Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho khách sạn hải đăng – thành phố rạch giá, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 75 trang )

- 12 --

LỜI NÓI ĐẦU

được sự giúp đờ của các thầy cô và các bạn để em hoàn thiện hơn về kiến thức
chuyên môn.
Trong công nghiệp và đời sống con người, môi trường không khí với các yếu tổ
vi khí hậu thích hợp là những nhu cầu cần thiết. Môi trường không khí tự' nhiên hầu
Cuối cùng,
em được
xin chân
thành
trường
họcđểNha
như không
đáp ứng
các nhu
cầucảm
đó. ơn
Vì các
vậy thầy
phải cô
sử trong
dụng các
biệnĐại
pháp
tạo
Trang,
đặc
biệt


các
thầy

trong
bộ
môn
Kỹ
thuật
lạnh
đã
dạy
dồ
em
trong
ra và giữ ổn định môi trường không khí với các yếu tố vi khí hậu đáp ứng được thời
các
gian cầu
em tiện
học nghi
tập tại
Em Biện
xin chân
Nguyễn
Thanhđiều
đã hòa
tận
yêu
và trường.
công nghệ.
pháp thành

tối ưucảm
nhấtơnlà thầy
sử dụng
hệ thống
tình
hướng
dẫn
em
hoàn
thành
đồ
án
này.
Em
xin
gửi
lời
cảm
ơn
đến
các
anh
trong
không khí và thông gió.
Công ty cô phần điện Gree đã giúp đờ em trong thời gian em thực tập tại công ty.
Trong nhiều năm qua nền kinh tế nước ta từng bước phát triến và đạt được
nhiều thành tựu to lớn. Kinh tế phát triển nên mức sống tăng lên và các công trình
xây dựng như nhà cửa, trường học, bệnh viện, khách sạn ... mọc lên nhanh chóng.
Khi mức sống tăng lên thì con người sẽ nghĩ tới việc chăm sóc sức khỏe. Một
trong nhũng yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sức khỏe con người là môi trường

không khí xung quanh. Mọi sự thay đổi của môi trường không khí về nhiệt độ, độ ẩm,
Nha Trang, ngày 6 thảng Ỉ1 năm 2007
nồng độ các chất độc hại... đều ảnh hướng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Sịnh viên thực hiện
Đỗ Văn Giáp
Do đó điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, văn phòng, khách
sạn, nhà hàng ...
Là một sinh viên ngành Nhiệt - Lạnh, sau khi hoàn thành các môn học đại
cương, cơ sở và chuyên ngành em đủ điều kiện để thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Chế biến, Thầy trưởng bộ môn Kỳ
thuật lạnh và sự đồng ý thực tập của Ban giám đốc Công ty cổ phần điện Gree, em
thực hiện đồ án tốt nghiệp: Tính toán thiết kế, chọn máy và thiết bị của hệ thống điều
hòa không khí và thông gió cho khách sạn Hải Đăng - thành phố Rạch Giá, tỉnh
Kiên Giang.
Để thực hiện đề tài này, em đã vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm thực tập và
các tài liệu liên quan đe tính toán, thiết kế mang lại tính chính xác cao nhất cho công
trình dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh.
Mặc dù em đã cố gắng tìm tòi và học hỏi nhưng do kinh nghiệm, kiến thức còn
hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót trong quá trình làm đồ án. Em rất mong nhận


Kí hiệu

1 [1]

Viết đầy đủ

Chú thích
-4-


Condenser Unit
Fan Coil Unit
Fresh Air Louver

Mặt nạ gió tuơi

Exhaust Air Louver

Mặt nạ gió thải

Fresh Air Fan
Exhaust Air Fan
Fresh Air Griller
Exhaust Air Griller
Tài liệu thứ nhất

LỜIMỤC
CAMVIÉT
ĐOAN
DANH
TẮT

Quạt cấp khí tươi
1. Tôi xin cam đoan đồ án này do tôi tự lập tính toán thiết kế, chọn máy và
thiết bị vàQuạt
nghiên
hútcứu
khídưới
thải sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh.
Miệng cấp khí tươi kiếu lưới

2. Đe hoàn thành đồ án này tôi chỉ sử dụng những tài liệu đã ghi trong mục tài
liệu tham Miệng
khảo, hút
ngoài
tôikiểu
không
khíra
thải
lưới sử dụng bất kì tài liệu khác nào mà không được
liệt kê.
Xem số thứ tự ở mục Tài liệu tham khảo

Bảng 4.1 ở tài liệu thứ nhất

Neu
saibảng
tôi xin
mọi
kỷ luật theo qui định.
Xem
4.1chịu
trong
tàihình
liệu thức
thứ nhất

Nha Trang, ngày 6 tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện



-5 -

Chưoìig 1
PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. KHÁI NIỆM
Điều hòa không khí là quá trình xử lí không khí, trong đó các thông số về nhiệt
độ và độ ấm tuông đối, sự tuần hoàn lưu thông phân phối không khí, độ sạch bụi,
cũng như các tạp chất hóa học, tiếng ồn...được điều chinh trong phạm vi cho trước
theo yêu cầu của không gian cần điều hòa mà không phụ thuộc vào các điều kiện
thời tiết đang diễn ra ở bên ngoài không gian điều hòa.
1.2. VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Điều hòa không khí tạo ra và giữ ổn định các thông số trạng thái của không khí
trong không gian hoạt động của con người luôn nằm ở vùng cho phép, để cho con
người luôn cảm thấy dễ chịu nhất. Ngoài ra điều hòa không khí đáp ứng việc đảm
bảo các thông số trạng thái của không khí theo điều kiện của công nghệ sản xuất.
1.2.1. Ảnh hưỏng của điều hòa không khí đến sức khỏe con ngưòi
Có nhiều thông số của trạng thái không khí ảnh hưởng đến sức khỏe con người,
trong đó các thông số tác động trực tiếp và có ảnh hưởng thường xuyên là nhiệt độ
và độ âm.
Ta biết cơ thế con người luôn giữ ở nhiệt độ 37tìc. Đe đảm bảo được nhiệt độ
này cơ thể luôn sản sinh ra một nhiệt lượng trong mọi trường họp (nghỉ ngơi hay
hoạt động). Lượng nhiệt này được truyền vào môi trường không khí bàng các
phương thức là: đổi lưu, bức xạ và bay hơi. Truyền nhiệt đối lưu và bức xạ phụ thuộc
vào hiệu số nhiệt độ nên gọi lượng nhiệt này là nhiệt hiện q h tỏa ra từ Cơ thể người.
Truyền nhiệt bằng bay hơi là nhiệt tỏa ra khi có sự bay hơi nước từ cơ thê người.
Lượng nhiệt này gọi là nhiệt ẩn qa tỏa ra từ người.
Cơ thể con người luôn có sự điều tiết trước sự thay đổi của nhiệt độ và độ ấm.
Khi nhiệt độ tăng thì cơ thê tăng cường bay hơi mồ hôi đê giảm nhiệt độ. Neu
khoảng nhiệt độ thay đổi nhiệt dao động lớn và nhanh thì cơ thể sẽ phản ứng không



