Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Địa chỉ IP Version 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.46 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành tốt đồ án chuyên ngành này, em đã nhận được sự
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô và bạn bè thuộc Bộ môn Công nghệ thông
tin Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Em xin cảm ơn các thầy cô của Bộ môn Công nghệ thông tin đã cung cấp cho em
những kiến thức vô cùng quý báu và cần thiết trong suốt thời gian học tập tại trường để
em có thể thực hiện và hoàn thành tốt đồ án chuyên ngành này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Cao Thu Hương đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đồ án chuyên ngành.
Tuy nhiên do giới hạn về mặt thời gian và kiến thức nên đồ án chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những sai sót ngoài ý muốn. Em rất mong nhận được sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.

Trân trọng kính chào.
Sinh viên thực hiện

Trần Duy Linh

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Trang
Bảng hình vẽ ………………………………………………………………. . . 2
Tóm tắt đề án ………………………………………………………………. . 3
Lời mở đầu …………………………………………………………………. . 4
Phần 1 :Giới thiệu về địa chỉ IP v6………………………………………. . . . . 5
1. 1. Sự cạn kiệt địa chỉ IPv4:………………………………………. 5
1. 2. Hạn chế về công nghệ và nhược điểm của IPv4………………. 6
1. 3. Mục tiêu trong thiết kế IPv6…………………………………. . . 6
1. 4. Triển khai IPv6 toàn cầu………………………………………. . 7


Phần 2:Lý thuyết về địa chỉ IP version 6……………………………………9
2. 1. Tổng quan về địa chỉ IP v6…………………………. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
9
2. 2. Cấu trúc địa chỉ IP version 6……………………………………12
2. 2. 1. Unicast Address …………………………………………. 12
2. 2. 2. Anycast Adderss …………………………………. . ……. . 14
2. 2. 3. Multicast Adderss ………………………………………. . 15
2. 3. Cấu trúc và đặc điểm các dạng địa chỉ Ipv6……………………. . 16
2. 3. 1. Giới thiệu chung…………………………………………. 16
2. 3. 2. Cấu trúc và đặc điểm của các dạng địa chỉ Ipv6…………. 21
Phần 3: Hoạt động của IPv6 và các thủ tục cơ bản………………………. …33
3. 1. Thủ tục ICMPv6………………………………………………. . . . 33
3. 1. 1. Giới thiệu……………………………………………. . . . . . . . 33
3. 1. 2. Thông điệp ICMPv6……………………………………. . . 34
3. 1. 3. Nhiệm vụ của ICMPv6…………………………………. . . 34
3. 2. Thủ tục Multicast Listener Discovery(MLD)…………………. . . . 36
3. 2. 1. Tổng quan về MLD…………………………………. . . . . . . . 36
3. 2. 2. Trạng thái và cách cư xử của router……………………. . . . 36
3. 3. Thông điệp ICMPv6 sử dụng trong thủ tục MLD……………. …. 37
Phần 4: Công nghệ chuyển đổi giao tiếp IPV6-IPv4……………………. …. 38
4. 1. Tổng quan về công nghệ chuyển đổi IPv4/IPv6…………………38
4. 2. Công nghệ đường hầm Tunnel…………………………………. . . 39
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………… 41
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG HÌNH VẼ
Hình 1 :Cấu trúc địa chỉ của Link Local ………………………………………… 12
Hình 2 : Cấu trúc địa chỉ của Site Local…………………………………………. . 12
Hình 3 : Cấu trúc địa chỉ IPX……………………………………………. . ……… 13
Hình 4 : Cấu trúc địa chỉ Ipv4 tương thích với IP v6 ………………………. . . . . . . . 13

