Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trên báo và đài phát thanh truyền hình thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.68 KB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

TRẦN THỊ PHƯƠNG NHUNG

VẤN ĐỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA
PHI VẬT THỂ TRÊN BÁO VÀ ĐÀI PHÁT THANH
TRUYỀN HÌNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Báo chí họ
c
Mã ngành

: 60.32.01.01

Người hướng dẫn khoa học: ÊGS.TS ĐINH VĂ
N HƯ Ơ ØNG

Hà Nội, 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập. Các
kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
chính xác của các cơ quan chức năng đã công bố. Những kết luận
khoa học trong luận văn là mới và chưa có tác giả công bố trong
bất kì công trình khoa học nào



Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Nhung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội, phòng đào
tạo sau đại học, Khoa Báo chí trường Đại học KHXH và NV. Đặc biệt, tác
giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS Đinh Văn Hường người đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ , dìu dắt tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong
suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “ Vấn đề bảo tồn
và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trên Báo và Đài PT – TH Thừa
Thiên Huế ’
Xin cảm ơn các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức chuyên ngành và cơ bản cho tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu những năm qua
Xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường và Khoa báo chí – truyền thông, Đại
học Khoa học, Đại học Huế đã tạo điều kiện để tác giả có thể tham gia và
hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học. Cám ơn anh chị em đồng
nghiệp, phóng viên Báo Thừa Thiên Huế, Đài PT – TH Thừa Thiên Huế ,
trung tâm Bảo tồn di tích cố đô, nhà nghiên cứu văn hóa Huế Nguyễn Đắc
Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả nghiên cứu , tìm hiểu tài liệu để hoàn
thành luận văn này
Xin ghi nhận và cám ơn những đóng góp nhiệt tình và quý báu của các bạn
sinh viên Khoa báo chí – truyền thông trường Đại học Khoa học Huế, các anh
chị học viên Cao học báo chí K16, K17 đã giúp đỡ tác giả triển khai, thu thập số
liệu của luận văn. Đặc biệt là sự quan tâm, khuyến khích, động viên và cảm
thông của gia đình. Nhân đây tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn

Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp phê bình của quý thầy cô giáo
và các bạn đồng nghiệp.
Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Nhung


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đến tài.......................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 8
3.1 Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 8
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 9
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 9
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 11
6.1 Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 11
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 11
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 12
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT
THỂ VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ ĐỒI VỚI VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT
HUY VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ........................................................................ 13
1.1 Khái niệm Di sản văn hóa và Di sản văn hóa phi vật thể ................................. 13
1.1.1. Di sản văn hóa ............................................................................................. 13
1.1.2. Di sản văn hóa phi vật thể ............................................................................ 15
1.1.3. Một số loại hình văn hóa phi vật thể tiêu biểu ở Tỉnh Thừa Thiên Huế .............. 16
1.2 Vai trò của Báo chí với việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể..... 21
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ......................................................................................... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CỦA BÁO VÀ ĐÀI

PT – TH THỪA THIÊN HUẾ VỀ VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ CỦA HUẾ ................................................. 27
2.1 Vài nét về Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế ............................................. 27
2.1.1.

Báo Thừa Thiên Huế ................................................................................ 27

2.1.2. Đài PT – TH Thừa Thiên Huế ...................................................................... 28
2.2 Toàn cảnh văn hóa phi vật thể của Huế trên Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế... 29
2.2.1 Báo Thừa Thiên Huế..................................................................................... 29
2.2.2 Đài PT – TH Thừa Thiên Huế ....................................................................... 30


2.2.2.1 Chương trình Ca Huế trên sóng Phát thanh và Truyền hình của Đài PT – TH
Thừa Thiên Huế .................................................................................................... 30
2.2.2.2 Chương trình chuyên đề trên sóng phát thanh ........................................... 31
2.2.2.3 Âm sắc Huế ............................................................................................... 32
2.2.2.4 Huế xưa và nay ......................................................................................... 32
2.2.2.5 Huế và những điểm đến ............................................................................. 33
2.3. Đánh giá bước đầu thành công của Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế trong
việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể của Huế .................................. 33
2.3.1 Tìm hiểu, truyền bá và lưu giữ các giá trị văn hóa phi vật thể của Huế........ 34
2.3.2 Thẩm định các giá trị văn hóa phi vật thể ...................................................... 52
2.3.3 Giám sát và thúc đẩy công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thê
của Huế ................................................................................................................. 57
2.4 Nhận xét, đánh giá hạn chế của Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế trong việc
bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể của Huế ......................................... 61
2.4.1 Hạn chế về mặt nội dung .............................................................................. 63
2.4.2 Hạn chế về mặt hình thức ............................................................................. 65
2.4.3 Hạn chế về công chúng ................................................................................. 67

2.4.4 Một số hạn chế khác ..................................................................................... 68
2.5 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 69
2.5.1 Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 70
2.5.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 72
TIỂU KẾT CHƯƠNG II ....................................................................................... 74
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG, HIỆU QUẢ CỦA BÁO VÀ ĐÀI PT – TH THỪA THIÊN HUẾ
TRONG VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ......... 76
3.1 Một số bài học kinh nghiệm cần rút ra trong công tác bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa phi vật thể của Huế ................................................................................... 76
3.2 Những vấn đề đặt ra đối với công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật
thể của Huế............................................................................................................ 80
3.3 Một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Báo và Đài PT – TH
Thừa Thiên Huế trong công tác bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể của Huế .. 84


3.3.1 Về nội dung .................................................................................................. 84
3.3.2 Về hình thức ................................................................................................. 89
3.3.3. Nhóm giải pháp nhằm thu hút công chúng ................................................... 95
3.3.4 Nhóm kiến nghị, giải pháp đối với lãnh đạo tòa soạn, cơ quan báo chí.......... 98
TIỂU KẾT CHƯƠNG III .................................................................................... 103
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 108
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CTV


