Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHO VAY VÀ THU NỢ TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.82 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA THỐNG KÊ - TIN HỌC

BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM
ĐỀ TÀI:
HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHO VAY VÀ THU NỢ TÍN DỤNG

GVHD
: TS. Lê Dân
LỚP
: 37H11K14.1
NHÓM SINH VIÊN : Nguyễn Thị Ni Va
Lý Đắc Tĩnh
Lê Đức Thọ
Dương Hiền Hiệp
Phạm Minh Tuấn
Hồ Sĩ Trường
Nguyễn Dương Ngọc Sỹ

1


MỤC LỤC
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHO VAY VÀ THU NỢ TÍN DỤNG....................................1
1.2.2 I.2 CÁC MỐI QUAN HỆ TÀI CHÍNH:...................................................................................................................3
I.2.1 Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước............................................................3
I.2.2 Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trường tài chính.......................................................4
I.2.3 Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác..............................................................4


I.2.4 Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.......................................................................................4
1.2.2 II. BẢN CHẤT CỦA TÀI CHÍNH..........................................................................................................................5
1.2.2 III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH......................................................................................................................5
III.1. Chức năng huy động....................................................................................................................................5
III.2. Chức năng phân phối...................................................................................................................................5
III.2.1. Khái niệm...................................................................................................................................................................5
III.2.2. Đối tượng phân phối...................................................................................................................................................6
III.2.3. Chủ thể phân phối......................................................................................................................................................7
III.2.4. Kết quả phân phối......................................................................................................................................................7
III.3. Đặc điểm của phân phối................................................................................................................................................7
III.4. Quá trình phân phối.......................................................................................................................................................7

III.5. Chức năng giám sát.....................................................................................................................................7
1.2.2 IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH................................................................................................................................8
1.2.2 CHỨC NĂNG TIẾT KIỆM TIỀN MẶT VÀ CHI PHÍ LƯU THÔNG CHO XÃ HỘI:......................................................11
Bước 1 - Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn:......................................................................13
Bước 2 - Thẩm định các điều kiện cho vay:........................................................................................................14
Bước 3 - Xét duyệt cho vay:................................................................................................................................14
Bước 4 - Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay:......................................................................15
Bước 5 - Giải ngân, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay:............................................................................16
Bước 7 - Thanh lý hợp đồng tín dụng:................................................................................................................21

2


PHẦN I
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH
I. Khái quát về hệ thống thông tin tài chính
I.1 Khái niệm:

Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ
của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất
định.
1.2.2

I.2 Các mối quan hệ tài chính:

Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể có các mối quan
hệ tài chính sau:
I.2.1 Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ phần
theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh và
phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng phản ánh những quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp

3


được thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà
nước theo luật định.
I.2.2 Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trường tài chính
Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Với thị trường tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng, các doanh nghiệp nhận
được các khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và ngược lại, các doanh
nghiệp phải hoàn trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định. Với thị trường vốn,
thông qua hệ thống các tổ chức tài chính trung gian khác, doanh nghiệp tìm kiếm các
nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát hành các chứng khoán.
Ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả mọi khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư

vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh
của doanh nghiệp. (Thị trường chứng khoán) Thông qua thị trường tài chính, các doanh
nghiệp cũng có thể đầu tư vốn nhàn rỗi của mình bằng cách kí gửi vào hệ thống ngân
hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
I.2.3 Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường Mối quan hệ tài
chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác sức lao động,...Là chủ thể hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng vốn để mua sắm các yếu tố sản xuất như
vật tư, máy móc thiết bị, trả công lao động, chi trả các dịch vụ...Đồng thời, thông qua các
thị trường, doanh nghiệp xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung
ứng, để làm cơ sở hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị...nhằm làm
cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
I.2.4 Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính giữa các bộ
phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên trong doanh
nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.
4


1.2.2


II. Bản chất của tài chính
Tài chính được đặc trưng bằng sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ chủ yếu
với chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho sức mua nhất định ở các chủ thể kinh tế
- xã hội.




Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình
phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.

1.2.2

III. Chức năng của tài chính

III.1. Chức năng huy động


Đây là chức năng tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả năng tổ chức khai thác
các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.



Việc huy động vốn phải tuân thủ cơ chế thị trường, quan hệ cung cầu và giá cả của
vốn.

III.2. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính là một khả năng khách quan của phạm trù tài
chính. Con người nhận thức và vận dụng khả năng khách quan đó để tổ chức việc phân
phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Khi đó, tài chính được sử dụng với tư cách một
công cụ phân phối.
III.2.1. Khái niệm
Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ đó, các nguồn tài lực đại diện
cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau, để sử dụng
cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích khác nhau của đời
sống xã hội.


