Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tìm hiểu về giao thức định tuyến border gateway protocol

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.06 KB, 76 trang )

NHẬNĐẠI
XÉT
CỦA
VIÊN
HƯỚNGTP.
DẪN
TRƯỜNG
HỌC
sưGIÁO
PHẠM
KỸ THUẬT
HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
NGÀNH CÔNG NGHỆ THONG TIN
—0O0—

TIỂU LUẬN CHUYÊN NGÀNH

GVHD : Th.s HUỲNH NGUYÊN CHÍNH
SVTH : DƯƠNG CAO ĐẠI NGHĨA 08110197
SVTH : HOÀNG ĐÌNH ĐỎNG
08110221
Giáo viên hướng dẫn

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2011


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Giáo viên phản biện


Th.s Đinh Công Đoan


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian là sinh viên ngành Công nghệ thông tin, khoa Đào tạo
Chất
Lượng Cao, Trường Đại Học Sư Phạm Kỳ Thuật thành phố Hồ Chí Minh,
chúng
em được các thầy cô giảng dạy tận tình, nhiều kiến thức quý báu và những
kinh
nghiệm đổ có thể làm ra đực sản phẩm như ngày nay.

Đe hoàn thành bài tiêu luận này nhóm em chân thành cảm ơn thầy
Nguyễn

Dương Cao Đại Nghĩa

Hoàng Đình Đồng

Sinh viên thực hiện


PHẦN MỞ ĐẰƯ
I. Tính cấp thiết của đè tài:

Chúng ta đang sống trong thế kỉ 21, kỉ nguyên của khoa học kĩ thuật và
công
nghệ hiện đại. Vào thời điêm này, ngành công nghiệp công nghệ thông tin và
chiêc

máy vi tính nắm giữ một vai trò không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động
của
con người. Một chiếc máy tính để bàn hoạt động độc lập là không đủ, con
người
muốn liên kết các máy tính lại với nhau thành mạng máy tính đổ tận dụng sức
mạnh
xử lí, trao đổi thông tin và chia sẻ tài nguyên. Khi mạng máy tính tăng lên cả
về
quy
mô và số lượng, con người lại muốn liên kết các mạng máy tính này lại với
nhau.
Làm thế nào đồ liên kết các máy tính lại với nhau ? Làm thế nào để thông tin

thể
được trao đôi giữa các mạng máy tính cách nhau hàng trăm cấy số ? Một bài
toán
cần được giải đế trả lời những câu hỏi trên, đó là bài toán định tuyến.

“Định tuyến” hiểu đơn giản là “tìm đường đi”. Trong truyền thông máy
tính
định tuyến nghĩa là chỉ ra đường đi đề thông tin có thể di chuyển từ nguồn đến
đích
theo cách tốt nhất. Không thể phủ nhận tầm quan trọng của định tuyến trong
truyền
thông máy tính. Không có định tuyến, các máy tính không thể trao đồi thông
tin
với
các mạng khác.



II. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:


MUC
• •LUC
Trang

Danh mục hình vẽ.......................................................................................I

Danh mục bảng biểu................................................................................. II

Danh mục các từ viết tắt...........................................................................III

Chương I: Khái niệm và hoạt động của BGP..........................................01

1.1. Khái niệm ......................................................................................01

ĩ. 1.1. Khái niệm Border Gateway Protocol ....................................01

1.1.2. Các khái niệm liên quan........................................................01


CHƯƠNG III: BGP NÂNG CAO.............................................................40
III.1 Khắc phục khả năng mỏ' rộng giói hạn của iBGP..................40

III. 1.1. Route Reílection................................................................40

III. 1.2. Cấu hình Route Reílcction cho iBGP................................44

III.1.3. Confcderations ...................................................................48


III. 1.4. Cấu hình Confedcrations ..................................................51


DANH MỤC HÌNH VÊ
Trang

Hình 1 ....................................................................................................... 03

Hình 2........................................................................................................ 04

Hình 3........................................................................................................ 06

Hình 4........................................................................................................ 08

Hình 5........................................................................................................ 08

Hình 6........................................................................................................ 14


DANH
MỤCMỤC
CÁCBẢNG
TÙ VIÉT
TẮT
DANH
BIỂU
Trang

Bảng


05

1

10

-

III
11


CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BGP

1. 1: Khái niệm:

1.1.1.

