Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông thành phố rạch giá, tỉnh kiên giang luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.37 KB, 113 trang )

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH



HỒ TUẤN THANH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60. 14. 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH HUÂN

Nghệ An, năm 2012


-2-

Lời cảm ơn!
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô trường
Đại học Vinh, trường Đại học Đồng Tháp, các anh(chị) đang công tác tại Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang, các thầy, cô, CBQL trên địa bàn thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, làm luận văn và đã hồn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý giáo dục do trường Đại học Vinh tổ chức tại Đồng Tháp. Đặc
biệt cám ơn PGS. TS Nguyễn Đình Huân, người hướng dẫn khoa học đã tận


tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi hoàn thành luận văn.
Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn sẽ không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến chỉ dẫn của q thầy, cơ
và ý kiến đóng góp chân tình của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả

Hồ Tuấn Thanh


-3-

MỤC LỤC
Trang
1. Lý do chọn đề tài:...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:.............................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:.......................................................................3
4. Giả thuyết khoa học:..............................................................................................3
5. Nhiệm vụ, giới hạn phạm vi nghiên cứu:...............................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................4
7. Những đóng góp của luận văn:...............................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn:............................................................................................5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề:................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................7
1.2.1 Quản lý:............................................................................................................. 7
1.2.2. Quản lý giáo dục:.............................................................................................8
1.2.3. Quản lý trường học:.......................................................................................10

1.2.4. Cán bộ quản lý:..............................................................................................11
1.2.5. Đội ngũ:.........................................................................................................11
1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý:.................................................................................12
1.2.7. Chất lượng:.....................................................................................................13
1.2.8. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý:................................................................13
1.2.9. Giải pháp quản lý:.........................................................................................14
1.3. Một số vấn đề lý luận về đội ngũ CBQL trường THPT.....................................15
1.3.1. Vị trí người CBQL trường THPT..................................................................15
1.3.2. Vai trị của người CBQL trường THPT..........................................................16
1.3.3. Đặc điểm của người CBQL trường THPT......................................................17
1.3.4 Yêu cầu cơ bản về chất lượng đội ngũ CBQL trường trung học phổ thông:. . .17
1.4. Nội dung quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT..........24


-4-

1.4.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL..............................................................24
1.4.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội CBQL:.....24
1.4.3. Xây dựng và thực thi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL...............25
1.4.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL...............................................................26
1.4.5. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL....................................................26
1.4.6 Sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL........27
Kết luận chương 1....................................................................................................28
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Khái quát về điều kiện TN, KT-XH của TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.........30
2.1.1 Điều kiện tự nhiên:..........................................................................................30
2.1.2 Tiềm năng và thế mạnh:..................................................................................32

2.2. Thực trạng GD&ĐT các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang..34
2. 2.1. Khái quát về GD&ĐT tỉnh Kiên Giang:........................................................34
2.2.2 Giáo dục THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang:.................................36
2.2.2.1 Quy mô trường, lớp:.....................................................................................36
2.2.2.2 Quy mô học sinh và tỷ lệ tốt nghiệp THPT trong những năm qua:..............37
2.2.2.3 Cơ sở vật chất – trang thiết bị dạy học:........................................................37
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang:...............................................................................38
2.4. Thực trạng sử dụng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang............................................................39
2.4.1 Công tác xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL trường THPT..........................39
2.4.2 Công tác tuyển chọn bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển CBQL trường
THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang............................................................40
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang................................................................................................42


-5-

2.4.4. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL trường THPT thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang........................................................................................................44
2.4.5 Đánh giá đội ngũ CBQL trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
................................................................................................................................. 47
2.5. Đánh giá chung về thực trạng............................................................................52
2.5.1. Ưu điểm:........................................................................................................52
2.5.2. Hạn chế:.........................................................................................................52
2.6. Nguyên nhân của những hạn chế:......................................................................53
Kết luận chương 2....................................................................................................54
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
3. 1. Các nguyên tắc để xây dựng giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang:...............................................56
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu:................................................................56
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện:...............................................................56
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả:................................................................56
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi:...................................................................56
3. 2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.......................................................................................56
3.2.1 Giải pháp 1: Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ CBQL...............................57
3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới công tác tuyển chọn CBQL..........................................61
3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới miễn nhiệm CBQL trường THPT thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.......................................................................................65
3.2.4. Giải pháp 4: Đổi mới việc sử dụng và luân chuyển CBQL trường
THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang............................................................67
3.2.5. Giải pháp 5: Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường
THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang............................................................70


