Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội
loài người, do đó đã được toàn thế giới đồng thuận xây dựng thành Chương trình
nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Ngày 17/08/2004, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số: 153/2004/QĐ-TTg, phê duyệt “Định hướng
Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình nghị sự 21 của Việt
Nam). Tỉnh Ninh Bình là 1 trong số 6 tỉnh đầu tiên của cả nước xây dựng được
chương trình phát triển bền vững cấp địa phương. UBND tỉnh đã chỉ đạo xây
dựng Định hướng phát triển bền vững tỉnh Ninh Bình (Chương trình Nghị sự 21
tỉnh Ninh Bình – LA21 Ninh Bình) nhằm cụ thể hóa việc thực hiện định hướng
chiến lược phát triển bền vững quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Năm 2006-2008, 3 năm đầu thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010 và mục
tiêu phát triển Công nghiệp theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần
thứ XIX, công nghiệp Ninh Bình đã có những bước phát triển mới: Giá trị sản xuất
công nghiệp năm 2007 tăng 31,8% so với năm 2005; số lượng cơ sở sản xuất tăng
mạnh, tính trung bình cho giai đoạn 2006-2008 là 25,8%; một số dự án đầu tư đã đi
vào sản xuất và có sản phẩm (Nhà máy xi măng Vissai, Nhà máy xi măng Duyên
Hà, nhà máy xi măng Hướng Dương, nhà máy cán thép Tam Điệp…); cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tích cực, thu hút được nhiều lao động, giải quyết việc
làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển ổn định
trong những năm tiếp theo.
Khu công nghiệp có vai trò, vị trí rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của một địa phương, vùng, lãnh thổ hoặc một quốc gia; Bởi nó góp phần
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan trọng trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, đẩy
nhanh quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nông thôn, bảo vệ môi trường
sinh thái... Ngày 28 tháng 11 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết
định bổ sung thêm 5 khu công nghiệp trong khu vực tỉnh Ninh Bình vào danh
mục quy hoạch các khu công nghiệp của Việt Nam, đưa số lượng các khu
công nghiệp của tỉnh Ninh Bình lên con số 7 (trước đó, Ninh Bình mới chỉ có
2 khu công nghiệp là Ninh Phúc và Tam Điệp và đến nay đều đã được lấp
đầy). Việc bổ sung số lượng khu công nghiệp và mở rộng diện tích 2 khu công
nghiệp hiện có là điều hết sức cần thiết, phù hợp với yêu cầu phát triển trong
tình hình hiện tại ở tỉnh Ninh Bình. Song bên cạnh đó, việc xây dựng mới các
khu công nghiệp lại mang đến nhiều hệ lụy đằng sau, làm ảnh hưởng đến mục
tiêu phát triển bền vững của tỉnh. Vì là mới xây dựng nên cơ sở hạ tầng của
các khu công nghiệp chưa được hoàn thiện, làm hạn chế tiến độ đầu tư; kim
ngạch xuất khẩu thấp, thị trường xuất khẩu thiếu tính bền vững; khả năng tạo
việc làm, thu hút lao động còn hạn chế; công tác quy hoạch và quản lý quy
hoạch vẫn là khâu yếu; tài nguyên nước bị ô nhiễm; tài nguyên khoáng sản bị
khai thác bừa bãi; Chất thải và nước thải ở các khu công nghiệp chưa được xử
lý triệt để, tác động tiêu cực đến bảo tồn đa dạng sinh học và du lịch sinh thái.
Do đó, việc tìm ra các giải pháp để xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp một cách hợp lý, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững là vấn
đề hết sức cần thiết đối với Ninh Bình, đặc biệt là trong giai đoạn tỉnh đang
tích cực phấn đấu cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm
2020” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Quan điểm phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 đã nêu
rõ: “Phát triển công nghiệp với tốc độ cao, đồng thời phải bảo đảm bảo vệ tốt
môi trường sinh thái, không chỉ đối với tỉnh mà còn cho cả khu vực rộng lớn
hơn ở xung quanh. Đặc biệt phát triển công nghiệp phải đi đôi với giữ gìn môi
trường và không làm ảnh hưởng đến phát triển tại các khu du lịch trọng điểm
và sinh hoạt của tất cả mọi tầng lớp nhân dân”. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết triệt để trong xây dựng và phát
triển các khu công nghiệp của tỉnh Ninh Bình, trong đó đặc biệt phải kể đến
vấn đề vệ sinh môi trường. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để các khu công
nghiệp của Ninh Bình có thể phát triển bền vững theo quan điểm phát triển
công nghiệp của tỉnh? Để trả lời câu hỏi này, đề tài sẽ phân tích cụ thể tình
hình thực hiện phát triển bền vững trong các khu công nghiệp ở tỉnh Ninh
Bình, từ đó rút ra những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại, phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, và cuối cùng là đưa ra một số giải
pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo hướng
phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chú trọng nghiên cứu và phân tích một
số vấn đề liên quan tới quá trình quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, thu hút và quản lý nhà đầu tư của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ninh Bình. Các số liệu thống kê được phân tích trong khoảng thời gian từ 2004
đến 2008 và một số mục tiêu, chỉ tiêu phát triển dự báo đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua các phương pháp như: phương
pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp phân
tích tổng hợp. Trên cơ sở các tài liệu thống kê, báo cáo, các quy hoạch khu công
nghiệp ở tỉnh Ninh Bình; cùng với những nghiên cứu hiện có, các kinh nghiệm
của nước ngoài cũng như các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới, đề
tài dự kiến sẽ đưa ra những quan điểm về phát triển bền vững các khu công
nghiệp và một số giải pháp để phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh Ninh
Bình đến năm 2020.
5. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
Về cơ bản, đề tài đã tìm hiểu và làm rõ các nội dung sau:
Làm rõ cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững các khu công nghiệp
và các tiêu chí đánh giá.
Đánh giá thực trạng phát triển bền vững các khu công nghiệp của
tỉnh Ninh Bình trong những năm qua dựa trên cở sở các tiêu chí đánh giá đã nêu,
từ đó xác định những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề còn tồn tại và nguyên
nhân của các vấn đề đó.
Tìm hiểu các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài đối với
công cuộc phát triển bền vững các khu công nghiệp của tỉnh Ninh Bình.
Sau cùng, trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn, đề tài đề xuất một số
giải pháp nhằm phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình đến năm 2020.
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững các khu công nghiệp
Trong chương này, đề tài đã nghiên cứu những cơ sở lý thuyết như khái
niệm, đặc điểm, điều kiện hình thành và vai trò của khu công nghiệp; khái niệm,
sự cần thiết phát triển bền vững các khu công nghiệp và những tiêu chí đánh giá.
Đề tài cũng đã nghiên cứu một số trường hợp các quốc gia và địa phương cụ thể
đã có những thành công trong công tác phát triển các khu công nghiệp theo
hướng bền vững, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Ninh Bình vận
dụng vào thực tế, phát huy những mặt tốt và tránh mắc phải một số sai lầm đã
gặp ở một số địa phương, trên cơ sở đó có những bước đi và giải pháp đúng đắn,
hợp lý, đảm bảo phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chương II: Đánh giá về phát triển bền vững các khu công nghiệp ở tỉnh Ninh Bình
Chương này tập trung phân tích các đặc điểm, điều kiện tác động và thực trạng
phát triển bền vững các khu công nghiệp của tỉnh Ninh Bình trên cơ sở lý thuyết đã
phân tích ở chương I. Qua đó, rút ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của
những tồn tại đó để làm cơ sở cho những giải pháp đưa ra ở chương tiếp theo.
Chương III: Một số giải pháp để phát triển bền vững các khu công nghiệp ở tỉnh
Ninh Bình.
Phân tích những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển bền vững các
khu công nghiệp của tỉnh Ninh Bình, kết hợp với định hướng và mục tiêu phát
triển khu công nghiệp của tỉnh, cùng những phân tích ở chương trước, từ đó đề
tài đã đề xuất một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp của tỉnh theo
hướng bền vững đến năm 2020.
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quá trình tìm hiểu và viết báo cáo chuyên đề tốt nghiệp, tôi cũng đã
gặp một số khó khăn về phương pháp luận cũng như về số liệu thực tế, đặc biệt
là việc đưa ra các giải pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề. Mặc dù vậy, với
sự giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của các cán bộ ở Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Ninh Bình, cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn, ThS.
Nguyễn Thị Hoa, tôi đã hoàn thành được đề tài “Một số giải pháp phát triển
bền vững các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020”. Tuy nhiên, do
thời gian có hạn, cộng với vốn kiến thức thực tế, kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học còn hạn chế nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để có thể hoàn
thiện, nâng cao, hoàn chỉnh đề tài của mình và có khả năng vận dụng đề tài vào
thực tiễn phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Ninh Bình một cách hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
I. Một số vấn đề cơ bản về khu công nghiệp
1. Khái niệm
Khu công nghiệp theo nghĩa rộng có rất nhiều tên gọi, khái niệm và loại
hình khác nhau như: khu công nghiệp truyền thống, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu thương mại tự do, đặc khu kinh tế... Trong phạm vi chuyên đề này sẽ
chỉ đề cập đến khái niệm khu công nghiệp theo nghĩa hẹp với định nghĩa phổ
biến nhất như sau: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo quy định của chính phủ
1
.
2. Đặc điểm và điều kiện hình thành khu công nghiệp
2.1. Đặc điểm các khu công nghiệp
Nhìn chung, các khu công nghiệp có những đặc điểm chung nổi bật như sau:
Mỗi khu công nghiệp đều có những mục tiêu riêng.
Khu công nghiệp là khu vực địa lý có cùng ranh giới, có cùng một
hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, có những điều kiện thuận lợi tối đa cho sự
phát triển tập trung các doanh nghiệp với mật độ cao, phù hợp với mục tiêu của
từng khu công nghiệp.
Các khu công nghiệp được hưởng các chính sách, quy chế ưu đãi cho
sự phát triển tập trung của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo luật pháp.
Các khu công nghiệp có quy chế quản lý và tổ chức quản lý Nhà
nước riêng theo cơ chế “một cửa, tại chỗ” để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho
các doanh nghiệp, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh.
1
Luật Đầu tư số: 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một đặc điểm đặc trưng khá nổi bật của khu công nghiệp là không
có dân cư sinh sống và được ngăn cách với môi trường xung quanh bằng hàng
rào cứng và các ranh giới địa lý tự nhiên.
2.2. Điều kiện hình thành và phát triển khu công nghiệp
Để một khu công nghiệp có thể hình thành và phát triển tốt, cần có các
điều kiện khách quan và chủ quan sau đây:
2.2.1. Điều kiện khách quan: gồm các điều kiện về vị trí địa lý, về
cơ sở hạ tầng và điều kiện về thời cơ.
Về vị trí địa lý, địa điểm xây dựng khu công nghiệp phải có nhiều
ưu điểm về điều kiện tự nhiên, có sức hấp dẫn để thu hút đầu tư trên cơ sở các lợi
thế so sánh của nó (tài nguyên, khí hậu, lao động, nguồn nhân lực...), đặc biệt là
khả năng phát triển các loại thị trường để có thể thực hiện chức năng kết nối,
“lan tỏa” đối với hệ thống kinh tế quốc gia, vùng và địa phương.
