Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.98 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÂM THÚY MAI

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÂM THÚY MAI

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Cảnh Toàn

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn Lâm Thúy Mai, học viên khóa K9- từ 2012-2013,
chuyên ngành: Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
Doanh - Đại học Thái Nguyên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc
lập. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Các tài liệu, số liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn rõ
xuất xứ, nguồn gốc.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn

Lâm Thúy Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này với sự cố gắng của bản thân, tôi luôn
được sự giúp đỡ các tập thể, cá nhân đóng góp nhiều ý kiến quí báu, nên
bản luận văn này được hình thành.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng quản lý sau đại học, các

Khoa chuyên môn của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Cảnh Toàn,
đã dành nhiều thời gian và tận tình giúp đỡ, hướng dẫn giúp tôi thực hiện
hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan đã quan tâm cử
tôi đi học, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa đào tạo này.
Chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Ban quản lý các KCN Thái
Nguyên và Công ty phát triển hạ tầng KCN tỉnh Thái Nguyên đã hỗ trợ,
cung cấp nhiều thông tin, tư liệu có giá trị để tôi hoàn thành bản luận văn
tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn và tiếp thu mọi ý kiến đóng góp của các
thày, cô, của các nhà khoa học để luận văn hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 10 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn

Lâm Thúy Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn.......................... 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững các KCN ..................................... 4
1.1.1.Một số vấn đề cơ bản về ......................................................... 4
1.1.2. Phát triển bền vững các KCN ....................................................... 11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển bền vững các KCN ............ 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững các KCN ................................ 24
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển bền vững các KCN của Thái Lan ........... 24
1.2.2. Kinh nghiệm PTBV các KCN của Trung Quốc ........................... 27
1.2.3. Những kinh nghiệm được rút ra đối với KCN Thái Nguyên ........ 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................. 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 39
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 39
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................... 39

2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu về phát triển bền vững khu công nghiệp Sông Công... 40
2.3.1. Các chỉ tiêu về kinh tế ................................................................... 40
2.3.2. Các chỉ tiêu về xã hội .................................................................... 41
2.3.3. Các chỉ tiêu về môi trường ............................................................ 41
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN ................................... 42
3.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 42
3.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và tiềm năng ......................................... 42
3.1.2. Tóm tắt tình hình phát triển kinh tế - xã hội và triển vọng đến
năm 2020 ................................................................................................ 45
3.2. Thực trạng phát triển bền vững các KCN ............................................ 48
3.2.1. Tổng quát các KCN Tỉnh Thái Nguyên ........................................ 48
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới PTBV các KCN của tỉnh Thái Nguyên .... 55
3.3.1. Thực trạng về cơ cấu vốn và tỷ lệ lấp đầy tại các KCN ............... 55
3.3.2. Sự dịch chuyển cơ cấu ngành nghề kinh tế trong các KCN ......... 69
3.4. Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức và thuận lợi
khó khăn đối với sự phát triển bền vững các KCN tỉnh Thái Nguyên ....... 71
3.4.1. Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức ........... 71
3.4.2. Những thuận lợi và khó khăn ........................................................ 72
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................ 75
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển bền vững KCN Thái Nguyên ............ 75
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 75
4.1.2. Mục tiêu ........................................................................................ 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

4.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................ 76
4.3. Các giải pháp phát triển bền vững các KCN tỉnh Thái Nguyên .......... 76
4.3.1. Giải pháp thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các KCN... 76
4.3.2. Giải pháp hoàn chỉnh, hoàn thiện việc thực hiện quy hoạch các
KCN trong tỉnh........................................................................................ 78
4.3.3. Tạo quỹ đất sẵn sàng phục vụ nhà đầu tư ..................................... 80
4.3.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển
hướng thu hút đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................. 81
4.3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý “một cửa - tại chỗ - đa ngành” của BQL ..83
4.3.6. Giải pháp đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị gia tăng và
đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ....................... 85
4.3.7. Về vấn đề ô nhiễm môi trường ..................................................... 85
4.4. Một số kiến nghị................................................................................... 86
4.4.1. Đối với Chính phủ ......................................................................... 86
4.4.2. Đối với cấp tỉnh ............................................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQL

: Ban quản lý


BTGPMB

: Bồi thường giải phóng mặt bằng

CCKT

: Cơ cấu kinh tế:

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTSX

: Giá trị sản xuất

KCN

: Khu công nghiệp

KCNC


: Khu công nghiệp cao

KCX

: Khu chế xuất

KKT, CCN

: Khu kinh tế, cụm công nghiệp

KTXH

: Kinh tế xã hội

PTBV

: Phát triển bền vững

TTKT

: Tăng trưởng kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thực hiện vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở các KCN tỉnh Thái
Nguyên (31/12/2014) ...................................................................... 55

Bảng 3.2. Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng tại các KCN (tính đến
31/12/2004) ..................................................................................... 56
Bảng 3.3. Tình hình đền bù giải tỏa, thu hồi đất, cho thuê đất tại các KCN
Thái Nguyên tính đến tháng 12/2014 ............................................. 60
Bảng 3.4. Tình hình lao động - việc làm của các KCN Tỉnh Thái Nguyên ... 62
Bảng 3.5. Tình hình nộp ngân sách của các DN trong KCN .......................... 63
Bảng 3.6. Thu hút các dự án đầu tư của các KCN đến năm 2014 .................. 65
Bảng 3.7. Tình hình xây dựng công trình xử lý môi trường trong KCN ........ 67
Bảng 3.8. Phân tích SWOT về phát triển bền vững KCN của tỉnh Thái Nguyên .71

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình phát triển bền vững ........................................................... 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay tại nhiều quốc gia trên thế giới đang hình thành và phát
triển nhiều mô hình khu công nghiệp (KCN), đặc biệt là các đặc khu kinh
tế, khu kinh tế mở, khu kinh tế tự do, hoặc chuyển đổi những khu chế xuất,
khu công nghiệp truyền thống thành những khu công nghiệp đa năng, gắn
kết giữa khu vực sản xuất công nghiệp tập trung với phát triển khu đô thị
hoặc gắn kết khu vực sản xuất công nghiệp với khu thương mại - dịch vụ
và khu dân cư. Đi kèm với đó là tạo hành lang pháp lý thông thoáng, các
chính sách ưu đãi, hạ tầng cơ sở kỹ thuật - xã hội hoàn thiện và nhiều loại
hình dịch vụ phong phú, đa dạng nhằm tạo hấp lực thu hút các nguồn vốn

FDI và công nghệ kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho chiến lược Công nghiệp
hóa hiện đại hóa nền kinh tế xã hội của các quốc gia.
Trong khi đó ở Việt Nam nói chung và các khu công nghiệp tỉnh Thái
nguyên nói riêng, hầu như các KCN vẫn tồn tại dạng truyền thống của thời kỳ
đầu, việc quy hoạch đất chỉ đơn thuần dành cho khu vực sản xuất công
nghiệp, nhà nước vẫn chưa có hành lang pháp lý, chính sách ưu đãi, cơ chế
quản lý thích hợp đúng mức với các mô hình kinh tế đặc thù này. Vì thế, sau
13 năm hình thành và phát triển, các KCN tỉnh Thái nguyên dù đã đạt được
những thành quả nhất định, nhưng thực tế đã và đang phát sinh những mâu
thuẫn, những sự kiện bức xúc, phức tạp cần được báo động và sớm có giải
pháp hữu hiệu để phát triển bền vững, đạt kết quả kinh tế ngày càng cao trong
các KCN tỉnh Thái Nguyên.
Tại sao Thành phố Thái nguyên có nguồn lao động dồi dào, có trình độ
tay nghề và có các trường đào tạo nguồn nhân lực đứng thư ba trên cả nước,
nhưng số lao động của Thành phố làm trong các KCN TP lại rất ít, đa số lao
động phải tuyển từ các tỉnh, địa phương khác?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
Tại sao tình hình kinh tế một tỉnh trung du miền núi nhiều tài nguyên
khoáng sản, nhiều trường đại học, trường nghề cùng với điều kiện địa lý
thuận lợi cách thủ đô Hà nội không xa mà các KCN của tỉnh vẫn chưa phát
triển mạnh. Đời sống của đa số công nhân trong KCN còn kham khổ, có thu
nhập thấp, điều kiện làm việc, ăn ở, sinh hoạt thiếu thốn, chủ yếu các công
nhân phải đi thuê nhà dân để ở, chưa xây nhà ở cho công nhân, các chủ đầu tư
hạ tầng không chủ động được nguồn vốn để phát triển, vốn đầu tư chủ yếu là
nguồn vốn Trung ương cấp hỗ trợ và vốn ứng trước của nhà đầu tư.
Trước thực trạng kể trên cùng với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc

tế, sự cạnh tranh giữa các nước trên thế giới trên mọi lĩnh vực, đặc biệt trong
lĩnh vực thu hút nguồn vốn FDI thông qua các mô hình kinh tế đặc thù đã và
đang diễn ra vô cùng gay gắt, quyết liệt. Chính những yếu tố trên đã thôi thúc
tác giả - người làm công tác quản lý nhà nước trong các KCN Tỉnh Thái Nguyên
nghiên cứu đề tài “Phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên”
để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận phát triển bền vững các khu công nghiệp và thực
tiễn, luận văn phân tích giá thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp phát
triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững các
khu công nghiệp.
- Trên cơ sở lý luận, luận văn phân tích thực trạng phát triển bền vững
các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp cùng kiến nghị phát triển bền vững các khu công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng phát triển bền vững các khu công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian: Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Về thời gian: Các số liệu từ năm 2010 - 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển
bền vững các khu công nghiệp. Từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp nhằm phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
4.2. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển bền vững khu công nghiệp, từ đó
áp dụng vào đánh giá thực trạng phát triển để đề xuất phát triển bền vững các
khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.
- Luận văn là tài liệu tham khảo đối với những nhà quản lý các khu
công nghiệp ở địa phương khác và những người quan tâm đến sự phát triển
khu công nghiệp.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững các khu
công nghiệp
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng phát triển các khu công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững các KCN
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về KCN
1.1.1.1. Khái niệm về KCN
Hiện nay trên thế giới chưa có định nghĩa thống nhất về Khu công
nghiệp (KCN). Do đó, có nhiều khái niệm khác nhau về KCN.
* Theo Cơ quan nghiên cứu phát triển công nghiệp thuộc Liên hiệp
quốc (UNIDO, 1970) đã đưa ra khái niệm về KCN như sau:
“KCN là khu có hàng rào ngăn cách với bên ngoài, chịu sự quản lý
riêng, tập trung tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo bất kỳ cơ chế nào
(xuất khẩu hàng hóa, tiêu thụ nội địa, miễn là phù hợp với các quy định
quy hoạch về vị trí và ngành nghề. KCN là khu có một hoặc nhiều doanh
nghiệp đăng ký cơ chế chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và các dịch vụ cho
hàng xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được rào ngăn cách với khu
vực nội địa”.
Theo tác giả, do các khái niệm kể trên được UNIDO đưa ra vào thời
gian các KCN và Khu chế xuất (KCX) trên thế giới chưa phát triển mạnh
mẽ. Vì vậy khái niệm có tính giản đơn, chưa hàm chứa nội dung hoạt
động phong phú, sinh động theo yêu cầu phát triển của các KCX và KCN.
* Trong một diễn đàn quốc tế tại UNIDO năm 1977, các chuyên gia
của UNIDO đã đưa ra khái niệm về KCN, như sau:
“KCN tổng hợp là khu chuyên sản xuất hàng hóa và thực hiện các
hoạt động dịch vụ, kể cả dịch vụ sản xuất công nghiệp, dịch vụ sinh hoạt
vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở… có ranh giới địa lý
xác định, gồm những khu vực dành cho công nghiệp, các dịch vụ liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