-6-

3.2.6. Giải pháp 6: Xây dựng và hoàn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ
CBQL....................................................................................................................... 74
3.2.7. Giải pháp 7: Đổi mới việc xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ cơng tác QL.. 81
3.2.8. Giải pháp 8: Hồn thiện quy trình đánh giá CBQL trường THPT thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.......................................................................................84
3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.......87
Kết luận Chương 3..................................................................................................89
Kết luận và kiến nghị:..............................................................................................90

Tài liệu tham khảo....................................................................................................94
Phụ lục


-7-

Danh mục các cụm từ viết tắt
BGD&ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBQL

: Cán bộ quản lý

CB

: Cán bộ

ĐT- BD

: Đào tạo, bồi dưỡng


GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

KH-CN

: Khoa học - Công nghệ

KHXH

: Khoa học xã hội

KHTN

: Khoa học tự nhiên

KT-XH

: kinh tế - xã hội

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

QLGD


: Quản lý giáo dục

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Uỷ ban nhân dân


-8-

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục đã có những phát triển mới,
đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng quy mô, tăng cơ hội
tiếp cận giáo dục cho mọi người và chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong dự thảo chiến lược phát triển
giáo dục 2009-2020 ghi rõ: “Những thành tựu của giáo dục đã góp phần quan
trọng vào sự phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH), giữ vững an ninh chính trị
trong hơn 20 năm đổi mới của đất nước, tạo điều kiện cho đất nước tham gia
vào quá trình hội nhập quốc tế” [9,4].
Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý (CBQL) là khâu then chốt” [8,17].
Trong thời kỳ hội nhập nền giáo dục chúng ta cần thực hiện toàn diện

giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), đặc biệt là công tác đào tạo đội ngũ CBQL
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện nói chung và năng lực điều
hành của đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng.
Giáo dục trung học phổ thông (THPT) là một trong những nền tảng của
hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là cấp học có thể nói là quan trọng nhất đối
với các em, là con đường để các em đi vào ngưỡng cửa đại học, cao đẳng...là
con đường để các em bước vào đời, xây dựng tương lai. Điều 27 Luật Giáo
dục năm 2005 cũng đã xác định mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông là
“ nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường
về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa


-9-

chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động”[20,7].
Giáo dục THPT đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phát
triển nhanh về quy mô, vừa phải đảm bảo nâng cao chất lượng hiệu quả, trong
khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn hạn chế. Dự thảo chiến lược
phát triển giáo dục 2009-2020 ghi rõ“ Đội ngũ CBQL giáo dục chưa đáp ứng
được nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ đổi mới” [9,6].
Muốn giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi phải triển khai thực hiện đồng bộ
hệ thống giải pháp, mà giải pháp quan trọng hàng đầu đã được Đảng và Nhà
nước ta khẳng định là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một
cách toàn diện”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng đề ra 6 nhiệm vụ chủ yếu, trong đó có nhiệm vụ: "Đổi mới, nâng
cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ QLGD" [1,3].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Mọi việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém”. Trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục, QLGD được

xem là “khâu đột phá” mở đầu cho việc triển khai những chủ trương và giải
pháp nâng cao chất lượng. Giáo dục THPT trên địa bàn thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang nhìn chung cịn thấp, sự phát triển giáo dục chưa tương xứng
với tiềm năng kinh tế - xã hội hiện tại, cơ sở vật chất kỹ thuật trường học còn
thiếu, nề nếp kỷ cương cịn xem nhẹ, trình độ chun mơn của đội ngũ giáo
viên và CBQL chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng, chất lượng
(phẩm chất, năng lực, trình độ ...) của đội ngũ CBQL trường học chưa thực sự
đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Phương hướng nhiệm vụ của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới cần có
đội ngũ CBQL mạnh cả về chất lẫn lượng. Vì vậy trong quá trình đào tạo,
phát triển CBQL, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng quản lý chuyên môn.


- 10 -

Chính vì những lý do trên, tơi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3. 1 Khách thể nghiên cứu:
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT.
3. 2 Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
4. Giả thuyết khoa học:

Nếu các giải pháp đề xuất được thực hiện một cách đồng bộ sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5. 1. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
5. 2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu đội ngũ CBQL trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.