: Cộng tác viên

BTV

: Biên tập viên

DCT

: Dẫn chương trình

PT_ TH

: Đài Phát thanh – Truyền hình

PTV

: Phát thanh viên

TTBTDTCĐ

: Trung tâm bảo tồn di tích cô đô

TTH

: Thừa Thiên Huế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Mức độ xem Đài PT – TH Thừa Thiên Huế và đọc Báo Thừa Thiên Huế
của công chúng ........................................................................................ 62

Bảng 2: Mức độ quan tâm của công chúng đối với các chương trình văn hóa trên
Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên ............................................................ 62
Bảng 3: Đánh giá của công chúng về chất lượng nội dung các chương trình chuyên
mục về văn hóa ........................................................................................ 65
Bảng 4: Đánh giá của công chúng về chất lượng hình thức các chương trình, chuyên
mục về văn hóa ........................................................................................ 66
Bảng 5: Mức độ tương tác của công chúng với Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế .... 96


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Huế - nơi đã từng là Thủ phủ của 9 đời Chúa Nguyễn ở Đàng trong, là Kinh đô
của triều đại Tây Sơn và 13 triều vua Nguyễn trong gần 400 năm (1558 – 1945), cố
đô Huế ngày nay còn lưu giữ trong lòng nó những di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể chứa đựng nhiều giá trị biểu trưng cho trí tuệ và tâm hồn của dân tộc Việt Nam.
Năm 1993, Quần thể di tích cố đô Huế được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa
thế giới. Năm 2003, Nhã nhạc cung đình Huế được ghi tên vào danh sách các Di sản
văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại. Thông qua các kênh truyền thông,
quảng bá và du lịch, Huế đã giới thiệu các giá trị văn hóa của quê hương và đất
nước đến với bạn bè trong và ngoài nước. Đặc biệt, từ năm 2000, Huế bắt đầu tổ
chức một lễ hội văn hóa nghệ thuật, du lịch có quy mô quốc gia và quốc tế đầu tiên
ở Việt Nam – Festival Huế 2000. Thông qua các kỳ Festival Huế được tổ chức định
kỳ vào năm chẵn và Festival làng nghề truyền thống tổ chức định kỳ vào năm lẻ,
với sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt là báo chí, Huế thành phố Festival của Việt Nam đã thu hút được sự quan tâm của hàng nghìn du
khách trong nước và quốc tế.
Báo và Đài Phát thanh truyền hình (PT – TH) Thừa Thiên Huế là hai cơ quan
báo chí lớn của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương phải đảm nhiệm vai
trò là cầu nối thông tin, truyền tải các giá trị văn hóa của địa phương đến công
chúng trong và ngoài nước. Một trong những nét đẹp văn hóa có giá trị của Thừa
Thiên Huế cần được truyền bá, lưu giữ và phát huy đó chính là văn hóa phi vật thể.

Tuy nhiên, có thể thấy rằng, sự hiểu biết của du khách, thậm chí của cả người
dân địa phương về Huế phần nhiều chỉ dừng lại ở quần thể văn hóa vật thể bao gồm
đền, chùa, lăng, tẩm, đại nội…trong khi đó kiến thức và hình ảnh về các lễ hội văn
hóa, nhã nhạc cung đình Huế, các trò chơi dân gian….vẫn chưa thực sự nhiều và
đầy đủ. Hiểu biết và yêu thích là một trong những nền tảng cơ bản để bào tồn và
phát huy, chính vì vậy, để bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể của Huế
cần sự góp sức rất lớn của các phương tiện truyền thông đại chúng, trong đó báo chí
1


đóng vai trò quan trọng nhất trong việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cũng như
phân tích, phê bình để công chúng có thể nắm bắt được cái hay, cái đẹp, cái đáng
quý cần được lưu giữ.
Những năm qua, trên Báo Thừa Thiên Huế và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế
đã có khá nhiều các chuyên mục, bài viết…. liên quan đến vấn đề bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa phi vật thể của Huế. Thế nhưng, với sự phát triển đa dạng
của các chương trình giải trí, cũng như nhịp sống đô thị với nhiều mối quan tâm
như hiện nay, số lượng và chất lượng các bài viết cũng như các chuyên mục đó đã
đủ để thu hút và tác động đến nhận thức của người dân đặc biệt là những bạn trẻ thế hệ tương lai, những người sẽ nối tiếp việc lưu giữ và phát huy các giá trị văn
hóa phi vật thể của quê hương hay chưa? Đó là câu hỏi, cũng như băn khoăn của
những người làm văn hóa, du lịch và cả những người làm truyền thông, bởi lẽ nếu
không làm tốt và có hiệu quả công tác này, các giá trị văn hóa phi vật thể của Huế
sẽ có nguy cơ mai một dần, thậm chí biến mất trong dòng chảy của nền kinh tế thị
trường và sự thờ ơ của người dân với văn hóa và truyền thống. Nhằm phát huy vai
trò của báo chí địa phương trong công tác bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa
phi vật thể của Huế cũng như đưa ra những kiến nghị, giải pháp để công tác này
ngày càng đạt hiệu quả cao nhằm đưa văn hóa phi thể của Huế đến gần với công
chúng hơn để ngày càng có nhiều loại hình văn hóa phi vật thể của cố đô được ghi
nhận và đánh giá cao, đó là lý do tôi lựa chọn đề tài “ Vấn đề bảo tồn và phát huy
di sản văn hóa phi vật thể trên Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế” để làm đề

tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đến tài
Việt Nam là một đất nước có lịch sử phát triển 4000 năm xây dựng và phát
triển đã để lại nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên các vùng miền tổ
quốc. Đã có rất nhiều công trình, sách nghiên cứu về di sản văn hóa, công tác bảo
tồn và phát triển di sản văn hóa.
Trong cuốn “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc” [24], các tác giả xuất phát từ sự tiếp cận văn hóa, các yếu tố cấu thành nền văn
2