-6-

kịp và bị nhiễm bệnh. Độ ẩm tác động đến sức khỏe con người ở việc khống chế cơ
chế bay hơi mồ hôi. Neu ớ nhiệt độ cao và độ ấm cao thì cơ thế không tiết ra mồ hôi,
dẫn đến tình trạng bí nhiệt và cơ thê dễ bị sốt.
Các yếu tố về nồng độ chất độc hại, tốc độ không khí cũng ảnh hưởng đến sức
khỏe con người.Tôc độ không khí tùy thuộc vào dòng chuyển động của không khí
mà lượng ấm thoát ra từ cơ the con người là nhiều hay ít. Neu tốc độ không khí lớn
sẽ làm tăng quá trình trao đôi nhiệt đôi lưu, do đó khả năng bôc âm từ cơ thê tăng,
làm cơ thể mất nhiều nhiệt, cơ thể bị cảm lạnh. Mặt khác, khi trong không gian điều
hòa có nồng độ chất độc hại vượt quá mức cho phép sẽ gây ngộ độc cơ thể.
Như vậy điều hòa không khí phải đáp ứng được yêu cầu đảm bảo được nhiệt độ
và độ ẩm trong phạm vi thích hợp, đảm bảo được tốc độ luân chuyển không khí ổn
dịnh và nồng độ chất độc hại không được vượt quá mức cho phép. Điều này phụ
thuộc vào hệ thống điều hòa không khí và thông gió của công trình.
Qua nghiên cứu của ngành y tế cho thấy con người cảm thấy thoải mái khi sống
trong môi trường có nhiêt độ tkk = 22 + 21°c, độ ẩm khoảng từ 30 + 70%.
Hơn nữa, qua thực tế cho thấy hiệu quả làm của con người sẽ tăng lên khi con
người làm việc trong môi trường mát mẻ, dễ chịu. Bên cạnh đó thái độ làm việc giữa
các nhân viên với nhau cũng được cải thiện đáng kể. Hiện nay trong các cuộc hội
họp trao đôi ngoại giao đều diễn ra trong không gian có điều hòa nhằm tạo môi
trường dễ chịu cho đối tác trong quá trình làm việc.

Như vậy, đổi với công trình khách sạn, văn phòng cho thuê thì việc trang bị hệ
thong điểu hòa không khỉ là rất can thiết.
1.2.2. Ảnh hưởng của điều hòa không khí đến săn xuất
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triên nên một số ngành sản xuất hiện nay
không thể thiếu quá trình điều hòa không khí.

Đối với các ngành công nghiệp như sản xuât sợi, giấy ... điều hòa không khí hầu
như có mặt ớ tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Đối với ngành sản xuất thuốc lá thì hệ thống điều hòa phải đảm bảo được nhiệt
độ, độ ẩm đổ sợi thuốc đạt chất lượng cao.


-7-

Trong các ngành về khoa học như: điện tử, cơ khí chính xác hay tin học ... yêu
cầu hệ thông điều hòa không khí phải đảm bảo được độ sạch bụi, độ âm thích hợp và
độ ồn thấp. Vì trong các ngành này có những yêu cầu về độ chính xác rất cao. Trong
quá trình làm việc thì người công nhân không được để mồ hôi trên tay bám vào chi
tiết máy khi lắp ráp hay chế tạo ... vì việc này ảnh hưởng đến độ chính xác cùng như
độ nhạy của các chi tiết.
Trong ngành hàng không, việc điều hòa không khí cho các máy bay là rất quan
trọng. Do các máy bay chuyển động với tốc độ cao nên có sự ma sát với không khí
rất lớn. Điều này làm cho nhiệt độ của máy bay tăng lên và đặc biệt ở buồng lái phải
chịu một sức nóng khá lớn. Mặt khác, đê cân bằng áp suất trong máy bay với bên
ngoài thì phải có không khí từ bên ngoài nén vào bên trong máy bay. Lượng khí nén
này cũng góp phần làm tăng lượng nhiệt trên máy bay. Trên máy bay thường sử
dụng hệ thống lạnh nén khí với hệ thống nén khí và giãn nớ tuabin. Không khí sau
khi giãn nở đi qua dàn trao đổi nhiệt bên trong máy bay để nhận nhiệt trong máy bay
thải ra ngoài.
Đối với các nước tiên tiến, điều hòa nhiệt độ còn được sử dụng trong lĩnh vực
chăn nuôi. Các chuông trại được trang bị hệ thống điều hòa để khống chế nhiệt độ,
độ ẩm thích họp cho sự phát triển của đàn gia súc cũng như gia cầm của họ.
Điều hòa không khí còn được ứng dụng trong lĩnh vực bơm nhiệt. Vào mùa
đông khi nhiệt độ ngoài trời nhỏ hơn nhiệt độ bên trong nên bên trong cần được sưởi
ấm. Lúc này hệ thống lạnh sè có dàn lạnh bên ngoài và dàn nóng bên trong. Thực
chât bơm nhiệt là sự chuyên đôi từ dàn lạnh sang dàn nóng và từ dàn nóng sang dàn

lạnh trong hệ thống lạnh.


-8-

Chưcng 2
GIỚI THIỆU TỐNG QUAN CÔNG TRÌNH
VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ


2.1.

GIỚI THIỆU TỐNG QUAN CÔNG TRÌNH

Khách sạn Hải Đăng là một tòa nhà có cấu trúc hiện đại, gồm:17 tầng lầu, một
tầng trệt và một tầng mái, cao khoảng 60 m. Mặt bằng xây dựng của tòa nhà rộng
khoảng 651,3 m2, với mặt tiền quay về hướng Bắc. Vị trí của khách sạn tọa lạc trên
đường Trung tâm, phường Vĩnh Bảo, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Đây là
khách sạn mới xây dựng nhàm phục vụ cho khách trong nước và quốc tế.
Ngoài trang thiết bị cơ sớ vật chất hiện đại đáp ứng được tiêu chuấn khách sạn
bốn sao, công trình còn có kiến trúc đẹp góp phần làm tôn thêm vẻ đẹp của thành
phổ, phù hợp với sự phát triển chung của toàn tỉnh. Công trình với kiến trúc hiện đại
được phân thành nhiều phòng phù họp với từng mục đích sử dụng khác nhau. Bên
cạnh đó khách sạn bố trí các cầu thang bộ, thang máy và cầu thang thoát hiểm.
- Tầng trệt của khách sạn gồm một sảnh đón, một sảnh tiếp tân, một khu để xe
nhân viên, một khu đậu xe 12 chỗ, một khu đậu xe 7 chỗ, một khu đậu xe 4 chỗ, một
hồ massege, 4 phòng xông hơi, 6 phòng tắm, một phòng làm thức ăn, một phòng gửi
đồ, 16 phòng massege, 5 phòng Spa, một phòng thư giãn, khu vệ sinh, thang máy,
cầu thang bộ và cầu thang thoát hiềm.
- Lầu 1 gồm 2 phòng văn phòng lớn, một hồ bơi, phòng gửi đồ, khu vệ sinh và

hệ thống cầu thang.
- Lầu 2 -MO gồm một phòng nhân viên, 4 phòng ngủ loại 1, một phòng tài xế,
một kho và hệ thống cầu thang.
- Lầu 11 -ỉ- 14 và lầu 16 gồm một phòng tiếp khách, 4 phòng ngủ loại 2, một
phòng tài xế, một kho và hệ thống cầu thang.
- Lầu 15 gồm một phòng thư kí, một phòng khách, một phòng nghỉ nguyên thủ,
một phòng vệ sĩ, một phòng tài xế, một kho và hệ thống cầu thang.
- Lầu 17 gồm khu pha chế đồ uống, quầy bar, chỉnh nhạc và hệ thống cầu thang.


