Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tiểu luận: Phân tích thực trạng quản lý tài sản của Ngân hàng Vietcombank chi nhánh tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.83 KB, 27 trang )

Mục lục
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH................................................................................ 3
1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................................................3
2. Mô hình quản trị.............................................................................................................................. 5
3. Định hướng phát triển....................................................................................................................6
3.1. Định hướng chiến lược trung và dài hạn...............................................................................7
3.2. Các mục tiêu đối với xã hội và cộng đồng............................................................................ 7

II. TÀI SẢN VÀ CÁC KHOẢN MỤC TÀI SẢN.............................................. 7
1. Tình hình tài chính Vietcombank giai đoạn 2008 - 2013................................................................8
2. Tài sản............................................................................................................................................ 11
2.1. Ngân quỹ.................................................................................................................................11
2.2. Chứng khoán...........................................................................................................................14
2.3. Tín dụng.................................................................................................................................. 15

III. QUẢN LÝ TÀI SẢN.................................................................................... 19
1. Quản lý ngân quỹ.......................................................................................................................... 20
2. Quản lý chứng khoán.................................................................................................................... 20
3. Quản lý tín dụng........................................................................................................................... 22
4.Quản lý tài sản khác....................................................................................................................... 23
5. Quản lý tài sản ngoại bảng........................................................................................................... 23

IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN............................. 24

1


LỜI MỞ ĐẦU
Các ngân hàng thương mại kinh doanh thu lợi nhuận bằng cách cung cấp
dịch vụ chuyển một loại tài sản này thành một loại tài sản khác cho công chúng.
Khác với doanh nghiệp, tài sản của Ngân hàng thương mại là các tài sản tài


chính, là loại tài sản mà quyền sở hữu và quyền sử dụng hoàn toàn tách rời nhau.
Tài sản chính là nhân tố quan trọng phản ánh trình độ cũng như chất lượng hoạt
động của ngân hàng. Do đó quản lý tài sản là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt,
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại nhất là trong
bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Theo kinh nghiệm cho thấy khi sức khỏe của nền kinh tế có sự thay đổi
thì đối tượng chịu ảnh hưởng đầu tiên là hệ thống ngân hàng. Do đó, một ngân
hàng yếu kém trong quản lý sẽ không chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó,
mà còn tạo nên những rủi ro nhất định mang tính dây chuyền cho các đơn vị
khác và ngược lại. Rõ ràng, khả năng chống đỡ của ngân hàng càng cao, khả
năng hỗ trợ cho khu vực doanh nhiệp sẽ càng lớn. Thời gian tới, khi hàng loạt
các ngân hàng ngoại sẽ ồ ạt "đổ bộ" vào Việt Nam, chắc chắn những đòi hỏi về
công tác quản lý ngân hàng sẽ càng gay gắt hơn đối với ngân hàng nội.
Trước tình hình thực tế như vậy, nhóm 2 chúng em đã chon đề tài: “Phân
tích thực trạng quản lý tài sản của Ngân hàng Vietcombank chi nhánh tại Hà
Nội” nhằm đi sâu và thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho việc
quản lý tài sản của ngân hàng thương mại này ngày càng hiệu quả hơn

2


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK)

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tổ chức tiền thân của Vietcombank:
Vietcombank tiền thân là Sở Quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc
gia Việt Nam được thành lập ngày 20/01/1955 theo Nghị định 443/TTg của Thủ
tướng Chính phủ.

Năm 1961, Sở Quản lý Ngoại hối được đổi tên thành Cục Ngoại hối thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định 171/CP ngày 26/10/1961 của
Hội đồng Chính phủ. Cơ quan này vừa là một Cục, Vụ thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thực hiện chức năng tham mưu, nghiên cứu chính sách quản lý
nhà nước trong lĩnh vực ngoại hối, đồng thời tiến hành các hoạt động nghiệp vụ
kinh doanh của một Ngân hàng Thương mại Đối ngoại.
Giai đoạn 1963-1975:
Khai sinh trong khói lửa và tham gia tích cực vào công cuộc kháng chiến
thống nhất đất nước.Ngày 01/04/1963, Vietcombank chính thức khai trương
hoạt động theo Nghị định số 115/CP ngày 30/10/1962 do Hội đồng Chính phủ
ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Trong giai đoạn 1963 – 1975, thời kỳ chiến tranh chống Mỹ ác liệt,
Vietcombank đã đảm đương thành công nhiệm vụ lịch sử lớn lao là một Ngân
hàng Thương mại Đối ngoại duy nhất tại Việt Nam, góp phần xây dựng và phát
triển kinh tế miền Bắc, đồng thời hỗ trợ chi viện cho chiến trường miền Nam.
Quỹ Ngoại tệ đặc biệt
Để tiếp nhận nguồn vốn viện trợ ngoại tệ, tháng 4/1965 theo chỉ thị của
Bộ Chính trị, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thành lập một tổ chức chuyên
trách nghiệp vụ thanh toán đặc biệt với bí danh B29 tại Vietcombank. Ra đời với
3


một cơ cấu tổ chức rất gọn nhẹ, B29 hoạt động đơn tuyến và bảo mật đến mức
tối đa được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị và Thường vụ Trung
ương Cục Miền Nam. Với trên 10 người hoạt động trong thời gian 10 năm, Quỹ
Ngoại tệ đặc biệt B29 đã tham gia vận chuyển và chuyển khoản một lượng lớn
ngoại tệ, chi viện cho chiến trường miền Nam.
Giai đoạn 1976-2009: lớn mạnh trong gian khó
Thời kì này, Vietcombank đã trở thành Ngân hàng Đối ngoại duy nhất của