5




Phân phối qua tài chính là sự phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá
trị. Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung được
hình thành và sử dụng theo những mục đích nhất định.



Phân phối thông qua tài chính gồm: phân phối lần đầu (là việc phân phối tại các
khâu cơ sở, đó là các khâu tham gia trực tiếp vào các hoạt hoạt động sản xuất) và
phân phối lại (là phân phối cho các khâu không tham gia trực tiếp trong quá trình
sản xuất mà chỉ nhằm đảm bảo hoạt động bình thường của xã hội).



Tuy nhiên, thực tế phân phối được chia thành 3 nhóm:


Phân phối có hoàn lại có thời hạn. Ví dụ: Tín dụng



Phân phối không hoàn lại. Ví dụ: Ngân sách nhà nước



Phân phối hoàn lại có điều kiện. Ví dụ: Bảo hiểm


III.2.2. Đối tượng phân phối
Đối tượng phân phối là của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là tổng thể các nguồn tài
chính có trong xã hội.


Nguồn tài chính bao gồm các bộ phận:


Bộ phận của cải xã hội mới được tạo ra trong kỳ - Tổng sản phẩm trong
nước GDP;



Bộ phận của cải xã hội còn lại từ kỳ trước - Phần tích lũy quá khứ của xã
hội và dân cư;



Bộ phận của cải được chuyển từ nước ngoài vào và bộ phận của cải từ trong
nước chuyển ra nước ngoài;



Bộ phận tài sản, tài nguyên quốc gia có thể cho thuê, nhượng bán có thời
hạn.

 Xét về mặt hình thức tồn tại, nguồn tài chính tồn tại dưới dạng:
• Nguồn tài chính hữu hình.
• Nguồn tài chính vô hình.

6


III.2.3. Chủ thể phân phối
Chủ thể phân phối: nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, hộ gia đình, cá nhân.
III.2.4. Kết quả phân phối
Kết quả phân phối của tài chính là sự hình thành hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định
cho các mục đích khác nhau của các chủ thể trong xã hội.



III.3. Đặc điểm của phân phối
Là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, nó không kèm theo sự thay đổi
hình thái giá trị;



Là sự phân phối luôn luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhất định;



Là quá trình phân phối diễn ra một cách thường xuyên, liên tục bao gồm cả phân
phối lần đầu và phân phối lại.
III.4. Quá trình phân phối

Phân phối lần đầu sản phẩm xã hội là quá trình phân phối chỉ diễn ra ở lĩnh vực sản xuất
cho những chủ thể tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các dịch
vụ. Chủ thể phân phối: doanh nghiệp, người lao động, nhà nước, ngân hàng,... Kết quả
phân phối: Hình thành nên các phần thu nhập của các chủ thể phân phối.

Phân phối lại là quá trình tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản đã hình thành
qua phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội để đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau, thỏa
mãn nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội.
III.5. Chức năng giám sát


Đây là chức năng kiểm tra sự vận động của các nguồn tài chính trong quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.



Thông qua chức năng này để kiểm tra và điều chỉnh các quá trình phân phối tổng
sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã
hội của mỗi thời kỳ, kiểm tra các chế độ tài chính của Nhà nước...
7


1.2.2

IV. Hệ thống tài chính

Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế quốc dân, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế - xã hội hoạt động trong lĩnh vực đó. Hệ thống
tài chính bao gồm:


Tài chính công (gồm ngân sách nhà nước và các quỹ ngoài ngân sách).




Tài chính doanh nghiệp.



Thị trường tài chính (gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn).



Tài chính quốc tế.



Tài chính hộ gia đình, cá nhân.



Tài chính các tổ chức xã hội.



Tài chính trung gian (bao gồm tín dụng, bảo hiểm).

