại đã
có yếu tố hệ thống hóa, hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại. Hệ thống hóa làm
cho phân loại được đầy đủ và chính xác hơn. Phân loại và hệ thống hóa là hai bước tiến
để tạo ra những kiến thức mới sâu sắc và toàn diện.
=> Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết cũng thường được sử dụng khi
nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết, thường liên quan và thuộc về các lĩnh
vực như Lịch sử, Địa lí, Văn hóa, Xã hội, Toán học, Văn học, Nhân học, Kinh tế học,
v.v... và các khái niệm, phạm trù, định nghĩa, phương pháp khoa học đã được khẳng
định và chứng minh.

5


III/ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH PHÂN LOẠI, HỆ THỐNG HÓA LÝ THUYẾT:
- Phương pháp phân loại và hệ thống quá lý thuyết thuộc quá trình tổ chức và tiến hành
nghiên cứu trong quy trình nghiên cứu khoa học.
- Tồn tại một một số quá trình tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học khác nhau:

+ Dựa trên tài liệu về quy trình nghiên cứu khoa học của R.Kumar, ta có được các bước

phân loại và hệ thống hóa lý thuyết như sau:
Bước 1. Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học.
Bước 2. Phân loại tài liệu theo đề cương chi tiết.
Bước 3. Xử lí số liệu, tài liệu.
Bước 4. Kiểm tra kết quả nghiên cứu.
Bước 5. Kết luận và đề nghị.
1. Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học:
1.1. Các nguồn thu thập tài liệu:
- Luận cứ khoa học, định lý, qui luật, định luật, khái niệm,… có thể thu thập được từ
sách giáo khoa, tài liệu chuyên ngành, sách chuyên khảo, ...
- Các số liệu, tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp chí khoa học,
tập san, báo cáo chuyên đề khoa học, ….
- Số liệu thống kê được thu thập từ các Niên Giám Thống Kê: Chi cục thống kê, Tổng
cục thống kê, ….
- Tài liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản về luật, chính sách, … thu thập từ các cơ
quan quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
- Thông tin trên truyền hình, truyền thanh, báo chí, … mang tính đại chúng cũng được
thu thập, và được xử lý để làm luận cứ khoa học chứng minh cho vấn đề khoa học.

6


1.2. Các loại tài liệu:
- Có thể chia ra 3 loại tài liệu: tài sơ cấp (hay tài liệu liệu gốc), tài liệu thứ cấp và tài liệu
tam cấp
+ Tài liệu sơ cấp: Tài liệu sơ cấp là tài liệu mà người nghiên cứu tự thu thập, phỏng
vấn trực tiếp, hoặc nguồn tài liệu cơ bản, còn ít hoặc chưa được chú giải. Một số vấn đề
nghiên cứu có rất ít tài liệu, vì vậy cần phải điều tra để tìm và khám phá ra các nguồn tài
liệu chưa được biết. Người nghiên cứu cần phải tổ chức, thiết lập phương pháp để ghi
chép, thu thập số liệu.

+ Tài liệu thứ cấp: Loại tài liệu này có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân
tích, giải thích và thảo luận, diễn giải. Các nguồn tài liệu thứ cấp như: Sách giáo khoa,
báo chí, bài báo, tập san chuyên đề, tạp chí, biên bản hội nghị, báo cáo khoa học,
internet, sách tham khảo, luận văn, luận án, thông tin thống kê, hình ảnh, video, băng
cassette, tài liệu-văn thư, bản thảo viết tay, …
+ Tài liệu tam cấp: Là các chỉ mục, danh mục tài liệu tham khảo và các nguồn trợ
giúp tìm kiếm thông tin khác, ví dụ như các trang web tìm kiếm thông tin internet.
1.3. Các phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin:
- Nghiên cứu tài liệu hoặc phỏng vấn để kế thừa những thành tựu mà các đồng nghiệp
đã đạt được trong nghiên cứu.
- Tiến hành quan sát trên đối tượng khảo sát ngay tại nơi diễn ra quá trình mà người
nghiên cứu quan tâm.
- Tiến hành các hoạt động thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo sát hoặc trên mô
hình tương tự các quá trình diễn ra trên đối tượng nghiên cứu.
1.4. Mục đích của việc thu thập tài liệu:
- Thu thập tài liệu là một công việc quan trọng cần thiết cho bất kì hoạt động nghiên
cứu khoa học nào. Các nhà nghiên cứu khoa học luôn đọc và tra cứu tài liệu có trước để
làm nền tảng cho nghiên cứu khoa học. Đây là nguồn kiến thức quý giá được tích lũy
qua quá trình nghiên cứu mang tính lịch sử lâu dài. Vì vậy, mục đích của việc thu thập
và nghiên cứu tài liệu nhằm:
+ Giúp cho người nghiên cứu nắm được phương pháp của các nghiên cứu đã được
thực hiện trước đây.
+ Làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình.
+ Giúp người nghiên cứu có phương pháp luận hay luận cứ chặt chẽ hơn.
+ Có thêm kiến thức rộng, sâu về lĩnh vực đang nghiên cứu.
+ Tránh trùng lặp với các nghiên cứu trước đây, vì vậy đỡ mất thời gian, công sức
và tài chính.
+ Giúp người nghiên cứu xây dựng luận cứ (bằng chứng) để chứng minh giả thuyết
nghiên cứu khoa học.