Về cơ sở hạ tầng, để các khu công nghiệp phát huy hết các chức
năng của nó thì cần có điều kiện hạ tầng trong và ngoài khu tương ứng như việc
cung cấp điện nước đầy đủ, đảm bảo chất lượng hệ thống đường giao thông,
thông tin liên lạc hoàn hảo, mạng lưới cung cấp dịch vụ thuận tiện, chu đáo... Do
đó, các khu công nghiệp hình thành ở những nơi đã có sẵn điều kiện cơ sở hạ
tầng sẽ có nhiều thuận lợi hơn và có suất đầu tư thấp và ngược lại.
Về thời cơ, khả năng thu hút đầu tư của các khu công nghiệp có
một phần không nhỏ phụ thuộc vào tình hình kinh tế thế giới, do ảnh hưởng của
các tình hình đó đến việc di chuyển các dòng vốn đầu tư quốc tế. Mặt khác, khả
năng thu hút đầu tư của các khu công nghiệp còn phụ thuộc vào khả năng tạo ra
các lợi thế so sánh động trong từng thời kỳ của chính bản thân nó. Do đó, việc
xây dựng và phát triển các khu công nghiệp một cách đúng thời điểm, thời cơ
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuận lợi sẽ giúp cho các khu công nghiệp không bị bỏ lỡ cơ hội thu hút đầu tư
và tăng cường được sức sống tự nhiên của chúng.
2.2.2. Điều kiện chủ quan: gồm các điều kiện về cơ chế chính sách và
các khuôn khổ pháp lý, điều kiện về trình độ quản lý và chất lượng lao động.
Về cơ chế chính sách và các khuôn khổ pháp lý: Để các khu
công nghiệp phát triển bền vững và thu hút được nhiều nhà đầu tư tiềm năng,
cần có một hệ thống luật pháp đầy đủ, minh bạch, rõ ràng, nhất quán và dễ sử
dụng. Bên cạnh đó, để tăng sức hấp dẫn và tạo ra được những lợi thế so sánh cho
các khu công nghiệp cần có các chính sách, cơ chế ưu đãi thỏa đáng về chi phí
đầu tư (tiền thuê đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đào tạo nhân công, xây dựng
cơ sở hạ tầng...) và chi phí sản xuất kinh doanh (các loại thuế). Đồng thời, cần
tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng với sự quản lý không phiền hà, theo cơ
chế “một cửa, tại chỗ”, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng.
Về trình độ quản lý và chất lượng lao động: Để vận hành và khai
thác có hiệu quả các khu công nghiệp cần tổ chức đào tạo, thu hút và cung
ứng cho nó những chuyên gia giỏi để làm công tác quản lý, điều hành doanh
nghiệp; cũng như phỉa có lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề để có thể
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu rất đa dạng của sản xuất kinh doanh.
3. Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
3.1. Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế
Thứ nhất, khu công nghiệp có vai trò tiên phong trong sự nghiệp phát triển
nền kinh tế quốc dân. Khu công nghiệp là trọng điểm kinh tế của địa phương,
đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách, mở mang các ngành nghề mới, tạo việc
làm cho người lao động... Các khu công nghiệp được xây dựng sẽ hình thành nên
các khu dân cư, khu đô thị mới, kéo theo những dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho cả sản xuất và tiêu dùng. Mặt khác, khu công nghiệp còn được coi là nơi thử
nghiệm chính sách kinh tế mới tốt nhất, đặc biệt là các chính sách kinh tế đối
ngoại và là đầu tàu tiên phong trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, khu công nghiệp đem lại những hiệu quả quan trọng về mặt kinh tế
(thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư; tạo điều kiện phát triển các công
nghiệp phụ trợ; phát triển các ngành dịch vụ; phân bố lao động hiệu quả hơn…)
Khu công nghiệp được thành lập, hoạt động và quản lý tốt sẽ thu hút được
nhiều nhà đầu tư và vốn đầu tư, nhờ đó tạo ra những khoản thu rất lớn từ việc
bán quyền sử dụng đất, cho thuê nhà xưởng, các khoản thu từ thuế...
Bên cạnh đó, phát triển các khu công nghiệp tập trung là một biện pháp
hữu hiệu nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam, do không đủ vốn nên chưa cho phép cùng một lúc hoàn thiện toàn bộ
hệ thống cơ sở hạ tầng. Bởi vậy, việc xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp sẽ góp phần tập trung các nguồn lực còn hạn hẹp vào một số khu vực
trọng điểm có nhiều lợi thế hơn các khu vực khác trên địa bàn lãnh thổ, nói cách
khác, vốn được sử dụng có hiệu quả hơn.
Khu công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt các ngành công
nghiệp phụ trợ, các dịch vụ cần thiết như dịch vụ công nghiệp, dịch vụ tài chính,
ngân hàng, dịch vụ cung cấp nguyên luyện, các dịch vụ lao động trong khu công
nghiệp. Đồng thời, việc thu hút lao động cũng góp phần tạo nên khu dân cư tập
trung, hình thành nên các khu đô thị, thành phố công nghiệp, do đó giúp phân bố
và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lao động của địa phương.