Mục đích
Tầng

Phòng

Diện

Chiều

tích

cao

sử dụng

DT

DT DT

-kính --1911-02tường


tường

Bảng 2.1. Thông số của các phòng cần trang bị điều hòa
của khách
sử dụng
để đặt các cụm dàn nóng của máy điều
Sảnh đón - Tầng mái
321,86
2,8sạn được
15,68
85,9699
hòa, các bồn cung cấp nước và một hồ bơi sâu 1,6 m.
Sảnh tiếp tân
59,89
2,8
15,96 15,4
59,64

01
02

xây dựng3,78
thông dụng hiện nay. Khung
03-18 Massege Tòa nhà
6 được xây dựng
2,8 0bằng vật liệu5,32
dầm chịu lực là bê tông cốt thép. Các tường ngăn gồm một lóp gạch ống, hai bcn
19-23
spađược trát vừa và

11,6
14 Các cửa ra vào đều là gồ. Tất cả
được phủ2,8
các0 lóp sơn 0chống thấm.
các tầng đều
24
Thư giãn
56có trần giả bằng
2,8thạch
0 cao. 0
77

Trệt

1

01

Văn phòng
2,8dụng
8 chủ yếu ớ50,
5,04
Trang
thiết107,61
bị được sử
đây1 là máy
vi tính, ti vi, đèn chiếu sáng,
Trong đó:
đèn
ngủ,

máy
sấy
tóc,
bàn
là,
các
thiết
bị
sinh
hoạt
trong
phòng
ở của khách sạn...
2.2.
CHỌN
CÁP
ĐIỀU
HÒA
KHÔNG
KHÍ
Văn phòng
101,53
2,8 6
53,9222

02
01

p. nhân
2,8sức

0 khỏe
21,56
-Doviên
Umax
• 14,63
nhiệt
trung
bình
của của
thángkhách
nóng hàng,
nhất.19,58
yêu cầu
đảmđộbảo
cũng như trang thiết bị trong
Điều
hòa
không
khí
tiện
nghi

quá
trình
xử
lí không
trong
khách
sạn...nên
cần

thiết
lắp
đặt
hệ
thống
điều
hòa
khôngkhíkhí
và phòng
thông về
giónhiệt
cho
p.ngủ loạil
30,74
2,8 3
28,96
8,94
độ
(tăng,
giảm),
độ
ấm
(tăng,
giảm),
về
khí
độc,
độ
ồn


tốc
độ
lun
thông
không
khí
khách sạn.

13
15
:
độ
ấm
lúc
1
3
1
5
/
7
của
tháng
nóng
nhất

tháng
lạnh
nhất
ghi
nhận

trong
phòng
cho
tiện
nghi
sinh
hoạt
của
con
người.
p.ngủ loạil
28,67
2,8 3
7,92
8,94

02
2-10

03

theo TCVN
Hệ
4088-1985.
điều
hòa phục
tầng 17. 11,46
p.ngủ
loạilthống
31,46

2,8vụ3tù’ tầng 1 đến10,44
Theo mức độ quan trọng của công trình, điều hòa không khí được chia làm ba
cấp như
sau: 24,58
p.ngủ
loạilthống
2,8 khí
3 và thông gió
7,92
8,94được các yêu cầu như
Hệ
điều hòa không
phải kết hợp
Điều kiện khí hậu lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4088-85:
p. tài xế
14,11
2,8
4,5
17,06
19,58
- Hệ thống điều hòa không khí cấp 1: duy trì được các thông số trong nhà ớ mọi
sau:
phạmkhách
vi biến thiên
nhiệt ẩm2,8
ngoài trời
hè (cực8,66
đại) và mùa đông (cực tiểu).
p.tiếp
14,63

4,5cả về mùa
21,56
- Nhiệt độ không khí bên ngoài: tN = Umax = 33,5ƠC
p.ngủ -loạiĐiều
2 hòa35,29
2,8 các
3 phòng của khách
33,72 sạn. 4,76
nhiệt độ cho
- Hệ thống điều hòa không khí cấp 2: duy trì được các thông số trong nhà ở một
phạm-loại
viĐộ
cho
với
sai 3lệch
không
quá
h một
p.ngủ
2 ẩmphép
28,67
2,8
7,92
tương
đốiđộkhông
khí bên
ngoài:
(p200= cpi
38,94
-i5 =năm

60%khi có biến thiên nhiệt
- Hệtrời
thống
gió tươi
thải khí thải. N
ẩm ngoài
cực cấp
đại hoặc
cựcvà
tiểu.
p.ngủ loại 2
31,46
2,8 3
10,44
11,46
Không
khí
được
lọc2,8
bụi,3trên
trong
sạch.
các
thông
sổ trên,
dựa
thị3:t-d
ta trì
tra được
được

cácthông
thôngsố
sốtrong
còn lại
liệu
--loạiHệ
điều
hòa
không
khíđồcấp
duy
các
nhà(số
ớ một
p.ngủ Từ
2 thống
24,58
7,92
8,94
phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 400 h một năm.
trong
bảng
2.2).14,11
p. tàiTrần
xế các
4,5dàn lạnh
17,06
19,58
tầng đều có 2,8
trần giả đế

máy lạnh,
trần giả cao 0,7 m. Như vậy
chiều
cao
thực
của
các
phòng
bằng
chiều
cao
của
phòng
trừ
đi
củakhông
trần giả.
với thông
công
khách
sạn Hải
thốngchiều
điềucao
hòa
khí được
p. thư2.3.2.
kí ĐổiChọn
14,63trình
2,8kế0 trong
21,56thì hệ19,58

số thiết
nhà Đăng
thiết kế đê đáp ứng nhu cầu về điều hòa tiện nghi nên ớ đây chọn cấp điều hòa không
p.khí
tiếplàDiện
khách
22,53
4,5
tường
bao 2,8
là diện
(không
ke10,92
đếnnhư:
diệnnhiệt
tích độ,
của độ
kínhấm,
và tốc
cửa độ
cấptích
3. Các
thông
số
trongtích
nhàtường
cần 27,47
được
duy
trì

2.3.2.1.
Nhiệt
độ

độ
ẩm
không
khí
ra vào)
tiếp...xúc
trực
tiếp
với
không
khí
bên
ngoài.
Diện
tích
tường
ngăn

diện
tích
gió,
độ ồn
Bên
cạnh
đó
cần

phải
đảm
bảo
ti
lệ
hòa
trộn
không
khí
thích
họp
đế
đáp
60,69
2,8
5,25
26,3920,4
p. nghỉ
tường
(không
đến lạnh
diện thích
tích của
ứng
được
mức kế
độ làm
họp. kính và cửa ra vào) tiếp xúc gián tiếp với không

04

05
06
01
02
11 - 14 03
& 16

04
05
06

15

01
02
03

nguyên
thủ
không SÓ
khí THĨÉT
trong phòng
2.3. Trạng
CHỌNthái
THÔNG
KÉ bao gồm nhiệt độ và độ ẩm có ký hiệu là: t T
p. vệ sĩ
24,58
2,8
4,5

7,92
8,94
và (pT.
p. tài xếChọn thông
14,11số thiết
2,8kế ngoài
4,5nhà 17,06
19,58
2.3.1.

