Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Thiết kế nhà máy bê tông chế tạo một số cấu kiện xây dựng nhà ở, công suất 80000 m3 năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 146 trang )

rĩ)ề Ún tết nghiệp


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU T)ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị
3Cl'ioa r()ật Miêu Oũíìíị rDựniị
Trong những năm gần đây, những thành tựu nghiên cứu về lý luận cũng như về
phương pháp tính
toán KẾ
bêtông
thép trên
thế MÁY
giới càng
thúc đẩy ngành công
THIẾT
TỐTcốt
NGHIỆP
NHÀ
BÊTÔNG
nghiệp sản xuất cấu kiện bêtông cốt thép phát triển và đặc biệt là thành công của
việc nghiên cứu bêtông ứng suất trước được áp dụng vào sản xuất cấu kiện là một
ĐẦU
thành tựu có ý nghĩa to lớn. Nó choMỞ
phép
tận dụng bêtông số hiệu cao, cốt thép
cường
độ cao,
cốt thép,
nhờít đó
cótriển
thể thu
nhỏ


Ở những
thếtiết
kỷ kiệm
trước,được
côngbêtông
tác xâyvàdựng
cơ bản
phát
, tốc
độkích
xây thước
dựng
cấu
kiện,
giảm
nhẹ
khối
lượng,
nâng
cao
năng
lực
chịu
tải

khả
năng
chống
chậm vì chưa có một phương pháp xây dựng tiên tiến, chủ yếu thi công bằng nứt
tay

của
cấu
kiện
bêtông
cốt
thép.
mức độ cơ giới thấp và một nguyên nhân quan trọng là công nghiệp sản xuất vật
liệu
xâynay
dựngở chưa
phát
triển.
Ngày
những
nước
phát triển, cùng với việc công nghiệp hoá ngành xây
dựng,
cơ năm
giới 30
hoá- 40
thicủa
công
phương
thisản
công
ghép,poóclăng
cấu kiệnrabằng
Những
thếvới
kỷ 19,

công pháp
nghiệp
xuấtlắp
ximăng
đời
bêtông
cốt
thép

bêtông
ứng
suất
trước
được
sử
dụng
hết
sức
rộng
rãi,
đặc
biệt
tạo ra một chuyển biến cơ bản trong xây dựng. Nhưng cho đến những năm 70-Ỉ-80
trong
ngành
xâybêtông
dựng dân
dụngmới
và công
vớivào

cáccác
loạicông
cấu trình
kiện có
dáng
của thế
kỷ này
cốt thép
đượcnghiệp
sử dụng
xâyhình
dựng

kích
thước

công
dụng
khác
nhau
như
cột
nhà,
móng
nền,
dầm
cầu
chạy,

kèo,

từ
tấm
lợp,
tấm
tường,
nhiềuđối
nước
có những
sản xuất
bộ các
kiện
đó chỉ
một
thời
gian ởtương
ngắn,
loại vậtnhà
liệumáy
có nhiều
tínhđồng
ưu việt
này cấu
đã được
cho
nhà theo
thiết
định địa
hình.vị quan trọng trong các loại vật liệu xây
pháttừng
triểnloại

nhanh
chóng
và kế
chiếm
dựng.Trong
quákiện
trìnhđúc
sửsẵn
dụng,
với cốt
sự phát
minh được
ra nhiều
loại ngày
bêtôngcàng

Ngoài ra cấu
bằngcùng
bêtông
thép cũng
sử dụng
Bêtông
cốt
thép
mới,
người
ta
càng
hoàn
thiện

phương
pháp
tính
toán
kết
cấu,
càng
rộng rãi vào các ngành xây dựng cầu đường, thuỷ lợi, sân bay, các loại cột điện,
phát huy được tính năng ưu việt và hiệu quả sử dụng của chúng, do đó càng mở
các
rộng cầu
phạm
vi lớn
sử dụng
của loại
thờidẫn
vớinước
việc không
sử dụng

dầm
nhịp
30-ỉ-40m,
cộtvật
ốngliệu
dài,này.
các Đồng
loại ống
ápbêtông
và có áp,

Bêtông
thép
khối, đổ tại chỗ, không bao lâu sau khi xuất hiện bêtông cốt
tấm
ghépcốtcho
đậptoàn
nước.
thép , cấu kiện bêtông đúc sẵn ra đời. Vào những năm đầu của nửa cuối thế kỷ XIX
Ngày nay với những trang bị kỹ thuật hiện đại có thể cơ giới hoá toàn bộ và tự
người ta đã đúc những chiếc cột đèn đầu tiên bằng bêtông với lõi gỗ và những tà
động hoá nhiều khâu của dây truyền công nghệ trong các cơ sở sản xuất cấu kiện
vẹt
bêtông cốt thép đúc sẵn và do đó càng đáp ứng được nhu cầu to lớn của xây dựng
đường sắt bằng bêtông cốt thép xuất hiện lần đầu vào những năm 1877. Những
cơ bản.
năm
Mộtthế
trong
nhữngviệc
hướng
phát những
triển của
sản xuất
nướccótakết
là cấu
tận
cuối
kỷ XIX,
sử dụng
cấungành

kiện bêtông
cốtxây
thépdựng
đúc sẵn
dụng
tối đa
kếtcột,
cấutấm
lắp tường
ghép tiến
công
nghiệp
ngành
xây dựng
.Với đối
yêu phổ
cầu
đơn giản
như
baotới
che,
khung
cửa hoá
sổ, cầu
thang...
đã tương
như
vậy
thì
nhiệm

vụ
của
ngành
sản
xuất
vật
liệu
xây
dựng

rất
to
lớn

đầy
biến. Những năm đầu của thế kỷ 20, kết cấu bêtông cốt thép đúc sẵn được sử dụng
thách
thức những
.Với mong
muốn
ngành
sản sàn
xuấtgác,
xây tấm
dựnglátnói
và ngành
dưới dạng
kết cấu
chịu
lực như

vỉachung
hè, dầm
và tấmsản
lát xuất
mặt
vật
liệu
xây
dựng
nói
riêng
ngày
càng
phát
triển
tiến
tới
công
nghiệp
hoá
chúng
cầu nhịp bé, ống dẫn nước có đường kính không lớn. Những sản phẩm này thường
góp
đưabằng
ngành
công nghiệp
củacông
nước
tiến mẻ
xa hơn