Thứ ba, khu công nghiệp là nơi tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng có hiệu
quả các thành tựu khoa học công nghệ; đây là đầu vào thiết yếu để áp dụng vào
quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Khu công nghiệp có địa bàn tương đối
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rộng, được quy hoạch theo một kế hoạch và chiến lược phát triển lâu dài của nền
kinh tế; cộng thêm với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối hiện đại, đồng
bộ, cùng với những ưu đãi mà Nhà nước dành cho các khu công nghiệp trong
nhập khẩu vật tư, thiết bị, nguồn vốn vay, lãi suất... sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các khu công nghiệp có thể tiếp nhận các công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế
giới, tận dụng được lợi thế của các nước đi sau để rút ngắn dần khoảng cách về
khoa học công nghệ với các nước khác. Mặt khác, việc tiếp nhận tiến bộ khoa
học công nghệ đã tạo ra ưu thế nổi trội của các khu công nghiệp mà các khu vực
kinh tế khác ít hoặc không có cơ hội.
Thứ tư, khu công nghiệp tạo việc làm cho người lao động, giảm thất
nghiệp, tạo thêm thu nhập cho người dân ở chính địa phương có khu công
nghiệp. Việc mở mang khu công nghiệp để tạo nhiều hơn chỗ làm việc là một
trong những mục tiêu quan trọng của các nước đang phát triển.
Thứ năm, khu công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cụ thể là
từ nông nghiệp sang công nghiệp, làm tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp của cả nước và của cả địa phương nơi có khu
công nghiệp.
Thứ sáu, khu công nghiệp là cầu nối kinh tế giữa các doanh nghiệp trong
nước, cũng như là cầu nối kinh tế giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế quốc tế.
Việc hình thành các khu công nghiệp có tác dụng làm thúc đẩy sự phát
triển kinh tế trong nước, phát huy tác dụng lan tỏa, dẫn dắt của khu công nghiệp.
Phát triển các khu công nghiệp còn là điều kiện để thắt chặt mối liên kết kinh tế
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp. Trong khu công nghiệp
tập trung, các doanh nghiệp ít nhiều có liên quan với nhau trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, tạo nên mối liên kết, hợp tác kinh tế bền chặt giữa các doanh
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp thành một thị trường tập trung làm cho các chi phí giao dịch cũng giảm
đi. Mặt khác, các doanh nghiệp còn có thể tận dụng các nguyên liệu của nhau để
hạ thấp giá thành sản phẩm.
Các khu công nghiệp phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng
hóa trên thị trường trong và ngoài nước, đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất
khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp nhằm tái mở rộng sản xuất, đổi
mới trang thiết bị, tích lũy thêm kinh nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất
kinh doanh, làm cho các doanh nghiệp ngày càng làm ăn có hiệu quả.
Khu công nghiệp còn là nơi sản xuất hàng hóa xuất khẩu hướng ra thị trường
thế giới, là của ngõ giao lưu nền kinh tế trong nước với bên ngoài, góp phần đẩy
nhanh quá trình phân công lao động quốc tế, hội nhập nền kinh tế thế giới.
3.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển xã hội
Thứ nhất, khu công nghiệp phát triển sẽ góp phần hình thành các khu dân
cư tập trung, các khu đô thị mới. Khu công nghiệp phát triển kéo theo các ngành
dịch vụ đời sống cũng phát triển, từ đó hình thành nên các khu dân cư tập trung,
các khu đô thị mới và hàng loạt các ngành dịch vụ ra đời như chợ, siêu thị, các
dịch vụ bưu điện, du lịch, vận tải công cộng... Điều này chứng tỏ rằng phát triển
các khu công nghiệp có tác dụng lan tỏa sang các khu phụ cận, các vùng lãnh thổ
và trong toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế của một vùng kinh tế
cũng như của cả quốc gia.
Thứ hai, khu công nghiệp là môi trường đào tạo ra đội ngũ quản lý bản
lĩnh, có kinh nghiệm, trình độ cao và những công nhân có tay nghề cao, ý thức
tác phong công nghiệp. Trong môi trường các khu công nghiệp luôn luôn cập
nhật không ngừng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại
cùng các kinh nghiệm quản lý, bởi vậy cũng là môi trường đào tạo ra đội ngũ
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quản lý trình độ cao, có bản lĩnh, kinh nghiệm; đào tạo ra những công nhân có
tay nghề cao, ý thức và tác phong công nghiệp do được tiếp cận với những dây
chuyền công nghệ tiên tiến. Ngoài ra, trong môi trường làm việc có kỷ luật cao
sẽ buộc các nhà quản lý cũng như người lao động phải tự thân rèn luyện, học hỏi
không ngừng để nâng cao trình độ chuyên môn của mình, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của công việc.
Thứ ba, khu công nghiệp tạo việc làm cho người lao động, qua đó cải thiện
và nâng cao mức sống cho người dân địa phương. Như đã nói ở trên, việc mở
mang khu công nghiệp sẽ tạo nhiều việc làm hơn, thu hút lao động tại địa
phương vào làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, nhờ đó giải
quyết được phần nhiều tình trạng thất nghiệp tại địa phương, các cá nhân và gia
đình có thêm thu nhập, đời sống được cải thiện, mức sống được nâng cao.
Thứ tư, thông qua giao lưu giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giới, khu
công nghiệp góp phần làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại với các quốc gia khác
trên thế giới.
II. Một số vấn đề cơ bản về phát triển bền vững các khu công nghiệp của
Việt Nam
1. Khái niệm phát triển bền vững khu công nghiệp
1.1 Khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm “phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX. Năm 1987, trong Báo
cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi trường và
Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, “phát triển bền vững” được định nghĩa
“là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở
ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio
de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển
bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định
“Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng
kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói
giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc
phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và
chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên)”.
Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định;
thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường sống. Đây
cũng là định nghĩa về “phát triển bền vững” được hầu hết các quốc gia trên thế
giới công nhận, trong đó có Việt Nam.