hóa, những tiền đề lý luận và thực tiễn hoạt động văn hóa hơn nữa thế kỷ qua do
Đảng ta lãnh đạo, đã phản ánh rõ những nét chính yếu về tính tiên tiến của nền văn
hóa mà nhân dân ta đang xây dựng, về bản sắc văn hóa dân tộc. Qua hoạt động thực
tiễn và tham khảo kinh nghiệm xử lý vấn đề văn hóa ở một số nước trên thế giới,
cuốn sách ghi nhận rõ nét về thực trạng văn hóa Việt Nam, đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị để xây dựng nền văn hóa Việt Nam đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Từ đó, đưa ra những định hướng chiến lược cơ bản cho sự nghiệp xây dựng nền văn
hóa “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, để trở thành nền tảng tinh thần xã hội trên
con đường thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”.
GS.TS Ngô Đức Thịnh trong bài “Bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể”
[47] đã khẳng định: Văn hóa phi vật thể là một cách phân loại, chỉ ra các dạng chính
thức của văn hóa phi vật thể, các đặc trưng của văn hóa phi vật thể và việc sưu tầm
bảo tồn chúng. Qua đó, tác giả muốn gửi thông điệp rằng: Văn hóa phi vật thể là
văn hóa trải dài trong cả không gian và thời gian, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố,
trong giai đoạn hiện nay với sự giao thoa, giao lưu văn hóa giữa các vùng miền, các
quốc gia thì văn hóa phi vật thể mang tính mỏng manh, dễ bị thương tổn. Do đó,
Nhà nước cần thông qua các cấp chính quyền, các nhà khoa học, giữ vai trò định
hướng trong nhiệm vụ bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể của dân tộc.

Chu Thái Thành trong bài “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc” [43]
khẳng định từ xưa đến nay, bản sắc văn hóa dân tộc đã làm nên sức sống mãnh liệt,
giúp cộng đồng người Việt Nam vượt qua biết bao thử thách khắc nghiệt của lịch sử
để không ngừng phát triển và lớn mạnh. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng
ta đã ra nhiều chỉ thị, nghị quyết nhằm động viên tối đa nguồn lực nội sinh và ngoại
sinh để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội và con người trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả Nguyễn Chí Bền trong bài viết “Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở
nước ta hiện nay” [8] xuất phát từ khái niệm di sản văn hóa phi vật thể đến chính
3


sách đối với nó và các vấn đề đang đặt ra, tác giả đã khẳng định: Trong công cuộc
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, việc
sưu tầm, nghiên cứu và bảo tồn, phát huy di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc
đang được đặt ra rất nhiều vấn đề đòi hỏi phải giải quyết cả ở tầm vĩ mô lẫn vi mô,
cả ở phương diện lý luận lẫn thực tiễn.
Tác giả Ngô Phương Thảo trong bài “Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc
nhìn” [44] đã đề cập trực tiếp đến vấn đề bảo vệ di sản văn hóa hiện nay. Theo tác
giả thì “Mỗi ngày, di sản văn hóa càng đối mặt với nhiều nguy cơ, xuất phát từ
những hệ lụy của cuộc sống hiện đại. Cũng mỗi ngày, ý thức về trách nhiệm phải
gìn giữ các giá trị văn hoá đã tồn tại với thời gian càng lan toả sâu rộng trong toàn
xã hội, trong mỗi cộng đồng để dẫn tới những chương trình dự án ngày càng có
hiệu quả hơn trong việc gìn giữ các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể”.
Riêng với mảng đề tài báo chí với công tác bảo tồn và phát triển di sản văn hóa
cũng đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu. Với các tên gọi khác nhau, rất
nhiều luận văn, khóa luận của sinh viên ngành báo chí cũng đã tiếp cận đề tài này
theo từng mảng khác nhau với các mức độ khác nhau. Đa dạng nhất là các công
trình khảo sát và nghiên cứu về vai trò và tác động của báo chí với công tác phản

ánh văn hóa làng xã, lễ hội truyền thống…Đáng kể có các công trình sau: Khóa luận
Việc bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc trên báo chí Việt Nam thời
kỳ đổi mới (báo Văn hóa, Sài Gòn giải phóng 93 – 96) năm 1996 của sinh viên
Nguyễn Nguyên Vũ do TSKH Đoàn Hương hướng dẫn; Khóa luận Báo chí với
công tác bảo tồn và phát triển dân ca quan họ của sinh viên Vũ Thị Thu Thêm năm
1995 do PGS.TS Đinh Văn Hường hướng dẫn; Khóa luận Báo chí trong việc tuyên
truyền và phát triển các giá trị văn hóa dân tộc của sinh viên Nguyễn Hồng Giang
năm 1995 do TSKH Đoàn Hương hướng dẫn; Khóa luận Báo chí với nghệ thuật sân
khấu của sinh viên Nguyễn Thục Hạnh năm 1995 do GS.TS Đỗ Quang Hưng hướng
dẫn; Khóa luận Báo chí với vấn đề bảo tồn văn hóa dân tộc của sinh viên Đào Kim
Anh năm 1996 do PGS.TS Đinh Văn Hường hướng dẫn; Khóa luận Lễ hội truyền
thống Việt Nam phản ánh trên báo chí của sinh viên Trần Ngọc Dung năm 1998 do
4