Việt Nam trên cả 3 phương diện: nắm giữ ngoại hối của quốc gia, thanh toán
quốc tế, cung ứng tín dụng xuất nhập khẩu. Sau 1975, Vietcombank tiếp quản hệ
thống ngân hàng của chế độ cũ, tham gia đàm phán giảm, hoãn thành công nợ
Nhà nước tại Câu lạc bộ Paris, London. Trong điều kiện bị bao vây cấm vận
kinh tế, Vietcombank tiếp tục nhận viện trợ, tìm kiếm các nguồn vay ngoại tệ,
đẩy mạnh thanh toán quốc tế để phục vụ sự nghiệp khôi phục đất nước sau chiến
tranh và xây dựng Chủ nghĩa Xã hội.
Giai đoạn 1991 - 2007: Vững bước trong thời kỳ hội nhập và đổi mới
Vietcombank đã chính thức chuyển từ Ngân hàng chuyên doanh đối ngoại
trở thành một ngân hàng thương mại nhà nước có hệ thống mạng lưới trên toàn
quốc và quan hệ ngân hàng đại lý trên khắp thế giới. Vietcombank cũng là ngân
hàng đầu tiên triển khai và hoàn thành Đề án Tái cơ cấu (2000 - 2005) mà trọng
tâm là nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, đổi mới công nghệ, phát
triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đóng góp cho sự ổn định và phát
triển kinh tế, đồng thời tạo dựng uy tín đối với cộng đồng tài chính khu vực và
toàn cầu.
Giai đoạn 2007-2003: Tiên phong cổ phần hóa, là Ngân hàng hàng đầu
Việt Nam
Năm 2007, Vietcombank tiên phong cổ phần hóa trong ngành ngân hàng
và thực hiện thành công kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
Ngày 02/06/2008, Vietcombank đã chính thức hoạt động theo mô hình ngân
hàng thương mại cổ phần. Ngày 30/6/2009, Vietcombank chính thức niêm yết
cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 09/2011
Vietcombank ký kết Hợp đồng cổ đông chiến lược với Mizuho Corporate Bank.
Ngày 01/04/2013, Vietcombank đã tổ chức Lễ Kỷ niệm 50 năm thành lập
(1963 - 2013) và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng Nhất do Đảng và Nhà
nước trao tặng. Nhân sự kiện đặc biệt này, Vietcombank cũng đã chính thức
công bố hệ thống nhận diện thương hiệu mới cùng với thông điệp/lời hứa của
4



thương hiệu “Chung niềm tin vững tương lai”, khẳng định cam kết của
Vietcombank luôn sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trên con đường hướng
tới tương lai, khẳng định sự đổi mới toàn diện của Vietcombank cả về hình ảnh
và chất lượng hoạt động để tiếp tục phát triển bền vững, giữ vững vị thế là ngân
hàng hàng đầu trong nước và từng bước vươn xa trên trường quốc tế.
2. Mô hình quản trị.

5


Nhà nước (77,11%)

Mizuho Bank Ltd (15%)

Cổ đông khác (7,89%).

VIETCOMBANK

Công ty con, công ty liên kết cung cấp dịch vụ tài chính.

Ngân hàng thương
mại

Đầu tư vốn vào
các NHTMCP khác.

Ngân hàng đầu tư

Công ty Chứng

khoán
Vietcombank
(VCBS)

Dịch vụ tài chính

Công ty cho thuê
Tài chính
Vietcombank (VCBL)
100%

100%

Công ty Quản lý
Quỹ
Vietcombank
(VCBF)

Công ty con, công ty liên kết phi tài
chính

Bảo hiểm

Công ty Bảo hiểm
Nhân thọ VCB
Cardif

Bất động sản.

Công ty VCB

Tower 198

45%

Công ty Tài chính
Việt Nam (Vinafico
HK)
100%

51%

Công ty
VCB
Bonday –
Bến
Thành.
52%

Công ty chuyển tiền
Vietcombank
75%
Công ty
VCB
Bonday
16%

6


3. Định hướng phát triển.

3.1. Định hướng chiến lược trung và dài hạn.
Phát triển và mở rộng hoạt động để trở thành Tập đoàn Ngân hàng tài
chính đa năng có sức ảnh hưởng trong khu vực và quốc tế.
Tiếp tục khẳng định vị thế đối với mảng hoạt động kinh doanh lõi của
Vietcombank là hoạt động Ngân hàng Thương mại dựa trên nền tảng công nghệ
hiện đại với nguồn nhân lực chất lượng cao và quản trị theo chuẩn mực quốc tế.
Tiếp tục củng cố phát triển bán buôn, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ làm cơ
sở nền tảng phát triển bền vững. Duy trì và mở rộng thị trường hiện có trong
nước và phát triển ra thị trường nước ngoài.
Mở rộng và đẩy mạnh một cách phù hợp các lĩnh vực ngân hàng đầu tư
(tư vấn, môi giới, kinh doanh chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư…); dịch vụ bảo
hiểm; các dịch vụ tài chính và phi tài chính khác, bao gồm cả bất động sản thông
qua liên doanh với các đối tác nước ngoài.
An toàn và hiệu quả trong kinh doanh là mục tiêu hàng đầu; “Hướng tới
một ngân hàng xanh, phát triển bền vững vì cộng đồng” là mục tiêu xuyên suốt.
3.2. Các mục tiêu đối với xã hội và cộng đồng.
Không chỉ chú trọng vào phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
Vietcombank còn xác định cho mình những mục tiêu cao cả đối với xã hội và
cộng đồng:
Vietcombank luôn nỗ lực để hoạt động kinh doanh phát triển ổn định,
đảm bảo cho dòng huyết mạch tài chính lưu thông không ngừng nghỉ, đóng góp
vào quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội Việt Nam nói chung và ngành
ngân hàng nói riêng.
Hoạt động của Vietcombank luôn hướng tới cộng đồng, xã hội, góp phần
xây dựng đất nước ấm no, hạnh phúc.Vietcombank luôn đề cao tính “Nhân văn”
như một giá trị cốt lõi của văn hóa Vietcombank, luôn sẵn sàng sẻ chia không
chỉ với bạn hàng, khách hàng, đối tác mà còn chia sẻ và hỗ trợ người nghèo,
đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế. Quan tâm
và dành một nguồn lực không nhỏ cho công tác an sinh xã hội là một trong
những mục tiêu quan trọng được Vietcombank đề ra hàng năm. Chính vì vậy,

mà giá trị thương hiệu cùng uy tín Vietcombank suốt 50 năm qua đã không
ngừng được gây dựng và vun đắp.
7