1.2. Khái niệm và quan điểm phát triển bền vững các khu công nghiệp ở
Việt Nam
Trên cơ sở về phát triển bền vững nói chung, có thể hiểu phát triển bền
vững các khu công nghiệp là sự phát triển đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định, có
hiệu quả ngày càng cao trong bản thân các khu công nghiệp (các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, tạo ra nhiều giá trị sản xuất công nghiệp, tạo việc làm cho
người lao động, tăng thu ngân sách địa phương...), đồng thời gắn liền với việc bảo
vệ và giữ vững môi trường sinh thái trong khu vực có khu công nghiệp cũng như
toàn lãnh thổ vùng, quốc gia.
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vậy để phát triển bền vững các khu công nghiệp ở Việt Nam cần đảm bảo
hai yếu tố: phát triển bền vững nội tại các khu công nghiệp và phát triển bền
vững ngoài hàng rào các khu công nghiệp.
Trước hết, bản thân các khu công nghiệp phải được đặt ở những vị trí
thích hợp, có tính chiến lược lâu dài; hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ,
đặc biệt là phải có khu xử lý nước thải, rác thải tập trung; tình hình thu hút đầu
tư khả quan, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp hoạt động có hiệu quả,
đóng góp cho ngành, địa phương, tạo việc làm cho người lao động... Bên cạnh
đó, việc xây dựng, hình thành các khu công nghiệp cần chú ý bảo vệ, giữ vững
môi trường sinh thái khu vực ngoài hàng rào các khu công nghiệp.
Song song với vấn đề môi trường là sự đấu nối, kết hợp hài hòa hệ thống
các công trình, dịch vụ kinh tế - xã hội trong và ngoài khu công nghiệp như giao
thông, bưu chính viễn thông, nhà hàng, khách sạn, nhà ở công nhân, bệnh viện,
trường học...
Có thể nói, một khu công nghiệp được xây dựng và phát triển mà đảm bảo
đạt các tiêu chí yêu cầu như trên mới thực sự phát triển bền vững, có hiệu quả từ
hiện tại đến lâu dài và không ảnh hưởng xấu đến thế hệ tương lai.
2. Sự cần thiết phải phát triển bền vững các khu công nghiệp
Phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững các khu công nghiệp
nói riêng đã trở thành xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài
người, là một lựa chọn mang tính chiến lược mà tất cả các quốc gia phải quan
tâm, bởi phát triển các khu công nghiệp luôn có tính 2 mặt: đạt được hiệu quả về
kinh tế thì lại kéo theo những tác động xấu đến môi trường.
Thực tế phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam cũng như các nước trên
thế giới đã chứng minh phát triển khu công nghiệp ngày càng đóng vai trò hết
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sức quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… Tuy nhiên, nếu không được quan
tâm đúng mức thì trong quá trình phát triển các khu công nghiệp sẽ tích tụ những
nhân tố phát triển thiếu tính bền vững như: tình trạng “phong trào hóa”, ồ ạt lập,
quy hoạch, xây dựng các khu công nghiệp; lấy cả những khu đất thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp hay thương mại dịch vụ làm đất xây dựng khu công
nghiệp; thiếu trách nhiệm và đầu tư tìm kiếm các giải pháp công nghệ và môi
trường thích hợp; ô nhiễm môi trường sinh thái trong và ngoài khu công
nghiệp… Kết quả là sự hình thành các khu công nghiệp trên những khu đất như
vậy trở thành không hiệu quả, thiếu tính bền vững; thậm chí còn gây mất trật tự,
lộn xộn trong các khu công nghiệp, buông lỏng quản lý... Một mặt khác, biểu
hiện của sự thiếu bền vững còn thể hiện ở tình trạng thiếu cân đối hoặc trống
vắng các loại hình khu công nghiệp có triển vọng, nhất là thiếu các khu công
nghiệp công nghệ cao, thiếu các khu công nghiệp chuyên ngành và cả các khu
công nghiệp tổng hợp quy mô lớn theo mô hình liên kết đồng bộ giữa công
nghiệp - dịch vụ - đô thị. Đặc biệt là sự thiếu gắn bó, hợp tác và liên kết giữa các
doanh nghiệp trong một khu công nghiệp, giữa các khu công nghiệp với nhau và
giữa các khu công nghiệp với các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, cũng như với
các khu kinh tế trên phạm vi địa phương và cả nước.
Như đã nói ở trên, phát triển các khu công nghiệp luôn có tính hai mặt.
Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng phát triển các khu công nghiệp luôn luôn là sự
lựa chọn đúng đắn, hiệu quả và tất yếu trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước. Vấn đề là cần tìm ra, bổ sung và chủ động thực hiện các giải pháp
cần thiết, đồng bộ, hiệu quả để phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vững, nhằm phát huy các tác dụng tích cực, đồng thời hạn chế, giảm thiểu các tác
động trái chiều của quá trình này.
3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững các khu công nghiệp ở
Việt Nam
Với cách tiếp cận vấn đề phát triển bền vững các khu công nghiệp như
trên, hệ thống các tiêu chí đánh giá được chia thành 2 nhóm tiêu chí: Các tiêu chí
đánh giá phát triển bền vững nội tại khu công nghiệp và các tiêu chí đánh giá tác
động lan tỏa của khu công nghiệp.