5
quan, thương mại và dân cư. Khu vực công nghiệp có thể là KCN, KCX,
Khu công nghệ cao (KCNC)”.
Theo tác giả, trên quan điểm quy hoạch thì khái niệm này phù hợp
với yêu cầu phát triển của KCN, bên cạnh khu vực sản xuất (SX) có khu
vực dịch vụ - thương mại (DV-TM) và khu vực dân cư. Tuy nhiên, để phù
hợp với xu hướng phát triển thì nội dung hoạt động của KCN phải bao
hàm các hoạt động SX, TM-DV kề cả xuất nhập khẩu (XNK) chứ không
chỉ chuyên SX.
* Theo hiệp hội KCX thế giới (WEPZA):
“KCX bao gồm tất cả các khu vực được Chính phủ cho phép như:
cảng tự do, khu mậu dịch tự do, khu miễn thuế quan, KCN tự do, khu
ngoại thương tự do hoặc bất kỳ các loại khu xuất khẩu tự do nào”.
Theo tác giả, khái niệm này phù hợp với yêu cầu phát triển của các
KCX trên thế giới hiện nay, nó làm cho các KCX trở nên năng động hơn,
hoạt động phong phú đa dạng hơn, đáp ứng hữu hiệu nhu cầu giao lưu
kinh tế của DN trong xu hướng toàn cầu hóa.
* Tại Việt Nam, theo tinh thần Nghị định 36-CP về quy chế KCX,
KCN, KCNC được Chính phủ ban hành ngày 24/4/1997 thì khái niệm về
KCN đã được đề cập như sau:
“KCN là khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong KCN có thể có doanh
nghiệp chế xuất.”
“KCX là KCN tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


6
hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.”
“KCNC là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật
cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm
nghiên cứu - triển khai khoa học - công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên
quan, có ranh giới địa lý xác định; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập. Trong KCNC có thể có doanh nghiệp chế xuất.”
- Nghị định 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 Của Chính phủ quy định:
+ (l) KCN là khu chuyên sản xuất hàng CN và thực hiện các DV cho
sản xuất CN, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình
tự và thủ tục quy định lại Nghị định này;
+ (2) KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện DV cho
sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN quy
định tại Nghị định này;
+ (3) KCN, KCX được gọi chung là KCN, trừ trường hợp quy định cụ thể.
Từ các khái niệm và thực tế quá trình phát triển các KCN ở Việt Nam, có thể hiểu
một cách tổng quát về KCN như sau: “KCN là khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp (CN) và thực hiện các DV cho sản xuất CN, có ranh giới địa lý xác định,
có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và đời sống của người lao động được thành lập theo quy định
của Chính phủ. Trong KCN có thể có DN chế xuất và DN công nghệ cao.
Tại Việt Nam tuy đã hình thành và phát triển các KCN, KCX, KCNC…
sau nhiều nước trên thế giới, nhưng VN đã không rút được bài học kinh nghiệm
từ các nước đi trước, trong khi đó áp dụng cơ chế chính sách chưa nhất quán và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


7
thường xuyên thay đổi do điều kiện của một nền kinh tế chuyển đổi mang
nhiều tính chất đặc thù. Tóm lại theo tác giả, KCN được hiểu như sau:

“KCN là khu chuyên sả n xuấ t hàng công nghiệ p (CN)
và thự c hiệ n các DV cho sả n xuấ t CN, có ranh giớ i đ ị a lý
xác đ ị nh, có hệ thố ng kế t cấ u hạ tầ ng kỹ

thuậ t - xã

hộ i đ ồ ng bộ , đ ả m bả o cho hoạ t đ ộ ng sả n xuấ t kinh
doanh và đ ờ i số ng củ a ngư ờ i lao đ ộ ng đ ư ợ c thành lậ p
theo quy đ ị nh củ a Chính phủ . Trong KCN có thể

có DN

chế xuấ t và DN công nghệ cao.
1.1.1.2. Các loại hình KCN
Dù với nhiều tên gọi khác nhau hoặc khái niệm khác nhau, song căn
cứ vào mục tiêu và tính chất hoạt động của các KCN. Theo đề tài nghiên
cứu cấp nhà nước mã số ĐTĐL 2003/08 đã phân ra các loại hình KCN với
những đặc điểm cơ bản sau:
* KCN (IP-Industrial Parks)
- Được cấp phép hoạt động bởi cơ quan quản lý nhà nước trung
ương hoặc địa phương.
- Cơ sở hạ tầng được đầu tư bằng nguồn vốn tư nhân hoặc nhà nước
- Được quy hoạch để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước
vào hoạt động sản xuất chế biến sản phẩm công nghiệp.
- Hàng hóa vừa có thể tiêu thụ nội địa vừa có thể xuất khẩu.

- Quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp trong KCN với nhau
hoặc giữa doanh nghiệp trong và ngoài KCN được điều chỉnh bằng hợp
đồng nội thương. Quan hệ thương mại giữa doanh nghiệp trong KCN với
nước ngoài được điều chỉnh bằng hợp đồng ngoại thương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
- Đa số các KCN áp dụng cơ chế quản lý “một cửa - tại chỗ” nhằm
tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.
* KCX (EPZ - Export Processing Zones)
- Việc cấp phép hoạt động và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương
tự như KCN.
- Được quy hoạch tách khỏi phần nội địa bởi tường rào, không có
dân cư sinh sống. Việc ra vào KCX phải qua các cổng quy định được sự
kiểm soát của hải quan và đơn vị chức năng.
- Quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp trong KCX và nội địa
được điều chỉnh bằng hợp đồng ngoại thương, phải làm thủ tục xuất nhập
khẩu. Các doanh nghiệp trong KCX chỉ được xuất khẩu tối đa 20% giá trị
sản phẩm của mình vào nội địa.
- Các doanh nghiệp trong KCX được hưởng những ưu đãi đặc biệt:
miễn thuế nhập khẩu, xuất khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ
đặc biệt. Được hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp có mức thấp hơn các
doanh nghiệp nội địa và không phải chịu thuế chuyển lợi nhuận về nước.
- Được áp dụng cơ chế quản lý “một cửa tại chỗ” trong việc cấp
Giấy phép đầu tư, Giấy phép xây dựng, Giấy phép xuất nhập khẩu, Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa…
* KCNC (Hi-tech Parks)
- Là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất hoặc tạo ra các dịch vụ

mang hàm lượng cao về công nghệ, chất xám, đầu tư lớn cho nghiên cứu,
phát triển, được điều hành quản lý bởi những nhà khoa học và công nhân có
trình độ cao.
- Sản phẩm được tạo ra thường sử dụng ít năng lượng và nguyên liệu.
- Công nghệ sử dụng mang tính tiên tiến, hiện đại.
- Có các hoạt động dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ,
huấn luyện, đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao.
- Nhiều nước không hạn chế chuyên gia, lao động giỏi nước ngoài
làm việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
- Nhà nước sở tại có những chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế, tín
dụng, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ…
* Khu công nghệ sinh học (Bio-technology Parks)
- Tập trung những doanh nghiệp nghiên cứu phát triển trong lĩnh
vực nông nghiệp, công nghệ sinh học, có thể trở thành nơi tham quan du
lịch nghỉ mát.
- Các lĩnh vực thường được nghiên cứu phát triển bao gồm: kỹ thuật
sinh học hiện đại, kỹ thuật vi sinh, kỹ thuật chọn và nhân giống, kỹ thuật
chế biến nông sản, kỹ thuật bảo quản, kỹ thuật đóng gói…
- Tập trung những nhà khoa học, chuyên gia giỏi trong và ngoài nước.
- Được nhà nước sở tại áp dụng chính sách ưu đãi.
* Khu thương mại tự do (Free trade zone)
- Thường được chọn ở vị trí đặc biệt thuận lợi cho hoạt động giao
thông thương mại: gần cảng, sân bay, có vị trí tương đối tách biệt với
phần nội địa để dễ kiểm soát việc buôn lậu.
- Các hoạt động trong khu thương mại tự do phong phú đa dạng trên