đượcphần
chế tạo
phương
pháp thủ
vớinhà
những
trộn chúng
bêtôngem
nhỏnhóm
bằngsinh
tay
viên
gồm
:Nguyễn
Hữu
Trung
&
Hoàng
Nhản
Trung
bằng
những
kiến
thức
đã
hoặc những máy trộn loại bé do đó sản xuất cấu kiện đúc sẵn bằng bêtông cốt thép
được
tích luỹ trong trường Đại học Xây Dựng chúng em xin được đưa ra
còn bịhọc
hạnvà

chế.
phương án " Thiết kê nhà máy bêtông chê tạo một sô câu kiện xây dựng nhà ở
Trong mười năm (1930^-1940) việc sản xuất cấu kiện bêtông cốt thép bằng thủ
,công suất 80.000 m3/năm". Đây cũng chính là nội dung bản báo cáo tốt nghiệp
công được thay thế bằng phương pháp cơ giới và việc nghiên cứu thành công dây
kỹ
chuyền công nghệ sản xuất các cấu kiện bêtông cốt thép được áp dụng tạo đièu
sư ngành vật liệu xây dựng.
kiện ra đời những nhà máy sản xuất các cấu kiện bêtông cốt thép đúc sẵn. cũng
trong mười năm này nhiều loại máy trộn xuất hiện, đồng thời nhiều phương thức


rĩ)ề Ún tết nghiệp
3Cl'ioa r()ật Miêu Oũíìíị rDựniị

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỤNG NHÀ MÁY

Tr«/f//3


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU r()ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị

Nhà máy được thiết kế xây dựng tại xã Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì, cách trung
tâm thành phố Hà Nội khoảng 15 km về phía Nam. Đây là vị trí hết sức thuận lợi
cho việc cung cấp nguyên vật liệu cũng như tiêu thụ sản phẩm bằng cả đường sắt

việc vận chuyển bằng ôtô, chủ yếu từ các tỉnh như Hà Nam, Thanh Hoá. Đồng thời
nhà máy không nằm trong phạm vi trung tâm thành phố nên việc sản xuất, vận
chuyển ít ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường, giao thông đi lại của dân cư.

Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho nhà máy:
Đá dăm: Đá dăm được lấy từ Kiện Khê - Hà Nam với khoảng cách vận chuyển là
60 km, đá dăm được vận chuyển bằng ôtô ben, ôtô tự đổ có gắn rơmoóc
Cát vàng: Nguồn cung cấp là cát vàng sông Lô, được vận chuyển về từ bãi cát đã
khai thác với khoảng cách vận chuyển 20 km, cát được chở trên các ôtô tự đổ có
gắn rơmoóc
Ximăng: Nguồn cung cấp là nhà máy Ximăng Bút Son - Hà Nam. Ximăng được
vận chuyển về nhà máy bằng các ôtô có gắn Stéc chuyên dụng. Khoảng cách vận
chuyển là 60 km
Sát thép: Nguồn cung cấp là nhà máy gang thép Thái Nguyên sắt thép được vận
chuyển bằng ôtô với khoảng cách vận chuyển là 80 km.
1.2. CÁC LOAI SẢN PHẨM CỦA NHẢ MẢY VẢ CỔNG NGHÊ SẢN
XUẤT CHỦNG
1. Bêtông thương phẩm.

Nhà máy sản xuất các loại bêtông thương phẩm có các mác từ 200-400.
Chất lượng của hỗn hợp bêtông sẽ quyết định chất lượng của sản phẩm mà nó tạo
thành vì thế đế sản xuất được sản phẩm có chất lượng tốt ta phải chú ý đến khâu
chế tạo hỗn hợp bêtông. Để chế tạo được hỗn họp bêtông tốt ta phải hiểu rõ về sự
hình thành và cấu tạo của hỗn hợp bêtông , các tính chất của hỗn họp bêtông , sự
ảnh hưởng của các thành phần trong hỗn hợp bêtông đến các tính chất đó . Các
thành phần tạo nên hỗn hợp bêtông bao gồm: cốt liệu, chất kết dính, nước và phụ
gia. Các thành trong hỗn họp bêtông được phối hợp theo một tỉ lệ nhất định và hợp
lý, tuỳ theo các chỉ tiêu yêu cầu, được nhào trộn đồng đều nhưng chưa bắt đầu quá
trình ninh kết và rắn chắc. Việc xác định tỷ lệ cấp phối và yêu cầu chất lượng của
hỗn họp bêtông không những nhằm đảm bảo các tính năng kĩ thuật của bêtông ở
những tuổi nhất định mà còn phải thoả mãn các yêu cầu công nghệ, liên quan đến
việc xác định thiết bị tạo hình, đổ khuôn , đầm chặt và các chế độ công tác khác.
Các loại hỗn hợp bêtông thương phẩm sẽ được cung cấp cho thị trường tiêu thụ vào
ban đêm khi mà thành phố cho phép các loại xe tải chuyên chở vào thành phố, vì

vậy các loại hỗn hợp bêtông này
sẽ được vận chuyển vào ban đêm và theo đơn đặt
Tra/ỉ(/4


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU r()ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị

• Kích thước sản phẩm : LxBx ỏ =2980x1890x220

Tổng chiều dài cốt thép :
(Ị)6 = 30x1500x2 = 90.000 mm = 0,0025m3 =19,625
kg
ệ 10 = 4x2900 = 11.600 mm = 0,0009 m3 = 7,065 kg
(Ị) 16 = 12x2900 = 34.800 mm = 0,007 m3 = 54,95 kg
Vậy khối lượng thép cho một sản phẩm là : 81,638 kg
Khối lượng của bêtông là
Vbt = Vsp - 8.Vlr - Vth = 2980x1590x220 - 0,421 - 0,0104 = 0,61 m3/sp

Tổng chiều dài của thép là :
ộ 6 = 35x1160x2 = 81.200mm = 0,0023 m3 = 18,055
kg
ậ 16 = 12x5800 = 69.600 mm = 0,014 m3 = 109,9 kg
Khối
lượng
thép
cho
một
sản
phẩm
:

127,955kg
Khối lượng của bêtông :
Vbt = Vsp - 6Vlr - Vth = 1,534- 0,621 - 0,0163 = 0,75 m3/sp
Tra«(/5


Đầ Ún tối Ití/hiệft
... .......................
100x16- - 500x6-----

100x1
6- -

~Kltoa r()ật Miện fẦ)átj r,Dựnọ.

