Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Nghiên cứu thiết kế trạm trộn bê tông năng suất 60m3 h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 93 trang )

Thành
phần
Mac
tông

Đơn
vị
CHƯƠNG
CHƯƠNG1:
1:GIỚI
GIỚITHIỆU
THIỆUVỀ
VỀBÊ
BÊTÔNG
TÔNGVẦ
VẦTRẠM
TRẠMTRỘN
TRỘNBÊ
BÊTÔNG
TÔNG


Xi măng

Cát

Đá

Nước

1.2.3



100
Đá dăm.

150

200

250

300

PHÀN I:
Kg
225.2
268.7
325.2
Đá
dăm có nhiều
loại tùy thuộc
vào kích 368.8
cỡ của đá, do410.1
đó tùy thuộc vào kích cỡ
TỎNG
VỀphù
BÊ họp.
TÔNG
VÀ TRẠM
TRỘN
BÊ TÔNG

của bê tông mà ta chọn
kích QUAN
thước đá
Trong
thành phần
bê tông
đã dăm
chiếm khoảng 52%.
Kg
820.8
792.3
782.8
769.5
756.2
CHƯƠNG 1:
1.2.4
Nưóc.
GIỚI THIỆU
VÈ BÊ TÔNG
VÀ TRẠM
TRỘN BÊ TÔNG
1668.2
1639.7
1628.3
1580.8
1571.3
Nướcniệm
dùngchung
trong về
sảnbêxuất

bê tông phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn để không ảnh
1.1 Khái
tông.
hưởng xấu đến khả năng ninh kết của bê tông và chống ăn mòn kim loại.
Lít
146.4 lãnh vực
174.7
208.2
228.7
Trong
xây dựng, bê
tông là một
nguyên vật246.1
liệu vô cùng quan trọng,
1.2.5
Chất phụ gia.
thông qua chất lượng bê tông cơ thể đánh giá chất lượng của toàn bộ công trình. Chất
lượng bê tông phụ
vàolệcác
phần
như:
đá, nước,
Bảngthuộc
1.1 Tỷ
phathành
trộn bê
tông
vớicát,
xi măng
P400.xi măng...

Kg

Phụ gia sử dụng có dạng bột, thường có hai loại phụ gia:
Bê tông là một hỗn hợp được tạo thành từ cát, đá, xi măng, nước... Trong đó
1.3
Một
số tính chất đặc thù của bê tông.
cát
và đá chiếm •80% - Loại
85%,phụ
xi măng
chiếm
15%, còn lại là khối lượng của nước,
gia hoạt
động8%
bề -mặt:
ngoài ra còn có chất phụ gia thêm vào để đáp ứng yêu cầu cần thiết. Có nhiều loại bê
1.3.1
Cưòng
độ của
bê tông.
tông
tùy thuộc
vào thành
phần
của hỗn họp trên. Mỗi thành phần cát, đá, xi măng ...
Loại phụ gia hoạt động bề mặt này mặc dù được sử dụng một lượng nhỏ
khác nhau sẽ tạo thành nhiều Mác bê tông khác nhau.
nhưng có khả năng cải thiện đáng kể tính chất của hỗn họp bê tông và tăng cường
Cường độ của bê tông là độ cứng rắn của bê tông chống lại các lực từ ngoài mà

nhiều
tính chấtphần
kháccấu
của tạo
bê tông.
1.2
Các
bê tông.
không bị pháthành
hoại.
Loại phụ gia rắn nhanh:
Cường độ của bê tông phản ánh khả năng chịu lực của nó. Cường độ của bê


1.2.1 Xi măng.

tông
Loại
giaxirắn
nhanh
nàybiệt
có quan
khả năng
ngắnviệc
quásản
trình
rắnrachắc
của bê
Việc
lựaphụ

chon
măng
là đặc
trọngrút
trong
xuất
bê tông,

phụ thuộc
vào
tính
chất
của
xi
măng,
tỷ
lệ
nước

xi
măng,
phương
pháp
đổ

tông
tôngloại
trong
điều kiện
nhiênxicũng

nhưmác
nâng
caocao
cường
độ bê
tông.
trong
nhiều
xi măng
kháctựnhau,
măng
càng
thì khả
năng
kếtHiện
dínhnay
càng
tốt
và điều
kiện
đông
cứng.
và công nghệ sản xuất bê tông người ta còn sử dụng phụ gia đa chức năng.
làm chất lượng thiết kế bê tông tăng lên tuy nhiên giá thành của xi măng mác cao là
Đặc trưng cơ bản của cường độ bê tông là "mác" hay còn gọi là "số liệu".
rất
lớn. Vì vậy khi thiết kế bê tông vừa phải đảm bảo chất đúng yêu cầu kĩ thuật và giải
Mác bê tông ký hiệu M, là cường độ chịu nén tính theo (N/cm2) của mẫu bê
quyết tốt bài toán kinh tế.
tông