TSKH Đoàn Hương hướng dẫn ; Khóa luận Báo chí với vấn đề giới thiệu và giữ gìn
các giá trị văn hóa lễ hội của sinh viên Lê Ngọc Hà năm 1998 do GS Hà Minh Đức
hướng dẫn; Khóa luận Báo chí với nghệ thuật truyền thống dân tộc của sinh viên
Trần Thị Liễu năm 2001 do TS Hồ Xuân Sơn hướng dẫn; Khóa luận Báo chí với
vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa phi vật thể ở Hà Nội năm 2002 của
sinh viên Nguyễn Thị Lan Hương do Th.s Nguyễn Sơn Minh hướng dẫn ….Trong
số các công trình nghiên cứu đó, hai công trình gần với đề tài mà tác giả khóa luận
này lựa chọn nhất là luận văn Báo chí Thừa Thiên Huế với công tác bảo tồn và phát
triển di sản văn hóa Huế của thạc sĩ Trần Văn Thiện năm 2002 do PGS.TS Đinh
Văn Hường hướng dẫn và luận văn Vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi
vật thể của Việt Nam trên Báo chí của thạc sĩ Lê Vũ Điệp năm 2007 do GS Hà
Minh Đức hướng dẫn.
Đối với đề tài luận văn Báo chí Thừa Thiên Huế với công tác bảo tồn và phát
triển di sản văn hóa Huế của Ths.Trần Văn Thiện, ưu điểm của luận văn là đã đưa
ra một hệ thống các quan niệm về di sản văn hóa, phân loại di sản văn hóa bao gồm:

di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, công tác bảo tồn di sản văn hóa nói chung.
Ngoài ra, luận văn đã nêu được vai trò của báo chí Huế cụ thể là Báo Thừa Thiên
Huế, tạp chí Huế Xưa và nay, tạp chí Sông Hương trong tác bảo tồn di sản văn hóa
đó là: tham gia thẩm định giá trị các di sản văn hóa Huế, giới thiệu và truyền bá các
giá trị di sản văn hóa Huế, phản ánh quá trình Công tác bảo tồn – phát triển di sản
văn hóa Huế. Ngoài ra, luận văn cũng đã đưa ra vấn đề sử dụng đội ngũ phóng viên,
cộng tác viên trong công tác bảo tồn – phát triển di sản văn hóa Huế của báo chí
Thừa Thiên Huế cũng như nêu một số hạn chế và giải pháp khắc phục cho vấn đề
này. Tuy nhiên hạn chế của luận văn này là do luận văn nghiên cứu cả hai loại hình
văn hóa là văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể nên chưa thể khai thác sâu về văn
hóa phi vật thể nói riêng.
Hạn chế thứ hai là luận văn chỉ khảo sát trên báo in và tạp chí ở Huế mà bỏ
qua hai loại hình báo chí có thể mang đến cho công chúng hình ảnh và âm thanh
sống động về di sản văn hóa là truyền hình và phát thanh.
5


Một hạn chế nữa của luận văn này là phần hạn chế, nguyên nhân và các kiến
nghị chỉ được tác giả đề cập trong phần Kết luận trong 6 trang từ trang 157 đến
trang 162, chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể để nâng cao vai trò của báo chí
Huế trong công tác bảo tồn và phát triển di sản văn hóa.
Đối với luận văn Vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể của
Việt Nam trên Báo chí của thạc sĩ Lê Vũ Điệp, ưu điểm của luận văn này là đã đưa
ra một hệ thống khái niệm khá hoàn chỉnh về di sản văn hóa dân tộc và di sản văn
hóa phi vật thể. Luận văn cũng nêu ra được quan điểm của Đảng và nhà nước đối
với vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam; Vai trò của
UNESCO với phát triển văn hóa phi vật thể ở Việt Nam. Ngoài ra luận văn cũng
nêu ra được hướng đi và giải pháp phát triển văn hóa phi vật thể ở Việt Nam nói
riêng, các chính sách của nhà nước về văn hóa cũng như tương lai của văn hóa phi
vật thể ở Việt Nam. Về vai trò của báo chí đối với công tác này, luận văn đã nêu lên

được báo chí với nhiệm vụ truyền bá văn hóa, toàn cảnh văn hóa phi vật thể Việt
Nam trên báo chí và nêu được cái khó trong việc lập hồ sơ đề cử lên UNESCO công
nhận di sản văn hóa phi vật thể.
Bên cạnh những ưu điểm đó, hạn chế của luận văn này là mặc dù tên đề tài
luận văn là Vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam
trên Báo chí nhưng tác giả luận văn lại quá đi sâu vào kiến thức chung về văn
hóa, chương 1 của tác giả chiếm đến 42 trang từ trang 07 đến trang 48 trong khi
phần thực sự nói về vai trò của báo chí đối với việc bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa phi vật thể chỉ có 40 trang trong tổng số 120 trang luận văn. Ngoài ra,
chương 3 của tác giả đề cập đến hướng đi và giải pháp cho bảo tồn và phát triển
di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam thì hầu như chỉ đề cập đến chính sách và
giải pháp văn hóa nói chung chứ chưa đưa ra được ưu điểm, hạn chế cũng như
giải pháp riêng dành cho báo chí trong công tác bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa phi vật thể. Mặc khác trong phần đề cập đến vai trò của báo chí đối với công
tác này, tác giả luận văn cũng chưa có được những con số thống kê về số lượng
các bài báo, các chuyên mục, các chương trình đề cập đến di sản văn hóa phi vật
6


thể trên báo chí Việt Nam một cách cụ thể mà chỉ đề cập chung chung cũng như
đưa ra một số dẫn chứng trích dẫn các bài viết của các nhà nghiên cứu về văn
hóa phi vật thể.Có thể nói rằng, vai trò của báo chí đối với công tác bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa phi vật thể trong luận văn chưa được đề cập đúng mức
và thích hợp với tên đề tài mà tác giả lựa chọn.
Xuất phát từ việc đánh giá ưu điểm và hạn chế của các công trình trước đó, tác
giả sẽ có tham khảo, kế thừa và vận dụng những điểm cần thiết của các công trình
trước đó, nhưng xin được nêu ra những nét mới của luận văn “ Vấn đề bảo tồn và
phát huy văn hóa phi vật thể trên Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế giai đoạn
2012 – 2014” như sau:
Thứ nhất, luận văn được tác giả nghiên cứu dưới góc độ báo chí chứ không