Hình 5 : Cấu trúc của địa chỉ Ipv4 giả là Ipv6……………. . . . ……………………. 13
Hình 6 : Cấu trúc địa chỉ đơn hướng trên mạng toàn cầu…………………. . …… 14
Hình 7: Cấu trúc địa chỉ Anycast ………………………………………………. . . . 14
Hình 8: Cấu trúc địa chỉ đa hướng………………………………………………. . . 15
Hình 9: Cấu trúc địa chỉ MAC của LAN…………………………………………. . 15
Hình 10 : 3 phần của địa chỉ Unicast……………………………………………. . . . 23
Hình 11: Các loại địa chỉ local unicast……. . . ……………………………………. . 24
Hình 12 : Kết nối trực tiếp 2 host dùng link local………………………………… 25
Hình 13 : Các loại địa chỉ cần gán đối với một Site vào mạng Ipv6………………. 26
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TÓM TẮT ĐỀ ÁN
Phần 1:
Giới thiệu qua về địa chỉ ip version 6. Những hạn chế trong việc dùng ip
v4 và nhũng mục tiêu của Ipv6 trong tương lai.
Phần 2:
Giới thiệu về địa chỉ Ipv6. Cấu trúc và đặc điểm những dạng của địa chỉ
ipv6. Cách biểu diễn địa chỉ ipv6.
Phần 3:
Giới thiệu về hoạt động của ipv6 và những thủ tục cơ bản.
Phần 4 :
Giới thiệu về công nghệ chuyển đổi Ipv4 sang ipv6 áp dụng công nghệ
đường hầm tunnel.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn hai thập kỷ, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ và trở nên vô
cùng thông dụng của Internet toàn cầu với giao thức IPv4. Khởi đầu từ những mạng
nghiên cứu nhỏ đã trở thành mạng Internet toàn cầu mạnh mẽ, to lớn, kết nối phi địa lý,
phi khoảng cách, cùng với sự phát triển vũ bão của máy tính và công nghệ thông tin. Kết

nối mạng đã trở nên nhanh hơn, mạnh hơn hàng ngàn lần thời kỳ ban đầu, cùng với sự đa
dạng của công nghệ truyền dẫn, kết nối và dịch vụ cung cấp trên mạng.
Trong bối cảnh phát triển của Internet, giao thức IPv4 với 32 bít địa chỉ vẫn tiếp tục
được sử dụng, hiện đang phục vụ tốt cho hoạt động mạng toàn cầu. Tuy nhiên, IPv4 đã
bộc lộ một số hạn chế, khiến những nhà nghiên cứu, những tổ chức tiêu chuẩn hóa chịu
trách nhiệm về hoạt động mạng toàn cầu nhận thấy cần có sự phát triển lên một tầm cao
hơn của giao thức Internet.

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 1 :Giới thiệu về địa chỉ IP v6
1. 1. Sự cạn kiệt địa chỉ IPv4:
Những thập kỷ vừa qua, do tốc độ phát triển mạnh mẽ của Internet, không gian địa chỉ
IPv4 đã được sử dụng trên 60%. Những tổ chức quản lý địa chỉ quốc tế đặt mục tiêu “sử
dụng hiệu quả ” lên hàng đầu.
Những công nghệ góp phần giảm nhu cầu địa chỉ IP như NAT (công nghệ biên dịch để
có thể sử dụng địa chỉ IP private), DHCP (cấp địa chỉ tạm thời) được sử dụng rộng rãi.
Tuy nhiên, hiện nay, nhu cầu địa chỉ tăng rất lớn:
-Internet phát triển mạnh tại những vùng dân cư đông đúc như Trung Quốc, Ấn Độ. .
-Những dạng dịch vụ mới đòi hỏi không gian địa chỉ IP cố định (tỉ lệ sử dụng địa
chỉ/khách hàng là 1:1) và kết nối dạng đầu cuối– đầu cuối: dịch vụ DSL, cung cấp dịch
vụ Internet qua đường cáp truyền hình, việc phát triển các mạng giáo dục, game trực
tuyến, thiết bị di động tham gia vào mạng Internet, truyền tải thoại, audio, video trên
mạng…
Thời điểm không gian địa chỉ IPv4 cạn kiệt hiện đang là một vấn đề chưa thống nhất và
gây nhiều tranh cãi.
–Tháng 10/2003, BBC và một số hãng thông tấn đăng những bản tin phân tích rằng IPV4
sẽ chính thức cạn kiệt vào năm 2005.
–Ngay sau đó, các tổ chức quản lý địa chỉ cấp vùng (RIR:Regional Internet Registry) đã
có những phản ứng, đưa ra những bài phân tích tính chưa chính xác của thông tin này và