tiêu
chuẩn
hình khối lập phương, kích thước cạnh 15cm, tuổi 28 ngày được dưỡng hộ
1.2.2
Cát.
và thí nghiệm theo điều kiện tiêu chuẩn (t° 20±2°C), độ ẩm không khí w 90^-100%.
Cát dùng trong sản xuất bê tông có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo, kích
thước hạt cát là từ 0.4 - 5 mm. Chất lượng cát phụ thuộc vào thành phần khoáng,
231


Nhiêt đô
(°C)

20-30
10-20
5-10

Thời
gian
vận
chuyển
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VẦ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
(phút)
45
-Quá
Bê trình
tông nhẹ:
M100,
M200,

M300
bê cứng
tông nhẹ
đôngM50,
cứngM75,
của bê
tông M150,
phụ thuộc
vàoM250,
quá trình
đông
của có
xi
mănglượng
thời
bắt đầu800
không
sớm homcốt
45 liệu
phút...
Vì vậy

khối
riêngđông
trongkếtkhoảng
-fl800kg/m3,
là các
loạisau
đá khi
có lỗtrộn

rỗng,
60gian
tông
keramzit,
xỉ quặng...
xong cần90phải đổ ngay để tranh hiện tượng vữa xi măng bị đông cứng trước khi đổ
thời Trong kết cấu bê tông cốt thép chịu lực phải dùng mác không thấp hơn MI50.
gian từ độ
lúccủa
bê tông
ra khỏi
lúcđây
đổ là
xong
lớp bê
(không
có tính
phụ
Cường
bê tông
tăngmáy
theotrộn
thờiđến
gian,
một1tính
chấttông
đáng
quý của
bê tông,
gia) không

quá
90' trình
khi dùng
xi măng
pooclăng
không
110',
khi trình
dùnglàm
xi măng
đảm
bảo cho
công
làm bằng
bê tông
bền lâu
hơn quá
những
công
bằng
pooclăng xỉ, tro núi lửa, xi măng pulơlan. Thời gian vận chuyển bê tông (kể từ lúc đổ
gạch,
bê tông
khỏiLúc
máyđầu
trộn)
đến lúc
khuôn
nên lâusau
quáđó

làmtốcchođộvữa

đá,
gỗ, ra
thép.
cường
độ đổ
bêvào
tông
tăng và
lênkhông
rất nhanh,
giảm
dần.Trong môi trường (nhiệt độ, độ ẩm) thuận lợi sự tăng cường độ có thể kéo dài
trong nhiều năm, trong điều kiện khô hanh hoặc nhiệt độ thấp thì cường độ bê tông
tăng không đáng kể.
1.3.2 Tính co nở của bê tông.

Trong quá trình rắn chắc, bê tông thường phát sinh biến dạng thể tích, nở ra
trong nước và co lại trong không khí. về giá trị tuyệt đối độ co lớn hơn độ nở 10 lần
một giới hạn nào đó, độ nở có thể làm tốt hơn cấu trúc của bê tông còn hiện tượng co
ngót luôn kéo theo hậu quả xấu.
Bê tông bị co ngót do nhiều nguyên nhân: trước hết là sự mất nước hoặc xi
măng, quá trình Cacbon hoá Hyđroxit trong đá xi măng. Hiện tượng giảm thể tích
tuyệt
đối của hệ xi măng - nước. Co ngót là nguyên nhân gây ra nứt, giảm cường độ, chống
thấm và để ổn định của bê tông, và bê tông cốt thép trong môi trường xâm thực. Vì
vậy
đối với những công trình có chiều dài lớn, để tránh nứt người ta đã phân đoạn để tạo
thành các khe co dãn.