7


1.5. Yêu cầu của quá trình thu thập tài liệu:
- Đầy đủ, chính xác, cập nhật, đáng tin cậy và có thể kiểm chứng.
- Phải được sắp xếp hợp lý, bao quát từ tổng thể đến chi tiết từng câu hỏi nghiên cứu.
- Phải tổng hợp được các kết quả thành một kết luận, đồng thời chỉ rõ ra những ưu điểm
cũng như mặt hạn chế của từng lý thuyết, nêu rõ cái gì đã biết và chưa biết.
- Nhận diện được những tranh luận nảy sinh giữa các lý thuyết.
- Thiết lập được những câu hỏi cần thiết để phục vụ cho các nghiên cứu về sau.
=> Quá trình thu thập tài liệu đóng vai trò cực kì quan trọng, vì nó là nguồn thông tin
chủ yếu để giúp ta thực hiện đề tài và giúp ta đạt kết quả và hiệu quả cao trong hoạt
động nghiên cứu khoa học. Bởi thế, việc thu thập tài liệu cần được thực hiện một cách
chi tiết, cụ thể, khoa học để tránh được sự thiếu hụt thông tin, tài liệu trong quá trình
nghiên cứu.
2. Phân loại tài liệu theo đề cương chi tiết:
- Sau khi thu thập và tổng hợp được nguồn tài liệu cần thiết, ta phải đọc thật kỹ và đưa
ra đánh giá liệu những tài liệu ấy có phù hợp với hướng nghiên cứu hay không và đã đủ
dữ liệu hay chưa.
- Tiếp đến, dựa trên nội dung của tài liệu ta tiến hành phân loại, sắp xếp và ghi chú :
+ Tài liệu liên quan đến lý thuyết (cơ sở lý luận).
+ Tài liệu liên quan đến các phương pháp nghiên cứu.
+ Tài liệu về các kết quả nghiên cứu liên quan.
+ Tài liệu là các dữ liệu cần cho hướng nghiên cứu.

=> Việc phân loại tài liệu theo đề cương chi tiết giúp ta phân loại và hệ thống một cách
khoa học lượng tài liệu mà mình đã thu thập được, từ đó ta sẽ dễ dàng hơn trong việc
sử dụng những nguồn tài liệu ấy trong hoạt động nghiên cứu. Hơn thế, nó còn giúp ta
hạn chế được tối đa thời gian và công sức trong việc tìm các tài liệu liên quan đến phần
mục mà mình đang thực hiện.

3. Xử lí số liệu, tài liệu:
- Trong nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
để thu thập dữ kiện liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các dữ kiện thu thập chưa thể sử
dụng ngay được mà phải qua quá trình sàng lọc, phân tích, xử lý. Các dữ kiện này gọi
chung là tài liệu thu thập.

3.1. Sàng lọc tài liệu:
- Chỉ nên bắt tay vào sàng lọc tài liệu khi có khối lượng tài liệu nhất định. Sàng lọc tài
liệu gồm các công việc như sau:
+ Phân loại tài liệu: Công việc này nhằm phân loại các tài liệu thu được
+ Chọn lọc tài liệu, tư liệu, số liệu: nghiên cứu mối liên hệ giữa các tài liệu, tư liệu,
số liệu. So sánh, đối chiếu, chọn lọc những tài liệu, tư liệu, số liệu quan trọng, thiết thực,
có độ tin cậy cao.
8