phải dưới góc văn hóa, chính vì vậy, ở phần lý luận chung tác giả chỉ đưa ra một số
khái niệm văn hóa thực sự cần thiết phục vụ cho luận văn. Tác giả sẽ vận dụng các
lý thuyết về cơ sở lý luận báo chí để giải quyết vấn đề mà luận văn đưa ra.
Thứ hai, luận văn dựa vào các cơ sở lý thuyết là chức năng thông tin, chức
năng khai sáng, giải trí của báo chí và vai trò của báo chí địa phương trong công tác
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể để phát triển luận văn.
Thứ ba, luận văn sẽ thống kê và đánh giá một cách cụ thể khách quan những
ưu điểm và hạn chế của Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế trong việc bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa phi vật thể. Từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp phù
hợp với tình hình địa phương để nâng cao vai trò của báo chí địa phương trong công
tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể của Huế
Thứ tư, luận văn có sử dụng phương pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn
sâu để lấy ý kiến của công chúng và các chuyên gia để đánh giá vai trò của báo chí
Huế trong công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể, từ đó cũng
cùng tìm ra các giải pháp phù hợp, đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu thông tin và giải
trí của công chúng. Phương pháp điều tra xã hội học theo tác giả là rất cần thiết,
bởi công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của dân tộc không chỉ là việc

7


riêng của một cơ quan, tổ chức nào mà là vấn đề cần sự chung tay góp sức của cả
cộng đồng và xã hội.
Bên cạnh đó, do đề tài chỉ tập trung vào mảng văn hóa phi vật thể của Huế nên
sẽ đưa ra được những góc nhìn khác hơn, cung cấp những kiến thức mới hơn, phong
phú hơn về hệ thống những loại hình văn hóa phi vật thể cố đô cho những người
yêu thích và quan tâm đến văn hóa Huế. Đề tài cũng sẽ giới thiệu tổng quan về nền
báo chí Huế, góp một phần nhỏ vào kiến thức về hệ thống báo chí địa phương của
Việt Nam.
Với những điểm mới và khác biệt kể trên, tác giả hy vọng đề tài sẽ khai thác

tốt để luận văn có thể đạt kết quả tốt và có tính ứng dụng cao vào hoạt động báo chí
ở địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn sẽ đưa ra những đánh giá, nhận xét về ưu và nhược điểm (thực
trạng) của Báo và Đài địa phương trong việc thực hiện chức năng của mình để bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể của Huế. Đồng thời đưa ra những
kiến nghị và giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của Báo và Đài
PT – TH Thừa Thiên Huế trong công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi
vật thể của Huế trong các giai đoạn tiếp theo.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận văn sẽ tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về Quần thể
văn hóa phi vật thể của Huế, vai trò và chức năng của báo chí nói chung trong việc
tham gia công tác bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc, vai trò và chức năng của báo
chí địa phương trong việc lưu giữ và quảng bá các giá trị văn hóa địa phương.
- Luận văn đi vào khảo sát cụ thể chi tiết, thống kê các bài viết, chuyên mục ở
hai cơ quan báo chí là Báo Thừa Thiên Huế và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế có
liên quan đến văn hóa phi vật thể của Huế nhằm đưa ra những đánh giá nhận xét
khách quan và chính xác về ưu điểm và hạn chế của báo chí địa phương trong công
tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể của Huế.
8


- Luận văn sẽ nêu lên những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của báo chí địa phương trong công tác này để đem lại những lợi ích thiết
thực cho thành phố Huế trong việc quảng bá và thúc đẩy ngành du lịch phát triển,
bên cạnh đó lưu giữ và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của địa phương, đất
nước trong thời kì hội nhập và phát triển hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác bảo tồn và phát huy di sản

văn hóa phi vật thể trên Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế
4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các chương trình truyền hình, các chương
trình phát thanh và các tin, bài trên Đài PT – TH Thừa Thiên Huế và Báo Thừa
Thiên Huế về văn hóa phi vật thể của Huế từ năm 2012 – 2014.
Đề tài không đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu văn hóa phi vật thể của Huế
mà tập trung vào công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể của Báo và
Đài PT – TH Thừa Thiên Huế từ năm 2012 đến năm 2014.
Trong quá trình thực hiện, tác giả cũng sẽ tham khảo các Báo và Đài PT – TH
khác để so sánh và có cái nhìn rộng toàn diện hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung là dựa vào lý luận báo chí truyền thông; lý luận của
chủ nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng
cộng sản Việt Nam và chính sách của Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về báo chí và văn hóa.
Để thực hiện luận văn này, tác giả sẽ sử dụng các phương pháp cụ thể như
nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu các khái niệm học thuật có liên quan đến đề tài làm cơ
sở lý luận để nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp quan
sát, khảo sát thực tế và thống kê để tìm hiểu các bài viết, các chuyên mục có liên
quan đến vấn đề cần khảo sát, thống kê số liệu thực tế để có những dẫn chứng làm
luận cứ. Tác giả sẽ tiến hành khảo sát và phân tích nội dung cũng như hình thức
những bài viết và chuyên mục có liên quan đến văn hóa phi vật thể của Huế trên
Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2012 – 2014.
9


Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học nhằm khảo sát mức độ quan tâm của
người dân đối với các chương trình có liên quan đến văn hóa phi vật thể của địa
phương. Lấy ý kiến của công chúng về chất lượng các bài viết, chuyên mục liên
quan đến công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể của Huế đã đáp
ứng được nhu cầu của công chúng hay chưa, sự thu hút công chúng đạt đến mưc độ