-930-990-

Tổnạ chiều dài của thép là :
ộ6 = 39x90x2 = 70.200 IĨ11Ĩ1 =
0,002 m3 =15,7 kg
ộ 10 = 2x6200 = 12.400 ratn = 0,001 m3 = 7,85 kg
ộ 16 = 8x6200 = 49600 ram = 0,01 m3 = 78,5 kg
Khối lượng thép dùng cho một sản phẩm : 102,05
kg
Khối lượng của bêtông :
Trong các sản phẩm panel sàn rỗng trên ta đều sử dụng
bêtông
mác
300,
Dmax

cốt
liệu là 20mm .
Với công suất yêu cầu là 13.000 m3/năm là khá lớn
nên
yêu
cầu
công
nghệ
phải cơ giới hoá cao chính vì thế ta lựa chọn phương án

Sơ đồ dây chuyền công nghệ như sau


rĩ)ề Ún tết nghiệp
3Cl'ioa r()ật Miêu Oũíìíị rDựniị

Đặt khuôn lên bàn rung
Rải hỗn hợp bêtông
Luồn các ống tạo rỗng vào
Đặt lớp cốt thép trên và chi tiết chờ
Rải hỗn hợp bêtông còn lại

Trong dây chuyền sản xuất này khuôn và cấu kiện được di chuyển nhờ cần cẩu
hay bàn con lăn đến các vị trí công nghệ ,mà các vị trí công nghệ của nó được trang
bị máy móc -thiết bị chuyên dụng .
Công nghệ dây chuyền tổ hợp được sử dụng rộng rãi vì ưu điểm cơ bản của nó là
tính toàn năne và khả năne nhanh chóng thay đổi việc sản xuất các cấu kiện này
sang các cấu kiện khác mà khône yêu cầu đầu tư lớn .Dây chuyền này sản xuất có
lãi cao nếu sản xuất hàng loạt (ví dụ như panel sàn ,mái...).Phương pháp này sử
dụng có hiệu quả khi sản xuất các cấu kiện bêtông có bề rộng dưới 3 m ,chiều dài

dưới 12m và chiều cao dưới lm .
Tra/ỉ(/7


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU r()ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị

Trên tuyến công nghệ tạo hình tổ hợp người ta thực hiện tất cả các thao tác công
nghệ tạo hình hay một số thao tác ,bắt đầu từ việc tháo và làm sạch khuôn cho đến
khi chuyển sản phẩm và kho và đưa khuôn quay trở lại để bắt đầu một chu trình
sản
xuất tiếp theo .
Chất lượng của phưong pháp sản xuất cũng như các phương pháp khác phụ thuộc
rất nhiều vào mức độ hoàn thiện và kết cấu của các máy tạo hình bằng chấn động
,độ kín khít và chất lượng của khuôn ,không để cho không khí bị hút vào trong hốn
hợp bêtông khi rung và không để rò rỉ hồ ximăng cũng như sử dụng các loại dầu
lau khuôn tốt.
Các vị trí chính của tuyến công nghệ này là : chuẩn bị , tạo hình ,gia công nhiệt và
tháo khuôn hoàn thiện sản phẩm .
Ớ vị trí chuẩn bị , người ta tiến hành làm sạch khuôn và các trang bị của nó ,lắp
ghép khuôn và lau dầu , đặt các khung cốt thép ,các lưới ở dưới và các chi tiết chờ
vào khuôn , còn đối với các kết cấu bêtông cốt thép ứng suất trước ,đặt kéo căng và
neo các linh kiện cốt thép ứng suất trước ,đặt các linh kiện cốt thép thường và các
chi tiết chờ , tiếp theo là vận chuyển khuôn đến vị trí tạo hình .
Vị trí tạo hình dùng để đổ và lèn chặt lớp trang trí và hỗn hợp bêtông (có thể tiến
hành một lần hoặc nhiều lần) ; trên bề mặt bêtông này người ta đật lớp cốt thép thứ
hai , là phẳng bề mặt cấu kiện và hoàn thiện , tháo các bộ phận của thành khuôn
(tháo khuôn ngay) và vận chuyển khuôn hay các mâm khuôn cùng cấu kiện vào bể
gia công nhiệt ; chu trình của vị trí tạo hình mất khoảng 15-20 phút ,khi sử dụng
thiết bị tạo hình tự động hoá mất khoảng 12-15 phút ,còn khi tạo hình các tấm
panel nhiều lỗ rỗng hay các tấm panel có trang trí ,cũng như các cấu kiện dài 12 m

mất không quá 20 phút.
Tại vị trí gia công nhiệt xảy ra qua trình cứng rắn của bê tông , lấy khuôn cùng các
cấu kiện ra khỏi và đưa chúng đến vị trí tháo khuôn .
Ở công đoạn tháo khuôn và làm nguội cấu kiện , người ta tiến hành hoàn thiện và
trang trí bề mặt của bêtông đã cứng rắn (nếu cần thiết), kiểm tra cấu kiện ,sửa chữa
những khuyết tật nhỏ , nghiệm thu của KCS và vận chuyển vào kho sản phẩm
,cũng
như đưa khuôn quay trở lại vị tạo hình các cấu kiện cho chu trình tíêp theo . Ngoài
ra ,còn phải tính đến các diện tích phụ để dự trữ các khung cốt thép , chi tiết chờ
,vật liệu cách nhiệt V.V.. diện tích để các khuôn dự trữ và các trang bị cũng như sửa
chữa chúng thường xuyên ,cũng như bệ để thí nghiệm cả cấu kiện .
Thời gian đê hoàn thành tất cả thao tác trên các vị trí khác nhau là không giống
Tra/ỉ(/8


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU r()ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị

• Kích thước panel sàn đặc : LxBx£= 5700x3180x100

0É,atOO
I


Khối lượng cốt thép
33x(60+3100)x2 + 5600x64 = 566.960 mm = 0,016 m3 = 125,6kg
Khối lượng của bêtông là :Vbt = Vsp-Vth= 1,812-0,016 = 1,79 m3
• Panel tường trong : LxBxJ = 6200x3000x120

Tổng chiều dài của thép : 38x(80+2700)x2 +6100x28 = 382.080 mm =0,011 m3
Khối lượng thép một sản phẩm là 86,35 kg/sp