khẳng định RIR sẽ còn đủ tài nguyên để tiếp tục cấp phát với tốc độ như hiện nay trong
vòng 20 năm nữa, dựa trên những số liệu thống kê về địa chỉ IPV4 còn lại thời điểm đó
và số lượng tiền tố địa chỉ được quảng bá trên bảng thông tin định tuyến toàn cầu.
–Tuy nhiên với tốc độ phát triển như hiện nay thì việc cạn kiệt nguồn tài nguyên này là
không xa.
1. 2. Hạn chế về công nghệ và nhược điểm của IPv4:
Thế hệ địa chỉ IPv4 có những hạn chế thấy rõ sau:
– Cấu trúc định tuyến không hiệu quả : Địa chỉ IPv4 có cấu trúc định tuyến vừa phân
cấp, vừa không phân cấp. Mỗi router phải duy trì bảng thông tin định tuyến lớn, đòi hỏi
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
router phải có dung lượng bộ nhớ lớn. IPv4 cũng yêu cầu router phải can thiệp xử lý
nhiều đối với gói tin IPv4, ví dụ thực hiện phân mảnh, điều này tiêu tốn CPU của router
và ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý (gây trễ, hỏnggóitin).
-Hạn chế về tính bảo mật và kết nối đầu cuối - đầu cuối: Trong cấu trúc thiết kế của địa
chỉ IPv4 không có cách thức bảo mật nào đi kèm. IPv4 không cung cấp phương tiện hỗ
trợ mã hóa dữ liệu. Kết quả là hiện nay, bảo mật ở mức ứng dụng được sử dụng phổ biến,
không bảo mật lưu lượng truyền tải giữa các host.
1. 3. Mục tiêu trong thiết kế IPv6:
IPv6 được thiết kế với những tham vọng và mục tiêu như sau:
• Không gian địa chỉ lớn hơn và dễ dàng quản lý không gian địa chỉ.
• Hỗ trợ kết nối đầu cuối-đầu cuối và loại bỏ hoàn toàn công nghệ NAT.
• Quản trị TCP/IP dễ dàng hơn :DHCP được sử dụng trong IPv4 nhằm giảm cấu hình
thủ công TCP/IP cho host. IPv6 được thiết kế với khả năng tự động cấu hình, không cần
sử dụng máy chủ DHCP, hỗ trợ hơn nữa trong việc giảm cấu hình thủ công.
• Cấu trúc định tuyến tốt hơn :cấu trúc định tuyên IPv6 hoàn toàn phân cấp.
• Hỗ trợ tốt hơn Multicast: Multicast là một tùy chọn của địa chỉ IPv4, tuy nhiên khả
năng hỗ trợ và tính phổ dụng chưa cao.
• Hỗ trợ bảo mật tốt hơn: IPv4 được thiết kế tại thời điểm chỉ có các mạng nhỏ, biết rõ
nhau kết nối với nhau. Do vậy bảo mật chưa phải là một vấn đề được quan tâm. Song