04
05

Việc chọn 191,43
giá trị tT và cp0T phụ thuộc vào
mùa
168,6
0 trong năm. Vì ở thành phố Rạch
giãn,
Giá, Thông
tỉnh giải
Kiên
Giang
mùa


mùa
đông

nhiệt

độ cách
không
lắmNam
nên
số ngoài nhà được chọn cho điều hòa cấp
3 theobiệt
tiêu
chuẩnlớnViệt
chọn
thông
số
nhiệt
độ

độ
ẩm
mùa

đổ
tính
toán
nhiệt
cho
cả
hai
mùa.
Các
5687-1992 biểu diễn trên đồ thị t-d của không khí ẩm.
bar, Pha trí &TCVN
ca nhạc

thông số này được chọn theo yêu cầu tiện nghi của con người. Yêu cầu tiện nghi
chế &
được chọn theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992.

Quầy
Thư
17

Chỉnh
nhạc
Cấp điều hòa
Cấp 3

Mùa hè
ÍN


Umax

913-15


Thông số
Độ âmEntanpy
t [°C]
Trong nhà
Ngoài nhà

I [kJ/kg

kkk]

Độ chứa hơi

Nhiệt độ đọng

d[g/kgkkk] - 1 43 sương
ts [°C]

25^

65%
58
12,8
17,8
2.2. Các
23.2.2. TốcBảng
độ không
khí thông số tính toán trong nhà và ngoài nhà
33,5°c
60%
84,5
19,8
24,6
Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và
thoát mồ hôi giữa cơ thể với môi trường xung quanh. Khi tốc độ không khí lớn,
cường độ trao đổi nhiệt, ẩm tăng lên. Vì vậy khi đứng trước gió ta cảm thấy mát và
da thường khô hơn khi ta ớ nơi yên tĩnh gió trong cùng điều kiện nhiệt độ và độ âm.
Khi nhiệt độ không khí thấp mà tốc độ gió quá lớn thì cơ thể mất nhiệt gây cho

ta cảm giác lạnh. Tốc độ gió thích hợp tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ gió,
độ ấm, cường độ lao động, trạng thái sức khỏe...Thông thường tốc độ gió tiện nghi
đượcCHỌN
lấy trong
0,07ĐIỀU
+ 0,21
m/s.KHÔNG KHÍ CHO CỒNG TRÌNH
2.4.
HỆkhoảng
THÓNG
HÒA
23.23. Gió tươi và hệ số thay đổi không khí
2.4.1. Phưong án lựa chọn
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992, lượng gió tươi cần cho một người
trong một giờ đối với phần lớn các công trình là 20 m3/h.người và lượng gió tươi cần
Hệ thống
khí cần
đảm
bảolượng
được các
số sau:Như vậy việc chọn
cấp vào
phòngđiều
phảihòa
lớnkhông
hơn hoặc
bằng
10%
gió thông
tuần hoàn.

lưu lượng gió tươi phải đáp ứng được hai điều kiện:
- Đảm bảo được các thông số về nhiệt độ và độ ẩm, độ sạch của không khí theo
tiêu chuấn
Việtthiểu
Nam,
nhưng
cần chú ý mở rộng khoảng điều chỉnh nhiệt độ ở các
3
- Đạt tối
20 m
/h.người
phòng đặc biệt dành cho khách quốc tế.
- Đạt tối thiểu lưu lượng gió tuần hoàn.
- Lượng khí tươi cần đảm bảo mức tối thiểu 20 m3/h cho một người.
Trong đó, lưu lượng gió tuần hoàn bằng thê tích phòng nhân với hệ số thay đôi
- khí.
Không khí tuần hoàn trong nhà phải được thông thoáng họp lí và có quạt hút
không
khí thải. Tránh hiện tượng khí từ các khu vệ sinh lan truyền vào hành lang và vào
phòng, tránh hiện tượng không khí ẩm vào trong không gian điều hòa gây hiện tượng
số thay
đổimặt
không
đọngHệ
sương
trên bề
thiết khí:
bị. Đổi với phòng làm việc và văn phòng thì hệ số thay
đổi không khí: 3-^8 m3/h.phòng
2.3.2.4. Độ ồn cho phép

- Thiết kế các vùng đệm đế tránh gây sốc nhiệt do chênh lệch nhiệt độ quá cao
giữa bên trong và bên ngoài không gian điều hòa.
Độ ồn được coi là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường nên nó cần
- Hệ thống điều hòa phải có khả năng điều chỉnh năng suất theo tải nhiệt trong
được khống chế, đặc biệt đối với điều hòa tiện nghi. Bất cứ một hệ thống điều hòa
phòng đế tiết kiệm năng lượng, kéo dài tuổi thọ của thiết bị. Hệ thống phải được thiết
kế
động có
ngắtcác
điện
khách
chìa các
khóaống
ra khỏi
nàotựcũng
bộkhi
phận
gâymang
ồn như
dẫn phòng.
khí, các miệng thổi, miệng hồi
không khí...Độ ồn cho phép được Bộ Xây dựng Việt Nam đã ban bố tiều chuẩn về
- Bố trí hệ thống phụ như hệ thống lấy gió tươi, xả gió thải, thải nước ngưng từ
tiếngFCU.
ồn 20TCVN
bảngtrên
1.5[1
] ta chọn
độnước
ồn cho

phépđểlà tránh
30 -ỉ-nước
35 dB
các
Cần thiết175-90.
kế các Theo
bẫy nước
đường
ống xả
ngưng
bị
chảy ngược về lại FCU.
cho các phòng của khách sạn.
- Các thiết bị của hệ thống phải đảm bảo độ tin cậy cao, vận hành đơn giản, bảo
dưỡng thuận lợi và đảm bảo mỹ quan cho công trình.


- 15 -

Trong thực tế hiện nay, với các công trình lớn như khách sạn Hải Đăng, người
ta thường sử dụng một trong hai hệ thống điều hòa không khí đó là:
- Hệ thống điều hòa trung tâm nước giải nhiệt nước hoặc giải nhiệt gió.
- Hệ thống điều hòa không khí VRV.
Bên cạnh đó các không gian điều hòa có tải nhiệt ít thay đồi và mức độ sử dụng
không thường xuyên thì có thế chọn máy điều hòa hai mảng gắn ống gió.
Dựa vào các đặc diêm của các hệ thống điều hòa không khí và các yêu cầu riêng
của công trình cộng với quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tế ta có thể chọn trước
chủng loại thiết bị ĐHKK cho công trình.
Đối với công trình khách sạn Hải Đăng ta chọn hệ thống điều hòa không khí
loại một mẹ nhiều con VRV (Variable Reírigerant Volume) điều chỉnh năng suất

lạnh qua việc điều chinh lưu lượng môi chất là phù hợp với kiến trúc của công trình
và tiết kiệm năng lượng nhất.
Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều hãng sản xuất loại máy một mẹ nhiều con
thay đổi năng suất lạnh như: Gree, Daikin, Carrier, Trane...Việc lựa chọn nhà cung
cấp máy phải dựa trên các yêu cầu về: chất lượng, giá cả, khả năng cung cấp và thời
gian cung cấp để có thể đảm bảo được tính mỳ quan của công trình và chế độ bảo
hành sau này. Sau khi khảo sát thực tế và cân nhắc các thông tin có liên quan chúng
tôi chọn hệ thống điều hòa VRV một mẹ nhiều con thay đối năng suất lạnh của hãng
Gree có tên thưong mại là GMV (Gree Multi Variable).
2.4.2. Các ưu điểm vượt trội của hệ GMV
- Tổ ngưng tụ có hai máy nén, trong đó một máy nén điều chỉnh năng suất lạnh
theo kiểu on-off, còn một máy điều chỉnh bậc theo máy biến tần, đảm bảo năng
lượng tiết kiệm rất hiệu quả.
- Các thông số vi khí hậu được khổng chế phù hợp với từng nhu cầu không gian
điều hòa, kết nối trong mạng điều khiển trung tâm.
- Điều chỉnh nhiệt độ phòng chính xác hơn rất nhiều, thời gian xả lạnh nhanh
hơn nhiều.