Khối lượng của bêtông là : Vbt = Vsp - Vth = 2,086 - 0,011 = 2,057 m3
Do đặc điểm của panel sàn đặc và tường trong là các tấm đặc nên ta lựa
chọn phương án công nghệ ở đây là tạo hình trong khuôn casét .Bêtông sử dụng
mác 250 và Dmax cốt liệu là 20mm


rĩ)ề Ún tết nghiệp
3Cl'ioa r()ật Miêu Oũíìíị rDựniị
Sơ đồ công nghệ
Phân

Làm sạch lau dầu và
Phân xưởng trộn
lắp khuôn

Lưới cốt
thép

Đặt khung cốt thép
và chi tiết chờ

Hỗn hợp bêtông

Rải hỗn hợp bêtông
Buồng khử tốc
và lèn chặt
Gia công nhiệt ẩm

Bãi sản phẩm
Trong phương pháp này cấu kiện được tạo hình ở vị trí thẳng đứng trong hệ

thống
khuôn hộp đứng ,cố định bằng kim loại .Bêtông của cấu kiện được gia công nhiệt
ẩm ngay trong các khuôn hộp này .
Công nghệ chế tạo cấu kiện bêtông cốt thép trong khuôn casét gồm các thao tác
chính sau đây: Chuẩn bị khuôn để tạo hình ,đặt khung cốt thép và các chi tiết chờ
,đổ và lèn chặt hỗn họp bêtông ,gia công nhiệt và tháo khuôn cấu kiện .
• Chuẩn bị khuôn : Việc chuẩn bị khuôn thường được tiến hành sau khi tháo
khuôn và lấy cấu kiện ra .Công việc này bắt đầu từ việc làm sạch các vách
ngăn ,trong khi đó thường tiến hành làm sạch khuôn cẩn thận bằng
phương
pháp cơ học sau 20-30 chu trình tạo hình của thiết bị casét .Làm sạch các
vách ngăn của thiết bị casét bằng phương pháp cơ học là phương pháp khó
khăn và tốn thời gian .0 nhiều nơi ,để làm sạch khuôn người ta thường
dùng các máy chuyên dụng ,cơ cấu làm việc của chúng là các chổi thép
quây tròn nhờ động cơ điện ,nhưng chúng thường làm xước bề mặt kim
loại của vách .
Máy làm việc chuyên dụng có hiệu quả hơn là máy cấu tạo từ hai đĩa thép
£7Ị'an tị 10


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU r()ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị

máy vào trong các ngăn ở giữa các vách ,nhờ có cơ cấu căng ,ép sát đĩa vào
bề
mặt kim loại của vách .Khi đĩa quay tròn các long đen trượt trên bề mặt các
vách , tẩy sạch các hạt bẩn và màn vữa ximăng .
Người ta còn có thể làm sạch các màng ximăng bằng phương pháp hoá học
,bằng cách rửa thành khuôn bằng dung dịch 10% axit clohyđric kỹ thuật .Việc
làm sạch bằng phương pháp hoá học nên tiến hành 1-2 lần trong một năm
,nhưng phải tuân theo các yêu cầu cần thiết về kỹ thuật an toàn lao động

Sau khi làm sạch xong người ta lau dầu bề mặt của vách khuôn bằng bằng
dầu
lau nhũ tương nghịch thành một lớp mỏng đồng đều bằng vòi phun lắp trên
cần cẩu .Sử dụng loại dầu lau này cho phép hạn chế việc lau dầu bằng
phương
pháp cơ học .Có thể tiên hành sau 50-60 chu trình của thiết bị casét.


Đặt khung cốt thép và các chi tíêt chờ .sau khi làm sạch và lau dầu khuôn
người ta tiến hành đặt cốt thép .VỊ trí thiết kế của khung cốt thép đặt trong
khuôn được định vị bằng các linh kiện định vị lắp vào các thanh cốt thép
.Các linh kiện này có thể là các râu cốt thép (sợi dây buộc cốt thép) để
buộc nó vào thanh cốt thép .Các linh kiện này có thể là mẩu vữa ximăng
hay các đồng xu nhựa hoặc kim loại lắp vào thanh cốt thép ở những điểm
cần thiết.

Tiếp theo đó lại tiến hành lần lượt các thao tác ở trên đối với ngăn thứ hai
.Sau
khi hoàn thành xong người ta đẩy các vách ngăn lại thành hộp .Cứ như thế
tiến
hành các thao tác nói trên cho đến khi toàn bộ thiết bị casét được lắp ghép
xong .Tiếp theo là chỉnh các vách ngăn và ép sát chúng lại với nhau ,làm
xong
thao tác này coi như thiết bị casét đã được chuẩn bị xong để đổ betông .Thời
gian chuẩn bị khuôn ,đặt cốt thép và đổ bêtông kéo dài từ 1,5-2 h .


Chế tạo hỗn hợp bêtông :Để trộn hỗn hợp bê tông người ta thường dùng
máy trộn cưỡng bức .Khi trộn phải chú ý đến độ chính xác cân đong các
vật liệu thành phần với độ chính xác cho phép , thời gian trộn ,chất lượng

trộn , đặc biệt chú ý đến độ đồng nhất, tính công tác của hỗn hợp .

Hỗn hợp sau khi trộn xong ,được vận chuyến đến thiết bị ca sét bằng không
khí nén theo đường ống ,bằng băng tải ,bằng cần cẩu trong các thùng chứa
hay trong các bunke V.V..
11


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU r()ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị

Sau khi cấp xong bêtông cho một ca sét phải rửa đường ống và tách buồng
khử tốc khỏi ống dẫn và hỗn hợp bêtông lại được đưa đến thiết bị ca sét tiếp
theo ,nếu cần.Trong vận chuyển bằng đường ống sử dụng hỗn hợp bêtông dẻo
với độ lưu động SN= 6-10 cm.
• Lèn chặt hỗn họp bêtông trong khuôn ca sét:
Tuỳ theo kết cấu của khuôn ca sét ,hỗn hợp bêtông trong các ngăn của nó có
thể được lèn chặt bằng nhiều cách .Có thể chấn động chuyền vào trong
bêtông
qua khung cốt thép ,qua bản thép lắp vào vibrator ,bằng cách rung các vách
ngăn hay bằng đáy rung và nếu bề dày cấu kiện lớn có thề dùng đầm dùi.
Trong một số kết cấu của thiết bị casét ,các môtơ rung được lắp cứng vào các
vách ngăn ,công suất nó 0,8 kW .Khi lắp phải tính toán cho cam của nó quay
trong mặt phẳng có độ cứng nhỏ nhất của vách ,còn trục quay của môtơ song
song với bề mặt của vách .
Có thẻ tăng một cách rõ rệt cường độ chấn động lên hỗn hợp bêtông bằng
cách lắp các môtơ rung (vibrator) vào một vách ngăn qua tấm con sơn với
chiều dài 55- 65 cm , đối xứng nhau ở 4 góc của vách .Lắp như thế trên một
mặt phang trùng với mặt phẳng của vách ,chấn động bị triệt tiêu hay rất yếu
,còn ở mặt phẳng vuông góc với vách thì cộng tác dụng ,do đó tạo nên dao
động của vách có hướng vuông góc với mặt phẳng dao động cộng hưởng