Khái niêm Border Gatewav Protocol:

Border Gateway Protocol(BGP) là một giao thức định tuyến liên miền được sử
dụng đề trao đổi thông tin trên Internet. Internet được tạo nên từ vô số
AS(Autonomous System). BGP được dùng đê truyền thông tin định tuyến
giữa
các
AS khác nhau. Bởi vậy, BGP là một giao thức định tuyến rất mạng và tin cậy,

giúp cho người quản trị có the dễ dàng ứng dụng các chính sách định tuyến.


BGP đã được sáng tạo từ 1 khoảng thời gian khá lâu rồi. BGP được tạo ra vào
năm
1989 và được biết đến là BGP version 1. BGPvl là một giao thức định tuyến
phân

1


Autonomous System: trước đây được định nghĩa là đề chi một tập họp các thiết bị
mạng cùng chung một chính sách quản lý sử dụng một IGP cho định tuyến nội

một EGP và định tuyến ngoại. Với những thay đổi lớn qua từng năm, định
nghĩa
về
AS đã được thay đổi. Một AS được xem là một tập các thiết bị cùng chung
một
chính sách quản lý mà có một hay nhiều IGPs để điều khiển định tuyến nội và
một
EGP cho định tuyến ngoại(định tuyến liên miền). Mặc dù một AS có rất nhiều
IGP
hoạt động tại cùng một thời điểm, các AS khác sẽ chỉ thấy AS đó có một sự
định
tuyến nội duy nhất. Điều này cho phép sự hoạt động của nhiều IGP
autonomous
systems( ví dụ: EIGRP 100, EIGRP 200), nhưng EGP lại không như vậy.

BGP speaker: bất kì một thiết bị nào đang chạy BGP được gọi là BGP speaker.

1.1.3 Thuât ngữ trong BGP
BGP được biết đến là giao thức định tuyến của Internet. BGP giúp cho sự trao đôi

thông tin định tuyến giữa các AS khác nhau đi khắp toàn cầu.

Hình 1 chỉ ra rất nhiều AS khác nhau, chúng sử dụng BGP đổ chia sẻ thông tin
định
tuyến.Có 2 loại BGP: Intemal BGP(iBGP) và Extemal BGP(eBGP).
2


Tất cả các BGP spcaker phải là peers của 1 BGP speaker khác.Nghĩa là bạn phải
thiết lập một full mesh(các thiết bị đều có kết nối đến tất cả các thiết bị khác
nó)để
ĨBGP hoạt động ổn định. Nó không có nghĩa là tất cả các thiết bị đều phải kết
nối
đến các thiết bị khác- chỉ cần tất cả các BGP Speaker đều phải có Layer 3 hoạt
động
bình thường. ĨBGP sẽ sử dụng TCP để tạo peering sessions giữa các ĨBGP
peers.

Một tính chất khác của ĨBGP peers là chúng sẽ không quảng bá đường định
tuyến
nhận bằng ĨBGP cho peers khác. Những đường định tuyến nội này sẽ được
quảng
bá đi trong AS bàng ĨGB. BGP không phải là để thay thế IGP nên đừng hiếu
nhầm
chỉ vì ĨBGP hoạt động trong 1 AS. Khi ĨBGP speaker quảng bá một đường
định
tuyến học từ eBGP đến ĨBGP peers của nó, đáng lê phải là tất cả các speakers

3



trường
vàovàloại
Neuchúng
là một
Opcnđồimessage
sẽ
Khi
BGPMarker
speakertùy
đã thuộc
tạo peers
tạo message.
ra BGP tree,
sẽ trao
thông tinthìđịnh
không BGP speaker trước tiên sẽ trao đổi bảng định tuyến BGP. Từ đó trở đi,
tuyến.
có thông tin xác thực.
peers

Ghi chủ:bảng định tuyến BGP không phải là Bảng định tuyến IP.Hơn nữa bảng
định tuyến BGP giống như là một topology database, nó chứa entries mà
không
bao

Optional Parameters

1.2,2.


Bảng 1.