- 16 -

- Các máy lạnh có các dãy công suất họp lí lắp ghép với nhau thành các mạng
đáp ứng năng suất lạnh khác nhau tù’ nhó đến lớn cho các tòa nhà cao tầng với hàng
ngàn phòng đa chức năng.
- Độ tin cậy do các chi tiết lắp ráp được chế tạo toàn bộ tại nhà máy với chất
lượng cao.
- Khả năng bảo dường và sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ các thiết
bị tự phát hiện hư hỏng chuyên dùng cũng như sự kết nối đe phát hiện hư hỏng tại
trung tâm qua internet.
- So với hệ trung tâm nước, hệ GMV rất gọn nhẹ vì cụm dàn nóng bố trí trên

tầng thượng hoặc bên sườn tòa nhà, còn đường ống dẫn môi chất lạnh có kích thước
nhỏ hơn nhiều so với đường ống nước lạnh và đường ống gió.
- Dàn lạnh đa dạng và phong phú với nhiều kiểu khác nhau (giấu tường, giấu
trần cassette, giấu trần nối ống gió, giấu trần một, hai và nhiêu cửa thôi...) nên dễ
dàng thích hợp với các kiểu kiến trúc khác nhau, đáp ứng thẩm mĩ đa dạng của khách
hàng...


- 17 -

Chưoìig 3
TÍNH TOÁN NHIỆT TẢI

3.1. TỐNG QUÁT
Nhiệt tải của hệ thống điều hòa không khí là phụ tải lạnh của hệ thống máy lạnh,
sao cho nó có khả năng khử được các lượng nhiệt thừa (nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn
thừa) phát sinh trong không gian cần điều hòa nhằm duy trì không khí trong không
gian đó ôn định ớ mức nhiệt độ và độ âm yêu cầu (Cân bằng nhiệt ấm).

về các yếu tố phát sinh lượng nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn thừa trong không gian
cần điều hòa không khí, dựa vào nguồn gốc xuất phát ta có thể phân chia thành hai
nhóm sau:
- Nhiệt thừa xuất phát tù’ bên trong không gian cần điều hòa (do con người, đòn
chiếu sáng, máy móc thiết bị...).
- Nhiệt thừa do sự xâm nhập của các nguồn nhiệt bên ngoài vào trong không
gian cần điều hòa (do bức xạ mặt trời, độ chênh lệch nhiệt độ không khí giữa bên
trong và bên ngoài không gian điều hòa, gió tươi mang vào, gió lọt...).
Do đặc điểm địa lí của thành phố Rạch Giá - tỉnh Kiên Giang nên chênh lệch
nhiệt độ giữa các mùa trong năm không nhiều. Do đó hệ thống điều hòa không khí ớ
đây chỉ sử dụng với mục đích làm lạnh. Nên ta chỉ cần tính năng suất lạnh mùa hè

mà không cần tính năng suất sưởi mùa đông. Do đó công trình khách sạn Hải Đăng
không dùng máy điều hòa hai chiều.
Có rất nhiều phương pháp đe tính toán cân bằng nhiệt ẩm. Ớ đây trình bày
phương pháp tính cân bàng nhiệt ẩm theo phương pháp Carrier: tính toán năng suất
lạnh Qo băng cách tính riêng tông nhiệt hiện thừa Qht và nhiệt ân thừa Qat của mọi
nguồn nhiệt tỏa ra và thẩm thấu tác động vào phòng điều hòa
Theo phương pháp Carrier: Qo = Q, = +ỴJQa,


- 18 -

Hình 3.1. Sư đổ tỉnh toán nhiệt theo phưưng pháp Carrier


- 19 -

3.2. TÍNH NHIỆT HIỆN THỪA VÀ NHIỆT ẤN THỪA
Do số lượng phòng nhiều nên không thể trình bày các bước tính toán cân bàng
nhiệt ẩm cho từng phòng một nên ở đây chỉ trình bày phương pháp, công thức tính
toán, đồng thời giải thích chi tiết tùng thành phần, cách tra số liệu ở đâu, sách tham
khảo nào và tính toán chi tiết cho một số phòng đặc trưng, còn các phòng còn lại tính
toán tương tự bàng cách lập bảng trong chương trình Excel và kết quả tính toán của
từng phòng được lập trong các bảng ở các phụ lục ghi kết quả tính toán nhiệt ở cuối
mục này.

Vỉ dụ ta tính toán cho phòng 203.
3.2.1.

Nhiệt thừa do sự xâm nhập của các nguồn nhiệt bên ngoài vào trong


không gian cần điều hòa
Nhiệt thừa do sự xâm nhập của các nguồn nhiệt bên ngoài vào trong không gian
cần điều hòa bao gồm các thành phần nhiệt là:
- Nhiệt hiện bức xạ qua kính Qi!
- Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do At: Q21
- Nhiệt hiện truyền qua vách Q22
- Nhiệt hiện truyền qua nền Q23
- Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào QN
- Nhiệt hiện và ân do gió lọt QL
3.2.1.1.
Nhiệt hiện bức xạ qua kính Qn
Nhiệt hiện bức xạ qua kính Qi) tính theo công thức:

Q11 =n t . Q 11
Trong đó:
- nt: hệ số tác dụng tức thời. Tra trong bảng 4.6[ 1 ]


Hướng
Đông

Tây

Nam

Bắc

R-Tmax

517


517

378

126

nt

0,62

0,65

0,67

0,88

-20
21 -

-

-

Với:
a k, T k, yơk, a m, r m, /?m : hệ số hấp thụ, xuyên qua, phản xạ của kính và màn
che. Khách sạn sử dụng kính trong, phẳng, dầy 6 mm và màn che Brella trắng kiểu
RK = [0,4 k + T k ( a m + rm + /? k p m + 0,4 «k ơ m )] RN
Hà Lan, tra bảng 4.3 và 4.4[1] ta có:
RN = ^ T m x (Hệ thống điều hòa hoạt động 24/24 h)

0,88
- 0,15 ; T ỵ = 0,77 ; Pk = 0,88
F: diện tích bề mặt kính cửa sổ có khung thép, m2.
am = 0,09 ; r m = 0,14 ; pm = 20,77
Phòng 203 có diện tích kính F = 28,67 m
Xác định RTmax và nt\
£ c: hệ số ảnh
hưởng của độ cao so với mặt nước biến, tính theo công thức:
- Thành phố
Giá, tỉnh Kiên Giang nằm ở vĩ độ 10° vĩ Bắc. Xác định R Tmav,
£ c =Rạch
1 +-^-.0,023
tra trong bảng 4.2[1] 1000
H: độ cao tưong đối của vị trí lắp đặt kính trong toàn công trình cần tính toán.
Bảng 3.1. Bảng giá trị R
và nt
Hệ số này sẽ thay đôi khi ta tính ớ những tầng Tmax
khác nhau.
Ớ đây ta đang tính toán
cho phòng 203 nên cao hơn mặt đất khoảng 6,6 m. Mặt khác thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang cao hơn mặt nước biến khoảng 10 m nên:
H = 6,6+ 10= 16,6 m
£c