+ Hệ thống hóa tài liệu, tư liệu, số liệu, lý thuyết: Sau khi quy thành các nhóm tài
liệu, số liệu, tiến hành lập dàn ý, hệ thống hóa cụ thể từng nội dung của từng vấn đề đi
theo một logic nhất định, chọn các vấn đề cần đi sâu phân tích.
- Công đoạn hệ thống hóa lý thuyết cần được thực hiện một cách khoa học, tuân theo
quan điểm hệ thống - cấu trúc. Hệ thống - cấu trúc là một luận điểm quan trọng của
phương pháp luận, nó yêu cầu phải xem xét đối tượng một cách toàn diện nhiều mặt,
nhiều mối quan hệ, trong trạng thái vận động và phát triển, trong những điều kiện hoàn
cảnh cụ thể để tìm ra bản chất và các quy luật vận động của đối tượng.
- Quan điểm này chỉ dẫn quá trình nghiên cứu các đối tượng phức tạp bằng phương
pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc, phát hiện ra tính hệ thống theo quy luật của cái toàn
thể.
- Để có thể hệ thống hóa lý thuyết một cách hiệu quả, ta cần:
+ Nghiên cứu lý thuyết một cách toàn diện, phải phân tích chúng ra thành các bộ
phận để nghiên cứu chúng một cách sâu sắc, phải tìm ra được tính hệ thống của lý

thuyết.
+ Nghiên cứu đầy đủ các mối quan hệ hữu cơ của các thành tố trong hệ thống để
tìm ra quy luật phát triển nội tại của hệ thống.
+ Nghiên cứu lý thuyết trong mối quan hệ với môi trường, thấy được mối quan hệ
chi phối giữa đối tượng và môi trường, thấy được tính quy định của môi trường và phát
triển những điều kiện cần thiết cho sự phát triển thuận lợi của lý thuyết.
+ Kết quả nghiên cứu phải được trình bày rõ ràng khúc chiết, tạo thành hệ thống
chặt chẽ, có tính logic cao

=> Hệ thống hóa lý thuyết tuân theo quan điểm hệ thống - cấu trúc góp phần cung cấp
cho ta tri thức đầy đủ, toàn diện, khách quan về đối tượng, thấy được mối quan hệ của
hệ thống với các hiện tượng khác, từ đó thấy được cái triệt để, khách quan của các tri
thức khoa học.
3.2. Xử lý tài liệu:
- Đây là giai đoạn cơ bản, quyết định chất lượng của đề tài, vì các tư liệu, số liệu được
xử lý đúng đắn, chính xác có ý nghĩa trong việc xác nhận (chứng minh) hay bác bỏ lý
thuyết đã nêu ra.
- Mục đích của việc phân tích và xử lý thông tin, tư liệu là tập hợp, chọn lọc và hệ thống
hoá các phần khác nhau của thông tin, của tư liệu đã có để từ đó tìm ra những khía
cạnh mới, kết luận mới về đối tượng.
- Quá trình phân tích, xử lý thông tin, tư liệu là quá trình sử dụng kiến thức tổng hợp
của người nghiên cứu, là quá trình sử dụng tư duy biện chứng và logic cùng với các
phương pháp nghiên cứu khoa học để xem xét đối tượng. Quá trình này do trình độ của
người nghiên cứu quy định.

9


- Kết quả thu thập thông tin từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan sát hoặc thực
nghiệm tồn tại dưới hai dạng:

+ Thông tin định tính.
+ Thông tin định lượng.
- Các thông tin này cần được xử lý để xây dựng các luận cứ, phục vụ cho việc chứng
minh hoặc bác bỏ các giả thuyết khoa học. Có hai phương hướng xử lý thông tin:
- Xử lý logic đối với thông tin định tính . Đây là việc đưa ra những phán đoán về bản
chất các sự kiện, đồng thời thể hiện những liên hệ logic của các sự kiện, các phân hệ
trong hệ thống các sự kiện được xem xét.
- Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng . Đây là việc sử dụng phương pháp
thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được, tức là
xác định quy luật thống kê của tập hợp số liệu.