Thông điên OPEN:

Hình 3
16-byte Marker.
OPEN message là loại message được gửi đầu tiên sau khi TCP session được
thành Length.
2-byte
Version:
1 bytemessage
và nó cho
biêt
version
đê neighbor
sử dụng
version
lập.Khidài
OPEN
được
chấp
nhận,của
mộtBGP
KEEPALĨVE
message
được
gửi
cho
phù
hợp.

BGP
speakers
sẽ
chọn
version
cao
nhất

2
speaker

thể
trả
chạy
được. Neu BGP speaker nhận không thể chạy theo số version trong trường
này
qui
định thì gói tin báo lỗi sẽ được gửi trả về cho người nhận và TCP session sẽ bị
Marker
hủy.
TCP session sẽ được thiết lập lại và số version sê thấp hơn số version lúc
trước.
Điều này sẽ lặp đi lặp lại cho đến khi chúng tìmType
được một version cả 2 cùng
hỗ
trợ
được.
Hình 2
My Autonomous System: dài 2 bytes và chứa số AS của BGP speaker gửi gói
456



như tham số BGP version, kết nối sẽ phải reset đề tìm được thông số chung, tìm
holdtime chung không cần reset kết nối.

BGP speaker có thể set holdtime là 0. Neu điều đó xảy ra sẽ không có
KEEPALIVE
message được gửi. Như vậy kết nối luôn luôn đảm bảo. Holdtime bàng 0 cũng
gây
ra trở ngại khi kết nổi của 1 peers có vấn đề. Bởi vì KEEPALIVE message
không
được trao đối , peers kia sẽ không biết sự mất kết nối xảy ra. Neu giá trị của
holdtime không bằng 0 thì nó phải lớn hơn hoặc bằng 3.

BGP Identiíìer: dài 4 bytes và chứa BGP identifier của BGP speaker gửi. BGP
identiíìer tương tự như router ĨD(RID) trong OSPF. Nó gán chỉ sổ ID cho từng
BGP
speaker riêng biệt. Giống như OSPF RID, BGP idcntiEier sẽ là giá trị IP cao
nhất
của interface Loopback. Neu router không có Loopback, nó sẽ chọn địa chỉ IP
cao
nhất của interface vật lý trên router. BGP identifier sè được chọn khi BGP
khởi
động trên router. Nói cách khác, khi BGP identiíier đã được chọn, bạn không
thê
thay đôi được trừ khi bạn cài đặt lại BGP. Tốt nhất là bạn nên set IP cho
interface
Loopback đê chọn BGP identifier mong muốn.

7



Parameter Type Parameter LengthParameter Value (variable)

ĩ.2.3. Thông đicp UPDATE:

Sau khi BGP speakers đã trở thành peers, chúng sẽ trao đổi UPDATE message.
UPDATE message chứa thông tin định tuyến cho BGP, chúng sẽ được dùng
để
tạo
ra môi trường định tuyến Loop-tree. UPDATE message không chỉ chứa các
route
đế
sử dụng, nó còn chứa các route không còn hoạt động nừa(Unfeasible Route).
Một
UPDATE message chỉ chứa 1 route để sử dụng nhưng nó có thể chứa hàng tá
các

Unteasible Routes Length (2 bytes)
Withdrawn Routes (variable)
Total Path Attributes Length (2 bytes)
Path Attributes (variable)
Network Layer Reachability Intormation (variable)


> Trường
OptỉonaỉUnfeasible
non-transỉtive:
Route Neu
Length:

một dài
thuộc
2 bytes
tính và
không
chứabắt
kích
buộc,
thước
không
của

đuợc trường
nhận raWithdrawn
bởi 1 thiếtRoutes(những
bị chạy BGP Unfeasibỉe
và transitive
Routes).
flag chưa
Giá được
trị 0 tức
set,làthuộc
khôngtính

này
trường
sẽ
không được
Withdraw
gửi đến

Routes
BGPtrong
speaker’s
UPDATE
peers.message.