8


PHẦN II
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ CHO VAY VÀ THU NỢ
TÍN DỤNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Giới thiệu
Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, ngành ngân hàng đóng vai trò khá quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước. Trong đó tín dụng là kênh đầu tư mũi nhọn.
Hoạt động tín dụng có tác dụng mạnh mẽ đến các hoạt động khác của ngành Ngân
hàng như góp phần vào việc thực thi chính sách tiền tệ, ổn định nền tài chính quốc gia,
kiềm chế lạm phát, ổn định và giữ vững giá trị của đồng tiền, hỗ trợ các mặt nghiệp vụ
như điều hòa lưu thông tiền tệ thực hiện các dịch vụ Ngân hàng, không ngừng thu hút
vốn tiền gửi của các Doanh nghiệp và tiền nhàn rỗi trong nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ phát triển kinh tế đã đặt ra.
1.1. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Lúc mới ra đời, các quan hệ tín dụng đều là tín dụng bằng hiện vật, hiện kim tồn tại
dưới dạng là tín dụng nặng lãi. Cơ sở của quan hệ tín dụng này chính là sự phát triển
bước đầu của các quan hệ hàng hóa trong điều kiện của nền sản xuất hàng hóa kém phát
triển. Chỉ đến khi, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời các quan hệ tín dụng
mới có điều kiện để phát triển. Những quan hệ tín dụng ban đầu được thay thế bằng các
loại hình tín dụng khác mang tính ưu việt hơn.
Tín dụng là một hệ thống kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ
quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng
cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.

9


Mặc dù, tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác song đều có các tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng trước hết là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài sản từ
chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu của chúng.

- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức
tín dụng.
1.2. Chức năng của tín dụng
1.1.

Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:

Đây là chức năng chủ yếu và là quan trọng bậc nhất trong các chức năng của tín
dụng. Nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều
hoà từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất và là hai
quá trình hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng. Ơ hai mặt tập trung và phân phối lại
vốn điều được thực hiện thông qua gân hàng và các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc
hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, và thúc đẩy việc
sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà việc tập
trung tiền nhàn rỗi của dân chúng được thực hiện tốt hơn, tập trung vốn bằng tiền của các
doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể, xã hội, v.v… Còn ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ là
quá trình cơ bản, quan trọng của chức năng này, đây là sự chuyển hóa để sử dụng các
nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hóa, dịch vụ
cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng mà phần lớn
nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là “tiền nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động và
sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả của vấn đề sử dụng
vốn trong toàn xã hội tăng cao, góp phần làm tăng nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế
trong toàn xã hội.

10



1.2.2

Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Do hoạt động tín dụng của ngân hàng hay các tổ chức tài chính đóng vai trò quan

trọng trong việc khơi nguồn vốn đến những người vay tiền có các cơ hội đầu tư sinh lợi,
tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ
phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán
… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt các chi phí
có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển tiền và bảo quản tiền v.v…
Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua Ngân hàng dưới hình
thức chuyển khoản và thanh toán bù trừ cho nhau.
Hiện nay, với sự hoạt động của tín dụng ngân hàng và hệ thống giao dịch hiện đại
ngày càng phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì các nguồn vốn nhàn
rỗi được huy động một cách có hiệu quả hơn. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu
thông của tín dụng có tác dụng làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã
hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển.
1.2.3. Chức năng phản ánh và kiểm soát hoạt động kinh tế:
Tín dụng phản ánh các quan hệ kinh tế hình thành trên cơ sở rất nhiều quan hệ kinh
tế khác nhau. Bản thân quan hệ tín dụng cũng bao gồm nhiều mối quan hệ như quan hệ
về huy động vốn và vay vốn, quan hệ về cho vay và đầu tư tín dụng. Do đó, tín dụng bao
hàm khả năng kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, phản ánh một cách tổng
hợp mức độ phát triển của nền kinh tế.
Vốn của các tín dụng dùng cho vay là vốn huy động từ các thể nhân và pháp nhân
trong xã hội. Do vậy, để đảm bảo nguồn vốn tín dụng luân chuyển nhanh và không ngừng
tăng lên, các khoản vốn vay và cho vay phải được hoàn trả đúng hạn. Để đạt được yêu
cầu đó, tín dụng kiểm soát các đơn vị vay vốn là yêu cầu cần thiết khách quan. Tiến trình
kiểm tra là một việc làm thường xuyên, liên tục, đan xen trong cả một quá trình từ khi
làm thủ tục thẩm định dự án, xét duyệt cho vay và thời gian vay cũng như quá trình sử

dụng vốn vay của đơn vị với mục đích ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi

11


phạm luật pháp v.v…trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế.
1.2.3. Vai trò của tín dụng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các công ty, xí nghiệp thì cần phải duy trì
sự hoạt động không bị gián đoạn. Do đó, các yêu cầu về nguồn vốn là một trong những
mối quan tâm hàng đầu. Chính vì thế, tín dụng với tư cách là một trong những công cụ để
tập trung vốn và tận dụng tất cả các nguồn vốn khác trong xã hội nhằm cung ứng vốn cho
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ra đời đã góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa. Bởi vì, tín dụng
là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp tổ chức kinh tế và là một trong những công
cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Ngoài ra, tín dụng không những
là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Mặt khác, hệ thống giao dịch ngày càng phát triển cho nên đây là một nhân tố làm
giảm lạm phát, làm tiền đề quan trọng để thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa. Tín
dụng có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại,
mở rộng giao lưu quốc tế nhằm giúp đỡ và giải quyết về vốn của mỗi nước góp phần làm
cho quốc gia có đủ điều kiện để phát triển kinh tế.
2. Qui trình quản lý
2.1. Ý nghĩa
Việc xác lập một quy trình vay vốn và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan
trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình cho vay vốn hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình vay vốn có tác dụng:



Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong
hoạt động tín dụng.



Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
12


2.2. Khó khăn
Với mỗi ngân hàng thì có mỗi chính sách và nghiệp vụ riêng vậy nên có thể những
quy trình được trình bày dưới đây có thể không thích hợp với một số ngân hàng
khác.Nhưng những quy trình này đã được áp dụng tại nhiều ngân hàng và tại ngân hàng
Ngoại Thương nó đang được áp dụng vậy nên sự hợp lý và hiệu quả của các quy trình
này đã được kiểm chứng.
2.3. Mục tiêu cần đạt được
Trong phạm vi của bài tập này, chúng em đã tìm hiểu và đặt ra những mục tiêu
cho bài tập này là:
• Giới thiệu đầy đủ các quy trình của nghiệp vụ cho vay vốn ngân hàng.
• Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng.
• Cố gắng thống nhất quy trình làm việc trong toàn hệ thống.
• Đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định liên quan của pháp luật.
• Tăng cường đảm bảo sự thuận lợi và cơ hội cho khách hàng.
2.4. Qui trình quản lý
Qui trình quản lý nghiệp vụ cho vay tiêu dùng và thu nợ tín dụng gồm 7 bước như
sau:
Bước 1 - Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn:
Khi tổ chức kinh tế và dân cư phát sinh nhu cầu về vốn, thì họ sẽ liên hệ với ngân
hàng xin vay vốn. Ơ bước này khi tiếp xúc khách hàng, CBTD tiến hành phỏng vấn

khách hàng. Thông qua phỏng vấn, CBTD nắm được tâm lý của khách hàng vay vốn, các
yêu cầu xin vay có đáp ứng được những quy định về chính sách cho vay của ngân hàng
và cơ quan quản lý quy định. Sau đó, tuỳ từng trường hợp mà CBTD thực hiện một trong
hai cách sau :
Nếu nhu cầu vay vốn của khách hàng không phù hợp với các thễ lệ, quy định của
ngân hàng hay cơ quan quản lý nhà nước thì CBTD có thể cho khách hàng lời khuyên,

13


giải thích, hướng dẫn khách hàng khai thác nguồn vốn khác ( nếu có thể ) để khách hàng
yên tâm, thoải mái khi ngân hàng không thoả mãn được yêu cầu của họ.
Nếu nhu cầu xin vay vốn của khách hàng phù hợp với thể lệ tín dụng của ngân hàng
hay cơ quan nhà nước thì CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo mẫu
quy định của ngân hàng.
CBTD có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn: hồ sơ pháp lý, hồ sơ
khoản vay, hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay.
Bước 2 - Thẩm định các điều kiện cho vay:
CBTD tiến hành thẩm định các điều kiện cho vay đối với khách hàng là cá nhân, hộ
kinh doanh cá thể gồm các nội dung sau:
• Đánh giá về khách hàng: đặc điểm kinh doanh, thu nhập, khả năng trả nợ,
trả lãi vay.
• Đánh giá phương án sử dụng vốn vay ( trường hợp vay để kinh doanh ).
• Thẩm định, định giá tài sản bảo đảm tiền vay.
• Đánh giá chung về khách hàng : tính pháp lý phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự, mô hình, cơ cấu tổ chức ngành nghề sản xuất kinh
doanh.
Bước 3 - Xét duyệt cho vay:
CBTD sau khi đi xác minh thực tế, thẩm định các điều kiện vay vốn tại Bước 2:
• Lập Tờ trình thẩm định cho vay kèm theo hồ sơ vay vốn trình Phụ trách tín

dụng. Những khoản vay lớn, phức tạp thì CBTD chuyển hồ sơ qua Tổ thẩm
định (Phòng Tín dụng Hội sở) trước khi trình Phụ trách Tín dụng.
• Nội dung đề xuất việc cho vay gồm: mục đích sử dụng tiền vay; số tiền cho
vay; phương thức và thời hạn cho vay; lãi suất, phí; kỳ hạn trả nợ gốc và lãi
vay; tài sản bảo đảm tiền vay và các đề xuất khác (nếu có).
• Đề xuất không cho vay sau khi thẩm định: phải nêu rõ lý do từ chối .