3.2.1. Xử lý thông tin định tính:
- Xử lý thông tin định tính thường dùng để nghiên cứu về hành vi, sự kiện, chức năng tổ
chức, môi trường xã hội, phản ứng và các quan hệ kinh tế…
- Mục đích của xử lý các thông tin định tính là nhằm xác lập các phẩm chất, thuộc tính
khác nhau của những hiện tượng được nghiên cứu. Khi phân tích định tính có thể sử
dụng các chỉ số đã biết và xác định xem chúng có hay không cơ sở các nghiệm thể, hoặc
là bằng cách phân tích các tài liệu thực tế mà rút ra các chỉ số đó, rồi sau đấy dựa vào
chúng mà tiến hành xử lý toàn bộ tài liệu thực tế nói chung.
+ Ví dụ: khi nghiên cứu đặc điểm lĩnh hội khái niệm của học sinh học nghề, có thể
sử dụng các chỉ số định tính đã được thừa nhận chung như: tính đầy đủ trong việc tách
ra các dấu hiệu, tính chính xác của các dấu hiệu đó, mức độ bản chất của các dấu hiệu
v.v...
+ Sự phân tích các phẩm chất của học sinh học nghề, như tính tổ chức chẳng hạn,
có thể được tiến hành theo các chỉ số sau: Thời gian thực hiện công việc, mức độ hình
thành các kỹ năng cần thiết cho sự thực hiện một công việc nào đó, thái độ đối với công
việc.
- Xử lý logic đối với các thông tin định tính là việc đưa ra những phán đoán về bản chất
các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các phân hệ trong hệ thống
các sự kiện được xem xét.

- Khi phân tích định tính cần đặc biệt chú ý không chỉ xác định cái đặc trưng cho con
người trong hiện tại, mà mà còn cần dự báo cả triển vọng phát triển của nó nữa.
- Nhận dạng chuẩn xác mối liên hệ bản chất giữa các sự kiện sẽ giúp người nghiên cứu
mô tả được dưới dạng sơ đồ. Sơ đồ cho phép hình dung một cách trực quan các mối
quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc của một sự vật mà không quan tâm đến kích
thước thực hoặc tỷ lệ thực của chúng.

10


- Một số loại sơ đồ thông dụng:
a) Sơ đồ nối tiếp:

+ Là loại sơ đồ mô tả liên hệ kế tục nhau giữa các yếu tố trong cấu trúc của một sự
vật, ví dụ: các bước làm bánh; diễn biến một sự việc; quá trình tạo quả của cây hạt kín;
v.v...

b) Sơ đồ song song:

+ Là loại sơ đồ mô tả mối quan hệ đồng thời giữa một yếu tố với một số yếu tố
khác trong một hệ thống sự vật, ví dụ: thả quả bóng rỗng xuống nước, quả bóng trồi
lên, đồng thời mặt nước tạo sóng; các bộ phận của cây; v.v...

c) Sơ đồ các liên hệ tương tác:

+ Được sử dụng trong trường hợp xuất hiện những mối liên hệ qua lại giữa sự vật
này với sự vật khác, ví dụ: mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái; quá trình trao đổi chất
trong cơ thể; v.v...

11



d) Sơ đồ hệ thống có điều khiển:

+ Được sử dụng khi mô tả các hệ thống, trong đó xuất hiện một chủ thể điều
khiển, đối tượng bị điều khiển, lệnh điều khiển và thông tin phản hồi về kết quả, ví dụ:
người tra cứu thông tin trên internet; v.v...

e) Sơ đồ hình cây:

+ Được sử dụng khá phổ biến trong các hệ thống phân đẳng cấp, ví dụ : cây gia
phả; cây mục tiêu nghiên cứu; phân loại các động vật; v.v...

f) Sơ đồ hình thoi:

+ Được dùng đề mô tả mối liên hệ hình thoi của một nhóm sự vật, ví dụ: sơ đồ lưới
thức ăn trong tự nhiên; v.v...

=> Trong quá trình phân tích và xử lý thông tin cần chú ý:
+ Tôn trọng tính khách quan của sự kiện, con số, người nghiên cứu không được
chủ quan áp đặt theo ý đồ của mình.
+ Cần phát huy tinh thần dũng cảm, mạnh dạn trong nghiên cứu khoa học, bởi vì
trong quá trình phân tích, xử lý các thông tin có thể dẫn đến kết luận, những nhận xét
dễ bị phê phán bác bỏ. Trong trường hợp này, người nghiên cứu cần phải thận trọng
kiểm tra lại các kết luận của mình, đồng thời phải mạnh dạn phê phán các tư tưởng lạc
hậu, lỗi thời và ủng hộ tích cực tư tưởng mới, các ý tưởng mới mà các công trình nghiên
cứu đã chỉ ra.
12