nhiều lĩnh vực: thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm…
- Các hoạt động thương mại, XNK của các doanh nghiệp trong khu
với nước ngoài không phải chịu thuế XNK và các rào cản phi thuế quan.
Giữa doanh nghiệp trong khu với thị trường trong nước được điều tiết bởi
hợp đồng ngoại thương.
- Thường các nhà nước sở tại áp dụng chính sách ưu đãi tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khu hoạt động về thủ tục hành
chính, hải quan, thuế, …
* Đặc khu kinh tế (SEZ - Special Economic Zone)
- Quản lý nhà nước theo cơ chế quản lý “một cửa + mở” trong việc
cấp giấy phép hoạt động tài chính, ngân hàng, dịch vụ bưu chính viễn
thông, cấp thị thực xuất nhập cảnh… được áp dụng chính sách đặc biệt ưu
đãi về thủ tục hành chính, thuế, thuê đất… hạn chế đến mức tối thiểu việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
can thiệp của nhà nước TW trừ trường hợp ảnh hưởng quá bất lợi cho nền
kinh tế trong nước.
- Có dân cư sinh sống.
- Nhiều ngành nghề hoạt động đa dạng phong phú: công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, xây dựng, vận tải, công nghệ cao, kinh doanh kho,
bảo hiểm, ngân hàng, đào tạo nguồn nhân lực…
- Được hình thành nhiều thị trường trong khu: thị trường chứng
khoán, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường tài chính…
* Khu kinh tế mở (Open-economic zone)
- Là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ
quyền quốc gia nhưng có không gian kinh tế riêng biệt, có môi trường đầu

tư, kinh doanh thuận lợi nhất phù hợp với cơ chế thị trường, nhằm khuyến
khích đầu tư và khuyến khích xuất khẩu.
- Được chia thành 2 khu vực: khu vực phi thuế quan và khu vực
thuế quan. Khu phi thuế quan không có dân cư sinh sống, có tường rào
ngăn cách với khu vực xung quanh, khu thuế quan có các KCN, KCX, khu
giải trí du lịch, khu dân cư và hành chính.
- Được áp dụng cơ chế quản lý “một cửa và mở”.
- Được hưởng chính sách ưu đãi tối đa
Đề xuất của tác giả về khái niệm KCN vừa phù hợp với xu hướng
phát triển trên thế giới, vừa đáp ứng được yêu cầu phát triển của Việt nam
và tỉnh Thái Nguyên.
Có thể tóm lại là:
“KCN tổng hợp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, vừa có KCN
tập trung, vừa có khu dành cho TM - DV phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh
doanh, XNK của doanh nghiệp và khu dân cư. KCN tập trung có thể là KCX
hoặc KCN hoặc KCNC; Nếu là KCX thì có hàng rào Hải quan.”
(Trích từ đề tài nghiên cứu cấp nhà nước mã số ĐTĐL-2003/08).
1.1.1.3. Nguyên tắc bố trí KCN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
Tùy theo vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên địa phương để xá định loại
hình và quy mô:
- Đối với Thành phố lớn, vùng đô thị nên hình thành KCN quy mô từ
100 - 300 ha với mục tiêu thu hút vốn FDI.
- Mục tiêu di dời các cơ sở công nghiệp nội thành vào KCN thì quy mô
thường không lớn hơn 100 ha.
- Đối với các tỉnh nằm liền kề các thành phố lớn có thể với các quy mô

như sau:
+ Để thu hút đầu tư FBI nên có quy mô 200 - 400 ha.
+ Để phát huy nội lực bằng cách khai thác thế mạnh của địa phương
nên có quy mô hơn 100 ha.
+ Nếu vùng cảng biển, nơi có khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu
thuận lợi có thể phát triển công nghiệp nặng nên có quy mô từ 300 - 400 ha,
với chủ đầu tư là các doanh nghiệp liên doanh.
- Các KCN đặt cuối hướng gió, cuối nguồn nước nếu gần sông. KCN
phải đáp ứng được nhu cầu về giao thông, điện, nước phục vụ sản xuất và
dịch vụ liên quan đến phát triển bền vững các KCN.
- Các nhà máy có thải độc hại tới môi trường và sức khỏe con người thì
buộc phải có khoảng cách cách ly theo tiêu chuẩn loại công nghiệp: Chất thải
độc hại cấp 1 cách tối thiểu 1000m; Cấp 2 cách tối thiểu 300m; Cấp 3cách tối
thiểu 100m; Cấp 4 cách tối thiểu 50m.
- Các KCN có chất phóng xạ, sản xuất chất cháy nổ phải đặt ngoài
phạm vi đô thị và dân cư sinh sống, đồng thời bảo đảm các điều kiện an toàn
theo tiêu chuẩn các cấp có thẩm quyền quy định.
- Khoảng cách cự ly phải trồng cây xanh để có tác dụng làm giảm tác
hại về tiếng ồn, khói bụi và cải thiện môi trường tự nhiên.
1.1.2. Phát triển bền vững các KCN
1.1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững KCN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
* Quan điểm về phát triển bền vững
- Phát triển bền vững KCN là quá trình duy trì tốc độ tăng trưởng kinh
tế ở mức độ cao và ổn định của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong KCN.