1.3.3 Tính chống thấm của bê tông.

Tính chống thấm của bê tông đặc trưng bởi độ thẩm thấu của nước qua kết cấu
bê tông. Độ chặt của bê tông ảnh hưởng quyết định đến tính chống thấm của nó. Để

4


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VẦ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG

Bê tông nhựa nóng là hỗn họp bao bồm: nhựa đường (hắc ín), đá, chất phụ
gia...
tạo thành, nó được ứng dụng phổ biến trong xây dựng đường xá, các công trình giao

Bảng 1.2 Thời gian vận chuyển cho phép của bê tông
1.4 Giói thiệu về
trạm
trộn
bê trộn
tông.bê tông nhựa nóng.
Hình
2.1:
Trạm

Trạm trộn bê tông nhựa nóng có cấu tạo gọn, không chiếm nhiều diện tích lắp
đặt như trạm trộn bê tông tươi, tuy nhiên nó có cấu tạo phức tạp hơn rất nhiều.
Khác với trạm trộn bê tông tươi, hiện nay trong nước có rất ít công ty có khả
năng sản xuất trực tiếp hoàn toàn một trạm trộn bê tông nhựa nóng.
Các trạm nhựa nóng hiện nay chủ yếu được nhập từ nước ngoài, chủ yếu là của


56


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VẦ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG

Giá thành nhập của một trạm nhựa nóng hiện nay là rất cao, vì vậy chi phí đầu
tư là rất lớn, chỉ những công trình cần đầu tư hàng chục ngàn tấn bê tông nhựa nóng
trở
lên mới nên đầu tư dây chuyền này. Còn biện pháp phổ biển cho công trình cần ít
lượng bê tông nhựa nóng là mua bê tông thương phẩm của các công ty chuyên cung
cấp bê tông này.
1.4.2

Trạm trộn bê tông xi măng tự động.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang làm thay đổi diện mạo đất nước ta hàng
ngày, và trạm trộn bê tông xi măng đóng vai trò hết sức quan trọng, vì nó cung cấp bê
tông cho hầu hết các công trình trọng điểm.
Dưới đây là một số hình ảnh về một số dạng trạm trộn bê tông xi măng đang có
trên thị trường:
Trạm trộn bê tông xi măng cấp liệu băng tải, loại này được dùng phổ biến hiện
nay, tuy nhiên ở những nơi có diện tích lắp đặt hẹp, thì không sử dụng được.
Và tại những nơi có diện tích lắp đặt hẹp, người ta sử dụng trạm trộn bê tông

7


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VẦ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG

Hình 2.3: trạm trộn bê tông xi măng cấp liệu băng tải.


8


CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XIMẴNG
CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT VÈ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
2.1

Giói thiệu chung.

Trạm trộn bê tông xi măng là một tổng thành nhiều cụm và thiết bị, các cụm
thiết bị này phải phối hợp nhịp nhàng với nhau để hoà trộn các thành phần: cát, đá,
nước, phụ gia và xi măng tạo thành hỗn họp bê tông xi măng
* Các yêu cầu chung về trạm trộn
- Đảm bảo trộn & cung cấp được nhiều mác bê tông với thời gian điều chỉnh

nhỏ nhất

- Cho phép sản xuất được sản xuất được hai loại hỗn hợp bê tông khô hoặc ứơt

- Hỗn hợp bê tông không bị tách nước hay bị phân tầng khi vận chuyển

- Trạm làm việc êm không ồn, không gây ô nhiểm môi trường

- Lắp dựng sữa chữa đơn giản

- Có thể làm việc ở hai chế độ là tự động hoặc bằng tay

2.2


Các loại thiết bị trong trạm trộn bê tông xi măng tự động.

Ớ trạm trộn bê tông hiện đại bao gồm các cụm, thiết bị chính như sau:

- Cụm cấp liệu

9


CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XIMẴNG
2.2.1 Cụm cấp liệu.

Cấp cát đá lên thùng trộn bê tông-.

2.2.1.1

Việc cấp cát, đá cho trạm trộn có nhiều phương án khác nhau song tham khảo
thực tế ta có hai phương án sau:
a. Cấp liệu kiểu gầu cào-skíp
- Nguyên lý: vật liệu đá, cát được t ập kết ngoài bãi ơ các ngăn riêng biệt, sau

đó được gầu cào đổ vào thiết bị định lượng , sau khi được định lượng vật liệu được xả
vào skíp, từ skíp vật liệu đổ vào thùng trộn

- Ưu-Nhược điểm của phương pháp này:

+ Ưu điểm:

Cấp liệu trực tiếp từ bãi chứa mà không qua thiết bị vận chuyển trung


gian

Diện tích mặt bằng cho toàn trạm không cần lớn
lắm
+ Nhược điểm:

Vật liệu ở bãi chứa phải được vun cao cho đủ lượng dự
trữ
Việc

cấp

liệu

cho

máy

trộn

không

Bãi chứa phải có vách ngăn 10
phân chia vật liệu

liên

tục



CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XIMẴNG

+ ưu điểm:
Cấp liệu cho máy trộn được liên tục
Vật liệu ở bãi chứa không cần phải vun cao và không cần phải có tấm
phân cách vật liệu
+ Nhược điểm:
Việc cấp liệu cho bunke phải có thiết bị chuyện dùng
Khoảng cách giữa bunke và thùng trộn tương đối lớn dẫn đến khả năng
tiếp xúc của vật liệu với môi trường nhiều, sẽ gậy ô nhiễm môi trường nếu không
được
che chắn ky

- Phương án này áp dụng cho các trạm trộn có năng suất lớn

2.2.1.2 Cấp

xi

màng.
a. Dùng băng gầu tải:
- Nguyên lý: xi măng từ bao bì nhỏ đổ vào phễu được băng gầu vận chuyển đổ

vào xiclô nhỏ vào thiết bị định lượng, sau đó được xả vào thùng trộn.

- Ưu - Nhược điểm:

+ Ưu điểm:


Có thế cấp xi măng cho trạm với khối lượng nhỏ
11


CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XIMẴNG
b. Dùng xiclô:
- Nguyên lý: xi măng rời từ xi téc được vận chuyển bằng khí nén vào xiclô sau

đó được vít tải vận chuyển đổ vào thiết bị định lượng trước khi vào thùgn trôn

- Ưu - Nhược điểm:

+ Ưu điểm:

Không gây ô nhiểm môi trường

Tiết kiệm được chi phí vận chuyển do nạp xi măng với khối lượng
lớn
+ Nhược điểm:

Khi cần nạp liệu với khối lượng nhỏ không thuận lợi
Ket cấu phức tạp, giá thành đắt

- Phương pháp này được dùng phổ biến ở các trạm trộn bê tông

2.2.2

Cấp nước và cấp phụ gia.

Việc cấp nước và phụ gia hầu như điều dựa trên phương pháp cấp nước từ bồn

chứa: nước từ bồn chứa theo đường ống xả xuống thiết bị định lượng và vào buồng
trộn

12


CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XIMẴNG

+ Nhược điểm: định lượng thành phần cốt liệu thiếu chính xác dẫn đến chất
lượng bê tông không được đảm bảo
- Định lượng theo thể tích thường dùng để định lượng nước & phụ gia hoặc

dùng để định lượng vật liệu ở các trạm trộn bê tông nhỏ lẻ, nhưng hiện nay ít sử dụng
2.2.3.2

Thiết bị định lượng kiểu khối lượng.

Phương pháp này có sự kết hợp giữa cơ và điện nên độ chính xác cao
- Nguyên lý: vật liệu được xả vào bàn cân, trên bàn cân có gắn thiết bị cảm

biến,
Ớ đây cát đá được định lượng theo kiểu cộng dồn, còn nước, phụ gia và xi
măng
được định lượng độc lập
- Ưu - Nhược điểm:

+ Ưu điểm: định lượng vật liệu có độ chính xác cao; có thể cộng dồn nhiều
loại
vật liệu trong một mẻ


+ Nhược điểm: kết cấu phức tạp, giá tành đắt

- Hiện nay ngưòi ta dùng phương pháp định lượng kiểu khối lượng là chủ yếu

2.2.4

Hệ thong điều khiển

Hệ thống điều khiển dùng ở trạm trộn chủ yếu dùng để điều khiển động cơ điện,
điều khiển đóng mở cửa xả liệu ở bunke, thùng trộn......Nói chung trên trạm trộn bao
13


CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XIMẴNG

- Nguyên lý: việc đóng mở cơ cấu chấp hành được thực hiện nhờ áp lực của

dòng chất lỏng

- Ưu - Nhược điểm:

+ƯU điểm:



khả

năng

truyền


lực

lớn



đi

xa

Truyền động êm dịu

Do lực tác động lớn nên khắc phục được hiện tượng kẹt vạt liệu tại cửa

xả

Tuổi

thọ

của

hệ

thống

cao

do


được

bôi

trơn

tốt

+ Nhược điểm:
Khó làm kín khít đường ống nên có hiện tượng rò rỉ chất công tác vào vật
liệu làm giảm chất lượng bê tông
Các bộ phận của thiết bị thườgn đắt tiền
2.2.4.3

Hệ thong điều khiến kiếu truyền động khí nén.