14


Phụ trách tín dụng: Trên cơ sở Tờ trình thẩm định cho vay của CBTD và ý kiến của
Tổ Thẩm định (nếu có) kèm hồ sơ vay vốn, PTTD chịu trách nhiệm thẩm định lại và ký
trình Lãnh đạo phê duyệt.
Lãnh đạo: Xem xét hồ sơ tín dụng do PTTD trình để quyết định:
• Duyệt cho vay (không điều kiện hoặc có điều kiện kèm theo) hoặc từ chối
cho vay.
• Hội đồng Tín dụng - Đầu tư quyết định cho vay bằng Biên bản họp đối với
khoản vay lớn và phức tạp theo quy định.
• Tái thẩm định: Chi nhánh, Phòng giao dịch lập tờ trình thẩm định cho vay
( kèm theo toàn bộ hồ sơ tín dụng ) của những khoản vay vượt mức phán
quyết cho Trưởng phòng tín dụng Hội sở xem xét trước khi trình Tổng
Giám đốc hoặc Hội đồng Tín dụng – Đầu tư duyệt.
Hoàn chỉnh các thủ tục khác: CBTD căn cứ vào phê duyệt của Lãnh đạo để tiến
hành hoàn chỉnh các thủ tục như:
• Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ; Thẩm định lại khoản vay trường hợp có
yêu cầu;
• Soạn văn bản trình Lãnh đạo ký trả lời khách hàng khi từ chối cho vay;
Bước 4 - Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay:
Sau khi hồ sơ vay được duyệt, CBTD soạn thảo Hợp đồng bảo đảm tiền vay để tiến
hành công chứng, chứng thực theo quy định.

Ký kết hợp đồng tín dụng: PTTD kiểm tra các điều khoản trong hợp đồng tín dụng
trước khi trình Lãnh đạo ký với khách hàng. Việc đánh số Hợp đồng tín dụng, các hồ sơ
liên quan đến khoản vay do phòng Tín dụng Hội Sở, bộ phận tín dụng các chi nhánh đảm
nhiệm.
Giao nhận hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay: CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra, lập
biên bản giao nhận hồ sơ tài sản bảo đảm với khách, sau đó bàn giao hồ sơ tài sản cho
kho quỹ.
Đăng ký giao dịch bảo đảm: CBTD tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm Hợp
đồng bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành của Pháp luật.
15


Thời gian thẩm định và quyết định cho vay: trong vòng 02 ngày làm việc đối với
khoản vay ngắn hạn và 10 ngày làm việc đối với khoản vay trung, dài hạn kể từ khi
khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định.
Bước 5 - Giải ngân, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay:
Giải ngân:
Sau khi xem xét các giấy tờ công chứngCBTD sẽ lập khế ước nhận nợ. Khế ước nhận
nợ được lập với đầy đủ các yếu tố khớp với số HDTD và HDTC đã lập trước đó. Có thêm
khoản mục như số khế ước, số tiền nhận nợ trong mỗi đợt.
Khế ước phải có chữ ký của người đi vay, trưởng hoặc cán bộ phụ trách phòng tín
dụng, nhân viên tín dụng và ban giám đốc ngân hàng. Khế ước phải được lập thành ba
bản. Một bản lưu phòng tín dụng, một bản lưu phòng kế toán, một bản khách hàng giữ.


CBTD hướng dẫn khách hàng lập Khế ước nhận nợ (Mẫu 11a,b/QTCVNHNA) và các chứng từ giải ngân.

 CBTD đối chiếu mục đích sử dụng vốn vay trên chứng từ, hóa đơn thanh toán,
hợp đồng thương mại, hợp đồng cung ứng vật tư hàng hóa . . . . cho phù hợp với
mục đích vay.

 Giải ngân: CBTD tập hợp hồ sơ trình PTTD ký kiểm soát trước khi trình Lãnh
đạo duyệt.
 CBTD chuyển Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, Khế ước nhận nợ
đã được duyệt cho kế toán hạch toán giải ngân cho khách hàng.
 Ngân hàng có thể giải ngân cho đơn vị bằng tiền mặt, khách hàng có thể lấy tiền
một hay nhiều lần tuỳ vào mức độ thực hiện hoặc nhu cầu sản xuất kinh doanh
của khách hàng. Ngân hàn chỉ tính số tiền lãi trên số dư thực tế đã nhận nợ của
khách hàng.
 Trường hợp giải ngân bằng chuyển khoản thì tiền vay sẽ được chuyển trực tiếp
vào tài khoản của người thụ hưởng theo Lệnh chuyển tiền.