Các thuộc
tính đường
đi được
qui định
dựamột
vàodanh
các bit
trong
ílagIPnhư
> Trường
Withdraw
Routes:
Chứa
sách
tiềnAttribute
tố địa chỉ
đã
sau:
Bảng
2
chết(không còn hoạt động). Nhừng tiền tố này có 2 thuộc tính:
Bit có trọng
số well-known
cao đầu tiên(bit

0) là optional
là thông
1 thì thuộc
tính
ORIGIN:
la một
mandatory
attribute.bit.
ASNeu
tổngbit
họp
tin định
Length:
dài
1
byte,
chứa
chiều
dài,
đơn
vị

bit
của
ĨP
preíìx-list.
Neu


giá

đường
tuyến
trị đó là optional. Neu bit này là 0 thì thuộc tính đường đi sẽ là well-known.
vàđitạo
ra ORIGIN. Nó có trong tất cả các UPDATE message để quảng bá
là 0, nghĩa là tất cả các IP prefix-list.
thông
tin
định tuyến.
Bit có trọng số cao thứ 2 (bit 1) là transitive bit. Nó định nghĩa thuộc tính
Prẹfix: chứa IP Preíĩx-list.
optional
là transitive
hay không. madatory
Neu bit này
thì thuộc
đó mà
là optional
AS-PATH:
là một well-known
chứabằng
danh1 sách
tất cả tính
các AS
thông
transitive,
tin > Trường Total Path Attributes Length(TPAL): dài 2 bytes, chứa chiều dài
nếutuyến
bit của
này

0 thì
thuộc tính
đó làdanh
optional
Neu thuộc
tính
định
đã bằng
đi qua.
AS-PATH
là một
sách non-transitive.
các AS path segments.
Mỗi
ASlà
trường Path Attributes. Giá trị 0 tức là không có thông tin NLRI trong
well-known
thì bitbiêu
này luôn
1.
path segment
được
diễn bằng
bởi segment type, path segment length,
UPDATE
path
message này.
segment vaìue>.Khi BGP speaker quảng bá một route học được cho một BGP
speaker

khác trong
AS của nó,
BGP speaker sẽLOẠI
không thay đôi giá trị ASMÃ LOẠI
TÊN THUỘC
TÍNH
PATH,> Trường Path Attributes: có kích thước thay đổi và chứa các chuồi thuộc
còn nêu nó
quảng bá cho một speaker khác AS, nó sẽ thay đôi AS-PATH theo
tính
cách
của 1 đường đi. Trường này luôn có trong tất cả các UPDATE
sau:
message.
Neu

rồng thì TPAL là 0. Thông tin của nó dùng đổ tìm thông tin định tuyến
nhất
định

Với path segment thứ nhất của AS-SEỌUENCE, BGP speaker sẽ thêm số AS của

9
1110


Trong eBGP, next hop là địa chi IP của neighbor ngoài AS đã quảng bá route cho
router gửi.

Trong ĨBGP:


Intemal Route(inside AS) sử dụng next hop đê ghi địa chỉ IP của neighbor trong
cùng AS đã quảng bá route cho router đó. Bởi vì ĨBGP peers sê không quảng

lại
những route đó đến những peers khác, next hop sê là ĨBGP peers quảng bá
route
trong AS. Bởi vì chúng ta có kết nối íull mesh nên tất cả các speaker sê đồng
thời
đổ về next hop đó để lấy route.

External routes sử dụng cùng 1 địa chỉ next hop mà đã đuợc quảng bá vào AS
nhờ
eBGP.Những địa chỉ next hop đó sẽ không thê thay đôi được trong AS.

Trong một multi-access network, nex hop sẽ là địa chỉ ĨP của interface quảng bá
route cho router gửi, trong cùng multi-access media, giống như IGP vậy.

MULTI_EXIT_DISC. là một thuộc tính optional non-transitive.Neu có entry hoặc
exit point cùng đến 1 đích trong AS, nó sẽ được dùng đế quyết định đường
nào
sẽ
được chọn. Entry hoặc exit point có metric nhó nhất sẽ được sử dụng.

LOCAL_PREF. là thuộc tính well-known discretionary. Thuộc tính này được sử

12


ORGINATORID: là thuộc tính optional non-transitive. Một BGP spcaker làm

nhiệm vụ route reílector sê tạo ra thuộc tính này. BGP identiíĩer làm nhiệm vụ
route
reílector sẽ được gán vào thuộc tính này. Thuộc tính này chỉ dùng trong local
AS.

CLUSTER LIST: là thuộc tính optional non-transitive. Thuộc tính này bao gồm
một
danh sách giá trị CLUSTER_ID. Khi một route reílector reílect một route, nó
sẽ
gắn
giá trị CLUSTERID của nó vào CLUSTER LIST.