=

1000

1


+-^-.0,023

=

1,0004

£ás: hệ số kể đến ảnh hưởng của độ chênh giữa nhiệt độ đọng sưong của không
khí quan sát so với nhiệt độ đọng sương của không khí ở trên mặt nước biển là 20°c,
Phòng
cóthức:
một cửa sổ hướng Đông với diện tích F = 3 m2
xác định
theo203
công
- 1 - ẸLỊỊB ,0,13 = 1- <24’6~ 20) .0.13 = 0,94
Xác định gQ» //.*
10 10
£

R = 4«. — = 587,5 w/m2
0,88
0,88 của mây mù. Khi xét bức xạ lớn nhất nghĩa là trời không
:
hệ
số ảnh
hưởng
mm

có mây £ m m = \


+ p k p m "t" 0,4 cc ỵcc m )] Rfvj

£kh: hệ số ảnh
của +khung,
khung+kim
loại+£ k0,88.0,77
u = 1,17 + 0,4.0,15.0,09)].587,5
= hưởng
[0,4.0,15
0,77(0,09
0,14
= 448,27 w/m2
£ m : hệ số kính. Khách sạn sử dụng loại kính trong, phang, dày 6 mm. Tra bảng
4.3[1 ], ta có:Q£11m -=P.Rị^.
0,94 £ c. £ ds. £ mm. £ kh' E m
= 3.448,27.1,0004.0,94.1.1,17.0,94
RTmax: nhiệt bức xạ mặt trời lớn nhất qua cửa kính vào phòng, w/m2. Giá trị


-22-

Vậy: Qn = n , . Q n
= 0,62.1390,84
= 862,32 w
Cảc phòng khác tỉnh tương tự, kết quả được tông hợp trung bảng phụ ỉụcỉ.
3.2.1.2.
Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do At: Q21
Mái bàng của phòng điều hòa có ba dạng:
a) Phòng điều hòa nằm giừa các tầng trong một tòa nhà điều hòa, nghĩa là bên
trên cũng là phòng điều hòa khi đó At= 0 và Q21 =0.

b) Phía trên phòng điều hòa đang tính toán là phòng không điều hòa, khi đó At =
0,5 (tN - tT).
c) Truông họp trần mái có bức xạ mặt trời, thì luợng nhiệt truyền vào phòng
gồm hai thành phần: do ảnh huởng của bức xạ mặt trời và do chênh lệch nhiệt độ
giữa không khí trong nhà và ngoài trời, và đuợc tính theo công thức:

Q21 = k. F. ịd
Trong đó:
- k: hệ số truyền nhiệt qua mái, phụ thuộc kết cấu và vật liệu làm mái, tra bảng
4.9[1]
- F: diện tích mái, m
- At tđ: hiệu nhiệt độ tuong đuong
A/ td = (ÍN - tT) +



aN
Phòng 203 và các phòng khác của khách sạn nằm giữa các tầng trong tòa nhà
điều hòa nên Q21 = 0.
Riêng tầng 17 trên cùng khách sạn là có lượng nhiệt truyền qua trần vào phòng

Q21 = k.Y.At


-23 -

Trong đó:
- k : hệ số truyền nhiệt qua trần. Tra bảng 4.15[ 1 ] ta có: k = 2,18 W/m:K
- F: diện tích trần. Trần tầng 17 có diện tích F = 191,4 m2
- At: hiệu nhiệt độ trong và ngoài phòng.

Nhiệt độ ngoài phòng tầng 17 là nhiệt độ của tầng mái không được điều hòa mà
ta lại không biết được nhiệt độ của tầng mái là bao nhiêu do đó theo [1] ta có:
At — 0,5(tN - tT) = 0,5[(33,5 + 273) - ( 25 + 273)] = 4,25 K

Vậy nhiệt hiện truyền qua mái vào tầng 17 do bức xạ và do At là:
Ọ21 = 2,18.191,4.4,25 = 1773,69 w

Kêt quả được tông hợp trong bảng phụ lục 2.
3.2.1.3.

Nhiệt hiện truyền qua vách Q22

Nhiệt truyền qua vách Q22 cũng gồm hai thành phần:
- Do chênh lệch nhiệt độ giừa ngoài trời và trong nhà At = tN - tT
- Do bức xạ mặt trời vào tường... Tuy nhiên phần nhiệt này rất nhỏ nên được
coi bằng không khi tính toán.
Vách là toàn bộ bao che xung quanh phòng, bao gồm: tường (tường bao và
tưong ngăn), cửa ra vào và kính cửa sổ.
Nhiệt hiện truyền qua vách được tính theo công thức:
Q22 = ^ổ2/ = kị.Fj. At — Q22t + Q22C + Q22k , w
Trong đó:
,

gach rỗng vữa trát


24

-


-

al) Nhiệt truyền qua tường bao Qj2tb’
Nhiệt truyền qua tuờng bao tính theo công thức:
Q22tb — ktb* Ftb* A/ tb

Trong đó:
-

Ftb:

diện tích tường bao, F(b = 7,92 m2

- A/tb : hiệu nhiệt độ giữa không khí trong và ngoài nhà

s
a,. Sy x 1

W/m2K

a.
aN : hệ số tỏa nhiệt phía ngoài tường bao, aN = 20 W/m:K
aT:


hệ
v

sổ


tỏa

nhiệt

phía

trong

nhà,

aT

=

10

W/m2K

: độ dầy của lóp vữa trên bề mặt tường, ỏv = 0,01 m

Ằ v: hệ số dẫn nhiệt của lớp vữa trên bề mặt tường, Ẫy= 0,93 ĨV/mK
ổ g: độ dày của lớp gạch trên bề mặt tường, ổ g = 0,1 m
W/m2K
k =______________________= 2Q1

Vậy nhiệt truyền qua tường bao của phòng 203 là:
ọ22tb = 2,91.7,92.8,5 = 195,9 w
a2) Nhiệt truyền qua tường ngăn Q22tn•
Nhiệt truyền qua tường ngăn tính theo công thức:
Q22Ừ1 ktn. Ftn- A/ tn



tn

1

^ 0,005

0,1

1

-25 -

Trong đó:
- Ftn: diện tích tường ngăn, Ftn = 8,94 m
- At tn: hiệu nhiệt độ giữa không khí trong nhà và ngoài hành lang
Do ngoài hành lang là không gian không được điều hòa mà ta không biết được
nhiệt độ ngoài hành lang là bao nhiêu nên theo [1] ta có:
At = 0,5(tN - tT) = 0,5[(33,5 + 273) - ( 25 + 273)] = 4,25 K
kin =

SỊ 1
+ —+ —

W/m2K

a
aN : hệ số tỏa nhiệt phía ngoài tường ngăn, aN= 10 W / t n K
ar:


hệ

số

tỏa

nhiệt

phía

trong

nhà,

aT

=

10

W/m2K

ổ v: độ dầy của lớp vữa trên bề mặt tường, ổ V = 0,005 m
Ằ v: hệ số dẫn nhiệt của lớp vữa trên bề mặt tường, Ấ\= 0,93 ÌV/mK
ổg: độ dày của lớp gạch trên bề mặt tường, Jg = 0,1 m

k, =----------------- - - -h 2-----—--1-----------=
-----—2,61
H

W/m2K
Vậy nhiệt truyền qua tường ngăn của phòng 203 là:
ọ22tn = 2,61.8,94.4,25 = 99,17 w

b) Nhiệt truyền qua cửa ra vào Q22c
Nhiệt truyền qua cửa ra vào tính theo công thức:
Q22C kc.Fc.