hiện nay, bảo mật mạng internet trở thành một vấn đề rất lớn, là mối quan tâm hàng đầu.
• Hỗ trợ tốt hơn cho di động: Thời điểm IPv4 được thiết kế, chưa tồn tại khái niệm về
thiết bị IP di động. Trong thế hệ mạng mới, dạng thiết bị này ngày càng phát triển, đòi
hỏi cấu trúc giao thức Internet có sự hỗ trợ tốt hơn.
1. 4. Triển khai IPv6 toàn cầu
Tiêu chuẩn hóa và quản lý địa chỉ IPv6:
Tiêu chuẩn hóa IPv6:
- Ý tưởng về việc phát triển giao thức Internet mới được giới thiệu tại cuộc họp IETF 25
tháng 7 năm 1994, trong RFC1752
– The Recommendationforthe IP Next Generation Protocol (giới thiệu thủ tục IP phiên
bản mới).
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quá trình phát triển, xem xét, sửa đổi, hoàn thiện hóa các thủ tục Internet phiên bản 6
được thực hiện bởi nhóm làm việc IETFIPv6 WorkingGroup.
Sau nhiều năm nghiên cứu, những hoạt động cơ bản của thế hệ địa chỉ này đã được định
nghĩa và công bố năm 1998 trong một chuỗi tài liệu tiêu chuẩn từ RFC2460 tới
RFC2467. Trong đó nổi bật nhất là tiêu chuẩn hóa địa chỉ IPv6 RFC 2460-Internet
Protocol, Version6 (IPv6) và hai thủ tục thiết yếu trong hoạt động của IPv6, hỗ trợ cho
IPv6: RFC 2461-mô tả thủ tục IPv6 Neighbor Discovery Protocol, là thủ tục mới của
IPv6 và RF 2463 mô tả ICMPv6.
√ Đồng thời, rất nhiều RFC khác được công bố, định nghĩa tiêu chuẩn hóa cho những
chức năng của IPv6, mô tả phiên bản mới hỗ trợ IPv6 cho các dịch vụ như DNS,
DHCP…
√ Thời điểm hiện nay, những tiêu chuẩn cơ bản cho hoạt động của giao thức Internet
phiên bản 6 đã được hoàn thiện. Tuy nhiên, chúng sẽ tiếp tục được sửa đổi nhằm đáp ứng
yêu cầu thực tế, song song với việc phát triển đầy đủ những đặc tính mới trong giao thức
IPv6.
- Quản lý địa chỉ IPv6:
Cũng như không gian địa chỉ IPv4, địa chỉ IPv6 được quản lý bởi hệ thống phân cấp các

tổ chức quản lý địa chỉ toàn cầu. Trong đó cấp quản lý cao nhất là IANA (Internet
Assigned Numbers Authority), tiếp đó là các tổ chức quản lý địa chỉ khu vực (RIR–
Regional Internet Registry):
- Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: APNIC http://www. apnic. net
- Khu vực Châu Âu : RIPE NCC http://www. ripe. net
- Khu vực Bắc Mỹ:ARIN http://www. arin. net
- Khu vực Mỹ Latinh và biển Caribe: LACNIC http://www. lacnic. net

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 2:Lý thuyết về địa chỉ IP version 6
2. 1. Tổng quan về địa chỉ IP v6
Địa chỉ thế hệ mới của Internet –IP v6 (IP address version 6) được nhóm chuyên
trách về kĩ thuật IETF (Internet Engineering Task Force) của Hiệp hội Internet đề xuất
thực hiện kế thừa trên cấu trúc và tổ chức của Ipv4.
Ipv4 có 32 bit địa chỉ với khả năng lý thuyết có thể cung cấp một không gian địa
chỉ là 2
32
=4 294 967 296 địa chỉ. Còn Ipv6 có 128 bit địa chỉ hơn 4 lần so với Ipv4
nhưng khả năng lý thuyết có thể cung cấp một không gian địa chỉ là 2
128
=340 282 366
920 463 463 374 607 431 768 211 456 địa chỉ, nhiều hơn không gian địa chỉ của Ipv4 là
khoản 8 tỷ tỷ tỷ lần vì
232
lấy