II. TÀI SẢN VÀ CÁC KHOẢN MỤC TÀI SẢN
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Do đặc thù đó
nên phần lớn tài sản của ngân hàng là các tài sản chính, gồm các hợp đồng cho
vay, hợp đồng thuê- mua , các chứng khoán, các khoản tiền gửi…Một phần nhỏ
trong khối tài sản của ngân hàng là tài sản cố định như nhà cửa, trang thiết
bị,…Mỗi loại tài sản được hình thành theo các cách thức khác nhau và vì những
mục tiêu khác nhau song đều tập trung đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân
hàng.
Kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2011-2013 Vietcombank Hà Nội đã
có sự tăng trưởng nhất định : trước tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm
cho nền kinh tế trong nước trì trệ.
Tuy nhiên VCB Hà Nội vẫn đạt đươc một số chỉ tiêu khả quan số dư huy
động vốn của VCB Hà Nội vẫn đạt kết quả rất khả quan tăng bình quân 16%
một năm từ 24.639 tỷ năm 2011 lên 33.154 tỷ năm 2013, dư nợ tín dụng tăng
bình quân 14,5 % trên một năm tãng từ 20.997 tỷ năm 2011 lên 27.528 tỷ năm
2013.
Nợ xấu chiếm tỷ lệ 2,62% trên tổng dư nợ. kế hoạch khống chế dưới
(+3%). Lợi nhuận hợp nhất của VCB năm 2013 đạt 57 tỷ đồng, đạt 100.4 kế
hoạch.
Tổng tài sản của VCB Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2013 tăng 27,9%
tương đương 10.227 tỷ đồng.

1. Tình hình tài chính Vietcombank giai đoạn 2008 - 2013
Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu diễn ra ngay
trong năm Vietcombank tiến hành cổ phần hóa (2008). Kinh tế trong nước

không nằm ngoài đà suy giảm chung của kinh tế thế giới, tăng trưởng GDP
chậm lại, sản xuất - kinh doanh đình trệ, lạm phát diễn biến phức tạp, có năm lên
tới gần 20%, trong giai đoạn 2011 - 2012 có khoảng 100.000 doanh nghiệp
ngừng hoạt động, giải thể…

8


Vietcombank 5 năm qua như sau:
Thứ nhất, tăng trưởng ổn định, hoạt động an toàn, hiệu quả. Tổng tài sản
của Vietcombank tại thời điểm 31/12/2012 đạt gần 415.000 tỷ đồng, tăng
192.000 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2008, mức tăng bình quân là 17%/năm.
Mức tăng trưởng huy động vốn bình quân trên 17%/năm, trong đó năm 2010 và
2012 đạt trên 20%. Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân đạt 21%/năm, đưa
tổng dư nợ cho vay tăng từ gần 113.000 tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2008 lên
241.000 tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2012. Tổng thu nhập trước dự phòng rủi
ro tín dụng tăng từ 6.300 tỷ đồng năm 2008 lên 9.000 tỷ đồng trong năm 2012,
tăng bình quân trên 9%/năm. Tương tự, lợi nhuận trước thuế tăng từ 3.600 tỷ
đồng lên gần 5.800 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng bình quân 13%/năm.
Các chỉ tiêu hiệu quả sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu được duy trì ở mức
tương đối cao so với trung bình của ngành.
9


Thứ hai, mô hình và bộ máy tổ chức được củng cố, hoàn thiện. Đáng chú
ý là mô hình tổ chức tại Hội sở chính từng bước được chuẩn hóa theo khối.
Vietcombank đã thực hiện cơ cấu lại khối vốn, khối tín dụng, khối quản lý rủi ro
thông qua thành lập mới và bổ sung chức năng, nhiệm vụ một số phòng, ban;
xây dựng khối tài chính, khối bán lẻ; thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin,
Trung tâm Thẻ trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Tin học và Phòng Quản lý thẻ.

Thứ ba, mạng lưới hoạt động không ngừng được mở rộng, trong 5 năm qua, 181
phòng giao dịch đã được thành lập mới trên địa bàn cả nước; số chi nhánh được
nâng từ 61 (năm 2008) lên 79 (năm 2012); đưa Công ty Chuyển tiền
Vietcombank tại Mỹ vào hoạt động từ năm 2010.
Thứ tư, chính sách quản trị rủi ro được hệ thống hóa và thực hiện đồng bộ
trong toàn hệ thống. Từ quý II/2010, Vietcombank đã đưa vào áp dụng hệ thống
phân loại nợ định tính (được xây dựng trên cơ sở tư vấn của Ernst & Young và
được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt). Do đó, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank
luôn phản ảnh trung thực, minh bạch chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Do
chú trọng thu hồi nợ, tích cực xử lý nợ xấu nên tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank đã
giảm từ 4,6% tại thời điểm 31/12/2008 xuống còn 2,4% tại thời điểm
31/12/2012 và luôn dưới mức 3% trong giai đoạn 2009 - 2012.
Thứ năm, triển khai thành công nhiều đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn
điều lệ. Cụ thể: phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, tăng vốn điều lệ thêm
9,28% (năm 2010) và 33% (năm 2011) với giá phát hành bằng mệnh giá; trả cổ
tức năm 2010 bằng cổ phiếu, tăng vốn điều lệ thêm 12% (năm 2011), sau đó
phát hành riêng lẻ 15% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược Mizuho Corporate
Bank (năm 2011). Tại thời điểm 31/12/2012, vốn điều lệ của Vietcombank đạt
23.174 tỷ đồng, tăng 91,5% so với thời điểm 31/12/2008; quy mô vốn chủ sở
hữu đạt 41.553 tỷ đồng, tăng gần 198% so với năm 2008.
Thứ sáu, minh bạch hoá thông tin, tăng cường quan hệ cổ đông, nhà đầu
tư; duy trì chính sách chi trả cổ tức hàng năm ổn định ở mức 12%, trong đó có 4
năm chi trả bằng tiền mặt và 1 năm chi trả bằng cổ phiếu (năm 2010). Năm 2009,
Vietcombank niêm yết cổ phiếu trên Sở GDCK TP. HCM, với mã VCB. Hiện
cổ phiếu VCB thuộc VN30 và là một trong các cổ phiếu có quy mô vốn hóa lớn
nhất thị trường (xấp xỉ 3 tỷ USD). Từ khi niêm yết tới nay, cổ phiếu VCB luôn
được giao dịch ở mức giá cao nhất trong số các cổ phiếu ngân hàng niêm yết và
được nhà đầu tư nước ngoài duy trì trạng thái mua ròng hàng năm.
Thứ bảy, củng cố quan hệ khách hàng, chuẩn hoá thương hiệu, nâng cấp
hệ thống ngân hàng lõi, đẩy mạnh các hoạt động vì cộng đồng và mở rộng quan