Trong đó:

At


-26-

- Fc: diện tích cửa
Fc = chiều cao X chiều rộng = 2,2.0,9 = 1,98 m2
- At : hiệu nhiệt độ giữa không khí trong nhà và ngoài hành lang (do cửa ra vào
nhìn ra ngoài hành lang).
A/= 0,5(tN - tT) = 0,5[(33,5 + 273) - ( 25 + 273)] = 4,25 K
- kc: hệ số truyền nhiệt qua cửa gỗ.
Tra bảng 4.12[ 1 ] ta có kc = 2,65 W/m2K

Vậy nhiệt truyền qua cửa ra vào phòng 203 là:
Q22c = 2,65.1,98.4,25 = 22,3 w

Các phòng khác tỉnh tưong tự, kết quả được tông họp trong hảng phụ lục 3h
c) Nhiệt truyền qua kính Q22k
Nhiệt tru yên qua kính tính theo biêu thức:


Q22k = kk.Fk. At , w
Trong đó:
- kk : hệ số truyền nhiệt qua kính.
Tra bảng 4.13[1 ] ta có: kk = 5,89 W / t n K
- Fk : diện tích kính, Fk = 3 m2

- At: hiệu nhiệt độ giữa không khí trong và ngoài nhà

At tb = tN - tT = (33,5 + 273) - ( 25 + 273) = 8,5 K


-27-

b) Sàn đặt trên tầng hầm hoặc phòng không điều hòa, lấy At = 0,5(tN - tT)
Sàn giữa hai phòng điều hòa thì Q23 = 0.

c)

Phòng 203 và các phòng khác của khách sạn đều đặt giữa hai phòng điều hòa
trong tòa nhà điều hòa nên Q23 = 0.
Riêng các phòng của tầng trệt khách sạn được đặt ngay trên mặt đất nên tầng
trệt có lượng nhiệt hiện truyền qua nền.
Tính Q:n của sành đón thuôc tầng trêt:

Q23 = k.F.At , w

Trong đó:
- k : hệ số truyền nhiệt qua nền.
Tra trong bảng 4.15[ 1 ] ta có: k = 2,18 w/m


2

K

- F : diện tích nền, F = 321,86 m2
- At: hiệu nhiệt độ giữa không khí trong và ngoài nhà.
At tb = tN - tT = (33,5 + 273) - ( 25 + 273) = 8,5 K

Vậy nhiệt hiện truyền qua nền vào sảnh đón khách sạn là:

Q23 = 2,18

. 321,86.8,5 = 5964,07 w

Các phòng khác của tầng trệt tính tương tự, kết quả được tông kết trong hảng
phụ lục 4.
3.2.1.5.

Nhiệt hiện và ấn do gió tươi mang vào QN
QhN — l,2.n.l.(tN - tx) ,w


-28 -

QaN — 3.n.l.((ỈN - dx) , w
Trong đó:
- tN, tT : nhiệt độ không khí ngoài nhà và trong nhà, °c
tN = 33,5ơC
tT = 25°C
- dN, dr : âm dung không khí ngoài nhà và trong nhà, g/kg kkk

dN = 19,8 g/kg kkk
dT = 12,8 g/kg kkk
- n : số người trong phòng điều hòa, n = 2 người
-1 : lượng không khí tươi cần cho một người trong 1 giây, l/s
Tra bảng 4.19[1 ] ta có: 1 = 7,5 1/s = 27 rn /h
Vậy nhiệt hiện và ân do gió tươi mang vào phòng 203 là:
Q,lN = 1,2.2.7,5.[(33,5 + 273) - (25 + 273)] = 153 w
QaN =

3.2.7,5.(19,8 - 12,8) = 315 w

Các phòng khác tính tương tự, kết quả được tông kết trong phụ lục 5a và 5b.
3.2.1.6.
Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt QL
Không gian điều hòa được làm kín để chủ động kiểm soát được lượng gió tươi
cấp cho phòng nhằm tiết kiệm năng lượng nhưng vẫn có hiện tượng rò lọt không khí
qua khe cửa sô, cửa ra vào và khì mở cửa do người ra vào. Hiện tượng này xảy ra
càng mạnh khi chcnh lệch nhiệt độ trong nhà và ngoài trời càng lớn. Khí lạnh có xu
hướng thoát ra ở phía dưới cửa và khí nóng ngoài trời lọt vào phía trên cửa.
Theo [1] thì nhiệt hiện và ẩn do gió lọt tính theo biểu thức:

QhL
Trong đó:

=

0,39.£.V.(tN - tT) ,

w



-29-

- V : thể tích phòng, m3
Phòng 203 có thể tích V = diện tích X chiều cao = 28,67.2,8 = 80,28 m
- ệ : hệ số kinh nghiệm.
Tra bảng 4.20[1 ] ta có: ệ = 0,7
Vậy nhiệt hiện và ẩn do gió lọt mang vào phòng 203 là:

QhL = 0,39.0,7.80,28.[(33,5 + 273) - (25 + 273)] =
QaL

=

0,84.0,7.80,28.(19,8-

12,8)

=

186,29

330,43

w
w

Các phòng khác tính tương tự, kết quả được tông kết trong phụ lục 6a và 6h.
3.2.2.


Nhiệt thừa xuất phát từ bên trong không gian cần điều hòa

Nhiệt thừa xuất phát tù’ bên trong không gian cần điều hòa bao gồm các thành
phần nhiệt là:
- Nhiệt hiện tỏa do đèn chiếu sáng Ọ31
- Nhiệt hiện tỏa do máy móc Q32
- Nhiệt hiện và ẩn do nguời tỏa Q4
3.2.2.1.
Nhiệt hiện tỏa do đèn chiếu sáng Q

31

Nhiệt tỏa do chiếu sáng cũng gồm hai thành phần: bức xạ và đối lưu. Phần bức
xạ cũng bị kết cấu bao che hấp thụ nên nhiệt tác động lên tải lạnh cũng nhỏ hơn trị số
tính toán được.
Nhiệt hiện tỏa do đèn chiếu sáng tính theo công thức:

Q3, =nt.nd.Q ,
Trong đó:
- nt: hệ số tác dụng tức thời của đèn chiếu sáng. Tra bảng 4.8 [1] với trường hợp
gs = 700 kg/m2sàn và thời gian sử dụng đèn là 10/7, ta có:


-30-

Trong khách sạn chủ yếu là các phòng ngủ, phòng massege, phòng Spa và
phòng giải trí... sử dụng loại đèn huỳnh quang. Đèn chiếu sáng cần đảm bảo cung
cấp đầy đủ ánh sáng cho các phòng.
Tổng nhiệt tỏa do chiếu sáng tính theo công thức:
Q= £1,25. N = £l,25.q.F , w

Trong đó: N là tổng công suất ghi trên bóng đèn.
Ta chưa biết tông công suất ghi trên bóng đèn nên theo trang 171 [1] ta chọn giá
trị định hướng theo tiêu chuẩn là q =12 w/m2sàn.
Phòng 203 có diện tích sàn là F = 28,67 m2 nên tổng nhiệt tỏa do chiếu sáng là:
Q = 1,25.12.28,67 = 430,05 w

Vậy nhiệt hiện tỏa do đèn chiếu sáng vào phòng 203 là:
Q3) = 0,87.0,5.430,05 = 187,07 w

Các phòng khác tỉnh tương tự, kết quả được tông họp trong hảng phụ lục 7.
3.2.2.2.
Nhiệt hiện tỏa do máy móc Q
32