tròn số là 4. 10
9
còn 2

128
lấy tròn số là 340. 10
36
Đây là không gian địa chỉ cực lớn với mục đích không chỉ cho internet mà còn cho tất cả
các mạng máy tính, hệ thống viễn thông,. . . . . Người ta nói rằng từng chiếc điều hoà tử
lạnh …. của từng gia đình một cũng sẽ mang một địa chỉ Ipv6 để chủ nhân của chúng có
thể kết nối và ra lệnh từ xa. Nhu cầu hiện tại chỉ cần 15% không gian địa chỉ Ipv6 còn
85% dự phòng trong tương lai.
Biểu diễn địa chỉ IPv6
-Các hệ số thập phân, nhị phân, hexa decimal. Chữ số chúng ta sử dụng trong cuộc sống
thường nhật được gọi là số thập phân. Phép tính thực hiện với các con số thập phân được
gọi là cơ số 10. Mọi chữ số chỉ có thể biểu diễn được mười giá trị từ 0 đến 9. Đối với con
người, những con số hệ số thập phân vô cùng quen thuộc.
Hệ thập phân (cơ số 10)
2024 = 4x100 + 2x101 + 0x102 + 2x103 = 2024
- Tuy nhiên, trong lĩnh vực kỹ thuật, máy móc lại sử dụng phổ biến hai hệ số khác, như
con người quen thuộc với hệ số thập phân: đó là hệ nhị phân ( binary– cơ số 2)và hệ số
hexa decimal (cơ số 16).
-Các máy tính lưu trữ và xử lý thông tin bằng một tập hợp những đoạn thông tin với hai
tình trạng đơn giản “có” và “không”. Hệ nhị phân chỉ bao gồm hai số “1” và “0” tương
ứng tình trạng này. Các giá trị bao gồm dãy các chữ số 0 và 1. Với cơ số 2, con số nhị
phân sẽ được quy đổi ra giá trị thập phân như sau:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ nhị phân (cơ số 2):
1101 = 1x20 + 0x21 + 1x 22 + 1x23 = 13
Con số 13 của hệ số thập phân tương ứng với dãy số 1101 biểu diễn trong hệ nhị phân.
- Nếu chuyển đổi một dãy số 32 bít nhị phân “11001011101000100011100110110111”
sang dạng số thập phân theo quy tắc như trên, giá trị thập phân nhận được sẽ vô cùng lớn
và khó nhớ. Do vậy, người ta thường hay sử dụng cách thức nhóm các số nhị phân, có

thể theo 4 số (octet) hay 8 số (byte). Chuỗi số 32 bít trên có thể phân ra như sau:
“1100. 1011. 1010. 0010. 0011. 1001. 1011. 0111”
- Nếu phân từng nhóm 4 số nhị phân, mỗi nhóm sẽ có 16 giá trị thập phân từ 0 đến 15.
Hoàn toàn có thể xây dựng một hệ số có 16 giá trị. Hệ số đó được gọi là hệ số
hexadecimal, còn gọi tắt là hexa, cơ số 16.
Hexa decimal (cơ số 16)
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F F= 15 (thập phân) = 1111 (nhị phân)
CA82 = 2x160 + 8x161 + 10x162 + 12x163 = 51842
- Cách viết địa chỉ IPv4:
Địa chỉ IPv4 gồm 32 bit nhị phân, được chia thành các nhóm 8 bít phân cách nhau bằng
dấu chấm và chuyển thành giá trị thập phân cho dễ nhớ.
Địa chỉ Ipv4
1100 1011 1010 0010 0011 1001 1011 0111(32 bit)
 11001011 10100010 00110001 10110111(32 bit)
 203. 162. 57. 183
-Nếu 32 bít nay thay vì phân thành các nhóm 8 bít như trên, được phân thành các
nhóm 4 bít và chuyển sang số hexa. Rồi lại tiếp tục nhóm 4 chữ số hexa thành một nhóm
phân cách nhau bằng dấu “:” khi đó địa chỉ IPv4 sẽ được biểu diễn thành số hexadecimal
- Địa chỉ IPv6 được viết dưới dạng số hexa decimal. Địa chỉ IPv6 có độ dài 128 bít nhị
phân. 128 bít nhị phân này được chia thành các nhóm 4 bít, chuyển đổi viết theo số
hexadecimal và nhóm 4 số hexa thành một nhóm phân cách nhau bằng dấu “:”. Kết quả,
địa chỉ ipv6 được biểu diễn thành một dãy số gồm 8 nhóm số hexa cách nhau bằng dấu
“:”, mỗi nhóm gồm 4 chữ số hexa:
Địa chỉ Ipv6 :128 bit
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
0010 0000…. 00…. . 1100 1011 1010 0010 0011 1001 1011 0111
 32 cụm 4 bit -32 chữ số hexa-8 cụm 4 chữ số hexa
 2000:0000:0000:0000:0000:0000:CBA2:3987