3.2.2. Xử lý thông tin định lượng:
- Các dữ kiện thu thập được qua các phương pháp thực nghiệm, phương pháp điều tra
phỏng vấn, phương pháp quan sát, sau khi đã sàng lọc thường được xử lý ở dạng định
lượng theo phương pháp thống kê … các phương pháp phân tích loại trừ, phân tích
tương quan và phân tích biến thiên là những phương pháp phân tích định lượng được sử
dụng rộng rãi nhất. Xử lý các con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị. Xử lý thông tin
định lượng để phát hiện động thái và quy luật biến động của tham số.
a) Con số rời rạc:
- Mô tả định lượng các sự kiện bằng những con số rời rạc là hình thức thông dụng
trong các tài liệu khoa học. Nó cung cấp cho người đọc những thông tin định lượng để
có thể so sánh được các sự kiện với nhau. Con số rời rạc được sử dụng trong trường hợp
số liệu thuộc các sự vật riêng lẻ, không mang tính hệ thống, không thành chuổi theo
thời gian.
+ Ví dụ: Đến tháng 9/1994, Chính phủ Việt Nam đã cấp 1000 giấy phép đầu tư với
tổng vốn pháp định khoảng 10 tỷ đô Mỹ, trong đó công nghiệp chiếm 57,4% ...
b) Bảng số liệu:
- Bảng số liệu được sử dụng khi số liệu mang tính hệ thống, thể hiện
hoặc một xu thế.
+ Ví dụ:
Quốc doanh
Tập thể
Tư doanh
1
Giá trị tổng sản lượng 70.6
2.8
2.8
2
Lao động
32.5
10.1

2.3
3
Vốn sản xuất
78.9
2.0
3.1

một cấu trúc

Cá thể
23.8
55.1
16.0

c) Biểu đồ:
- Đối với những số liệu so sánh, người nghiên cứu có thể chuyển từ bảng số liệu
sang biểu đồ để cung cấp cho người đọc một hình ảnh trực quan về tương quan giữa
hay hay nhiều sự vật cần so sánh.

13


d) Đồ thị:
- Được sử dụng khi quy mô của tập hợp số liệu đủ lớn, để có thể từ các số liệu
ngẫu nhiên, nhận ra những liên hệ tất yếu.
=> Quá trình xử lý thông tin định tính và định lượng là một quá trình quan trọng trong
việc xử lý những thông tin đã đã thu thập và sắp xếp, giúp ta dễ dàng hình dung và
nhận biết được cấu trúc - hệ thống của lý thuyết, để từ đó ta nắm được và phát triển
bản chất của các vấn đề một cách khoa học, đầy đủ hơn.
4. Kiểm tra kết quả nghiên cứu:

- Kiểm tra kết quả nghiên cứu bằng cách dùng các phương pháp khác với phương pháp
đã sử dụng ban đầu. Các phương pháp kiểm tra lẫn nhau giúp ta khẳng định tính chân
thực của các kết luận.
- Các phương pháp kiểm tra kết quả nghiên cứu phù hợp với phương pháp phân loại và
hệ thống hóa lý thuyết là:
+ Phương pháp quan sát khoa học.
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
+ Phương pháp chuyên gia.

4.1. Phương pháp quan sát khoa học:
- Là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin về đối
tượng. Đây là một hình thức quan trọng của nhận thức kinh nghiệm thông tin, nhờ quan
sát mà ta có thông tin về đối tượng, trên cơ sở đó mà tiến hành các bước tìm tòi và
khám phá tiếp theo.
- Là một hoạt động được tổ chức đặc biệt, có mục đích, có kế hoạch, có phương tiện để
tri giác các đối tượng được lựa chọn điển hình. Mục đích quan sát là tìm các dấu hiệu
đặc trưng hay những quy luật vận động và phát triển của đối tượng.
- Được tiến hành trong thời gian dài hay ngắn, không gian rộng hay hẹp, đối tượng
nhiều hay ít tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của các đề tài. Các tài liệu quan sát qua
xử lí đặc biệt cho những những kết luận đầy đủ, chính xác về đối tượng.
- Có hai loại quan sát khoa học là: quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp.
=> Phương pháp quan sát khoa học trong việc kiểm tra kết quả nghiên cứu có chức
năng đối chiếu các kết quả nghiên cứu ký thuyết với thực tiễn để tìm ra sự sai lệch của
chúng mà tìm cách bổ khuyết, hoàn thiện lý thuyết.