hệ đối ngoại.
10


2. Tài sản.
2.1. Ngân quỹ.
1. sSs

TÀI SẢN

Ngày
31/12/2013

Ngày
31/12/2012

1.Tiền mặt, vàng bạc, đá 6.059.673
quý

5.607.307

2.Tiền gửi tại ngân hàng
nhà nước Việt Nam

15.732.095

24.843.632

3.Tiền gửi và cho vay các 91.737.049
tổ chức tín dụng khác


65.712.726

3.1. Tiền gửi tại các tổ 83.810.806
chức tín dụng khác

60.509.084

3.2. Cho vay các tổ chức
tín dụng khác

5.320.515

7.992.267

3.3. Dự phòng rủi ro cho (66.024)
vay các tổ chức tín dụng
khác

(116.873)

Ngân quỹ của ngân hàng thường bao gồm:
a.Tiền mặt trong két ( tiền mặt và các khoản tương đương tiền ):
Bao gồm nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý . Theo số liệu ở bảng
trên, tiền mặt trong két của ngân hàng VietcomBank năm 2013 so với năm 2012
tăng 452.366 triệu VND ( 8.067 %).

 Được sử dụng trong lưu thông hoặc chấp nhận trong thanh toán.
 Có tính thanh khoản cao nhất.
11



 Tính sinh lời thấp, thậm chí một số loại còn không sinh lời mà ngân hàng
còn phải chịu phí.
 Tỉ trọng trong tài sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
 Nhu cầu thanh khoản của ngân hàng
 Khả năng thu hút tiền mặt của ngân hàng thương mại
 Khả năng vay mượn từ các ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại
khác
b. Tiền gửi tại các ngân hàng khác
Gồm có:


Gửi tại ngân hàng nhà nước vì mục tiêu dự trữ bắt buộc và thanh toán bù
trừ giữa các ngân hàng với nhau



Gửi tại các ngân hàng khác vì các mục tiêu :

 Thanh toán liên ngân hàng bằng cách mở tài khoản tại ngân hàng nhà
nước hoặc tại chính các ngân hàng
 Vì mục tiêu lợi nhuận
 Giảm áp lực, nhàn rỗi vốn tạm thời
Theo bảng số liệu, Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước Việt Nam tăng
9.111.537 triệu VND (57,91%). Tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác
tăng 26.024.323 triệu VND (39,6%). Dự phòng rủi ro cho vay các tổ chức tín
dụng giảm 50.849 triệu VND ( 50,2%)
 Dự trữ bắt buộc là một số tiền nhất định mà ngân hàng trung ương
yêu cầu ngân hàng thương mại phải dự trữ

 Cách xác định dự trữ bắt buộc xác định theo kỳ và ở Việt Nam là theo
tháng dương lịch.
 Kỳ xác định là kỳ hay số ngày được sử dụng để tính số dư bình quân của
các tài khoản phải tính dự trữ bắt buộc.
 Kỳ duy trì là khoảng thời gian mà đối tượng dự trữ bắt buộc phải thực
hiện theo mức đã tính toán cuối kỳ xác định
Mức dự trữ bắt buộc = tỷ lệ dự trữ bắt buộc x số dư bình quân tài khoản
thuộc đối tượng dự trữ kỳ xác định
12


Trong đó:
Số dư bình quân tài khoản thuộc đối tượng dự trữ kỳ xác định = tổng số dư cuối
ngày của các tài khoản phải dự trữ bắt buộc tại kỳ xác định / số ngày của kỳ xác
định
 Để đánh giá xem mức độ thực hiện dự trữ bắt buộc của các ngân hàng
thương mại ta xem xét số dự trữ bắt buộc ngày của kỳ duy trì = tổng số dư
cuói ngày của các tài khoản thuộc diện tính dự trữ của kỳ duy trì / số ngày
của kỳ duy trì
* Trường hợp phần thiếu hụt dự trữ bắt buộc bằng VND
Mức phạt bằng lãi suất tái cấp vốn của ngân hàng nhà nước x 150% x phần
chênh lệch dữ trữ thiếu
* Trường hợp phần thiếu bằng ngoại tệ
Mức phạt bằng lãi suất SIBOR kỳ hạn 3 tháng của USD x 150% x phần chênh
lệch dự trữ thiếu
* Phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc:
 Phương pháp nối tiếp: là phương pháp mà ký xác định và kỳ duy trì nối
tiếp với nhau
 Phương pháp trùng một phần: kỳ duy trì và kỳ xác định trùng nhau một
phần

 Phương pháp trùng hoàn toàn: là phương pháp kỳ duy trì cũng chính là kỳ
xác định
 Phương pháp tạo điều kiện cho chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương
phát huy hiệu quả là phương pháp trùng hoàn toàn
 Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
 Phương pháp trùng hoàn toàn kỳ duy trì cũng là kỳ xác định sau mỗi
ngày ngân hàng thương mại đều phải tính dự trữ bắt buộc
* Đặc điểm của tiền gửi tại của ngân hàng khác
 Tính thanh khoản cao
 Tính sinh lời thấp
 Độ rủi ro hầu như không có
 Tỷ trọng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
 Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước
13