- Nguyên lý: việc đóng mở cơ cấu chấp hành được tiến hành nhờ áp lực của

dòng khí nén

- Ưu - Nhược điểm:

14


CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XIMẴNG

Giá thành hạ


+ Nhược điểm:

Áp lực truyền nhỏ

Đòi hỏi an toàn về chống nổ bình khí khắt
khe
Lực va đập lớn
2.2.5

Thiết bị trộn- Máy trộn.

Dùng để trộn cát, đá, xi măng, phụ gia và nước tạo thành hỗn hợp bê tông có 2
loại máy trộn được dùng chủ yếu hiện nay:
2.2.5.1

Máy trộn cưỡng bức hoạt động chu kỳ.

- Cấu tạo: thùng trộn có dạng trụ đứng, động cơ điện bố trí phía trên thùng

trộn
liên kết với trục trộn qua họp giảm tốc. Các cánh trộn bố trí phía trên trục trộn và quay
tròn còn thùng trộn đúng yên
Cửa nạp liệu bố trí phía trên nắp thùng trộn cửa xả liệu ở đáy thùng trộn.
- Phạm vi ứng dụng : loại này được dùng để trộn bê tông cho các xưởng bê

tông
đúc sẵn hoặc trộn bê tông cho các công trình đòi hỏi chất luợng cao, quá trình trộn
đều
đồng thời tiết kiệm được khoang 20%-30% xi măng


15


CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XIMẴNG

- Dùng để đỡ toàn bộ các cụm thiết bị thuộc trạm như: Thiết bị định
lượng,
bunke phụ, máy trộn, băng tải, cabin điều khiển (nếu có)...v.v...Ngoài ra còn có
kết cấu thép đỡ xiclô, kết cấu thép đõ bunke chính, cầu thang lên xuống và lan
- Tùy theo khả năng công nghệ của từng nhà cung cấp mà thép sử dụng
cũng không giống nhau, tuy nhiên vấn đề đảm bảo chất lượng và an toàn luôn
được tuân thủ.
2.2.7 Một số cụm thiết bị khác.
2.2.7.1 Cụm chứa nưóc.

Thường thì trong mỗi trạm trộn bê tông xi măng đều có một bể chứa nước
chính, và một bể nước dự phòng có thể tích nhỏ hơn rất nhiều.
Bể nước chính có thể được làm bằng thép hoặc bê tông, nên có thể thích từ
5m3
trở lên tùy theo năng suất của trạm đó lớn hay nhỏ.
Bế nước dự phòng được sử dụng trong trường họp, không thể cấp nước được
từ
bể nước chính, và nó có thể tích khoảng hơn 0.5m3 trở lên tùy theo trạm.
2.2.7.2

Cụm boongke chứa liệu.

Thường là các phễu có nhiều ngăn tùy theo năng suất của trạm và yêu cầu sử
dụng của nhà đầu tư mà thể tích của phễu này sẽ lớn hoặc nhỏ. Mỗi phễu thường có 3
khoang trong đó có hai khoang chứa đá và khoang còn lại chứa cát.

Nhận xét luận văn:
Trạm trộn bê tông là một thiết bị máy xây dựng không thể thiếu hiện nay, và

16


CHƯƠNG 3: LựA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
PHÀN II:
LựA CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ THIẾT KÉ MỘT SỐ CỤM
CHI TIẾT CỦA TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
Ở đây do thời gian hạn chế và không có nhiều cơ sở để tính toán nên luận văn
này của em chủ yếu đi sâu vào phân tích các cụm và đua ra các phương án cho nhiều
cụm đó.
Cơ sở tính toán dựa trên khảo sát thực tế các trạm trộn bê tông 60m3/h của công
ty Cổ phần Công Nghệ Cao - Hitechco và các số liệu được đo trực tiếp tại nhà máy
và công trường lắp đặt trạm
CHƯƠNG 3: LựA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIÉT KẾ
3.1 Lựa chọn nguyên lý thiết kế.

3.1.1 Nguyên lý 1:

Sơ đồ nguyên lý. Xem hình dưới.
3.1.2

Ưu nhưọc điểm:

Ưu điểm.
+ Dùng vít tải cấp xi măng, đây là một tron những phương pháp mang lại sự ổn
định cao và ít ảnh hưởng đến môi trường.
+ Được dùng phổ biến trong các công ty sản xuất bê tông thương phẩm, nhờ

hệ
thống cấp liệu băng tải, nhờ băng tải mà vật liệu được vận chuyển liên tục và giảm
tiếng ồn.
17


CHƯƠNG 3: LựA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ

+ Sử dụng silô để chứ xi măng, vừa đáp ứng được nhu cầu xi măng trong nhiều
giờ hoạt động liền, và không gây ô nhiễm môi trường.