nào. Ngoài ra, phiếu điều tra xã hội học cũng lưu ý đến việc thu thập các kiến nghị
của người dân làm thế nào để nâng cao chất lượng nội dung và hình thức, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của công chúng, vừa đảm bảo tính giải trí vừa cung cấp đầy đủ
thông tin để người dân có thể biết được những kiến thức về văn hóa phi vật thể, từ
đó tác động đến nhận thức và hành vi của người dân trong việc tự ý thức về bảo tồn
và phát huy vốn văn hóa đáng quý đó của địa phương.
Cùng với việc điều tra xã hội học, tác giả cũng sử dụng phương pháp phỏng
vấn sâu. Phương pháp phỏng vấn sâu sẽ áp dụng với các đối tượng sau: những nhà
nghiên cứu về văn hóa phi vật thể của Huế, một số phóng viên của Báo và Đài PT –
TH Thừa Thiên Huế đang làm việc ở mảng văn hóa. Đối với các nhà nghiên cứu
văn hóa phi vật thể của Huế, tác giả sẽ phỏng vấn để tìm hiểu các khái niệm chuyên
môn có liên quan để có thể đưa ra những kiến thức lý thuyết chính xác và đầy đủ
nhất về văn hóa phi vật thể của Huế. Bên cạnh đó, tác giả cũng sẽ phỏng vấn để lấy
ý kiến của các nhà nghiên cứu dưới góc độ là các chuyên gia đối với các chuyên
mục, bài viết về văn hóa phi vật thể của Huế trên Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên
Huế về mức độ chính xác của nội dung thông tin được phản ánh trên Báo, Đài. Đưa
ra ưu và nhược điểm cần khắc phục của bài viết, chuyên mục đó để đảm bảo công
chúng có được cái nhìn hoàn thiện và đúng đắn nhất về văn hóa phi vật thể của Huế.
Đối với các phóng viên Báo, Đài hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, người viết sẽ
phỏng vấn để tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn trong công tác đưa tin, viết
bài, xây dựng chuyên mục. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ lấy ý kiến kiến nghị của
các phóng viên đối với các cơ quan có liên quan đến công tác bảo tồn và phát huy
văn hóa phi vật thể của Huế và đối với lãnh đạo các cơ quan báo chí để có thể tạo

10


điều kiện tốt nhất cho phóng viên tác nghiệp và đem đến cho công chúng những sản
phẩm báo chi đảm bảo chất lượng về cả nội dung và hình thức.
Một phương pháp nữa mà tác giả sẽ áp dụng đó là phương pháp làm việc

nhóm. Tác giả sẽ cố gắng trong phạm vi có thể tạo lập một nhóm bao gồm đầy đủ
các thành phần: công chúng, chuyên gia, phóng viên. Sau khi thu thập, thống kê
phiếu điều tra xã hội học cũng như kết thúc việc phỏng vấn sâu, tác giả sẽ làm
việc cùng với nhóm trên để cùng nhau phân tích, đưa ra những ưu điểm và hạn chế
cơ bản của Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế trong việc bảo tồn và phát huy di
sản văn hóa phi vật thể của Huế. Từ đó, nhóm sẽ cùng nhau thảo luận và đưa ra
những kiến nghị và giải pháp tối ưu nhất để nâng cao chất lượng các bài viết,
chuyên mục trên Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế để các cơ quan báo chí này
có thể làm tốt hơn nữa việc tham gia vào công tác bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa phi vật thể của Huế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa khoa học
Với đề tài luận văn này, tác giả hy vọng sẽ góp phần vào viêc đổi mới, bổ
sung vào lý luận báo chí nói chung, đặc biệt là vai trò và vị trí của báo chí địa
phương vào công tác bảo tồn – phát huy di sản văn hóa dân tộc và việc áp dụng
lý thuyết chức năng thông tin, khai sáng, giải trí của báo chí vào hoạt động thực
tiễn của nghề báo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao vì vậy kết quả luận văn sẽ là tài liệu
tham khảo của các cơ quan báo chí địa phương, cũng như phóng viên báo chí hoạt
động trong mảng văn hóa để thấy được những ưu điểm và hạn chế trong khi đưa tin,
viết bài của mình. Bên cạnh đó, tác giả cũng hy vọng, những kiến nghị và giải pháp
được đưa ra trong luận văn sẽ là tiền đề, cơ sở để các cơ quan cũng như những
người có liên quan tham khảo, điều chỉnh và áp dụng vào thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp để nâng cao chất lượng các bài viết, chuyên mục, tham gia tốt hơn vào công
tác bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể của Huế.
11


Ngoài ra, luận văn cũng có thể làm tài liệu hữu ích cho sinh viên ngành báo

chí, ngành du lịch, ngành văn hóa, ngành xã hội học ….. tham khảo để thấy được
việc áp dụng các kiến thức lý thuyết vào thực tiễn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn có ba
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Văn hóa phi vật thể và vai trò của báo chí
đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể
Chương 2: Thực trạng hoạt động thông tin của Báo và Đài PT – TH Thừa
Thiên Huế về việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể của Huế
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng chất lượng, hiệu quả của
Báo và Đài PT – TH Thừa Thiên Huế trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
phi vật thể của Huế
Nội dung của luận văn sẽ được trình bày theo thứ tự các chương nói trên

12


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DI SẢN VĂN HÓA
PHI VẬT THỂ VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ ĐỐI VỚI VIỆC BẢO TỒN
VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA PHI VẬT THỂ

1.1 Khái niệm Di sản văn hóa và Di sản văn hóa phi vật thể
1.1.1. Di sản văn hóa
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, có rất nhiều quan niệm và định
nghĩa về văn hóa và di sản văn hóa. Theo tác giả Nguyễn Hữu Đang trong bài Định
nghĩa về văn hóa “ Danh từ “ Văn hóa” chúng ta đã mượn ở tiếng Tàu – Người Tầu
lấy hai chữ này ở sách cổ_ bộ Kinh Dịch_ để phô diễn một khái niệm mới của Khoa
học hiện đại. Cho nên xét theo từ nguyên thì chữ Văn hóa không ngụ được cái ý
nghĩa cơ bản là giồng giọt, cầy cấy trong chữ “cultus” của tiếng La- tinh (tiếng
Pháp: culture, tiếng Anh: cultures, tiếng Đức: kultur). Vậy muốn có ý nghĩa xác