- Rút gọn cách viết địa chỉ IPv6:
Không như địa chỉ IPv4, địa chỉ ipv6 có rất nhiều dạng. Trong đó có những dạng chứa
nhiều chữ số 0 đi liền nhau. Nếu viết toàn bộ và đầy đủ những con số này thì dãy số biểu
diễn địa chỉ IPv6 thường rất dài. Do vậy, có thể rút gọn cách viết địa chỉ ipv6 theo hai
quy tắc sau đây:
+ Quy tắc 1: Trong một nhóm 4 số hexa, có thể bỏ bớt những số 0 bên trái. Ví dụ cụm số
“0000” có thể viết thành “0”, cụm số “09C0” có thể viết thành “9C0”
+ Quy tắc 2: Trong cả địa chỉ ipv6, một số nhóm liền nhau chứa toàn số 0 có thể không
viết và chỉ viết thành “::”. Tuy nhiên, chỉ được thay thế một lần như vậy trong toàn bộ
một địa chỉ ipv6. Điều này rất dễ hiểu. Nếu chúng ta thực hiện thay thế hai hay nhiều
lần các nhóm số 0 bằng “::”, chúng ta sẽ không thể biết được số các số 0 trong một cụm
thay thể bởi “::” để từ đó khôi phục lại chính xác địa chỉ IPv6 ban đầu
2. 2. Cấu trúc địa chỉ IP version 6
Địa chỉ IP v4 chia ra làm 5 lớp A, B, C, D còn IP v6 lại chia làm 3 lớp chính sau:
2. 2. 1. Unicast Address.
Địa chỉ đơn hướng. Là địa chỉ dùng để nhận dạng từng Node một (Node = điểm nút là
tập hợp các thiết bị chuyển mạch nằm ở trung tâm như Router chẳng hạn ), cụ thể là một
gói số liệu được gửi tới một địa chỉ đơn hưóng sẽ đựoc chuyển tới Node mang địa chỉ
đơn hưóng –Unicast đó.
Trong loại địa chỉ này lại có rất nhiều kiểu, chúng ta hãy xem một số kiểu chính sau
đây.
a)Local –use unicast address:Là địa chỉ đơn hưóng dùng nội bộ, đựoc sử dụng cho một
tổ chức có mạng máy tính riêng (dùng nội bộ ) chưa nối với mạng Internet toàn cầu hiện
tại nhưng sẵn sàng nối được khi cần.
Địa chỉ này được chia thành 2 kiểu Link local-nhận dạng đường kết nối nội
bộ và Site Local -nhận dạng trong phạm vi nội bộ có thể có nhiều nhóm Node –Subnet.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Mẫu địa chỉ cho Link local. Hình vẽ 1
10 bit 54 bit 64 bit

1111111010 00000. . . . . 0000 Interface ID
Hình 1 :Cấu trúc địa chỉ của Link Local
-Mẫu địa chỉ cho Site local 2:
10 bit 38 bit 16 bit 64 bit
1111111011 00000. . 0 Subnet ID Interface ID