- 11 -

6. Phương pháp nghiên cứu:
6. 1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: (Phương pháp phân tích-tổng hợp)
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo và
quản lý, các cơng trình và các tài liệu khoa học; chỉ ra các cơ sở lý luận, thực
hiện các phán đốn và suy luận, phân tích, tổng hợp, khái qt hố các tri thức
đã có, nhằm chỉ ra bản chất của sự vật, hiện tượng và quy luật vận hành của
chúng.
6. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục: Là phương pháp
tìm hiểu, phân tích, tổng kết kinh nghiệm quản lý của các CBQL thông qua
các báo cáo, sơ kết, tổng kết nhằm phục vụ cho công tác báo cáo thực trạng,
đề ra các giải pháp…phục vụ cho công tác nghiên cứu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều
tra nhằm lấy ý kiến các chuyên gia thông qua đánh giá, lựa chọn nhằm thu

thập số liệu phục vụ cho công tác xây dựng tính cần thiết và khả thi của các
giải pháp.
- Phương pháp điều tra: Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra
theo những nguyên tắc và nội dung chủ định của người nghiên cứu, phương
pháp điều tra được sử dụng với mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm
minh chứng thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT và thực trạng
công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Bằng việc sử dụng thống kê toán học áp dụng trong nghiên cứu giáo
dục, phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các kết quả điều tra,
phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của
phương pháp điều tra.


- 12 -

7. Những đóng góp của luận văn:
* Về lý luận:
- Luận văn làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý trường học, người cán bộ quản lý giáo dục, yêu cầu phẩm chất năng
lực của người cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý trường THPT nói
riêng.
* Về thực tiễn:
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL trường THPT thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường THPT
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học phổ thông thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường trung học phổ thông thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.


- 13 -

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư khóa IX đã ban hành Chỉ thị
40-CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Chỉ thị đã đề cao vai trò của giáo dục: “Phát triển giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn nhân lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, có
vai trị quan trọng”[1,1].
Chỉ thị đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cán bộ quản lý giáo
dục và thể hiện rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”[1,1].

Bên cạnh đó, đã có một số cơng trình nghiên cứu về nâng cao chất
lượng nhà giáo và cán bộ QLGD nói chung. Trong các luận văn thạc sĩ
chuyên ngành QLGD và giáo dục học mà tỉnh Kiên Giang đã liên kết với
ĐHSP Hà Nội đào tạo trong giai đoạn 2008-2010 cho các cán bộ quản lý của
tỉnh, những thành quả nghiên cứu về lĩnh vực này đã được ứng dụng vào thực
tiễn mang lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, việc đề xuất các giải pháp quản


- 14 -

lý nâng chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh
Kiên Giang thì chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập tới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1 Quản lý:
Thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có định nghĩa thống
nhất. Có người cho rằng quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành
cơng việc thơng qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho rằng quản
lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: quản lý (hiểu theo ý nghĩa là một động từ)
nghĩa là:
- Quản: trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
- Lý: Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
- Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua
những nỗ lực của người khác [17, 346].
- “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản
lý) về các mặt chính trị, văn hố, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[18,7].

- “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm mục đích đảm
bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”[18, 9].


- 15 -

Xem xét nội hàm của khái niệm quản lý từ một số ví dụ trên, có thể thấy
rõ quản lý là một hoạt động xã hội, trong đó có sự tác động của chủ thể quản lý
(người quản lý, tổ chức quản lý), có sự chịu tác động và thực hiện của khách thể
quản lý (người bị quản lý, đối tượng bị quản lý) để đạt được mục tiêu của tổ
chức, bằng cách vận dụng phối hợp các chức năng: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra.
Quản lý cần phải có thơng tin nhiều chiều. Thơng tin là nền tảng của
quản lý. Do vậy, có thể coi thông tin là chức năng đặc biệt cùng với các chức
năng đã nêu trên.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được thể hiện tại sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

thông tin

Tổ chức

quản lý


Chỉ đạo
Sơ đồ các chức năng cơ bản của quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục:
Hiện nay ở nước ta các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng quản lý giáo
dục là sự tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc xích của hệ thống nhằm
mục đích đảm bảo hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và


- 16 -

vận dụng những quy luật chung của xã hội như các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Quản lý giáo dục (QLGD) là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học -giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trong trạng thái mới về chất [19,3].
QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội.
Hoạt động quản lý đã phát triển thành một ngành và có khoa học riêng,
chuyên nghiên cứu về quản lý. QLGD là một loại hình quản lý, có nhiều định
nghĩa về QLGD. Ngày nay, ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho
rằng: QLGD là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
- “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau

đến tất cả các mắt xích của hệ thống từ (từ bộ đến trường) nhằm mục đích
đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ
em [19,7].
Như vậy, QLGD được hiểu theo các cấp độ vĩ mô và vi mô. Ở cấp độ vĩ
mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của
hệ thống (từ cấp cao đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có