đáng ta phải công nhận cho chữ “Văn hóa” hiện thời một nghĩa mới nguồn gốc tự
Tây Phương” [36, tr 17-19]
Đào Duy Anh trong cuốn Việt Nam văn hóa sử cương đã viết ngay ở bài Tựa
của cuốn sách “Theo giới thuyết của Felix Sartiaux thì Văn hóa về phuwowbg diện
động là cuộc phát triển tiến bộ mà không ngừng của những tác dụng ấy tuy liên lạc
mà vẫn riêng nhau. Về phương diện tĩnh thì văn hóa là trạng thái tiến bộ của những
tác dụng ấy ở một thời gian nhất định và tất cả các tính chất mà những tác dụng ấy
bầy ra ở xã hội loài người “ [1, tr10]
Tiếp đó trong Thiên Thứ Nhất, phần Tự luận, học giả Đào Duy Anh đã đặt
ngay câu hỏi “Văn hóa là gì?” và ông kết luận: “ Văn hóa chẳng qua là chỉ chung
tất cả các phương tiện sinh hoạt của loài người cho nên ta có thể nói rằng: Văn hóa
tức là sinh hoạt” [1, tr 13]
Giáo sư Trần Quốc Vượng đưa ra ý kiến của mình xoay quanh khái niệm văn
hóa và di sản văn hóa. Ông cho rằng: Văn hóa là do con người sáng tạo, có từ thửa
bình minh của loài người. Khai niệm này được thay đổi theo thời gian trong quá
trình sử dụng. Giáo sư Trần Quốc Vượng đã chọn đưa ra nhận định của UNESCO:
13


“ Văn hóa không phải là một lĩnh vực riêng biệt. Văn hóa là tổng thể nói chung
những giá tị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra. Văn hóa là chìa khóa
của sự phát triển” [52, tr 72]
GS.TSKH Trần Ngọc Thêm lại định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa là một
hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy
qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội “[45, Tr10]
Phan Ngọc: “ Không có cái vật gì gọi là văn hóa cả và ngược lại bất kì vật gì
cũng có cái mặt văn hóa. Văn hóa là mối quan hệ. Nó là mối quan hệ giữa thế giới
biểu tượng và thế giới thực tại. Quan hệ ấy biểu hiện thành một kiểu lựa chọn riêng
của một tộc người, một cá nhân so với tộc người khác, cá nhân khác. Nét khác biệt

giữa các kiểu lựa chọn làm cho chúng khác nhau, tạo thành những nền văn hóa
khác nhau là độ khúc xạ. Tất cả mọi cái mà tộc người tiếp thu hay sáng tạo đều có
một độ khúc xạ riêng, có mặt ở mọi lĩnh vực và rất khác độ khúc xạ ở một tộc người
khác” [32,tr 19-20]
Như vậy, có thể đưa ra định nghĩa cơ bản về Di sản văn hóa như sau: Di sản
văn hóa là những sản phẩm vật chất và tinh thần do con người tạo ra và được sử
dụng phục vụ cho đời sống của con người, từ đó hình thành,khẳng định các giá trị
của chúng về lịch sử, văn hóa, khoa học…
Dựa theo quan điểm của UNESCO, Di sản văn hóa được phân thành hai loại:
Di sản văn hóa Vật thể và di sản văn hóa phi vật thể
Di sản văn hóa vật thể: bao gồm những vật thể (hữu hình – Tangible) có giá trị
đặc biệt về các mặt văn hóa, lịch sử và tự nhiên, do một cộng đồng văn hóa – xã hội
nào đó tạo ra. Đó là những di vật, di tích như đền đài, cung điện, chùa chiền, lăng
mộ, những hiện vật bảo tàng, thư tịch, tài liệu lưu trữ, mẫu vật tự nhiên, thắng cảnh
thiên nhiên, và những hiện vật quý hiếm khác
Di sản văn hóa phi vật thể: bao gồm những sản phẩm phi hình thể (vô hình –
intangible) có giá trị đặc biệt về các mặt văn hóa, lịch sử do một công đồng văn hóa
xã hội nào đó tạo ra. Nó được lưu truyền và biến tấu theo các phương thức truyền
14


khẩu, mô phỏng và bắt chước. Thuộc về di sản văn hóa phi vật thể, bao gồm có các
loại hình văn nghệ dân gian (âm nhạc, ca múa, sân khấu, truyện kể, huyền thoại, tạp
kỹ…), lễ hội, phong tục tập quán, nghệ thuật chữa bệnh dân gian, nghệ thuật nấu ăn,
bí quyết trong sản xuất đồ mỹ nghệ các nghệ nhân, danh nhân văn hóa.
1.1.2.

Di sản văn hóa phi vật thể

Trong luật Di sản văn hóa được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam thông qua ngày 21/6/2001, di sản văn hóa phi vật thể đã được nhìn nhận là:
“Di sản văn hóa quy định tại luật này bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản
văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa
học được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ở nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”. Điều 4, khoản 1 trong điều luật này định nghĩa: “Di sản văn hóa
phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu
truyền bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng miệng, truyền nghề, trình diễn
và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn
học nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân ca, lối sống, nếp
sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y dược học cổ
truyền, về văn hóa ẩm thực, về văn hóa truyền thống dân tộc và những tri thức dân
gian khác” [30]
Tính từ Công ước di sản thế giới (Paris, 1972) trở về trước, trong nhận thức về
di sản văn hóa của nhân loại, UNESCO mới quan tâm đến các di sản khảo cổ, kiến
trúc, địa danh văn hóa và tự nhiên trong danh mục Di sản thế giới. Di sản văn hóa
phi vật thể vẫn chưa được đề cập đến với tư cách như là những di sản của nhân loại.
Năm 1989, với một nhân thức hoàn toàn khác hẳn, da diện hơn, nhiều chiều hơn,
UNESCO đã xây dựng văn bản quốc tế bảo vệ di sản văn hóa truyền miệng và vô
hình của nhân loại, bảo vệ văn hóa truyền thống và văn hóa dân gian
Tuyên bố về kiệt tác di sản truyền miệng và vô hình của nhân loại được thông
qua tại Paris năm 1989 đã định nghĩa:
“ Di sản văn hóa phi vật thể (Intangible Cultural Heritage) là toàn bộ những
sáng tạo dựa trên cơ sở truyền thống của một cộng đồng văn hóa, được thể hiện bởi
15