- Sử dụng các yếu tố đầu vào sản xuất có hiệu quả trên phương diện tiết
kiệm tài nguyên, có biện pháp tái tạo cải thiện tài nguyên, bảo vệ môi trường
sống và hệ sinh thái xung quanh KCN.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội trong phân phối thu nhập đối
với người lao động, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, phát triển khu đô thị mới và
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Từ những vai trò, ý nghĩa đó, PTBV là một tất yếu khách quan trong
quá trình phát triển lịch sử loài người nói chung, của mỗi quốc gia, địa
phương và vùng nói riêng.
* Khái niệm về phát triển bền vững
Năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội
đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên Hợp Quốc, khái
niệm phát triển bền vững chính thức được nêu ra: “Phát triển bền vững là sự
phát triển đáp ứng được những nhu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở
ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”.
Tháng 6/1992, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát
triển được tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) đưa ra bản tuyên ngôn “Về Môi
trường và Phát triển” đã một lần nữa khẳng định:“Phát triển bền vững là sự
phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người, nhưng không
gây tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai”. Hay nói cách
khác, đó là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13
các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người. Năm
2002, Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới và Phát triển bền vững được tổ chức ở
Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi), đã bổ sung và đưa ra khái niệm hoàn

chỉnh về phát triển bền vững như sau:
“Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, đó là: phát triển kinh tế, phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống con người
trong hiện tại, nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai”.
Thứ nhất, phát triển bền vững về kinh tế: là sự tiến bộ về mọi mặt của
nền kinh tế, thể hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và sự thay
đổi về chất của nền kinh tế gắn với quá trình tăng năng suất lao động, quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường theo hướng tiến
bộ. Mục tiêu của phát triển bền vững về kinh tế là: Đạt được sự tăng trưởng
kinh tế cao, ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao
đời sống của nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai
và không đê lại gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
Thứ hai, phát triển bền vững về xã hội: là quá trình phát triển đạt được
kết quả ngày càng cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm
bảo chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, mọi người đều có cơ hội
được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ
văn minh về đời sống vật chất, tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội, tạo
được sự đồng thuận và tính tích cực xã hội ngày càng cao. Ba là, phát triển
bền vững về môi trường: là sự phát triển, trong đó các dạng tài nguyên thiên
nhiên phải được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm. Môi trường tự nhiên
(không khí, đất, nước, cảnh quan…) và môi trường xã hội (dân số, chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
dân số, sức khỏe, môi trường lao động và học tập của con người…) nhìn
chung không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm, suy thoái, tổn hại.

Các nguồn phế thải công nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời, vệ
sinh môi trường đảm bảo, con người được sống trong môi trường trong sạch.
* Khái niệm phát triển bền vững Khu công nghiệp
Phát triển bền vững Khu công nghiệp là việc bảo đảm sự TTKT ổn
định, có hiệu quả ngày càng cao trong bản thân KCN, gắn liền với việc bảo vệ
và nâng cao chất lượng môi trường sống, cũng như những yêu cầu về ổn định
xã hội, an ninh quốc phòng trong khu vực có KCN cũng như toàn lãnh thổ
quốc gia [Bộ kế hoạch Đầu Tư (2007), PTBV các KCN Việt Nam]. Theo
quan niệm trên, PTBV KCN ở Việt Nam phải được xem xét trên hai góc độ:
Duy trì tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động của bản thân
KCN (nội tại KCN). Bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả KT cao trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của KCN; nâng cao khả năng cạnh tranh của KCN Việt
Nam, bảo đảm chất lượng môi trường trong nội bộ KCN.
Tác động lan toả tích cực của KCN đến việc bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi tường; tác động tích cực và giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến
các vấn đề xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương, khu vực có KCN
cũng như của quốc gia.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về phát triển bền
vững KCN như sau:
“Phát triển bền vững KCN là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt
chẽ, hài hoà giữa công tác lập quy hoạch, triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng
trong và ngoài hàng rào KCN với việc đảm bảo sự tăng trưởng KT cao, ổn
định của KCN, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, xã hội, tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15
việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình độ dân trí, văn minh của
nhân dân, góp phần ổn định xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, và giải