Hình 3.1: So đồ 1
Nhưọc điểm
+ Ket cấu dài, do sử dụng băng tải cấp liệu, do vậy ở những nơi có diện tích lắp
đặt nhỏ thì sử dụng phương án này là không phù họp.
+ Tiêu thụ điện năng cao do, băng tải cần công suất lớn để vận chuyển.
+ Giá thành cao hơn một chút, so với phương án không sử dụng kết cấu băng tải
cấp liệu.
3.2 Nguyên lý 2

18


CHƯƠNG 3: LựA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
3.2.1 Sơ đồ nguyên lý.

3.2.2 ưu - nhưọc điểm

Hình 3.2: Sơ đồ 2


Ưu điểm.
+ Có kết cấu nhỏ gọn, do sử dụng phương pháp chuyển vật liệu lên thùng trộn
bằng tời kéo skip, do vậy thích họp sử dụng ở những nơi có địa hình nhỏ hẹp, phương
án này hiện nay vẫn được sử dụng phổ biến nhờ đặc điểm nổi trội này, đặc biệt trong
các công tình xây dựng dân dụng.
+ Tiết kiệm điện năng hơn so với phương pháp cấp liệu bằng băng tải do, động
cơ dùng để kéo skip chuyển liệu có công suất thấp hơn trong trạm trộn bê tông có cùng
năng suất.
19


CHƯƠNG 3: LựA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ

+ Giá thành thấp, nhờ sử dụng tời kéo trên, do vậy phương án này có tính cạnh
tranh cao về sức tiêu thụ trên thị trường.
+ Rất thích họp trong các công trình cần lượng bê tông thấp, và cho các công
trình vừa và nhỏ.
+ Sử dụng gầu ngoạm, có thể cấp liệu từ các xà lan dọc bờ sông, nên trong một
số trường họp sẽ tiết kiệm chi phí vận chuyển.
Nhưọc điểm.
+ Cấp liệu không liên tục, do vậy không thể sử dụng trong các trạm trộn có
năng
suất cao, nên chủ yếu dùng trong các công trình nhỏ không phù họp với những công
trình đòi hỏi áp lực cao về năng suất trạm trộn.
+ Dùng tời kéo gây tiếng ồn lớn ảnh hưởng trực tiếp đến những người vận
hành
và xung quanh.
+ Sử dụng gầu cào cấp liệu vào các boongke, dẫn đến tính linh động không cao
vì ở phương pháp sử dụng xe xúc lật có nhiều ưu điểm về khả năng linh hoạt trong di
chuyển.

3.3 Lựa chọn phưoug án thiết kế.

Căn cứ vào tình hình thực tế nhu cầu vể sử dụng trạm trộn bê tông ở nước ta và
những ưu nhược điểm của các phương pháp mà ta vừa nêu, em chọn phưong án 1 là
phưotig án thiết kế, vì nó phù họp với nền công nghiệp hóa nước nhà.
Chúng ta đang tiến hành hiện đại hóa đất nước, trong đó xây dựng cơ sở hạ
tầng
đóng vai trò quan trọng, nên trong tương lai sẽ cần các trạm trộn bê tông có công suất
lớn mới đáp ứng được nhu cầu về bê tông trên thị trường.
20


CHƯƠNG 3: LựA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ

Tuy giá thành của phương án này có cao hơn, nhưng sự cao hơn đó là không
đáng kể so với các tính năng ưu việt mà nó mang lại.
Trong tương lai, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố mặt bằng, thì đây sẽ là
phương án phổ biến nhất lúc đó, và nó trở thành sự lựa chọn số 1 cho các nhà đầu tư

21


CHƯƠNG 4:GIỚI THIỆU CÁC THÔNG SỐ VÈ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU CÁC THÔNG SÓ VÊ TRẠM
TRỘN BÊ TÔNG 60M3/H SẼ THIÉT KÉ
4.1

Tổng quan về các cụm và thiết bị

Vấn đề đặt ra khi chế tạo sản phẩm đạt chất lượng cao mà giá thành phù họp

với
tình hình kinh tế của nước ta hiện nay, để làm được điều nàyphải biết kết họp các cụm
có khả năng sản xuất trong nước cùng với các thiết bị điện tử chất lượng cao từ các
hãng nổi tiếng trên thế giới, làm được điều này thì đây sẽ là một sản phẩm có sức cạnh
tranh cao về giá thành (giá thành chỉ bằng khoảng 1/3 so với hàng nhập hoàn toàn từ
nước ngoài).
Xác định sơ bộ các cụm chính của trạm trộn.
4.1.1 Cụm cấp liệu gồm có:

- 01 boongke chứa cốt liệu gồm có ba ngăn (2 đá và 1 cát).