một nhóm hoặc cá nhân và được công nhận là phản ánh những mong muốn của một
cộng đồng tới mức mà chúng phản ánh được bản sắc văn hóa và xã hội của cộng
đồng đó; những tiêu chuẩn và giá trị của những sáng tạo này được truyền miệng
bằng cách mô phỏng hay bằng các hình thức khác. Trong số những hình thức sáng

tạo, hình thức của dạng sáng tạo này bao gồm ngôn ngữ, văn học, âm nhạc, điệu
múa, trò chơi, thần thoại, lễ nghi, phong tục, đồ thủ công, kiến trúc và các loại hình
nghệ thuật khác. Ngoài những hình thức này, người ta cũng tính đến thông tin liên
lạc truyền thống”
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát: Văn hóa phi vật thể đó là một dạng
tồn tại (hay thể hiện) của văn hóa không phải chủ yếu dưới dạng vật thể có hình
khối tồn tại khách quan trong không gian và thời gian, mà nó thường tiềm ẩn trong
trí nhớ, tập tính, hành vi, ứng xử của con người và thông qua các hoạt động sống
của con người trong sản xuất, giao tiếp xã hội trong hoạt động tư tưởng và văn hóa
- nghệ thuật mà thể hiện ra, khiến người ta nhận biết được sự tồn tại của nó.
Có thể kể ra đây những dạng thức chính của di sản văn hóa phi vật thể: Ngữ
văn truyền miệng, như thần thoại, cổ tích, truyền thuyết, ca dao, thành ngữ, tục ngữ,
vè, ngụ ngôn...Các hình thức diễn xướng và trình diễn bao gồm các hình thức ca
múa, nhạc, sân khấu (nghệ thuật diễn xướng).
Những hành vi ứng xử của con người, đó là ứng xử giữa cá nhân với cá nhân,
cá nhân trong cộng đồng, ứng xử giữa các cộng đồng.
Các hình thức nghi lễ, tín ngưỡng tôn giáo, phong tục, lễ hội như Phật giáo,
Ki-tô giáo, đạo giáo, thờ cúng tổ tiên, đạo Mẫu...
Tri thức dân gian cũng là một lĩnh vực của văn hóa phi vật thể. Tri thức dân
gian ở chừng mực nào đó còn được hiểu tương ứng với các thuật ngữ như tri thức
bản địa, tri thức địa phương...Những làng nghề truyền thống
1.1.3. Một số loại hình văn hóa phi vật thể tiêu biểu ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
Huế một vùng non sông kỳ thú, với sự sáng tạo của con người đã lưu giữ trong
lòng mình những tài sản vô cùng quý giá. Một trong những giá trị nổi bật mang tính
toàn cầu là Quần thể Di tích Huế đã được công nhận vào Danh mục Di sản Văn hóa
16


Thế giới (World Heritage List) ngày 11/12/1993. Bên cạnh đó, Huế còn là hội điểm
về những di sản phi vật thể vừa phong phú vừa đa dạng. Từ mảnh đất này đã hình

thành nên những phong cách, tạo nên nhiều loại hình nghệ thuật, đã sinh thành
nhiều tài năng, đã hội tụ nhiều danh nhân để góp phần nên một Huế vừa mang đặc
trưng bản sắc Việt Nam, vừa có sắc thái riêng của một vùng đất Cố đô.
Trong các di sản để lại, hệ thống di tích không chỉ tự thân là những tài sản độc
đáo có giá trị mang tính nổi bật toàn cầu được thế giới đã công nhận, thì chính ở
trong lòng giá trị đó còn hàm chứa sự kín đáo sâu xa một tâm hồn, một nội dung
của vùng đất lịch sử mà Nhã nhạc cung đình là sự độc đáo - di sản phi vật thể đầu
tiên của Việt Nam được ghi tên vào Kiệt tác Di sản Văn hóa phi vật thể và Truyền
khẩu của Nhân loại (Masterpieces of the Oral and Intangible Heritage of Humanity)
ngày 7/11/2003. Bảo tồn các giá trị văn hóa phi vật thể là một công việc vô cùng
lớn lao, đầy gian truân nhưng cũng rất vinh quang. Hiệu quả to lớn mang lại sẽ là
bồi đắp cho Huế có được một diện mạo và tâm hồn sâu sắc, một vùng đất luôn hấp
dẫn mọi người đến tìm tòi, khám phá.
Một trong những loại hình nghệ thuật đã đạt đến đỉnh cao nghệ thuật đó là âm
nhạc truyền thống Huế, thể hiện qua nhiều loại hình phong phú như: Tuồng cung
đình với hàng trăm vở tiêu biểu như Sơn Hậu, Vạn Bửu Trình Tường, Quần Phương
Hiến Thụy... mỗi vở gồm hằng trăm hồi, mỗi hồi diễn một đêm. Múa cung đình với
nhiều làn điệu như: Vũ Phiến, Bát Dật, Lục cúng hoa đăng, Phụng vũ, Lân vũ... mà
trong đó có nhiều vũ điệu quy mô huy động 80-90 người.
Dòng Nhạc cung đình là một điển hình cho âm nhạc bác học, đây là sự kế thừa
và phát triển đến đỉnh cao của âm nhạc Việt Nam trong các triều đại quân chủ. Lễ
nhạc cung đình gồm các loại như Nhã nhạc, Đại nhạc, Tiểu nhạc, hệ thống này chứa
đựng những tư duy triết học, vũ trụ quan và nhân sinh quan của con người Việt
Nam. Hàng trăm nhạc chương còn lưu lại đây là những áng văn chương bất hủ,
những ngôn từ bác học có tính nhân văn sâu sắc.
Lễ hội văn hóa là một trong những nội dung phong phú của vùng Huế. Đây là
sự thể hiện giá trị chân xác, sức sống mãnh liệt gắn với truyền thống lịch sử một
17



×