Hình 2 : Cấu trúc địa chỉ của Site Local
Các bit đầu tiên (trường hợp này là 10 bit ) tương tự như các bit nhận dạng lớp địa
chỉ (Class bit ) của Ipv4 nhưng ở Ipv6 được gọi là Prefix dùng để phân biệt các loại, các
kiểu địa chỉ khác nhau trong Ipv6.
Trong cả hai trường hợp nêu trên trường Interface ID để nhận dạng thiết bị như
Node hay Router nhưng đều sử dụng cùng tên miền.
b) IPX Address :Internetwork Packet eXchange :Là trao đổi các gói số liệu giữa mạng
– các giao thức cơ bản trong hệ điều hành Novell netware. Địa chỉ IPX được chuyển sang
Ipv6 theo dạng sau.
7 bit 121 bit
0000010 To be define
Tự định nghĩa
Hình 3 :Cấu trúc địa chỉ IPX

c)Ipv6 Address with embedded Ipv4: Địa chỉ Ipv6 gắn kèm Ipv4.
Đây là một cấu trúc quan trọng trong bược chuyển tiếp đổi từ địa chỉ cũ sang địa chỉ
mới trên Internet. Có hai kiểu sau :
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kiểu địa chỉ Ipv4 tương thích địa chỉ Ipv6 : Những Node mang địa chỉ Ipv6 sử dụng
kiểu địa chỉ này để tải địa chỉ Ipv4 ở 32 bit sau như vậy mới kết nối được với các Node
mạng địa chỉ Ipv4. Hình vẽ 4:

80 bit 16 bit 32 bit

000……………. 000 0000 Ipv4 Address

Hình 4 : Cấu trúc địa chỉ Ipv4 tương thích với IP v6
-Kiểu địa chỉ Ipv4 giả làm Ipv6 : Những Node mang địa chỉ Ipv4 sử dụng kiểu địa chỉ
này để tương thích với Ipv6 có vậy mới kết nối được với Node mang địa chỉ Ipv6. Hình
vẽ 5 :
80 bit 16 bit 32 bit
000………………. 000 F F F F Ipv4 Address
Hình vẽ 5 :Cấu trúc của địa chỉ Ipv4 giả là Ipv6
Sự khác nhau của hai kiểu địa chỉ này là 16 bit của kiểu thứ nhất giá trị tất cả các
bit khác đều = 0, còn kiểu thứ hai giá trị tất cả các bit đều = 1 (Mã Hexal là FFFF)
d) Addggregate Global Unicast Address. Địa chỉ đơn hướng trên mạng toàn cầu. Kiểu
địa chỉ này được thiết kế cho cả ISP hiện tại và tương lai. ISP trong tương lai có quy mô
lớn, như là các Interner Carrier. Trường hợp này được gọi là các Trung tâm chuyển đổi
(Exchange ) trên Internet, cung cấp khả năng truy nhập và dịch vụ Internet cho cả khách
hàng lẫn ISP, hiện tại một số công ty lớn của Mỹ đã có quy mô này. Hình 6:
3 bit 13 bit 32 bit 16 bit 64 bit
FP TLA ID NLA ID SLA ID Interface ID

Hình 6 : Cấu trúc địa chỉ đơn hướng trên mạng toàn cầu
FP:Format Prefix :Nhận dạng kiểu địa chỉ
Interface ID:Nhận dạng Node.
SLA ID –Site Level Aggregate :Nhận dạng cấp vùng
NLA ID-Next Level Aggregate :Nhận dạng cấp tiếp theo
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TLA ID –Top Level Aggregate :Nhận dạng cấp cao nhất
2. 2. 2. Anycast Adderss. Địa chỉ bất kỳ hướng nào.
Là địa chỉ dùng để nhận dạng một “Tập hợp Node” bao gồm nhiều Node khác
nhau hợp thành, cụ thể là một gói số liệu đựoc gửi tới một địa chỉ “Bất cứ hướng nào” sẽ