- 17 -

chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội
đặt ra cho ngành giáo dục. Ở cấp vi mô: QLGD được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Từ nội hàm của các khái niệm quản lý giáo dục như trên, theo chúng tôi:
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội
trong lĩnh vực giáo dục.
1.2.3. Quản lý trường học:
Quản lý trường học là một hệ thống các quản lý vĩ mô, là một chuỗi các
tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ
chức-sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp, tham gia vào hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá
trình này vận hành tối ưu để đạt được mục tiêu dự kiến.
Quản lý trường học bao gồm 2 loại:

- Tác động của chủ thể quản lý bên ngoài nhà trường: là tác động của các
cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt
động giảng dạy, học tập của nhà trường. Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn,
quy định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp
đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo
dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện
cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.


- 18 -

- Tác động của chủ thể quản lý bên trong nhà trường: bao gồm các hoạt
động: Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học-giáo
dục...
Trong luận văn này, chúng tôi cho rằng : Quản lý nhà trường là những
tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách
thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và học sinh...) nhằm đưa các hoạt
động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu phát triển giáo dục
của nhà trường.
1.2.4. Cán bộ quản lý:
Theo Đại từ điển tiếng việt, CBQL là: “Người làm cơng tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có chức vụ”[17,
105].
Giáo trình “Khoa học quản lý” đưa ra khái niệm: “CBQL là các cá nhân
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy quản
lý”. Mỗi CBQL nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lý bằng một trong hai
hình thức tuyển cử và bổ nhiệm. [18,25].
CBQL là chủ thể quản lý, gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh,
kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực
hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh

đạo, quản lý cơ quan đó vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
CBQL có thể là cấp trưởng, cấp phó của một tổ chức được cơ quan cấp
trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc cho
cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về công việc được phân công.
1.2.5. Đội ngũ:


- 19 -

Đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ
thống hay tổ chức [17, 203].
1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý:
Đội ngũ CBQL gồm tất cả những người có chức vụ trong các tổ chức,
đơn vị trong hệ thống chính trị – xã hội của đất nước. Đội ngũ CBQL cũng
phân thành nhiều cấp: CBQL cấp trung ương, cấp địa phương (tỉnh, huyện),
cấp cơ sở.
Đội ngũ CBQL là lực lượng nịng cốt của hệ thống chính trị – xã hội của
đất nước, là một trong những nhân tố có tính quyết định sự thành công hay
thất bại của một hệ thống quản lý và hiệu quả của các hoạt động kinh tế, xã
hội, chính trị, văn hố, giáo dục... Ngày nay, lao động quản lý có xu hướng
nâng cao và trở thành một bộ phận quan trọng của cơ cấu lao động xã hội, là
một nghề, với cơ cấu phức tạp trong cơ cấu sản xuất xã hội được chuyên mơn
hố, hiệp tác hố sâu sắc.
Vai trị của CBQL ngày càng tăng, thực chất là do đòi hỏi ở người cán bộ
khả năng phát huy nhân tố chủ quan, có bản lĩnh, tri thức và năng động trên
cơ sở các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
công cuộc đổi mới.
CBQL trường học được tập hợp và tổ chức chặt chẽ thành một lực lượng

thống nhất sẽ tạo ra đội ngũ CBQL trường học. Một trường học có một đội
ngũ CBQL bao gồm hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng. Mỗi bậc học lại có
một đội ngũ CBQL bậc học đó trong một địa bàn dân cư xác định.
Như vậy, theo giới hạn của đề tài, khi bàn đến đội ngũ CBQL trường
học, đề tài sẽ đề cập đến hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT của
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.


- 20 -

Đội ngũ CBQL nói chung ln được quan tâm xây dựng, đào tạo,
bồi dưỡng về phẩm chất, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý để đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao trong tình hình mới của đất nước.
1.2.7. Chất lượng:
- Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là một phạm trù triết
học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn
định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là thuộc
tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc
tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật
như một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật”. [31,
419].
- Theo Đại Từ điển Tiếng Việt “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá
trị của con người, sự vật” [17,331]. Hoặc “Chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân
biệt với sự vật (sự việc) khác”.
Như vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ
nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả
các hoạt động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của
các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.8. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý:

Qua những quan điểm đánh giá chất lượng nêu trên, có thể nhận diện
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý được đánh giá qua:
- Số lượng: đủ theo từng hạng trường, loại hình trường…
- Cơ cấu cân đối: giới tính, dân tộc, độ tuổi…
- Phẩm chất của họ trong việc thực hiện các quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của họ qua các biểu hiện chủ yếu dưới đây:
+ Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp;



×