- 01 băng tải cân định lượng.
- 01 băng tải chuyển cốt liệu lên phễu chờ trung gian để đưa vào thùng trộn có

lan can kiểm tra dọc băng tải.

- 01 cụm con lăn dẫn động băng tải chuyển cốt liệu.

4.1.2 Cụm cấp xi màng gồm có:

- 02 silô chứa xi măng với sức chứa 80 tấn/1 silô.

- 02 lọc bụi xi măng.

1


CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU CÁC THÔNG SÔ VÊ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
4.1.3


Cụm cấp nước gồm có:

- 01 bể nước chính với thể tích 5m3.

- 01 bể nước phụ dự phòng V = 0.6m3.

- 01 máy bơm nước.

- 01 thùng cân nước V = 0.3m3.

- Hệ thống đường ống cấp nước.

4.1.4

Các bộ phận khác:

- 01 thùng trộn bê tông hai trục nằm ngang cưỡng bức, được chế tạo theo

công
nghệ của hãng Sicoma - Italia với:

+ Dung tích nạp thô 1500 lít.

+ Dung tích trộn 1000 lít.

+ 02 Mô tơ truyền động với công suất: 2x22 Kw

+ 01 Mô tơ truyền động cửa xả công suất 2.2 Kw

2



CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU CÁC THÔNG SÔ VÊ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG

Trạm có thiết kế hiện đại, có gắn các thiết bị chuyên dụng nhằm đảm bảo vấn
đề
ô nhiễm môi trường và sức khỏe an toàn cho người vận hành, sử dụng.
Hệ thống định lượng điện tử kết hợp với cơ khí dẫn đến giá thành hạ mà dộ
chính xác vẫn đảm bảo
Dùng thùng trộn cưỡng bức hai trục nằm ngang nên, đây là phương án đem lại
chất lượng bê tông đảm bảo nhất hiện nay, năng suất cao.
Hệ thống điều khiển hiện đại sử dụng thuận tiện dễ dàng
Định lượng cốt liệu bằng băng tải cân cho phép có thể đinh lượng với mác bê
tông có nhiều thành phần cốt liệu.
Dùng máy bơm xi măng để cấp xi măng vào silo do vậy đã khắc phục được
nhược điểm của xe chuyên dùng.
Xi măng và phụ gia dược vận chuyển bằng hệ thống kín nên tránh được bụi
bẩn,
không gây ô nhiễm môi trường.
Băng tải vận chuyển cốt liệu hên tục do vậy thời gan vận chuyển ngắn, vận
chuyển nhanh, nên có thể đáp ứng được các trạm có năng suất lớn.
Giá thành của trạm trộn tương đối thấp do sử dung được vật liệu chế tạo ở
trong
nước, sử dụng đội ngũ công nhân lành nghề...
Thời gan để đưa trạm trộn vào hoạt động tương đối ngắn khoảng chừng 45
ngày
trong điều kiện sản xuất bình thường.
4.3

Nguyên lý hoạt động của trạm trộn.

3


CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU CÁC THÔNG SÔ VÊ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG

+ Thời
gian
vận chuyển
cân và
nước:
vận chuyển
vào
boongke
chứa;và
nước
phụ15
gia được chuẩn bị sẵn ở các thùng đựng
trung gian.
Các quá trình này diển ra đồng thời nên ta chọn quá trình có thời gian lâu nhất
Đầu tiên hệ thống định lượng sẽ hoạt động, thực hiện đồng thời ba công việc,
cân cốt liệu, cân xi măng, cân nước và phụ gia.
+ Thời gian xả tất cả nguyên liệu vào thùng trộn bê tông là: 8s.
Cân cốt liệu được thực hiện theo nguyên tắc cộng dồn: Đầu tiên mở cửa xả
boongke
chứa gian
đá 1,trộn
khibê
đãtông:
xả đủ40s.
thì đóng cửa xả boongke chứa đá 1, đang thời mở