3.1. Nhóm các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại các khu công
nghiệp
Phát triển bền vững nội tại các khu công nghiệp là yêu cầu quan trọng
nhất, phản ánh hiệu quả bền vững của các khu công nghiệp. Từ đó, có thể xác
định được ảnh hưởng lan tỏa của khu công nghiệp đến khu vực xung quanh sẽ là
tích cực hay tiêu cực. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tiêu chuẩn đánh giá sự phát
triển nội tại của các khu công nghiệp tập trung vào các vấn đề sau:
Vị trí địa lý của các khu công nghiệp: thể hiện ở một số yêu cầu:
Địa hình: cao hay thấp, trũng; bằng phẳng hay lồi lõm; đất sản xuất
nông nghiệp hay đất định cư. Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến suất đầu tư, chi
phí giải phóng mặt bằng khi xây dựng các khu công nghiệp.
Cơ sở hạ tầng: thuận lợi hay khó khăn; thể hiện ở hệ thống đường
giao thông, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc, xử lý chất thải...
Nguồn nhân lực, tuyển lao động: lao động có dồi dào hay không; Có
đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư cả về số lượng và chất lượng hay không?
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều kiện hạ tầng xã hội nơi có khu công nghiệp: Hệ thống nhà
hàng, khách sạn, giáo dục, y tế, đào tạo nghề... đang phát triển ở trình độ nào; Có
đảm bảo cung cấp đầy đủ cho sự hình thành khu công nghiệp hay không?
Quy mô đất đai các khu công nghiệp: Để xây dựng một khu công
nghiệp có quy mô hợp lý cần xét đến các khía cạnh như mục tiêu hình thành các
khu công nghiệp; tính chất hoạt động của khu công nghiệp; điều kiện cụ thể của
địa phương có khu công nghiệp… Từ đó, có thể xác định quy mô cho tùy từng
khu công nghiệp như:
Khu công nghiệp được hình thành để thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
quy mô khoảng 200-300 ha (đối với những khu công nghiệp nằm trong khu vực
thành thị và vùng kinh tế trọng điểm), 200-400 ha (đối với những khu công
nghiệp nằm trên địa bàn các tỉnh, huyện khác).
Khu công nghiệp được hình thành để di dời các cơ sở công nghiệp trong
các thành phố, đô thị lớn: quy mô nhỏ hơn 100 ha (có thể là các cụm công nghiệp).
Khu công nghiệp được hình thành để tận dụng nguồn lao động và
thế mạnh tại chỗ của các địa phương: quy mô từ 100 ha trở lên.
Khu công nghiệp được hình thành vừa để phát triển kinh tế, vừa kết
hợp với yếu tố bảo vệ quốc phòng an ninh: quy mô từ 100-200 ha.
Khu công nghiệp hình thành với mục tiêu tổng hợp (thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, tận dụng lao động và thế mạnh địa phương...) thì có thể tùy theo
vị trí đặt khu công nghiệp, khả năng thu hút đầu tư, khả năng phát triển mở rộng
trong tương lai để có quy mô hợp lý.
Cơ cấu sử dụng đất trong khu công nghiệp: diện tích của một khu công
nghiệp được chia thành nhiều loại đất khác nhau: đất xây dựng nhà máy sản
xuất, đất giao thông, đất cấp điện, nước, đất trồng cây xanh, hạ tầng kỹ thuật…
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một khu công nghiệp hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả và bền vững, thường có cơ
cấu sử dụng đất theo tỷ lệ:
Đất xây dựng nhà máy sản xuất: 65 - 75%;
Đất khu điều hành: 1,5 - 2%;
Đất giao thông: 9 - 15%;
Đất cây xanh, mặt nước: 10 - 15%;
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật khác: 4 - 10%;
Tỷ lệ lấp đầy trong các khu công nghiệp: Tiêu chí này được đo bằng tỷ
lệ diện tích đất khu công nghiệp đã cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư thuê so với
tổng diện tích khu công nghiệp. Tuy nhiên, không phải khu công nghiệp nào sau
khi xây dựng xong là được lấp đầy ngay, mà nó cần phải có một lộ trình nhất
định. Đối với một khu công nghiệp phát triển đạt yêu cầu bền vững, lộ trình đó
có thể như sau:
Thời gian xây dựng cơ sở hạ tầng: 2 - 3 năm;
2 - 3 năm tiếp theo: tỷ lệ lấp đầy khoảng 50%;
2 năm tiếp theo: tỷ lệ lấp đầy tăng lên là 70%;
2 năm tiếp theo: tỷ lệ lấp đầy đạt 100%.
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp:
Tiêu chí này thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể: tổng doanh thu; tổng giá trị gia tăng; tổng
lao động thu hút; tổng vốn kinh doanh; tỷ lệ giá trị gia tăng so với tổng doanh thu; năng
suất lao động tính theo doanh thu; thu nhập bình quân của một đơn vị lao động.
Trình độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp: Tiêu chí này phản ánh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nội
bộ các khu công nghiệp và giữa các khu công nghiệp với nhau, thể hiện ở: số lượng
và cơ cấu máy móc thiết bị sử dụng trong khu công nghiệp; tỷ lệ máy móc thiết
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bị mới so với tổng số máy móc thiết bị sử dụng;khả năng đảm bảo các yếu tố
môi trường; độ tuổi trung bình của công nghệ hoạt động trong doanh nghiệp, tỷ
lệ vốn sản xuất trên đầu 1 lao động, tỷ lệ vốn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu
và triển khai trong tổng vốn đầu tư của khu công nghiệp, tỷ lệ doanh thu từ hoạt
động nghiên cứu và triển khai so với tổng quy mô hoạt động của doanh nghiệp
và của toàn khu công nghiệp…
Thu nhập bình quân của người lao động: cao hay thấp; có đảm bảo đời
sống hay không; có được hưởng đầy đủ quyền lợi của người lao động hay không
(bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội)…
Hệ số chuyên môn hóa và liên kết kinh tế: Đây là tiêu chí phản ánh tính
hiệu quả trong hoạt động của toàn khu công nghiệp, tính chất tiên tiến trong tổ
chức sản xuất, phù hợp với xu thế phát triển của phân công lao động xã hội theo
hướng hiện đại. Tiêu chí này được thể hiện trên các khía cạnh: tỷ lệ doanh thu
của mặt hàng chuyên môn hóa chiếm trong tổng doanh thu; tỷ lệ số doanh nghiệp
có liên kết kinh tế với nhau trong tổng số doanh nghiệp nằm trong khu công
nghiệp; số ngành kinh tế hoạt động trong một khu công nghiệp (phản ánh tính
chất logistic trong khu công nghiệp); hệ số liên kết kinh tế của khu công nghiệp
với bên ngoài: số khu công nghiệp khác, số doanh nghiệp ở ngoài khu công
nghiệp có trao đổi kinh tế, kỹ thuật với khu công nghiệp.