.Phương pháp này có hiệu quả nèn chặt cao nhờ đó có thể tạo hình được các
hỗn hợp bêtông cứng hơn, trước hết có thể giảm được lượng dùng ximăng .
Ngoài các phương pháp được trình bày ở trên ,hỗn hợp bêtông trong khuôn
ca
sét có thể được lèn chặt bằng phương pháp lắp vibrator ở đáy của khuôn
,được
gọi là phương pháp pittông rung là một cái đầm có vibrator gắn vào nó đầm
này được luồn qua thành đáy của hộp khuôn qua các giảm xóc bằng cao su
.Vói mục đích ngăn không cho ximăng chảy ra khỏi khuôn ,vòng quanh đáy
của hộp (pittông rung) bọc đệm bằng cao su .Đệm cao su này có tác dụng
giảm chấn động truyền sang các vách đứng của khuôn .Dao động có hướng
thẳng đứng của đáy khuôn đảm bảo cho bêtông trong hộp được lèn chặt tốt
theo toàn bộ chiều cao của cấu kiện với hỗn hợp bêtông ít dẻo .
Hỗn hợp bêtông đổ vào khuôn ca sét thành từng lớp với bề dày 20-25 cm
.Sau
mỗi lần đổ phải đầm kĩ .Các lớp phải được đổ phẳng đều độ chênh lệch về
chiều cao của bêtông trong hai hộp không nên quá 0,5 m (Trông trường hợp
12


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU r()ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị

polime để cho hơi nước trong bêtông không thoát ra mạnh trong thời gian gia
công nhiệt ẩm .
Trong các kết cấu mới của khuôn ca sét đã làm nhẹ và tăng độ cứng của các
vách ngăn ,tạo độ kín khít của khuôn ,sử dụng phương pháp chấn động có
hiệu quả ,đồng thời cải tiến phương pháp gia công nhiệt ,người ta còn chú ý
đến việc sử dụng tái chấn động bêtông trong 60-90 giây của thời kỳ đầu gia
công nhiệt sau khoảng thời gian 20-30 phút.
Thời gian tái chấn động phải tăng dần theo mức độ cứng của bê tông .Việc

thực hiện tái chấn động theo trình tự và thời gian nói trên đảm bảo cho cường
độ bêtông sau khi gia công nhiệt tăng lên 30-40 % so với trường hợp không

tái chấn động .
Kết quả việc kiểm tra trong sản xuất về hiệu quả của tái chấn động chứng
minh rằng nó có tác dụng đẩy nhanh quá trình cứng rắn của bêtông khi gia
công nhiệt, giảm lượng dùng ximăng và nâng cao chất lượng của sản phẩm .


Gia công nhiệt trong ca sét : Việc gia công nhiệt trong các thiết bị ca sét
thường được tiến hành bằng cách đốt nóng tiếp xúc qua các vách nhiệt
.Đặc điểm cơ bản của loại gia công nhiệt này là cách ly hoàn toàn cấu kiện
được đốt nóng với môi trường xung quanh ,trong trường hợp này loại trừ
khả năng trao đổi ẩm giữa bêtông và chất tải nhiệt nằm trong khoang kín
của vách nhiệt.

Vì cấu kiện gần như được nằm trong hộp kín của khuôn ca sét ,cho phép
dùng
chế độ gia công nhiệt cứng ,có nghĩa là dùng hơi nước 100° c đưa vào các
khoang của vách nhiệt đốt nóng bêtông trong cấu kiện lên nhiệt độ 85-95°C
trong thời gian ngắn ,mà không sợ làm mất nước của bêtông ,gây ra biến
dạng nhiệt dẫn đến giảm cường độ cuối cùng của bêtông trong cấu kiện .
Tổng thời gian gia công nhiệt mất khoảng 8-12 giờ và thường phụ thuộc vào
mức độ hoàn thiện của thiết bị ca sét ,và còn phụ thuộc vào cấp phối betông
,loại ximăng ,bề dày của cấu kiện được đốt nóng ,sự bố trí các vách nhiệt và
các yếu tố khác nữa .


Tháo khuôn : khi tháo khuôn người ta tiến hành mở các vách ngăn từ
ngoài vào trong ,sau khi lấy cấu kiện thứ nhất ra ,đẩy cho vách ngăn ngoài

sát vách ngăn thứ hai ,rồi lại mở vách ngăn thứ hai và lấy cấu kiện thứ hai
ra ,cứ thế làm như thế cho đến khi lấy hết cấu kiện ra khỏi khuôn ca sét
.Để
13


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU r()ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị
Loại cốt thép
Thể
tích
bê pp
công
n


hiệu
sản
tông 1 sản
phẩm
lượng
cốt nghệ
phẩm(m3) thép 1 sản
Thực tế sử dụng các thiết bị casét trong các nhà máy bêtông cốt thép lớn cho
phẩm(kg)
thấy
rằng
so với việc tạo hình trong các khuôn ở vị trí nằm ngang của các tấm
nel
sàn
thì phương pháp casét có những ưu điểm sau :

ứngtường
suất trước
rỗng
ứng suất
Các cấu kiện
sản trước
xuất trong khuôn casét có độ chính xác của các kích thước cao và
chất lượng bề mặt của chúng rất tốt, việc này rất khó thực hiện khi tạo hình ở vị trí
nằm ngang .
Do các cấu kiện tạo hình trong khuôn casét chỉ có không quá 6%bề mặt hở , nghĩ là
phần lớn khối lượng bêtông nằm trong khuôn kín cho nên có thể tiến hành gia công
nhiệt với chế độ cứng hơn so với gia công nhiệt trong các khuôn nằm ngang nhờ đó
bêtông phát triển cường độ nhanh .
Tạo hình trong khuôn casét có điều kiện thực hiện tái chấn động bêtông ,mà tái
chấn động bêtông cho cường độ tăng lên 20-30% so với cường độ cùng mác.
Vì chế tạo ,vận chuyển và bảo quản các tấm panel tường tiến hành ở vị trí thẳng
đứng (vị trí làm việc của kết cấu trong công trình ),không cần phải cho thêm cốt
thép phụ để chịu các lực xuất hiện khi lật các cấu kiện và cho phép vận chuyển cấu
kiện với cường độ tháo khuôn (50% của cường độ thiết kế) .Trong trường hợp này
bê tông có thể tiếp tục phát triển cường độ ở trong kho sản phẩm ,đặc biệt có hiệu
quả đối với khí hậu nóng ẩm nước ta ,chỉ cẩn tưới nước đều đăn hàng ngày ,đồng
thời người ta có thể tổ chức việc hoàn thiện và tổ hợp kết cấu ở đây .
Phương pháp sản xuất các cấu kiện trong khuôn casét so với phương pháp
khác
cho năng suất lao động cao hơn khi chế tạo và hoàn thiện , chi phí hơi và năng
lượng ít.
Nhưng tạo hình băng phương phương pháp casét cũng cố những nhược điểm của nó
và để khăc phục nhược điểm này chỉ có bằng cách tiếp tục hoàn thiện công nghệ
của nó .Ví dụ hỗn hợp bêtông dùng khi tạo hình trong khuôn casét thường phải là
hỗn họp bêtông dẻo ,dấn đến lượng dùng xi măng lớn và làm cho bê tông có nhiều