> Trường Network Layer Reachability:

Khi BGPv4 ra đời, hỗ trợ Classless interdomain routing(CIDR). BGPv4 có thể
quảng bá các route không dùng classíTil. Nó nhờ vào trường này(NLRI).

NLRI có chiều dài thay đôi, nó chứa preíĩx địa chỉ IP của 1 route.cấu trúc như sau:

Length: qui định chiều dài của pretĩx địa chỉ IP. Nó gần như tương tự subnet
mask.
Neu giá trị bàng 0, nó chỉ ra tất cả các địa chỉ IP.

Prefix: chiều dài thay đối, chứa địa chỉ IP.

13


7


Unsupported Capability

UPDATEmessage error
3

Hình 6
7

AS Routing Loop
Trường Error Code: kích thước 1 byte và có 6 mã lỗi có thể xảy ra.Trường Error

Error Code

Error Sub-code
Message

1

header
Connection

error

4

Hold
expired

5


Timer

1

Synchronized

2

Bad

Length

Bad Message Type
3
Unsupported

Finite
State
Machine
error error
OPENmessage

2

Message

Not

Version


Number
Bảng 3

1.2.6.

Thương lương với Neighbor Router rNeighbor Negotiationì:

Trước khi liên lạc BGP thiết lập, BGP speaker phải trở thành neighbor, hoặc
14
15


gửi một OPEN message đến speaker kia.Từ đó trở đi, BGP speaker sẽ gửi
UPDATE
message, NOTĨFICATION message, KEEPALIVE message. Trạng thái xuyên
suốt
quá trình lập neighbor được gọi là Finite State Machine.

Idle State: là trạng thái đầu tiên mà BGP speaker trải qua khi khởi tạo một phiên
BGP. Trong trạng thái này BGP speaker đợi một BGP start event, từ chối tất
cả
BGP kết nổi đến và không khởi tạo bất kỳ một kết nối BGP nào (BGP
connection).
Start event có thể được tạo ra bởi BGP speaker hay quản trị hệ thống. Khi start
event xảy ra, BGP speaker sẽ khởi tạo tất cả tài nguyên BGP của nó. BGP
speaker
sẽ khởi động ConnectRetry timer, khởi tạo một kết nối TCP tới BGP speaker

16



giây trước khi thử lại (retry) kết lối. Và mồi lần retry kế tiếp thời gian chờ sẽ tăng
lên gấp đôi.

Connectỉon State: Trong trạng thái này, BGP sẽ đợi kết nối TCPđược thiết lập.
Một
khi kết nối được thiết lập thành công, BGP speaker sẽ reset ConnectRetry
timer,

sẽ gửi một bản tin OPEN tới remote BGP speaker và chuyển trạng thái của nó
sang
OpenSent. Neu kết nối TCP không được kết nối thành công, BGP speaker sẽ
khởi
tạo lại ConnectRetry timer, và tiếp tục nghe một yêu cầu kết nối khác tử
remote
BGP speaker, và chuyển trạng thái sang Active. Neu ConnectRetry timer hết
hạn,
BGP speaker sẽ khởi tại lại ConnectRetry timer và tiếp tục lắng nghe một yêu
cầu
kết nổi từ remote BGP speaker và nó vẫn giữ trạng thái của nó ở Connection
State.
Neu bất cứ loại event khác gây lên lỗi thì BGP speaker sê đóng kết nối TCP và
chuyền trạng thái của nó về Idle. Tất cả các start even đều sẽ bị lờ đi trong
Conncction State.

Active State: trong trạng thái này, BGP speaker thử khởi tạo một phiên kết nối
TCP
với BGP speaker mà muốn trở thành peer với nó. Khi kết nối thành công,
BGP
speaker sẽ xoá sạch ConnectRetrry timer, sau đó BGP speaker sẽ gửi một bản

tin
OPEN tới remote BGP speaker và chuyển trạng thái sang OpenSent. Neu
ConnectRetry timer hết hạn, BGP speaker sẽ thiết lập lại thời gian, khởi tạo
một
phiên kết nối TCP và tiếp tục lắng nghe các yêu cầu kết nối từ remote BGP
17


reset. Sau quá trình đàm phán về hold timer, BGP speaker sẽ xác định kết nối là
ĨBGP hay eBGP.