Nhiệt hiện tỏa do máy và các dụng cụ dùng điện như tivi, radio, máy tính, máy
sấy tóc, bàn là, tủ lạnh...được sử dụng trong các văn phòng, phòng thư kí, phòng giải
trí, phòng ngủ ... không dùng động cơ điện, tính theo công thức:
Q32= , w
Trong đó: Nj là công suất điện ghi trên dụng cụ, w
Phòng ngủ 203 có một ti vi công suất 120 w/mảy hoạt động trong thời gian
10/24 /?, một tủ lạnh công suất 200 w/tủ hoạt động trong thời gian 24/24
sấy tóc công suất 180 ĨV/máy hoạt động trong thời gian 1 /24 h.
Vậy nhiệt hiện tỏa do máy móc vào phòng 203 là:

h, một máy


F[m2]

Tầng MụcPhòng

đích sử dụng
01

Sảnh đón

02
Trệt

15,68

Ọ.1 [W]
1771,66

Q.1 [W]
1559,06

3 214809,5
- 33
-7399,23

Sảnh tiếp tân 15,96
03- 18

Massege
0
0
0
3.2.2.3.
Nhiệt hiện và ẩn do ngưòi tỏa ra Q4
19-23

s p a 1. Nhiệt hiện0 do ngưòi tỏa0ra Q4h
0
24
Thư giãnCác phòng khác
0 tính tương tự,
0 kêt quả được0tông hợp trong hảng phụ lục 9.
Các nguồn nhiêt khác Phi
Nhiệt hiện do8 người tỏa ra chủ3708,89
yếu bàng đổi2299,51
lưu và bức xạ, được xác định theo
01
Văn phòng

1

thức:
Ngoài 6 nguồn
trên (hình 3.1)
các nguồn nhiệt khác ảnh hưởng
Vănbiếu
phòng
6 nhiệt đã nêu ở2781,66
1808,08
tới phụ tải lạnh có thê là:
Q411
= n,.nd.n.q
p. nhân viên
0
0
0 h,w


02
01

- Nhiệt hiện 3và ẩn tỏa ra
từ thức ăn, bán
thành phẩm, thực phẩm như chè, thuốc
p.ngủ loạil
1390,83
862,32
lá, in Trong
ấn ... đó:
p.ngủ loạil
3
1390,83 862,32
nt : hệhiện
số 3tác
động
thời.
Trong
khách
có các
tầngđường
trệt và

-- Nhiệt
và ấn
tỏatức
ra từ
các

thiết 862,32
bị
trao sạn
đôi chỉ
nhiệt,
ốngtầng
dẫn17môi
p.ngủ loạil
1390,83
những
tầng
thư
giãn,
giải
trí,
quầy
bar
nên

số
người
tập
trung
đông
đúc,
do
đó
nt
chất nóng hoặc lạnh đi qua phòng điều hòa, các thùng chứa chất lỏng nóng ...
p.ngủ

loạil
1390,83 862,32
được
tra trong bảng34.8[ 1 ]

02
2-10

03
04
05

khách1306,56
sạn không ảnh hưởng lớn tới phụ tải lạnh
p. tài xếDo các nguồn
4,5nhiệt này ở trong
2086,25
chokhiphòng
ngủ phụ
203tảicólạnh:
ít người
nên taTa
coiđang
bằngtính
không
tính toán
Q6 = 0nên không cần kể đến sự hấp thự
p.tiếpcủa
khách
4,5nghĩa là lấy nt = 2086,25

1306,56
kết cấu bao che,
1.

06
11 - 14 01
& 16

02

04

p.ngủ loại 2
3
1390,83 862,32
- nd: hệ số tác dụng không đồng thời.
hiện bức
xạ qua kính Qn
p.ngủ loại 2
3 Phụ lục 1. Nhiệt
1390,83
862,32
Theo trang 174[ 1 ] ta chọn nd= 0,9
p.ngủ loại 2
3
1390,83 862,32

05

p.ngủ loại-2 n : Số người

3 ớ trong phòng điều
1390,83
hòa. 862,32

03

15

06

p. tài xế

4,5
2086,25
1306,56
Phòng ngủ 203 khách sạn có số người trong phòng là 2 người.
0
0
0

01

p. thư kí

02
03

- qkhách
w/người 1306,56
h : nhiệt hiện

p. tiếp
4,5 tỏa ra từ một người,
2086,25
Phụ lục 2. Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do At : Q21
Tra bảng5,25
4.18[ 1 ] ta có: qh2433,96
= 60 w/người 1582,07
p. nghỉ

04

nguyên
thủ hiện do người tỏa ra vào phòng 203 là:
Vậy nhiệt
p. vệ sĩ
4,5
2086,25
1306,56

2086,25 1306,56
Q4h=4,5
1.0,9.2.60 = 108 w
2. Nhiệt ấn do
0 ngưòi tỏa ra
0 Q4a
0
Quầy
Thư giãn, giải trí
ân do người tỏa ra tính theo biêu thức:
bar, Pha

& Nhiệt
ca nhạc
05

17

p. tài xế

ọ4a= n,.nd.n.qa , w

chế &
Chỉnh
nhạc
Tầng

Phòng

Trong đó: qa là nhiệt ẩn tỏa ra từ một người, w/người
Tra bảng 4.18[1 ] ta có: qa = 70 w/người
Mục đích k
F
At
Q21
sử dụng

01

Sảnh đón

02

Trệt

24

[m2]

[K]

=
1.0,9.2.70
=
126
w
- 4h
0

Sảnh tiếp tân -

[W]
0

-

0

0

03-18 Massege

-


-

0

0

19-23

-

-

0

0

-

-

0

0

Spa
Thư giãn


01


Văn phòng -

-

0

0

02

Văn phòng -

-

0

0

2-10 01

p. nhân viên -

-

0

02

p.ngủ loạil


-

-

0

0

03

p.ngủ loạil

-

-

0

0

04

p.ngủ loạil

-

-

0


0

05

p.ngủ loạil

-

-

0

0

06

p. tài xế

-

-

0

0

01

p.tiếp khách -


-

0

0

02

p.ngủ loại 2 -

-

0

0

03

p.ngủ loại 2 -

-

0

0

& 16 04

p.ngủ loại 2 -


-

0

0

05

p.ngủ loại 2 -

-

0

0

1

11 H- 14

-

06

p. tài xế

-

-


0

0

01

p. thư kí

-

-

0

0

p. tiếp khách -

-

0

0

02
15

-3435 - 0


-

03

p. nghỉ

-

-

0

0

04

nguyên thủ
p. vệ sĩ
-

-

0

0

05

p. tài xế


-

0

0

191,4

4,25

1773,69

At

Q22tb

-

Quầy
Thư

bar, Pha

17

giãn,

giải

chế &


2,18
trí

& ca nhạc

Chỉnh
nhạc
Tầng

Mục đích k

Phòng

F
2

[m ] [K]

sử dụng
Trệt 01

Sảnh đón 2,91

85,96 8,5
2126,22
Phụ lục 3al. Nhiệt hiện truyền qua tường bao Q22tb
2,91
15,4
8,5

380,92

02
Sảnh tiếp tân
03-18

2,91

5,32

8,5

2,91

0

8,5

0

24

2,91

0

8,5

0


01

Văn phòng 2,91

50,1

8,5

1239,22

02

Văn phòng 2,91

53,92 8,5

1333,71

01

p. nhân viên2,91

21,56 8,5

533,29

02

p.ngủ loạil 2,91


28,96 8,5

716,33

03

p.ngủ loạil 2,91

7,92

8,5

195,90

04

p.ngủ loạil 2,91

10,44

8,5

19-23

1
2-10

[W]

Spa


131,59

258,23


×