 Nhu cầu thanh toán của ngânh hàng
 Quy mô vốn nhàn rỗi tạm thời
 Môi trường cho vay và đầu tư
2.2. Chứng khoán
Ngân hàng thương mại năm giữ chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và
đa dạng hóa tài sản.
Ngân hàng nắm giữ nhiều loại chứng khoán khác nhau, có thể xếp loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau. Hai loại chứng khoán nổi bật mà ngân hàng nắn
giữ là:
 Chứng khoán thanh khoản vì mục tiêu dự trữ( dự trữ thứ cấp)
 Chứng khoán đầu tư vì mục tiêu sinh lời( thường có kì hạn dài)
Trong thực tế, ngân hàng nắm giữ các loại chứng khoán :
 Chứng khoán kinh doanh thường nắm giữ trong 1 năm, lợi nhuân thu
được là chênh lệch giữa giá mua và giá bán

 Chứng khoán đầu tư lợi nhuân thu được sẽ bằng lãi mà chứng khoán này
mang lại đối với chứng khoán giư đến ngày đáo hạn
Ngân hàng giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và
có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Ngân hàng thường chia chứng
khoán thành loại thanh khoản và kém thanh khoản. Thông thường, các chứng
khoán thanh khoản có tính an toàn cao, dễ bán ít giảm giá , có tỷ lệ sinh lời thấp.
Chứng khoán đầu tư phần rủi ro cao,tính an toàn thấp và thường có tỷlệ sinh lời
cao. Chứng khoán được giữ như một tài sản đệm trong ngân quỹ.
Ngân hàng nắm giữ chứng khoán chính phủ (độ an toàn cao) vì chúng có thể
được miễn thuế hoặc là do yêu cầu của chính quyền các cấp.
Xếp sau chứng khoán của chính phủ là giấy nợ ngắn hạn do các công ty hoặc
các công ty tài chính nổi tiếng phát hành hoặc chấp thanh toán.
Câu hỏi đặt ra là để xác định tỷ trọng của chứng khoán thanh khoản và chứng
khoán đầu tư cần phải căn cứ vào đâu???
Trả lời: Cần căn cứ vào mục tiêu của ngân hàng thương mại để xác định tỷ
trọng của chứng khoán.Ngân hàng thương mại cho vay tốt tỷ suất lợi nhuận đối
14


với danh mục tín dụng cao thì sẽ ưu tiên mục tiêu thanh khoản.Chứng khoán là
danh mục không thể cho vay mà chỉ để đầu tư.
Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank : đầu tư chứng khoán 700 tỷ
đồng, tỷ lệ sở hữu vốn 100%. Cùng với sự hoạt động của các công ty con VCBS
là Công ty do Vietcombank sở hữu 100% vốn. Năm 2013, tận dụng một số
chuyển biến tích cực của thị trường chứng khoán, hoạt động kinh doanh của
Công ty đã đươc cải thiện rõ rệt. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của Công ty trong
năm 2013 đạt 70,88 tỷ đồng, vượt 74,1% kế hoạch lợi nhuận 2013 (40,7 tỷ
đồng). + Công ty Liên doanh, quản lý Quỹ đầu tý chứng khoán Vietcombank
với Lĩnh vực hoạt động là quản lý quỹ đầu tý với vốn đầu tý 31/12/2013 28,05
tỷ đồng, tỷ lệ vốn sở hữu là 51 %.

VCBF là Công ty Liên doanh giữa Vietcombank và Franklin Templeton với tỷ
lệ vốn góp tương ứng là 51% và 49%, hoạt động trong các lĩnh vực: thành lập và
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Năm
2013, do các quỹ VPF1 và VPF3 đều tiến hành thoái vốn, Công ty không còn
nguồn thu từ phí quản lý 2 quỹ này nên doanh thu của Công ty sụt giảm đáng kể.
Đồng thời, trong năm, Công ty phải chi đầu tư thành lập các quỹ mới nên lợi
nhuận sau thuế cả năm 2013 lỗ (11,79) tỷ đồng. Khoản lỗ này nằm trong kế
hoạch dự kiến của Công ty.
2.3. Tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn
trả và chữ tín.
Khi gắn tín dụng với một chủ thể nhất định thì nó chỉ có nghĩa là cho vay.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam,tín dụng bao gồm :
 Cho vay.
 Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá.
 Bảo lãnh.
 Cho thuê tài chính.
2.3.1.Đặc điểm:
 Là tài sản mang lại tổng thu lãi cao nhất cho ngân hàng.

15


 Tính thanh khoản thấp phụ thuộc vào thị trường chuyển đổi và khả năng
chuyển đổi của tín dụng đó.
 Tỷ trọng thường lớn nhất trong tổng tài sản(50%-70%)
2.3.2. Phân loại:
a.Theo thời gian:
* Tín dụng ngắn hạn (dưới 12 tháng).
 Đây là hình thức cấp tín dụng kì hạn tối đa 12 tháng, trong đó

Vietcombank đáp ứng nhu cầu vay vốn gắn liền mục đích vay, phương án
kinh doanh cụ thể.
 Đặc điểm
 Mỗi lần có nhu cầu rút vốn, doanh nghiệp sẽ phải lập 01 bộ hồ sơ
vay.
 Tổng số tiền giải ngân ≤ Số tiền vay cam kết trong hợp đồng.
 Lợi ích
 Kì hạn linh hoạt từ 1 đến 12 tháng;
 Loại tiền cho vay đa dạng: VND, USD hoặc ngoại tệ khác;
 Thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn không thường xuyên,
hoặc vay có tính chất mùa vụ.
* Tín dụng trung hạn (1-5 năm) tài trợ cho các tài sản cố định như phương
tiện vận tải,một số cây trồng vật nuôi,trang thiết bị chóng hao mòn.
* Tín dụng dài hạn( tren 5 năm) tài trợ cho công trình xây dựng như
nhà,sân bay,cầu đường,máy móc thiết bị có giá trị lớn,thường có thời gian sử
dụng lâu.
b.Theo hình thức tài trợ:
* Cho vay:
 Cho vay lưu động:
Nhằm giúp khách hàng hoạt động hiệu quả trong suốt chu kỳ kinh doanh,
Vietcombank sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thụ động một cách kịp thời,phù hợp với
dòng tiền trong kinh doanh của khách hàng. Vietcombank cung cấp các hình
16


thức cho vay như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay
theo chi phí…với nhiều loại tiền khác nhau với lãi suất cho vay hấp dẫn. Để thu
hút khách hàng Vietcombank đưa ra mức lãi suất hấp dẫn,đảm bảo chi phí vay
vốn hợp lý, cạnh tranh, thủ tục nhanh chóng thuận tiện.
 Cho vay dự án đầu tư:

Nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để đầu tư dự án trong nước, vietcombank
đưa ra quy định cụ thể như sau:không cho vay các nhu cầu vốn để mua sắm các
tài sản và chi phí hình thành nên tài sản,chuyển đổi,chuyển nhượng;thực hiện
các giao dịch cấm.Hạn chế cho vay các nhu cầu vốn để góp vốn thành lấp doanh
nghiệp,cho vay nộp thuế doanh nghiệp,cho vay kinh doanh chứng khoán thực
hiện theo quy định riêng của vietcombank.
* Cho thuê tài chính
.Ngoài những hình thức cho vay, tài trợ vốn thông thường, doanh nghiệp
còn có thể được hỗ trợ vốn thông qua dịch vụ cho thuê tài chính. Dịch vụ này
được cung cấp bởi công ty hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực cho thuê tài
chính: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(VCBL).
Dịch vụ cho thuê tài chính là hình thức tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp
thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động
sản khác. Doanh nghiệp được sử dụng tài sản và thanh toán dần tiền thuê trong
suốt thời gian đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
 Lợi ích :
 Nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn đổi mới máy móc thiết bị;
 Thủ tục đơn giản và yêu cầu về tín dụng thấp hơn nhiều so với đi vay
thông thường;
 Không cần bảo lãnh hay thế chấp;
 Cải thiện dòng tiền và khả năng chi trả của doanh nghiệp;
 Được các chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn phương án thuê tài
chính thích hợp nhất;
 Kết thúc thời hạn thuê, có thể được chuyển quyền sở hữu hoặc mua
lại tài sản thuê.
* Bảo lãnh:
Theo yêu cầu của khách hàng, Vietcombank phát hành một cam kết bằng văn
bản với một bên thứ ba do khách hàng chỉ định (bên thụ hưởng bảo lãnh) về việc
17



thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Ngân hàng số tiền đã được trả
thay.
Các loại bảo lãnh có thể phát hành:
 Bảo lãnh vay vốn.
 Bảo lãnh thanh toán / Thư tín dụng dự phòng
 Bảo lãnh dự thầu


Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
 Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước (Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo
lãnh hoàn trả tiền đặt cọc hoặc bảo lãnh tiền đặt cọc)
 Bảo lãnh khoản tiền giữ lại (Bảo lãnh chất lượng công trình/ Bảo lãnh bảo
hành/ Bảo lãnh bảo dưỡng)
 Bảo lãnh đối ứng
 Xác nhận bảo lãnh
 Bảo lãnh du học
Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.
c.Theo loại đảm bảo.
 Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản:
 Thế chấp-cầm cố.
 Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
 Đảm bảo bằng tài sản của bên thứ 3.
 Tín dụng không đảm bảo bằng tài sản:
 Tín chấp.

 Bảo lãnh.

18


d.Theo mức độ an toàn.
Mục đích: giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín
dụng,dự trữ quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao.
Cơ cấu tín dụng của Vietcombank hiện được phân bổ khá hợp lý:


Dư nợ theo mặt hàng/lĩnh vực đầu tư hợp lý: tổng dư nợ cho vay của 10
mặt hàng/lĩnh vực đầu tư lớn nhất của Vietcombankchiếm khoảng 40% so
với tổng dư nợ và không có mặt hàng/lĩnh vực đầu tư nào có tỷ trọng dư
nợ trên 10%.



Tăng trưởng tín dụng với tốc độ đồng đều đối với VND và ngoại tệ.

 Tăng trưởng đồng đều đối với tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn.
 Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với nhóm khách hàng DNNN trong tổng dư
nợ có xu hướng giảm dần, tỷ trọng của nhóm khách hàng doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và cá thể có xu hướng tăng dần.; mảng tín dụng bán lẻ
được mở rộng tại các khu vực đô thịvà thành phố đông dân cư…
Tuy nhiên, yêu cầu đa dạng hoá thành phần khách hàng theo hướng tăng tỷ
trọng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cho vay bán lẻ
cần được tiếp tục triển khai cho năm 2009 và các năm tiếp theo.
Dư nợ cho vay tăng trưởng nhanh nhưng chất lượng tín dụng vẫn được
Vietcombank quan tâm hàng đầu. Bằng việc áp dụng một số mô thức quản lý

mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, số nợ xấu và tỷ lệ dư nợ xấu trong tổng
dư nợ cho vay đã liên tục giảm so với giai đoạn trước đây.
Tuy nhiên đến năm 2008, hoạt động tín dụng năm chịu nhiều tác động bất
lợi của tình hình kinh tế trong nước và quốc tế như:
 Tỷ lệ lạm phát cao khiến cho giá các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp liên tục tăng đã đẩy chi phí sản xuất tăng
cao, lãi suất vay vốn tăng cao, tỷ giá trên thị trường thường xuyên biến
động phức tạp làm tăng chi phí vốn đồng thời gia tăng rủi ro tỷ giá của
doanh nghiệp làm giảm hiệu quả đầu tư.
 Tác động lan tỏa khiến công nợ, nợ khó đòi của các doanh nghiệp tăng lên.
 Khủng hoảng tài chính, ngân hàng tại Mỹ và châu Âu tác động tiêu ực
đến nền kinh tế thế giới, ảnh hưởng lớn đến thị trường xuất khẩu của các
19