Mức độ thỏa mãn nhu cầu cho các nhà đầu tư của các khu công nghiệp:
Đây là tiêu chí rất quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của các khu công nghiệp. Mục tiêu của các khu công nghiệp là thu hút, đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư hài lòng về khu công nghiệp, họ
sẽ tích cực xây dựng nhà xưởng sản xuất, đồng thời giới thiệu với các nhà đầu tư
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khác, do đó tạo cơ sở cho khu công nghiệp phát triển. Tiêu chí này được thể hiện
cụ thể ở:
Mức độ bảo đảm của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội của
khu công nghiệp như: điện, nước, cây xanh, kho tàng, đường xá, phương tiện vận
chuyển, vệ sinh môi trường...
Chủng loại, quy mô và chất lượng hoạt động của hệ thống cơ sở hạ
tầng kinh tế phục vụ hoạt động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp như:
bưu chính viễn thông, thông tin, tài chính, ngân hàng, khách sạn, giáo dục, y tế…
Mức độ hài lòng về vị trí, địa hình, khí hậu thủy văn nơi đặt khu
công nghiệp.
Mức độ hài lòng về yếu tố con người: cơ chế chính sách ưu đãi, thu
hút đầu tư, thủ tục hành chính, thái độ của công chức địa phương, chất lượng
nguồn nhân lực.
3.2. Nhóm các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa của khu công nghiệp
Tác động về kinh tế: Thể hiện qua các chỉ tiêu đo lường:
Thu nhập bình quân đầu người tính cho toàn khu vực hoặc địa
phương, so với mức chung của cả nước.
Cơ cấu kinh tế của địa phương có khu công nghiệp: xác định theo 3
lĩnh vực: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu theo thành phần kinh tế và cơ cấu theo
khu vực thể chế, trong số đó đặc biệt chú ý cơ cấu ngành.
Đóng góp của khu công nghiệp cho ngân sách địa phương. Mức
đóng góp càng lớn càng chứng tỏ khu công nghiệp hoạt động có hiệu quả và tác
động tích cực đến địa phương có khu công nghiệp đó.
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số lượng và chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội của
địa phương có khu công nghiệp. Tiêu chí này phản ánh tình hình xây dựng cơ sở
hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp.
Tỷ lệ đóng góp của khu công nghiệp vào kim ngạch xuất khẩu của
địa phương. Cũng giống như tiêu chí về đóng góp của khu công nghiệp cho ngân
sách địa phương, chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp
cũng như những tác động tích cực của nó đến địa phương.
Tác động về xã hội: Thể hiện qua các chỉ tiêu:
Số lao động địa phương làm việc trong các khu công nghiệp: thể hiện
ở tỷ lệ lao động địa phương so với tổng số lao động trong khu công nghiệp, đặc biệt
là số lao động bị mất đất khi xây dựng khu công nghiệp được làm việc trong khu
công nghiệp.
Tỷ lệ hộ gia đình (hoặc số lao động) tham gia cung cấp sản phẩm -
dịch vụ cho khu công nghiệp so với tổng số hộ của địa phương (hoặc so với tổng
lao động địa phương), trong đó nhấn mạnh đến số lượng và tỷ lệ hộ gia đình (lao
động) mất đất tham gia cung cấp sản phẩm - dịch vụ cho khu công nghiệp so với
tổng số hộ (lao động) bị mất đất.
Cơ cấu lao động địa phương phản ánh ảnh hưởng của khu công nghiệp
đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn có khu công nghiệp. Tỷ lệ này cần
so sánh trước và sau khi có khu công nghiệp.
Tác động về môi trường: Gồm ba nội dung chính:
Khả năng duy trì vấn đề đa dạng hóa sinh học, không làm tổn hại
đến hệ sinh thái tự nhiên của khu vực có khu công nghiệp.
Tiết kiệm tài nguyên.
Chống ô nhiễm môi trường.
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Kinh nghiệm phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững
1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới
Lịch sử phát triển các khu công nghiệp trên thế giới đã có từ rất lâu và có
những đóng góp to lớn vào tăng trưởng kinh tế ở các nước. Một số quốc gia
thành công trong phát triển các khu công nghiệp đã đem lại những tác động tích
cực cho nền kinh tế và những biến đổi sâu sắc về mặt xã hội, cũng như những tác
động về môi trường. Kinh nghiệm mà các quốc gia đó để lại từ quá trình xây
dựng và phát triển các khu công nghiệp của mình đã trở thành những bài học quý
báu cho những nước đi sau như Việt Nam, cũng như cho tỉnh Ninh Bình nói
riêng. Nhật Bản và Thái Lan là hai quốc gia đại diện cho những nước đã từng
thành công với những mô hình khu công nghiệp phát triển của khu vực châu Á,
gần hơn là Đông Nam Á (Thái Lan). Đi sâu nghiên cứu quá trình hình thành,
từng bước đi phát triển các khu công nghiệp của hai quốc gia này sẽ mang lại
những bài học kinh nghiệm quý báu để phát triển bền vững các khu công nghiệp
ở Việt Nam nói riêng và tỉnh Ninh Bình nói chung.