16


Lưu chứng từ, hồ sơ sau khi giải ngân:
Phòng kế toán: CBTD chuyển chứng từ giải ngân cho Phòng kế toán lưu bao gồm:
Hợp đồng tín dụng bản chính (khi giải ngân lần đầu), Khế ước nhận nợ (bản chính),Hợp
đồng bảo đảm tài sản (bản chính).
Giải ngân chuyển khoản thanh toán nước ngoài (L/C, D/P, D/A…), sau khi giải ngân
vào tài khoản ký quỹ thanh toán của khách hàng, CBTD chuyển Hợp đồng tín dụng, Khế
ước nhận nợ đã ký duyệt (bản sao) đến phòng TTQT để lưu chứng từ theo dõi.
Phòng tín dụng lưu toàn bộ hồ sơ về khoản vay sau khi giải ngân gồm: hồ sơ khách
hàng, hồ sơ khoản vay, và bản sao hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay. Việc lưu hồ sơ tín
dụng theo nguyên tắc: lưu hồ sơ theo từng khách hàng vay vốn, bản sao hồ sơ tài sản thế
chấp được lưu theo từng khoản vay của khách hàng đó theo thứ tự thời gian phát sinh.
Lưu hồ sơ tài sản bảo đảm tại Kho quỹ: CBTD giao toàn bộ hồ sơ bản chính của tài
sản bảo đảm cho Bộ phận Kho quỹ ký xác nhận vào Biên bản giao nhận hồ sơ tài sản bảo
đảm.
Theo dõi, kiểm tra sử dụng vốn vay:
Theo dõi khoản vay:

Kế toán nhập thông tin khoản vay vào chương trình quản lý tín dụng trên máy vi
tính, theo dõi các phát sinh, tính và thu lãi khoản vay trên chương trình quản lý.
Bộ phận tổng hợp cập nhật theo dõi khoản vay trên Bản kê theo dõi Khế ước, theo
dõi các khế ước đến hạn. Kết hợp với CBTD đôn đốc khách hàng trả nợ lãi, nợ gốc đến
hạn.
Kiểm tra tình hình sử dụng tiền vay:
Nội dung kiểm tra, giám sát khoản vay: theo Mẫu Biên bản kiểm tra sử dụng vốn
vay có sự xác nhận của khách hàng (kèm tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn) và thông
qua PTTD.
Thời gian kiểm tra: chậm nhất là 07 ngày làm việc sau khi giải ngân tiền mặt và 15
ngày làm việc đối với khoản vay khác, đối với cho vay tiêu dùng không cần kiểm tra sử
dụng tiền vay. Khoản vay để kinh doanh từ 200 triệu đồng trở lên thì việc kiểm tra sử
dụng tiền vay các lần tiếp theo cách nhau không quá 60 ngày đối với khoản vay ngắn hạn
và 90 ngày đối với khoản vay trung, dài hạn.
17


Nội dung kiểm tra vay vốn là : xác định được hình thái hiện vật và giá trị thực tế của
tài sản đả bảo tiền vay của đơn vị về mặt : hiệu quả kinh tế, mục đích sử dụng vốn, đối
tượng sử dụng nguồn vốn đó như thế nào, khả năng hoàn trả nợ vốn gốc và lãi .
Phương pháp kiểm tra : Căn cứ vào hai loại thông tin chủ yếu sau :
• Thông tin từ phí khách hàng vay vốn.
• Kiểm tra các loại chứng từ, gốc, chứng từ ghi sổ hoặc bảng kê chi phí sử
dụng tiền vay ( đối với khách hàng không có chứng từ bản gốc ), các hợp
đồng kinh tế, sổ sách kế toán, thống kê, bảng cân đối tài sản, bảng tổng kết
tài sản, hàng tồn kho thực tế vật tư hàng hoá, các công nợ khoản phải thu,
phải trả của khách hàng.
• Kiểm tra đột xuất khi nhận được thông tin có ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Bước 6 - Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh:

Thực hiện thu nợ, lãi, phí (nếu có):
CBTD theo dõi việc hiện hợp đồng tín dụng, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi và
phí (nếu có), lập Thông báo nợ đến hạn (nếu cần) trình PTTD ký để gửi cho khách hàng
trước mỗi kỳ đến hạn trả nợ ít nhất là 05 ngày làm việc.
Kế toán thực hiện thu nợ gốc, tính và thu lãi, dự thu lãi cho vay và hạch toán kế toán
theo quy định hiện hành.
Cập nhật hồ sơ tín dụng vào chương trình quản lý tín dụng trên máy tính về những
phát sinh thu nợ gốc, lãi và phí (nếu có), tiến hành đối chiếu số dư khoản vay, ký xác
nhận với khách hàng (nếu có yêu cầu) tại thời điểm kết thúc năm tài chính (31/12 hàng
năm).
Việc miễn giảm lãi tiền vay đối với khách hàng được thực hiện theo Quy chế giảm,
miễn lãi do HĐQT ban hành.