14


4.2. Phương pháp điều tra:

- Là phương pháp quan sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện các
quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm về mặt định tính và định lượng
của các đối tượng cần nghiên cứu.
- Các tài liệu điều tra được sẽ là những thông tin quan trọng về đối tượng cần cho các
quá trình nghiên cứu, và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay
giải pháp thực tiễn.
- Có hai loại điều tra là: điều tra cơ bản và điều tra xã hội học.
=> Phương pháp điều tra trong việc kiểm tra kết quả nghiên cứu khoa học có chức
năng kiểm chứng lại một lần nữa tính đúng đắn của kết quả nghiên cứu bằng cách lặp
lại điều tra, thay đổi địa điểm, thời gian, thay người điều tra hoặc sử dụng các phương
pháp hỗ trợ khác.
4.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm:
- Là phương pháp xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ
để rút ra những kết luận bổ ích cho thực tiễn và cho khoa học. Tổng kết kinh nghiệm
thường hướng vào nghiên cứu diễn biến và nguyên nhân của các sự kiện và nghiên cứu
các giải pháp thực tiễn đã áp dụng trong sản xuất hay trong hoạt động xã hội để tìm ra
các giải pháp hoàn hảo nhất.
- Tổng kết kinh nghiệm cũng còn nhằm phát hiện logic các bước đi để giải một bài toán
sáng tạo trên cơ sở phân tích một loạt các thông tin về một giải pháp.
=> Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm trong việc kiểm tra kết quả nghiên
cứu khoa học có chức năng giải thích sự kiện, tìm ra những kết luận thật sự khách quan
về bản chất và quy luật phát triển của sự kiện dựa trên lý thuyết khoa học đã được
chứng minh, để từ đó rút ra được những bài học cần thiết.
4.4. Phương pháp chuyên gia:
- Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao của một
chuyên ngành để xem xét, nhận định bản chất của một sự kiện khoa học hay thực tiễn
phức tạp, để tìm ra giải pháp tối ưu cho các sự kiện đó hay phân tích, đánh giá một sản
phẩm khoa học.
- Ý kiến của từng chuyên gia bổ sung cho nhau, kiểm tra lẫn nhau và các ý kiến giống
nhau của đa số chuyên gia về một nhận định hay một giải pháp thì được coi là kết quả

nghiên cứu.
=> Phương pháp chuyên gia trong việc kiểm tra kết quả nghiên cứu khoa học có chức
năng đánh giá, nhận xét những lý thuyết đã được chứng minh một cách chính xác nhất,
khoa học nhất và hiệu quả nhất.

15


5. Kết luận và đề nghị:
5.1. Kết luận:
- Sau khi đối chiếu, kiểm chứng, sửa chữa và bổ sung những lý thuyết của kết quả
nghiên cứu bằng các phương pháp kiểm tra ở bước 4, rồi rút ra được những kết luận liên
quan đến kết quả nghiên cứu. Kết luận là một bản tóm tắt quá trình và kết quả nghiên
cứu, nhằm trả lời các vấn đề hay câu hỏi nghiên cứu.
- Các nội dung cần lưu ý trong kết luận:
+ Phát biểu mạnh mẽ nhất và quan trọng nhất mà bạn có thể thực hiện từ nghiên
cứu của bạn là gì? (điều mà bạn muốn người đọc nhớ đến nhiều nhất).
+ Tóm tắt các kết quả quan trọng và những hiểu biết mới từ nghiên cứu của bạn.
Hạn chế dẫn chứng các con số đã trình bày trong phần kết quả.
+ Cần tham khảo lại vấn đề, câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra để đưa ra các kết luận
bạn đã đạt được từ nghiên cứu của mình.
+ Có thể phát biểu về những tác động rộng lớn hơn từ kết quả của bạn.
+ Không lặp lại những nội dung đã sử dụng trong phần Tóm tắt, Giới thiệu hay đã
thảo luận.

5.2. Đề nghị:
- Các kiến nghị phải được rút ra từ kết quả nghiên cứu cùng với những kết luận ở trên
phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Các nội dung cần lưu ý trong đề nghị:
+ Khắc phục những hạn chế của kết quả để giải quyết tốt hơn vấn đề nghiên cứu.