doanh nghiệp Việt Nam. Do chịu ảnh hưởng bất lợi của kinh tế tác động
tiêu cực đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay
như nêu trên dẫn đến hạn chế khả năng thanh toán nợ ngân hàng và do đó
tỷ lệ nợ xấu đã tăng cao tại thời điểm cuối năm 2008 là 4,66%, tổng số nợ
xấu đã tăng 54,6% so với năm 2007, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank đã cao
hơn mức trung bình của ngành ngân hàng (3,5%). Đây là vấn đề đòi hỏi
Vietcombank phải quan tâm sát sao trong thời gian tới. Hoạt động thanh
toánTrong năm 2008 doanh số TTXNK đạt 32.501 triệu USD tăng 22,9%
so với 2007, tốc độ tăng trưởng sụt giảm so với các năm trước, thị phần
thanh.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank –VCB) vừa
công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 1/2014. Theo báo cáo, tại thời điểm 31/3,
ngân hàng có 446.118 tỷ đồng tài sản, giảm 22.876 tỷ hay 4,9% so với cuối
2013. Huy động vốn khách hàng quý 1 đạt 342.998 tỷ đồng, tăng 3,2%. Tín
dụng trong khi đó tăng trưởng 1,76% với dư nợ cho vay khách hàng đạt 279.149

tỷ đồng.
Trong hoạt động kinh doanh, Vietcombank ghi nhận thu nhập lãi thuần
tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước, đạt 2.766 tỷ đồng; lãi từ dịch vụ tăng gần
11% đạt 424 tỷ đồng; từ kinh doanh ngoại hối đạt 442 tỷ đồng, thấp hơn 7,1% so
với quý 1 năm trước. Cả chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư đều
đem về cho Vietcombank khoản lãi thuần tăng vọt, trong đó lãi từ chứng khoán
kinh doanh tăng 11 lần đạt 66 tỷ và chứng khoán đầu tư tăng 3,5 lần đạt 180 tỷ.
Các hoạt động khác cũng lãi mạnh hơn 240 tỷ đồng, so với vỏn vẹn 18 tỷ của
quý 1/2013. Tổng lợi nhuận trước dự phòng đạt 2.699 tỷ đồng, tăng 18,7% so
với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên do dự phòng rủi ro tăng mạnh nên trước thuế
Vietcombank chỉ lãi 1.500 tỷ đồng và sau thuế 1.170 tỷ, tăng lần lượt 2,4% và
4,7% so với cùng kỳ. Về chất lượng nợ, Vietcombank có tổng cộng hơn 7.400 tỷ
đồng nợ xấu, thấp hơn cuối năm 2013 và chiếm 2,65% trên tổng dư nợ. Trong 3
nhóm nợ xấu thì nợ có khả năng mất vốn chiếm nhiều nhất, tới 3.058 tỷ đồng,
tăng 9,5% so với đầu năm.
Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân của
Vietcombank trong những năm gần đây đã đạt mức gần 27%/năm. Không chỉ
giữ tốc độ tăng trưởng tín dụng tốt, Vietcombank còn nỗ lực đảm bảo an toàn tín
dụng, kiềm chế tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ở mức thấp. Chính tình hình tài
chính tốt đã là nhân tố quan trọng giúp Vietcombank trở thành NHTM đầu tiên
trong số các NHTM Nhà nước trích lập đủ dự phòng rủi ro trước thời hạn quy
định của NHNN

20


III. QUẢN LÝ TÀI SẢN.

1. Quản lý ngân quỹ.
Ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất, được

thiết lập nhằm duy trì khả năng chi trả và các yêu cầu khác của ngân hàng
thương mại. Trước hết, mỗi ngân hàng đều cần duy trì dự trữ bắt buộc (dự trữ
pháp định) theo quy định của ngân hàng nhà nước. dự trữ bắt buộc dựa trên
nguồn huy động trong kỳ tính và tỷ lệ dự trữ bắt buộc cụ thể. Dự trữ bắt buộc
được tồn tại trong ngân hang dưới hình thức ngân quỹ của ngân hàng, có nghĩa
là ngân quỹ trong kỳ của ngân hàng phải đảm bảo thỏa mãn số lượng dự trữ bắt
buộc mà 1 ngân hàng phải duy trì trong kỳ đó.
Mức dự trữ bắt buộc trong kỳ = tỷ lệ dự trữ bắt buộc x số dư bình quân của
các nguồn phải dự trữ bắt buộc trong kỳ.
Vietcombank cung cấp dịch vụ quản lý các quỹ thành viên và quỹ công chúng
dạng đóng.
Hiện nay, Vietcombank đang quản lý ba quỹ thành viên hoạt động trên thị
trường trong và ngoài nước. Các quỹ này đầu tư vào các doanh nghiệp chưa
niêm yết và chứng khoán đã niêm yết. Vietcombank áp dụng tiêu chuẩn quốc tế
trong phương thức tiếp cận đầu tư vào doanh nghiệp chưa niêm yết. quy trình
đầu tư bao gồm thực hiên mô hình phân tích tài chính doanh nghiệp chi tiết thẩm
định, định giá đầu tư thận trọng và cấu trúc các khoản đầu tư vào các công ty
quản lý tốt và nhiều tiềm năng tăng trưởng mạnh.
2. Quản lý chứng khoán.
Chứng khoán có thể phân chia thành nhiều tiêu thức. Tuy nhiên ngân hàng quan
tâm đến hai giác độ chính là an toàn và sinh lợi của chứng khoán. Vì vậy:
 Ngân hàng phân chia chứng khoán thành 2 nhóm chính:
 Chứng khoán thanh khoản song sinh lời thấp.
 Chứng khoán kém thanh khoản song sinh lời cao. Trong đó, loại thứ
nhất được nắm giữ để đáp ứng nhu cầu chi trả. Loại thứ hai để đáp ứng
nhu cầu sinh lời.


Ngân hàng giữ nhiều loại chứng khoán: chứng khoán chính phủ trung
ương hoặc địa phương chứng khoán của công ty.

21




Chứng khoán mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để tăng
ngân quỹ khi cần thiết.

 Chứng khoán thanh khoản được giữ như một tài sản đệm cho ngân quỹ.


Ngân hàng nắm giữ chứng khoán chính phủ( nđược coi là an toàn cao) vì
chúng có thể được miễn thuế hoặc do yêu cầu của chính quyền các cấp.

 Xếp sau chứng khoán của chính phủ là giấy nợ ngân hàng do các công ty
hoặc các công ty tài chính nổi tiếng phát hành hoặc chấp nhận thanh toán.
3 Quản lý tín dụng
Vietcombank áp dụng các biện pháp quản lý tín dụng như:


Quản lí danh mục tín dụng.