vết nứt do biến dạng co ngót .Ngoài ra trong phương pháp sản xuất ca sét lượng


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU r()ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị

nel sàn đặc
ờng trong

1.3. Yêu cầu đôi với nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản
phẩm
1- Yêu cầu đối với bêtông :
a.Với panel sàn rỗng :
Để đảm bảo cho cấu kiện có chất lượng cao ,khả năng tháo khuôn nhanh và
bêtông cứng rắn ngay trên mâm khuôn thì yêu cầu của hỗn hợp bêtông với độ cứng
là 30-60 giây ,SN= 2 -3 cm và cốt liệu hạt lớn không quá 20mm.
Với mỗi loại kích thước panel rỗng ta dùng một mác bêtông riêng theo yêu cầu
chịu lức của kết cấu.
PNR1 (2980x 1590) dùng bêtông mác
300
PNR2(5680xll90) dùng bêtông mác 300
PNR3(6260x990) dùng bêtông mác 300
b.Với panel sàn đặc và tường trong :
Hốn họp bêtông sau khi trộn xong ,được vận chuyển đến các thiết bị casét bằng
không khí nén theo đường ống nên hon hợp bêtông ở đây ta dùng phải dẻo có độ
sụt SN=6- lOcm , mác bêtông là 250
2- Yêu cầu đối với ximăng:

Ximăng : Sử dụng ximăng pooclăng có mác cao PC-40 , các chỉ tiêu đối với
ximăng là :
+ Đảm bảo yêu cầu về cường độ đạt mác của từng loại ximăng .Đối với

ximăng PC-40 thì cường độ nén mẫu tiêu chuẩn ở 28 ngày là 400 kG/cm2
+ Độ mịn phải đạt tỷ diện tích 3600-3800 cm2/g .
+ Lượng lọt sàng 0,14 không được nhỏ hơn 350kg/m3 .Nếu lớn hơn thì phải
thay một phần ximăng bằng một phẩn cát lọt sàng 0,14 .Nếu nhỏ hơn thì phải
giảm mác bêtông .
+ Khối lượng thể tích tuyệt đối: 3,1 -3,5
T/m3
+ Lượng nước tiêu chuẩn 26- 28%
+ Thời gian bắt đầu linh kết không dưới 45
phút
+ Thời gian kết thúc linh kết không quá 12 giờ
+ Đảm bảo yêu cầu về cường độ .Trong điều kiện tiêu chuẩn thì cường độ tiêu
14
15


rĐồ án tốt nghiệp________________~Klì()ỉt <7Jật Miện rẰjàụ ^PựiiỊỊ
c hốc sàng
2
sót
tích
luỹ
đó các loại muối suntầts không lớn hơn 2700mg/l, lượng ngậm axits pH<4.
theo
%Trong
khối
Để đảm bảo chất lượng như trên nhà máy phải có trạm bơm lọc và bể chứa
riêng
4.Cốt liệu lớn:
Đá dăm : cốt liệu lớn là đá dăm có chất lượng tốt, đá dăm có Dmax = 20

mm.
Đá
dăm phải được thí nghiệm về độ ép vỡ ( Ev). Chỉ tiêu này được xác định
dựa
theo

m,
m, : Khối lượng mẫu bỏ vào xilanh ( g )
m2 : Khối lượng mẫu còn sót lại trên
sàng ( g )
Đá dăm từ đá gốc có cường độ cao, yêu cầu có độ ép vỡ
Ev
<
8
Quy định về hình dáng:
Hạt tròn và ô van có khả năng chịu lực lớn, còn hạt thỏi và dẹt khả năng
chịu
lực
kém. Do vậy yêu cầu hàm lượng các loại hạt dẹt hay thỏi trong đá dăm
không
được
lớn hơn 15%. Ngoài ra các loại hạt yếu bao gồm các loại hạt dòn, hạt dể
phong
hóa
cũng có tác dụng làm giảm đáng kể cường độ của bê tông. Vì vậy hàm lượng
của
các hạt này cũng không được lớn hơn 10% theo trọng lượng.
Hàm lượng tạp chất sét, phù sa trong đá dăm quy định không quá 1%, hàm
lượng
hợp chất lưu huỳnh ( S03) không quá 0.5% theo khối lượng.

Tính chất của nguyên liêu dá dăm


rĩ)ề Ún tết nghiệp

3Cl'ioa r()ật Miêu Oũíìíị rDựniị

Cốt liêu nhỏ (Cát) :
Để chế tạo bê tông ta sử dụng cát vàng thuộc họ cát khô có yQ >1500 kg/m3.
Loại
cát này thường được sử dụng để chế tạo bê tông mác cao. Thành phần hoá học chủ
yếu của loại cát này là Si02. Yêu cầu cát phải sạch, không lẫn tạp chất có hại. Tạp
chất có hại trong cát chủ yếu là các loại mi-ca, các hợp chất của lưu huỳnh, các tạp
chất hữu cơ và bụi sét.
Mi-ca có cường độ bản thân bé, ở dạng phiến mỏng, lực dính với ximăng rất yếu.
Mi-ca lại dễ phong hoá, nên làm giảm cường độ và tính bền vững của bêtông , vì
thế lượng mi-ca không được quá 0,5%.
Các hợp chất lưu huỳnh gây tác dụng xâm thực hoá học đối với ximăng , nên
lượng của nó trong cát tính quy ra SO3 không quá 1%.
Tạp chất hữu cơ là xác động vật và thực vật mục nát lẫn trong cát, làm giảm lực
dính kết giữa cát và ximăng , ảnh hưởng đến cường độ, mặt khác có thể tạo nên
axít
hữu cơ gây tác dụng xâm thực đến ximăng làm giảm cường độ của ximăng trên
25%. Nếu cát có chứa nhiều tạp chất hữu cơ thì có thể rửa bằng nước sạch.
Bụi sét là những hạt bé hơn 0,15mm, chúng bao bọc quanh hạt cát, cản trở sự
dính
kết giữa cát và ximăng , làm giảm cường độ và ảnh hưởng đến tính chống thấm của
bêtông . Quy phạm quy định không quá 5%
Độ ẩm của cát là mức độ ngậm nước của cát, đặc tính của cát là thể tích thay đổi
theo độ ẩm, thể tích lớn nhất khi có độ ẩm khoảng 4 -ỉ-7%