1.1. Kinh nghiệm từ Nhật Bản
Những năm 70 của thế kỷ XX, Nhật Bản được biết đến như một câu
chuyện “thần kỳ” trong phát triển kinh tế - xã hội với những thành tựu đáng
khâm phục. Thực tế trong suốt thời kỳ tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản, các
khu công nghiệp đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
các ngành sản xuất công nghiệp và đảm bảo phát triển cân đối giữa các vùng,
miền của Nhật Bản.
Quá trình phát triển các khu công nghiệp của Nhật Bản diễn ra từ sau
chiến tranh thế giới thứ II, đặc biệt là sau khi Luật phát triển các thành phố công
nghiệp mới được ban hành vào năm 1962. Thời kỳ này, nhiều cơ sở công nghiệp
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quy mô lớn dưới hình thức các khu công nghiệp tập trung được thành lập tại các
thành phố trên cả nước. Các ngành công nghiệp nặng như công nghiệp luyện
kim, lọc dầu hóa đã hình thành dọc theo các vùng ven biển và trở thành những
khu vực phát triển công nghiệp dẫn đầu trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Các
cơ sở công nghiệp phân bố thiếu cân đối, cùng với việc phát triển cao các ngành
công nghiệp nặng, công nghiệp hóa chất đã gây ra tình trạng ô nhiễm trầm trọng,
đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước và không khí tại các khu công nghiệp này.
Trước thực trạng đó, cuối thập niên 60 và đầu thập niên 70, Chính phủ
Nhật Bản bắt đầu tổ chức lại các khu công nghiệp có quy mô lớn tại những khu
vực xa xôi như Hokkaido và Nam Kyushu, nhằm ngăn chặn sự lan rộng của ô
nhiễm môi trường, tạo điều kiện phát triển công nghiệp trong khu vực, đồng thời
đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp điện tử, cơ khí, lắp ráp ô tô và sản
xuất phụ tùng ô tô.
Đến thập niên 80, Nhật Bản đẩy mạnh phát triển các ngành công nghệ cao
tại các nông thôn, dưới hình thức phát triển các thành phố công nghệ, và sau đó
thể chế hóa thành Luật Gia tăng phát triển vùng. Hơn 20 thành phố công nghệ đã
được Chính phủ cho phép thành lập, cạnh tranh lẫn nhau, không ngừng gia tăng
số lượng các xí nghiệp hoạt động.
Các khu công nghiệp Nhật Bản có thể chia thành 4 loại, dựa theo vị trí và
mục đích như sau:
Khu công nghiệp ven biển: thường có diện tích hơn 1.000 ha; tập
trung các ngành hóa chất và công nghiệp nặng.
Khu công nghiệp nội địa: thường được thiết lập dọc theo các xa lộ
để thuận tiện cho chuyên chở hàng hóa, giao thông; có diện tích khoảng 100 ha;
tập trung các ngành công nghiệp lắp ráp, chế tạo ô tô, thiết bị điện, máy cơ khí...
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khu nghiên cứu: được thiết lập tại các khu vực đầu mối giao thông
thuận tiện; gồm các trung tâm nghiên cứu và phát triển; diện tích vào khoảng 300 ha.
Thành phố công nghệ: có diện tích khoảng 100 ha; được thiết lập tại
các khu vực riêng biệt (với các tiêu chí riêng như: khu vực hiện không tập trung
quá đông các cơ sở công nghiệp, nằm gần các thành phố được coi như trung tâm
hoạt động công nghiệp, nằm gần các trường đại học đào tạo các ngành phát triển
công nghệ cao, hiện tại tập trung nhiều cơ sở kinh doanh thương mại, gần các
đầu mối giao thông chính...); đây là nơi tập trung các ngành công nghiệp công
nghệ cao như chế tạo bán dẫn, công nghệ sinh học...
Về hệ thống quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp, Nhật Bản có
3 cơ quan chính là: Bộ Thương mại và công nghiệp quốc tế (MITI), Cơ quan
quản lý đất quốc gia (NLA) và Bộ Xây dựng (MOC). Tùy theo chuyên môn của
mình, mỗi cơ quan có những chức năng và nhiệm vụ riêng, đồng thời phối hợp
các nhiệm vụ với nhau để quản lý quá trình xây dựng, phát triển các khu công
nghiệp một cách đồng bộ, hợp lý nhất có thể. Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp (MOA)
và Bộ Vận tải (MOT) cũng là những cơ quan tham gia quản lý những vấn đề
khác có liên quan.
Về chính sách hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp, Nhật Bản rất chú
trọng đến việc hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng. Năm 1955, tổng vốn đầu
tư của Nhà nước cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghiệp là 80 tỷ Yên,
tương đương 0,9% GDP. Đến năm 1970, số vốn này đã lên tới 1.876 tỷ Yên,
tương đương 2,5% GDP. Chính phủ cũng đã áp dụng một số biện pháp khuyến
khích và hỗ trợ các xí nghiệp theo các luật về phát triển công nghiệp vùng và các
quy định của chính quyền địa phương như: hỗ trợ về thuế (miễn, giảm thuế; áp
dụng mức khấu hao đặc biệt cho từng xí nghiệp, từng địa phương, vùng, khu
Nguyễn Quỳnh Phương Kế hoạch 47A