+ Hướng thực hiện lại nghiên cứu hay nghiên cứu bổ sung trong tương lai để bổ
sung các khoảng trống kiến thức.
+ Đề nghị ứng dụng kết quả nghiên cứu trong sản xuất, giảng dạy,… (nếu có thể).
=> Thực hiện hiệu quả quá trình kết luận và đề nghị giúp ta dễ dàng tổng kết được
những thông tin quan trọng nhất, cũng như có nền móng vững vàng cho việc ta đưa ra
những ý kiến phản hồi, đóng góp có hiệu quả từ công trình nghiên cứu khoa học của
mình.
IV. ĐÁNH GIÁ:
1. Ưu điểm:
- Giúp nhà khoa học thấy được toàn cảnh hệ thống kiến thức khoa học đã nghiên cứu
được.
- Dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa kiến thức theo mục đích nghiên cứu.

16


2. Hạn chế:
- Nếu không nắm vững lý luận nền tảng là học thuyết Mác Lê-nin, người nghiên cứu
khoa học sẽ gặp khó khăn rất nhiều trong việc tìm ra cái đúng, cái sai của các lý luận
khác.
- Do đặc tính của quá trình sáng tạo khoa học diễn ra thông qua tư duy trìu tượng, suy
luận, khái quát hoá, lại không được thực tiễn kiểm chứng ngay, mà phải trải qua một
thời gian khá dài đúng sai mới sáng tỏ. Điều đó dễ dẫn người làm khoa học phạm vào
sai lầm chủ quan duy ý chí, tự biện.
- Nếu không chú ý kết hợp phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết với phương
pháp quan sát, tổng kết thực tiễn, người nghiên cứu khoa học dễ gặp phải những hạn
chế do phương pháp lý thuyết mang lại.
=> Nhận biết được những mặt ưu, hạn chế của phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý
thuyết giúp ta có được sự chuẩn bị tốt nhất cho quá trình nghiên cứu khoa học, nhằm

phát huy tối đa những ưu điểm và hạn chế đến mức thấp nhất những hạn chế của
phương pháp. Đồng thời, nó còn hỗ trợ ta trong việc lựa chọn, kết hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học khác phù hợp với phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
V. TỔNG KẾT:
- Trong các công trình nghiên cứu khoa học hiện nay, phương pháp phân loại, hệ thống
hóa lý thuyết vẫn được sử dụng một cách khá phổ biến vì nó có phạm vi áp dụng rộng
cho hầu hết các đề tài mang tính lý thuyết cao như Lịch sử, Địa lí, Văn hóa, Xã hội, Toán
học, Văn học, Nhân học, Kinh tế học, v.v... và các khái niệm, phạm trù, định nghĩa,
phương pháp khoa học đã được khẳng định và chứng minh, v.v...
- Nhờ sự thuận tiện, đơn giản và logic mà phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý
thuyết dễ dàng mang lại những hiệu quả và kết quả thiết thực cho ta trong việc thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Trong quá trình nghiên cứu bằng phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết, ta
không nên rập khuôn theo một khuôn mẫu nhất định mà phải luôn sáng tạo, vận dụng
những giải pháp, phương pháp hiệu quả hơn nhằm giúp ta giải quyết những vấn đề mà
phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết không thực hiện được. Đồng thời, việc
sử dụng một cách đồng thời, song song cùng với những phương pháp nghiên cứu khác
cũng giúp ta có được nhiều thuận lợi và hạn chế được những khó khăn khi nghiên cứu.
Chính vì thế, ta cũng cần phải trang bị cho mình những kiến thức nhất định về các
phương pháp khác cũng như các bước thực hiện sao cho phù hợp nhất.
- Có thể nói, hiểu và nắm vững quy trình vận dụng phương pháp phân loại, hệ thống
hóa lý thuyết giúp ta có cái nhìn phổ quát, chính xác hơn trong công tác nghiên cứu
cũng như dễ dàng có phương hướng đánh giá, nhận xét và đóng góp những công trình
nghiên cứu khoa học khác.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Sách tham khảo gồm:

1. Sách “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” – PGS.TS. Phạm Văn Hiền.
2. Sách “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” – PGS.TS. Phạm Viết Vượng - NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004.
3. Sách “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” – Vũ Cao Đàm - NXB Khoa học và kỹ
thuật, 1999.
4. Sách “Tài liệu bài giảng Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” – TS. Nguyễn Văn
Tuấn - NXB Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM, 2007
5. Giáo trình “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” – PGS.TS. Dương Văn Tiển NXB Xây dựng, 2006
6. Sách "Nghiên cứu khoa học - Phương pháp giáo dục" - TS. Mai Ngọc Luông, Th.S Lý
Minh Tiên - NXB Giáo dục Tp.HCM.
7. Sách "Phương pháp tiếp cận khoa học" - PGS.TS. Bảo Huy - Bộ Giáo dục và Đào tạo
trường Đại học Tây Nguyên, 2007.
8. Sách "Phương pháp nghiên cứu khoa học (Tập 2)" - GS.TS. Lê Huy Bá - NXB Đại học
Quốc gia Tp.HCM, 2006.
* Tài liệu khác gồm:
1. "Tài liệu học tập về phương pháp nghiên cứu tài liệu trong nghiên cứu khoa học" –
TS. Nguyễn Văn Tuấn.
2. "Phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên" - Nguyễn Ngọc Danh (Giảng viên
UEH, NCS Kinh tế tài chính - University of Paris Dauphine, France).
3. Bài giảng "Tổng quan về khoa học & Nghiên cứu khoa học" - TS. Lê Ngọc Thông.
4. Bài giảng "Kỹ thuật thu thập dữ liệu trong nghiên cứu khoa học" - TS. Lê Quốc Tuấn.
5. "Hướng dẫn viết đề cương nghiên cứu và báo cáo kết quả nghiên cứu của khóa luận
tốt nghiệp" - GS.TS. Đặng Vũ Bình.
6. "Các phương pháp thu thập số liệu định lượng" - Nguyễn Trương Nam - Viện Nghiên
cứu Y Xã hội học.
7. Bài giảng "Phương pháp nghiên cứu khoa học" - Phạm Thị Anh Lê, Trần Đăng Hưng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
8. "Phương pháp nghiên cứu khoa học dành cho giảng viên & cán bộ nghiên cứu " Nguyễn Đình Thọ - Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
9. Bài giảng "Lý thuyết khoa học" - PGS.TS. Thái Thanh Hà.
10. "Một số vấn đề cơ bản về phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục" - Th.S
Nguyễn Thiện Thắng.

11. "Phương pháp luận nghiên cứu khoa học" - Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Đăng Bình.
12. "Scientific Research Methods: Processes, Techniques, Models and Practices" Prof.Dr. DUONG Nguyen Vu - HCM University of Technology.
13. Bài giảng môn "Phương pháp nghiên cứu khoa học" - Nguyễn Thanh Phương Trường ĐH Cần Thơ, 2000.
18


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.............................................................trang 3
CHƯƠNG II: NỘI DUNG.................................................................................trang 6
I. KHÁI NIỆM:....................................................................................................trang 6
1. Phân loại là gì?.......................................................................................trang 6
2. Hệ thống hóa là gì?.................................................................................trang 6
3. Lý thuyết khoa học là gì?.........................................................................trang 6
3.1. Khái niệm là gì?..........................................................................trang 6
3.2. Các mối liên hệ là gì?..................................................................trang 7
II. CHỨC NĂNG: ...............................................................................................trang 7
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH PHÂN LOẠI, HỆ THỐNG HÓA LÝ THUYẾT...................trang 8
1. Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học:......................trang 8
1.1. Các nguồn thu thập tài liệu..........................................................trang 8
1.2. Các loại tài liệu...........................................................................trang 9
1.3. Các phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin..........................trang 9
1.4. Mục đích của việc thu thập tài liệu...............................................trang 9
1.5. Yêu cầu của quá trình thu thập tài liệu.......................................trang 10
2. Phân loại tài liệu theo đề cương chi tiết..................................................trang 10
3. Xử lí số liệu, tài liệu...............................................................................trang 10
3.1. Sàng lọc tài liệu........................................................................trang 10
3.2. Xử lý tài liệu.............................................................................trang 11
3.2.1. Xử lý thông tin định tính................................................trang 12
3.2.2. Xử lý thông tin định lượng.............................................trang 15
4. Kiểm tra kết quả nghiên cứu:.................................................................trang 16

4.1. Phương pháp quan sát khoa học................................................trang 16
4.2. Phương pháp điều tra................................................................trang 17
4.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.........................trang 17
4.4. Phương pháp chuyên gia...........................................................trang 17
5. Kết luận và đề nghị:..............................................................................trang 18
5.1. Kết luận....................................................................................trang 18
5.2. Đề nghị....................................................................................trang 18
IV. ĐÁNH GIÁ:.................................................................................................trang 18
1. Ưu điểm...............................................................................................trang 18
2. Hạn chế................................................................................................trang 19
V. TỔNG KẾT...................................................................................................trang 19
Tài liệu tham khảo...........................................................................................trang 20
Mục lục...........................................................................................................trang 21

19



×