đựoc chuyển tới một Node gần nhất trong Tập hợp Node mang địa chỉ Anycast đó.
Kiểu địa chỉ này cũng tương tự như Unicast, nếu địa chỉ phân cho một Node thì
đó là Unicast, cùng địa chỉ đó phân cho nhiều Node thì đó lại là Anycast. Vì địa chỉ
Anycast để phân cho một nhóm Node bao gồm nhiều Node hợp thành (một Subnet). Một
gói số liệu gửi tới một địa chỉ Anycast sẽ được chuyển tới một Node (Router )gần nhất
trong Subnet mang địa chỉ đó.
N Bit (128-n) Bit
Subnet Prefix 000000………………000
Hình 7:Cấu trúc địa chỉ Anycast

2. 2. 3. Multicast Adderss.
Địa chỉ đa hướng. Là địa chỉ dùng để nhận dạng một “Tập hợp Node” bao gồm
nhiều Node khác nhau hợp thành, cụ thể là một gói số liệu được gửi tới một địa chỉ “đa
hướng “ sẽ được chuyển tới tất cả các Node trong tập hợp Node mang địa chỉ Multicast
đó.
Địa chỉ đa hướng của Ipv6 để nhận dạng một Tập hợp Node nói cách khác một
nhóm Node. Từng Node một trong nhóm đều có cùng địa chỉ như nhau :
8 Bit 4 Bit 4 Bit 112 Bit
11111111 Figs Scop Group ID
Hình 8:Cấu trúc địa chỉ đa hướng
8 bit Prefix đầu tiên để nhận dạng kiểu địa chỉ đa hướng, 4 bit tiếp theo (Flags)
cho 4 cờ giá trị

0 0 0 T
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ba bit đầu còn chưa dùng đến nên = 0, còn bit thứ 4 có giá trị T. Nếu T=1 có nghĩa
đây là địa chỉ tạm thời. Nếu T=0 có nghĩa địa chỉ này đã được NIC phân cố định.
Bốn bit tiếp theo (Scop) có giá trị thập phân từ 0 đến 15, tính theo Hexal là từ 0 đén F.
Nếu giá trị của Scop =1 :cho Node Local

Nếu giá trị của Scop =2:cho Link Local
Nếu giá trị của Scop =5:cho Site Local
Nếu giá trị của Scop =8:Organizition Local
Nếu giá trị của Scop =E:Glocal scop -Địa chỉ Internet toàn cầu
Còn lại đều đang dự phòng.
Ví dụ :các mạng LAN đang dùng theo chuẩn IEEE 802 MAC (Media Access
Control) khi dùng Ipv6 kiểu đa hướng sẽ sử dụng 32 bit cuối trong tổng số 112 bit dành
cho nhận dạng Node (Group ID) để tạo ra địa chỉ MAC, 80 bit còn lại chưa dùng tới phải
đặt =0. Hình 9:
8 bit 4 bit 4bit 80 bit 32 bit
11111111 Figs Scop 00000…00 MAC Address
Hình 9:Cấu trúc địa chỉ MAC của LAN

2. 3. Cấu trúc và đặc điểm các dạng địa chỉ Ipv6
2. 3. 1. Giới thiệu chung
a)Cấu trúc chung của địa chỉ Ipv6
Địa chỉ Ipv6 có chiều dài 128 bits, có thể định dạnh cho một giao diện cụ thể hoặc một
tập các giao diện (điều này khác với Ipv4, một địa chỉ Ipv4 chỉ định danh duy nhất cho
một giao diện trên mạng). Tất cả các loại địa chỉ Ipv6 được gán tới những giao diện,
không gán cho các Node. Vì mỗi giao diện có thể thuộc về một Node đơn, nên bất kỳ
kiểu địa chỉ unicast của 1 giao diện có thể sử dụng để định danh node đó trên mạng. Một
giao diện có thể được chấp nhận với bất kỳ loại địa chỉ nào.
b)Phân loại địa chỉ Ipv6
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của Ipv6 là mở rộng cấu trúc địa chỉ. Với thiết kế
mới, Ipv6 cho phép tăng chiều dài một địa chỉ IP từ 32 bits lên 128 bits. Với kiến trúc địa
15

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×