Neu 2 BGP speaker cùng trong một autonomous System, loại BGP sẽ là ĨBGP.

Neu chúng thuộc 2 autonomous System khác nhau, loại BGP sẽ là eBGP.

Khi loại BGP đã được xác định, trạng thái của nó sẽ chuyển sang OpenConíirm.
Trong suốt trạng thái này, có thể BGP speaker sẽ nhận được một TCP
disconnect
message. Neu điều này xảy ra, BGP speaker sẽ chuyền trạng thái sang Active.
Neu
bất kỳ event khác nào gây ra lồi, BGP speaker sẽ đóng kết nối TCP và chuyển
trạng
thái sang Idle. Tất cả các start event sè bị lò' đi trong trạng thái OpenSent.

OpenConfìrm State: ở trạng thái này, BGP speker đợi đê nhận một KEEPALIVE
message từ remote BGP speaker. Khi KEEALIVE message được nhận, BGP
speaker sẽ thiết lập lại hold timer và chuyền trạng thái sang Established. Tại
thời
điềm này mối quan hệ peer giữa chúng đã được thiết lập. Neu một
NOTIFICATION

message được nhận thay vì KEEPALIVE message , BGP speaker sẽ thay đổi
trạng
thái sang Idle. Trong trường họp hold timer hết hạn trước khi nhận được
KEEPALIVE message từ remote BGP spcaker, nó hủy kết nối TCP chuyển
trạng
thái sang Idle. BGP speaker có the nhận được TCP disconnect từ peer của nó.
Neu
điêu này xảy ra, BGP speaker chuyên trạng thái sang Idle.BGP speaker cũng
chuyên
18


Khi BGP peer đạt đến trạng thái Established, chúng sẽ bắt đầu quá trình trao đổi
thông tin định tuyến.

Routing Iníòrmation Bases:

Khi BGP speaker học 1 route, route đó cần phải qua Routing ĩníbrmation
Base(RIB) của BGP speaker. RĨB có 3 phần:

> Adj-RIBs-In: Chi có 1 Adj-RIBs-In cho một BGP speaker. Nó chứa các

route
đi vào RIB.Khi BGP routes chứa vào đây, chúng sẽ đi qua cơ chế
inbound
policy. Cơ chế inbound policy là nơi các routes bị filter hoặc các thuộc
tính
của route được sao chép, tùy thuộc vào policy của người quản trị router.
Qua
phần này route sẽ đi ddeens Loc-RIB.


> Loc-RIB: nó được router sử dụng đề đưa ra quyết định lựa chọn routing.

Router sau đó sẽ gửi tất cả các routes có trong Loc-RIB đến cơ chế

1. BGp speaker nhận routes.

19


3. BGP route được gửi đến cơ chế inbound policy.

4. Cơ chế inbound policy sẽ ĩilter hay sao chép routes tùy thuộc vào

policy
được set bởi người quản lý router. BGP route bị filter sẽ bị drop tại đây.

5. Các route còn lại được chuyên đến Loc-RIB.

6. Router sử dụng route để đưa ra quyết định BGP routing.

7. BGp routes được đưa đến cơ chế outbound policy.

8. Cơ chế outbound policy sẽ filter hoặc sao chép routes tùy thuộc vào

policy.
Các route bị ĩilter drop tại đây.

9. Các routes còn lại được đưa đến Adj-RIBs-Out.


10. BGp routes được chứa ở Adj-RIBs-Out.

11. Tất cả các routes chứa ở Adj-RIBs-Out sẽ được quảng bá tới peers.

20


Chúng ta sẽ đi chi tiết vào tìrng giai đoạn:

Giai đoạn 1:

Được gọi là Giai đoạn tính toán độ ưu tiên. Khi BGP speaker nhận được
UPDATE
message từ một peers ở AS kế, phase 1 sẽ bắt đầu. Khi nhận được UPDATE,
speaker sẽ khóa Adj-RIBs-ĩn và nó sẽ mở khóa sau khi hoàn thành phase 1.
Với
mỗi route mà BGP speaker nhận được, nó tính độ ưu tiên dựa trên policy đã
được
định sẵn.

21


×