 Tỷ lệ thích hợp của tín dụng ngắn hoặc các khoản tín dụng có thể chuyển
đổi nhanh


Thu lợi nhiều lần trong kỳ.




Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tín dụng, cung cấp các điều kiện
ưu đãi để tăng quy mô cấp tín dụng.



Xác lập mối quan hệ giữa các biện pháp tăng quy mô.



Phân biệt lãi suất với các điều kiện tài trợ khác với khách hàng lớn và
quan trọng.

 Phân biệt rủi ro tín dụng trên thống kê kinh nghiệm và điều kiện thị
trường.


Xác định các phép đo rủi ro tín dụng một cách hợp lý.

4.Quản lý tài sản khác.
4.1. Quản lý các tài sản ủy thác.
Khách hàng giao nhận cho ngân hàng nhiều loại tài sản. Nhiệm vụ của ngân
hàng là bảo quản theo dõi và tăng thu nhập cho khách hàng. Những ngân hàng
lớn đã phát triển phòng ủy thác cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ủy thác
22


kèm theo tư vấn. Mục tiêu của quản lý: mở rộng thị trường ủy thác trên cơ sở
nâng cao chất lượng các dịch vụ.
4.2. Quản lý trang thiết bị, nhà cửa, ngân hàng.
Chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản của ngân hàng, song nó đóng vai

trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.


Là nơi thực hiện giao dịch với khách hàng.



Lưu giữ và bảo quản các hợp đồng, thực hiện các hợp đồng thanh toán.

5. Quản lý tài sản ngoại bảng.
Tài sản ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng, đồng thời gắn với
các rủi ro. Do vậy, quản lý tài sản ngoại bảng là quản lý rủi ro.
 Thứ nhất, ngân hàng phân loại tài sản ngoại bảng theo thời gian chủ thể
và tính chất rủi ro.
 Thứ hai, ngân hàng phải thực hiện nghiên cứu dự báo về các nhân tố ảnh
hưởng đến tài sản ngoại bảng như: thị trường nguồn vốn, tỷ giá, lãi suất,
sự thành công của các đối tác…
 Thứ ba, ngân hàng cần dự phòng trước nguồn tài trợ cho tài sản ngoại
bảng, như: gia tăng ngân quỹ, các chứng khoán thanh khoản với lãi suất
sinh lời thấp, hoặc dự trữ vay mượn cấp bách với lãi suất cao hoặc trích
quỹ dự phòng tổn thất.
IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
 Mối liên hệ sinh lời :
 Tài sản mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng còn nguồn vốn liên
quan tới chi phí chủ yếu của ngân hàng, chi phí trả lãi. Quy mô huy
động càng tăng, tài sản càng tăng, khả năng sinh lời có thể càng lớn
hoặc ngược lại.
 Ngân hàng có thể theo đuổi lãi suất huy động cao để tìm kiếm các
nguồn tiền với quy mô lớn, để cho vay với lãi suất cao, hoặc từ lãi suất
cho vay phải chấp nhận trên thị trường, nỗ lực tìm kiếm các nguồn với

chi phí thấp. Ngân hàng không tham gia đặt giá, phải tự điều chỉnh cơ
cấu nguôn vốn và tài sản nhằm thỏa mãn yêu cầu sinh lời.

23


 Mối liên hệ sinh lời giữa nguồn vốn và tài sản thường được đo bằng
tỷ lệ tài sản sinh lãi và chênh lệch lãi suất.
 Chênh lệch lãi suất cơ bản= ( doanh thu từ lãi – chi phí trả lãi)/ tài
sản sinh lời bình quân.
 Hoặc đo bằng thu nhập ròng trên tổng tài sản ( ROA)
ROA= Thu nhập ròng sau thuế/ Tổng tài sản bình quân.
 Mối liên hệ an toàn:
 Ngân hàng duy trì mối liên hệ an toàn theo luật định.
 Quy mô và cấu trúc tiền gửi liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ và
chứng khoán thanh khoản cũng như kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng
Phân tích một số chỉ tiêu hoạt động chính của ngân hàng năm 20102012
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

Tổng tài sản (tỷ đồng)

307.621

366.722


414.475

Vốn chủ sở hữu

20.737

28.639

41.553

Huy động vốn từ nền kinh tế

208.320

241.688

303.942

Dư nợ vay khách hàng

176.814

209.418

241.163

Lợi nhuận trước thuế

11.29%


2.03%

1.17%

Lợi nhuận ròng sau thuế

9.21%

-1.99%

4.93%

Tỷ trọng thu ngoài lãi/ Tổng doanh 28.92%
thu

26.47%

27.5%

Tỷ lệ chi phí /Doanh thu thuần

38.33%

39.82%

Hoạt động

Tăng trưởng hàng năm


Hiệu quả

39.7%
24


ROAE

22.87%

17%

12.55%

Lợi nhuận trước dự phòng /Vốn 37.14%
chủ sở hữu

37.15%

25.91%

Hệ số an toàn vốn

11.13%

14.83%

9.67%

Qua bảng trên ta thấy, ROAE của ngân hàng không ổn định qua các năm

và có xu hướng giảm dần năm 2010 là 22.87% thì năm 2012 là 12.55%.số liệu
trên cho thấy hiệu quả sinh lời của vốn chú sở hữu của ngân hàng Vietcombank
chưa thực sự hiệu quả những năm gần đây và đây cũng là nguyên nhân khiến lợi
nhuân ròng sau thuế của ngân hàng năm 2011 xuống còn -1.99%
Năm 2012 ngân hàng Vietcombank huy động 303.942 tỷ đồng từ nền kinh
tế tăng 62.254 tỷ đồng so với năm 2011 ứng với 25.76% đồng thời dư nợ vay
khách hàng cũng tăng đáng kể từ 209.418 tỷ đồng năm 2011 lên 241.163 tỷ
đồng năm 2012 ứng với 15.16%. điều này làm lợi nhuận trước dự phòng/ vốn
chủ sở hữu giảm 11.24%

25


×