18


Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay:
Trả nợ trước hạn: khách hàng có nhu cầu trả nợ trước hạn hoặc CBTD yêu cầu
khách hàng trả nợ trước hạn trong các trường hợp sau:
• Khách hàng cân đối được nguồn trả trước thời hạn theo quy định hợp đồng
tín dụng.
• Vật tư, hàng hóa hình thành từ vốn vay đã kết thúc quá trình luân chuyển
nhưng khoản vay chưa đến hạn, CBTD đề xuất, đề nghị khách hàng trả nợ
trước hạn.
• Nếu phát hiện khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích, không
đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng thì CBTD lập biên bản báo cáo
PTTD để trình Lãnh đạo quyết định và có hướng xử lý.
Gia hạn nợ gốc, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc:
Trong trường hợp ngân hàng cho khách hàng vay, khi đến hạn trả nợ mà khách hàng
vì lý do khách quan dẫn đến chưa có nguốn để trả, đồng thời tron quá trình giao dịch

khách hàng đã có uy tín thì ngân hàng có thể gia hạn nợ nhưng khách hàng phải trả lãi
cho ngân hàng. Việc gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn chỉ được thực hiện tối đa bằng
thời hạn cho vay đã thoả thuận hoặc bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không
quá 12 tháng. Còn đối với cho vay trung và dài hạn thì tối đa bằng ½ thời hạn cho vay đã
thoã thậun trong hợp đồng tín dụng, đơn vị chỉ được gia hạn nợ một lần duy nhất.
Chuyển nợ quá hạn:
Khoản vay đến hạn phải chuyển nợ quá hạn trong các trường hợp sau:
• Không có đề nghị gia hạn nợ, hoặc có đề nghị gia hạn nợ nhưng không
được Ngân hàng Nam Á chấp thuận;
• Đã hết thời hạn gia hạn nợ theo quy định của Ngân hàng Nam Á;
• Khách hàng thiếu ý chí trả nợ, chây ỳ không trả nợ.
CBTD phối hợp với kế toán lập thủ tục chuyển nợ quá hạn và gửi thông báo chuyển
nợ quá hạn cho khách hàng.
19


Ngày chuyển nợ quá hạn là sau 10 ngày làm việc tiếp theo của ngày đến kỳ hạn trả
nợ gốc hoặc ngày chuyển nợ ghi trên thông báo chuyển nợ quá hạn.
Ngay sau khi chuyển nợ quá hạn CBTD, PTTD trình Tổng Giám đốc hướng xử lý
thu nợ quá hạn theo quy định.
Nếu sau nhiều làn nhắc nhở và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
quá trình trả nợ, mà khách hàng vẫn mất khả năng chi trả thì ngân hàng sẽ tíên hành phát
mãi tài sản thế chấp cho ngân hàng, để thu hồi vốn.
Số tiền ngân hàng thu được do việc phát mãi tài sản thế chấp mà lớn hơn số tiền lãi
lẫn vốn, mà khách hàng đã vay cộng với các khảon chi phí phát sinh do các thủ tục
phátmãi thanh lý tài sản thì ngân hàng sẽ gửi trả lại khoản dư này cho khách hàng.
Trường hợp ngược lại thì khách hàng phải bù đắp phần thiếu hụt ấy cho phía ngân hàng.
Quản lý và giải trừ tài sản bảo đảm:
CBTD theo dõi, định kỳ kiểm tra, kịp thời xử lý, yêu cầu thay đổi, bổ sung tài sản
bảo đảm tiền vay (nếu cần).