Tính chất của nguyên liêu cát:
17


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU r()ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị

chúng ta sản xuất nên ta có thể áp dụng quy phạm này. Sau đây là bảng quy phạm

0,15

1.4. TÍNH TOÁN CẤP PHÔÌ BÊTÔNG
l.

Giới thiệu chung về cách tính cấp phối bêtông:

Với các sản phẩm khác nhau có các chỉ tiêu về kỹ thuật khác nhau .chính vì vậy
phải thiết kế được phương pháp tính cấp phối bêtông sao cho đơn giản và hiệu quả.
Bằng thực nghiệm nhiều tác giả đã đưa ra được quan hệ phụ thuộc giữa cường độ
nén của bêtông với tỷ lệ lượng dùng nước và chất kết dính là một đường cong quy
tắc R = f(N/CKD) .Hay nói một cách khác mác của bêtông là một hàm phụ thuộc
tỷ lệ N/X .
Công thức tiện lợi nhất và được dùng thực tế hiện nay là công thức của nhà bác học
Thụy Sỹ I.Bôlômây và được B.G- Skramtaep hoàn thiện .Công thức này thể hiện
sự
phụ thuộc giữa cường độ bêtông và tỷ lệ N/X được chuyển hoá thành quan hệ
đường thẳng giữa cường độ và tỷ lệ X/N .
18


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU PQật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị


Trong đó : A- Hệ số thực nghiệm đánh giá phẩm chất cốt liệu .
Rx - Cường độ của xi măng .
R28- Cường độ của bêtông ở tuổi 28 ngày .
B = - 0,5 khi X/N > 2,5
Như vậy ta dùng công thức Bôlômây - Skramtaep để tính toán
R28 = A.Rx(X/N ± 0,5 ) daN/cm2
Chọn cấp phối theo phương pháp này được tiến hành theo 3 bước :
B- 1 : Tính sơ bộ lượng dùng vật liệu cho 1 m3 bê tông:
Nhờ biểu đồ hoặc bảng cho sẵn ,chọn sơ bộ lượng dùng nước cho
1 m3 bêtông thoả mãn yêu cầu tính công tác (độ lưu động hay độ cứng ) ở trạng
thái
đầm chặt. Dựa vào yêu cầu cường độ bêtông ,thời gian đạt cường độ thiết kế và giá

Từ hai trị số N và X/N ta xác định được lượng dùng ximăng cho 1 m3 bêtông :
X = N.x/N
Xác định sơ bộ lượng dùng cốt liệu lớn :Dựa vào giả thiết tổng thể tích tuyệt đối
các vật liệu thành phần cho 1 m3 bêtông (ximăng ,nước , cốt liệu lớn ,cốt liệu bé )
tạo nên một khối đặc chắc có thể tích đúng bằng 1 m3 (bỏ qua thể tích không khí
rất nhỏ lọt vào hon hợp bêtông). Nên ta có :

— + — + — + —= 1000(7)
Thể tích ximăng cát trong 1 m3 bêtông lấp đầy các phần rỗng và bao bọc xung
quanh các hạt cốt liệu lớn được biểu thị gián tiếp qua hệ số dư (kd) của thể tích vữa
ximăng cát trong hỗn hợp so với thể tích rỗng Vr của cốt liệu lớn :
XNCD
~r+~r + ~r = ~~rdkd
p X pn Pc p d

(**)


X - lượng dùng ximăng cho 1 m3 bêtông
PĩvtUUị 1 9


*§l
cC|

rĩ)ề án tết nghiệp_________________
1000
3Cl'ioa r()ật Miêu (Ằdíìíị rDựniị

Pd

1- -í---x pn pd _ y

N- lượng dùng nước cho 1 m3 bêtông
D - Lượng dùng đá cho 1 m3 bêtông
px - Khối lượng riêng của ximăng
(kg/m3)
pe -Khối lượng riêng của cát (kg/m3)
pd - Khối lượng riêng của đá (kg/m3)
pvd -Khối lượng thể tích của đá (kg/m3)
kd - Hệ số dư của vữa xi măng cát

D=

D_

1000.pvd _ 1000.pvd

rd.kd+ạ-rd) rd(kd-\) + \

Từ đó ta tính được lượng dùng cốt liệu bé (cát) cho 1 m3 bêtông :


rĩ)ề án tết nghiệp____________________3CỈIÚU r()ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị
l7ir«//(/21

Lấy khối lượng ximăng làm đơn vị (1 :C/X:D/X:N/X) . Sau đó ta đúc mẫu bêtông và
kiểm tra cường độ bêtông ở tuổi 3,7,14,hay 28 ngày của mẻ trộn có cấp phối tốt
nhất đế được mác bêtông.
2. Cấp phôi bêtông để sản xuất panel sàn rỗng :

Bê tông M300, độ sụt SN =
2cm
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC40 có : pax =3,1 g/cm3, yav=l,2 g/cm3
Đá dăm : chất lượng trung bình, Dmax = 20 mm , pad = 2,lgìcrn
Pod = l,45g/cw3 ,wd = 2%
Cát vàng :

pac = 2,65g/cm:' poc = l,5g/cra3, Wc = 3%

2.1. Lượng dùng nước.

Dựa vào biểu đồ hình 5.8 (trang 102 sách “Giáo trình công nghệ bê tông xi
măng”
tập 1) với bê tông có Dmax = 20 mm, SN = 2 cm ta có được lượng dùng nước cho
B2- Điều chính các thông số của cấp phối :
| = Ạ^cần