+ Thời
cửa
xả chứa đá 2, khi đá 2 đã đủ thì cửa xả được đóng lại và tiếp tục mở cửa xả bunke
chứa +
Thời
gian
xả

tông:
12s
cát, khi cát đã đủ thì cửa xả được đóng lại.... Quá trình này được diễn ra cho đến khi
-cân
Như
vậycốt
tổng
thời gian cho mẻ trộn đầu tiên là: 95 s.
xong
liệu.
Cân xi măng: Mở cửa xả đáy silô chứa xi măng, xi măng theo vít tải vận
Từ mẻ trộn thứ 2 trở đi.
chuyển
đổ vào thùng cân, khi cân đủ xi măng thì vít tải ngừng lại
Do trong quá trình cối trộn thực hiện quá trình trộn của mình thì, các nguyên
và phụ
gia:phễu
nướcchờ
được
bơm
vào thùng cân sau đó mới cân đến phụ
liệu đã Cân

đượcnước
chuyển
đến các
trung
gian.
gia
—> Thời gian của mẻ trộn thứ 2 là 60s
Sau khi đã định lượng xong, thùng trộn quay, băng tải cân hoạt động xả cốt
liệu
xuống băng tải để chuyển lên phễu chờ trung gian, sau khi trộn xong một mẻ bê tông
thì mở cửa xả thùng chờ cho vật liệu vào cối trộn. Sau khi cốt liệu đã được xả hết vào
thùng trộn thì bắt đầu xả si măng, nước và phụ gia. Thời gian trộn của cối trộn cưỡng
bức là từ (30-60). Trong đồ án này em khống chế thời gian trộn là 40s. Sau 40s trộn
thì
hỗn họp bê tông được xả ra ngoài vào xe chuyên chở. Khi xả hết bê tông thì cửa thùng
trộn đóng lại và hệ thống điều khiển lại tiếp tục điều khiển lại tiếp tục thực hiện mẻ
trộn tiếp theo như trên, và quá trình nà được thự hiện cho đến số mẻ trộn xác định.
4.4 Thòi gian trộn của một mẻ bê tông.

Hình 4.1: Tiến độ thực hiện công việc.
Đối với mẻ trộn đầu tiên.

45


CHƯƠNG 6: LựA CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ THIẾT KÊ THÙNG TRỘN BÊ TÔNG
CHƯƠNG 5: KHÁI QUÁT VÈ SILÔ CHỨA XI MĂNG VÀ
LựA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIÉT KÉ
5.1


Khái quát về silô xi măng.

Silô chứa xi măng là một trong những cụm rất quan trọng của hệ thống trạm
trộn bê tông, vì nếu không sử dụng bộ phận chứa xi măng này thì ta phải dùng công
nhân trực tiếp cấp xi măng bao vào vít tải chuyển lên thùng trộn, điều này ảnh hưởng
rất lớn đến sức khỏe của họ vì bụi và các chất độc hại.
Ngoài ra, với silô này ta có thể cung cấp xi măng trong nhiều giờ hoạt động
liền,
tùy theo kích thước của silô, điều này đặc biệt quan trọng khi sử dụng các trạm trộn có
năng suất lớn.
5.1.1 Đặc điểm cấu tạo:
- Silô có dạng hình trụ đứng đáy có dạng hình phễu dùng để chứa vật liệu rời:

cát, đá, xi măng, phụ gia.....
- Silô được đặt trên một kết cấu thép dạng cột rỗng thanh giằng, kích thước

silô
phụ thuộc năng suất trạm trộn
- Tuỳ thuộc vào loại vật liệu chứa mà bộ phận cấp liệu cho silô có thể là khí

nén
hay vít tải.
5.1.2 Phân loại:

- Dựa vào việc bố trí thiết bị cấp liệu cho silô.

1


CHƯƠNG 6: LựA CHỌN PHƯƠNG ÁN VẦ THIẾT KÉ THỪNG TRỘN BÊ TÔNG


+ Silô chứa nhiều loại vật liệu: với loại này bên trong silô có nhiều ngăn riêng
biệt
5.1.3

Yêu cầu silô chứa xi màng

- Xi măng rời là loại vật liệu dễ bị hư hỏng khi chịu tác dụng của môi trường


vậy mà xiclô chứa xi măng phải bảo đảm kín cách li với môi trường bên ngoài.

- Chịu áp lực cao khi cấp, võ tải.

- Ket cấu đon giản, giá thành hạ.

- Ốn định với gió, bão.
Dưới đây là hình ảnh thực tế của silô được lắp đặt tại các công trường xây
dựng

2


CHƯƠNG 6: LựA CHỌN PHƯƠNG ÁN VẦ THIẾT KÉ THỪNG TRỘN BÊ TÔNG

Hình 5.1: Các silô thực tế
3



×