Khoản vay ngắn hạn: CBTD định kỳ kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay theo định kỳ
kiểm tra vốn vay.
Khoản vay trung, dài hạn: Ngân hàng Nam Á tiến hành định giá lại tài sản bảo đảm
tiền vay mỗi năm một lần, đặc biệt là tài sản hình thành từ vốn vay thì sau khi cho vay
phải liên tục theo dõi để kịp thời đưa tài sản ra công chứng, chứng thực theo quy định.
Việc giải trừ tài sản thế chấp, cầm cố được thực hiện phù hợp với hợp đồng bảo đảm
tiền vay ( Mẫu 14b/QTCV-NHNA cho tài sản động sản cầm cố ).
Giải trừ từng phần tài sản đảm bảo tiền vay tương ứng với tỷ lệ thu nợ (nợ gốc, lãi,
và các nghĩa vụ khác (nếu có) đối với những tài sản có thể giải trừ từng phần theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo đảm như cầm cố hàng hóa, vật tư…
Giải trừ toàn bộ tài sản bảo đảm khoản vay sau khi khách hàng tất toán khoản vay,
trả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ khác nếu có.
Thủ tục giao trả Hồ sơ tài sản bảo đảm: sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ của
mình đối với Ngân hàng (bao gồm trả nợ gốc, lãi vay, phí và các nghĩa vụ bảo lãnh khác)
Kế toán lập phiếu xuất ngoại bảng hồ sơ TSBĐ, Biên bản thanh lý hợp đồng, trình lãnh
20


đạo ký duyệt; chuyển phiếu xuất ngoại bảng cho Bộ phận Kho quỹ làm căn cứ xuất hồ sơ
tài sản và bàn giao trực tiếp cho khách hàng.
Bước 7 - Thanh lý hợp đồng tín dụng:
Khi bên vay hoàn tất nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng (bao gồm trả nợ gốc, lai
vay, phí và các nghĩa vụ bảo lãnh khác ) thì hợp đồng tín dụng hết hiệu lực. Bộ phận kế
toán lập biên bản thanh lý hợp đồng, trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý, giấy giải chấp
gửi các phòng công chứng (tuỳ thuộc vào hợp đồng thế chấp được ký kết ở phòng công
chứng nào ), đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp tại các Phòng Tài Nguyên và Môi Trường
của UBND Quận hoặc Sở Tài Nguyên Và Môi Trừơng. Như vậy tài sản của khách hàng
không còn bị ràng buộc về mặt pháp lý.
Đối với tài sản thế chấp là hàng hoá, khi đến hạn trả nợ, sau khi gửi cho cơ quan
công chứng thông báo giải chấp, trung tâm đăng ký tài sản ngân hàng và doanh nghiệp

tiến hành giải toả hàng lưu kho.
3. Các thủ tục liên quan
Thủ tục vào:
• Thủ tục nhận hồ sơ đăng ký của khách hàng.
• Thủ tục thẩm định hồ sơ xác định loại vay, mức vay để xác định mức lãi suất.
• Thủ tục nhận hồ sơ phát tiền vay của khách hàng.
• Thủ tục kiểm tra vốn vay của khách hàng.
Thủ tục ra:
• Đưa ra quyết định cho vay hoặc không của ngân hàng và lý do.
• Đưa ra thông tin lãi suất cho khách hàng.
• Đưa ra quyết định giải ngân cho khách hàng.
• Đưa ra những quyền lợi cho khách hàng.
• Đưa ra quyết định thanh lý tài sản khi khách hàng không thể thanh toán
được nợ.

21


CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH
THIẾT KẾ
Sơ đồ thủ công:

22


1.

Sơ đồ phân rã chức năng BFD:

23



2.

Sơ đồ DFD
2.1 Sơ đồ DFD mức ngữ cảnh

Khách hàng
Giấy báo từ chối vay

Thông tin KH

1.0
Tiếp nhận
hồ sơ

Hồ sơ KH

2.0
Thẩm
định hồ


Hồ sơ
Thẩm định

Tờ trình

Phòng tín
dụng


Thẩm định

3.0
Xét duyệt
cho vay
Quyết định cho vay

4.0

HĐ tín dụng

Kí kết HĐ
HĐ vay vốn
Biên bản thanh lý
Vốn hoàn lại

Phòng kế toán
Hạch toán
giải ngân
Thông báo nợ

6.0

Thông tin khoản vay

Thu nợ
Gia hạn nợ

Khách hàng


Khế ước
Khế ước & HS KH

Tiền gốc & lãi định kỳ

HS đảm bảo TS

Tín dụng
Tài sản thế chấp

5.0
Giải ngân
Khế
ước
Kế toán

7.0
Thanh lý


24


Hồ sơ xin vay vốn
Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay

Tài sản thế chấp
Tiền gốc và lãi


Khách hàng

Thông tin khoản vay

Hệ thống quản lý
cho vay và thu nợ
tín dụng

Ngân hàng

Hợp đồng tín dụng

Báo cáo

Vốn vay & khế ước

Vốn hoàn lại

TB đến hạn trả nợ hoăc gia hạn nợ

Thông tin khách hàng

Chứng từ thế chấp & Biên bản thanh lý

Tài sản thế chấp đã thẩm định

25



×