quyết tốt các vấn đề về môi trường của KCN, địa phương có KCN cũng như
của quốc gia.”
1.1.2.2. Tầm quan trọng của việc phát triển bền vững các KCN
a. KCN đối với phát triển kinh tế - xã hội
Việc hình thành KCN là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển kinh tế xã hội, nó có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì việc hình thành
KCN sẽ nhanh chóng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo tiền đề đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại.
b. KCN góp phần quan trọng thu hút vốn đầu tư
KCN là một trong những kênh quan trọng chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu
tư nước ngoài. Với các lợi thế của mình như: cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng
bộ, hiện đại, môi trường đầu tư thuận lợi, chính sách ưu đãi, … giúp cho các
nước có KCN có thể thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, tiếp cận vốn đầu tư và
công nghệ tiên tiến cũng như phong cách quản lý hiện đại của các nước phát
triển. Cùng với việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, với thuận lợi về vị
trí và ưu đãi về chính sách, cơ chế thì KCN còn thu hút được các nhà đầu tư
trong nước. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong nhân dân chưa được khai
thác và sử dụng xứng đáng. KCN sẽ tạo môi trường và cơ hội phát huy năng
lực về vốn cũng như sản xuất kinh doanh trong cùng một điều kiện ưu đãi đối
với các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước sẽ liên doanh, liên
kết với các doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó, tạo cơ hội để các doanh nghiệp
trong nước có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý, trình độ điều hành sử
dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của nước ngoài, bồi
dưỡng nhân tài, thử các phương án cải cách để tiến dần đến trình độ thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16

c. KCN tạo ra công ăn việc làm cho người lao động
Ở Việt Nam, KCN đã giải quyết, tạo ra việc làm cho lao động địa
phương, là một trong những giải pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp và nâng
cao thu nhập cho lao động ở địa phương nói riêng và cả nước nói chung, đồng
thời tạo điều kiện cho lực lượng lao động nước ta tham gia một cách tốt nhất
vào sự phân công lại lực lượng lao động xã hội.
KCN là trọng điểm kinh tế địa phương, đóng góp lớn vào thu ngân sách
nhà nước tại địa phương và mở ra nhiều ngành nghề mới, tạo công ăn việc
làm cho người lao động. KCN được xây dựng sẽ kéo theo hình thành nên các
khu dân cư, các khu đô thị mới, các dịch vụ đời sống như chợ, siêu thị, các
dịch vụ vận tải, bưu điện, … đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nên cũng
tạo ra cơ hội, việc làm cho người lao động. KCN phát triển sẽ tạo điều kiện
dẫn dắt theo các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ cần thiết từ dịch vụ
công nghiệp như tài chính, ngân hàng, cung cấp nguyên vật liệu, cung cấp
dịch vụ cho người lao động trong khu công nghiệp… phát triển. Như vậy,
hình thành KCN không chỉ tạo việc làm cho riêng các lao động trong KCN
mà còn tạo ra cơ hội việc làm cho rất nhiều doanh nghiệp khác, người lao
động khác hoạt động ngoài KCN.
d. KCN góp phần nâng cao năng lực công nghệ quốc gia
Việc phát triển KCN là một trong những giải pháp nâng cao năng
lực công nghệ quốc gia, giúp nước ta rút ngắn khoảng cách về công nghệ
với các nước phát triển và tận dụng lợi thế của nước đi sau để rút ngắn
khoảng cách với các nước trên thế giới. KCN thu hút được sự đầu tư của
các doanh nghiệp nước ngoài, người nước ngoài sẽ đưa vào KCN những
thiết bị kỹ thuật tiên tiến, quy trình công nghệ hiện đại để sản xuất ra các
sản phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế có đủ sức cạnh tranh
trên thị trường. Ngoài ra, các KCN thường được quy hoạch theo một mô
hình tập hợp các doanh nghiệp cùng ngành do vậy, các doanh nghiệp dễ
dàng hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập khẩu, tiếp nhận những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

×