+ 0,5
Điều chỉnh các thông số cấp phối bêtông
tiến hành những mẻ trộn thử
Số lượng mẻ trộn phụ thuộc vào mức độ chính xác theo yêu cầu của cấp phối
A.RtrộnXthử ta xác định được một cấp phối tốt nhất với lượng
bêtông .Qua nhữngNmẻ
dùngTrong
ximăng
đó:nhỏ nhất.
B3- Xác định lượng dùng xi măng cho 1 m3 bêtông và chọn ra cấp phối chuẩn :
R28 là cường độ bê tông ở tuổi 28 ngày, ở đây R28 = 300
+Đầu tiên ta xác định khối lượng thẻ tích thực tế của hỗn hợp bêtông từ những
Rx làkhi
mác
xi măng,
Rx =một
400số phương pháp ứng với hoặc gần với
mử trộn thử ,sau
đầm
chặt theo
phương thức thành hình sản 300
phẩm trong điều kiện sản xuất .Từ đó có thể tích hỗn
hợp bêtông của mử trộn :
vhh= ZP/mvhh
Lượng
dùng
xi măng
chotrong
1 m3mẻ
bêtrộn

tôngkếlà:cảXnước
= —. N = 1,75.182 = 318,5 kg
Trong đó : SP - tổng
khối
lượng
vật liệu
mhh - khối lượng thể tích thực tế của hỗn hợp bêtông đã đầm chặt
Sử dụng bảng 5.7 (trang 99 sách “Giáo trình công nghệ bê tông xi măng” tập 1)
Biết được thểđẻtích
hon
hợp bêtông , lượng dùng từng thành phần của mẻ trộn ta tính
tra hệ
số Kđ
được lượng dùng vật liệu thực tế cho 1 m3 bêtông và cấp phối theo tỷ lệ khối
lượng .
CJrauạ 20


rĩ)ề Ún tết nghiệp
X

ng(kg)

318,5

c

Đ

N


685

1233

182

3Cl'ioa r()ật Miêu (Ằdíìíị rDựniị

Nội suy ta có:

1/ 350 _ £^300
^318.5 = Kĩ0° + ^d A350-

(318,5-300)

1,36 +
.(318,5-350)
350-300
=1,3822
2.3.

Xác định lượng dùng đá.
1000.Pyd
rd.(Kd-l)
+l
Trong đó:
rd: Độ rỗng của cốt liệu lớn
r A = l . EỵL =Pd

\.hĩl = 0,46%
2>7 X (1,3 8220,46
= 1233 (kg)

l) + l

c = [ 1000-( — + — + — )].pc
Px PN p d

c = [ 1000 - (

+
3,1

)]x2,65 = 685 (kg)

1 2,7

6

3. Bê tông dùng để sản xuất panel sàn đặc và tường trong :



tông

M250,

độ


sụt

SN

=

8cm

Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC40 có : pax =3,1 g/cm3, yox=l,2 g/cm3
Đá dăm : chất lượng trung bình, Dmax = 20 mm , pad = 2,7glcmì
Pod = 1,45g/cm:' ,wd = 2%
Cát vàng :

pac = 2,65glcm" poc = ì,6g/cm\ Wc= 3%
^ĨVUHIỊ 22


rĩ)ề Ún tết nghiệp

Kd ~KJ
3Cl'ioa r()ật Miêu Oũíìíị rDựniị

Dựa vào biểu đồ hình 5.8 (trang 102 sách “Giáo trình công nghệ bê tông xi
măng” tập 1) với bê tông có Dmax = 20 mm, SN = 8 cm ta có được lượng dùng
nước
cho 1 m3 bê tông là: N = 195 1/m3.
Vì cốt liệu lớn sử dụng là đá dăm nên : N = 195+ 15 = 210 1/m3.
3.2. Lượng dùng xi măng


Theo Bôlômây - Skramtaep có công thức :
k = _^_ + o,5
N A.RX
Trong đó:
R28 là cường độ bê tông ở tuổi 28 ngày, ở đây R28 = 250

Lượng dùng xi măng cho 1 m3 bê tông là: X = —. N = 1,52.210 = 319,2 kg
Sử dụng bảng 5.7 (trang 99 sách “Giáo trình công nghệ bê tông xi măng” tập 1)
để tra hệ số Kđ
Nội suy ta có:
rv-350
.(319,2-300)
Kỹ9'2 = 1,36 +350-300
1,42 i’36 (319 2-300) =
3.3. Xác định lượng dùng đá.

£) _

1 000.pvd
rAK,- D + l

Trong đó:
rd: Độ rỗng của cốt liệu lớn
rd = 1 - £«- = 1 . Llỉ = 0,46%

3.4. Xá

c
địn
h


ợn
g

ng
cát
.


rĩ)ề án tếỉ nghiệp
X

ng(kg)

318,5

c

Đ

N

607,5

1233

210 3Cl'ioa r()ật Miện (fcãự rDựtttj

c = [ 1000-( — + — + — )].P'
Px PN Pd



c = [ 1000 - (

3192 210 1233
+ ^ + ^ )]x2,65 = 607,5 (kg)
3,1
1 2,7

4. Tính cấp phối để sản xuất bêtông thương phẩm :

Ta chọn độ sụt của bêtông thương phẩm là SN = 10 cm .Tra biểu đồ hình 5.8
trang 102 giáo trình công nghệ bêtông ximăng I , với Dmax = 20, SN= 10 , mức
ngậm cát Nc = 5 suy ra lượng dùng nước sơ bộ cho 1 m3 bêtông là 201 lít .Do
cốt
liệu là đá dăm nên phải cộng thêm 10-15 lit nước nữa :N= 210+11 =212 lít.
A.Thiết kế cấp phối bêtông thương phẩm mác 200:
Bê tông M250, độ sụt SN = lOcm
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC40 có : pax =3,1 g/cm3, yav=l,2 g/cm3
Đá dăm : chất lượng trung bình, Dmax = 20 mm , pad = 2,lglcrn
Lượng dùng xi măng
Theo Bôlômây - Skramtaep có công thức :
k=_^_+w
N A.RX
Trong đó:
R28 là cường độ bê tông ở tuổi 28 ngày, ở đây R^8 = 250
Rx là mác xi măng, Rx = 400
A là X
hệ số phụ thuộc vào phẩm chất cốt liệu với cốt liệu trung bình A=

+N
0,5 = 1,542
250
Pĩeanạ 24


rĩ)ề án tết nghiệp___________________________3CỈIÚU r()ật Mỉệu Oũãíị ^Đựtiíị
d
350-300

ng(kg)

X
327

c

Đ

N

Kfmăng
= 1,36+
.(327-300)
= N = 1,542.212 = 327 kg
824 xi
212
Lượng dùng
cho1007
11,42-1,36

m3 bê tông
là: X
= —.
1,4
d
350-300
Sử dụng
5.7dùng
(trang
Xác
địnhbảng
lượng
đá.99 sách “Giáo trình công nghệ bê tông xi măng” tập 1)
để tra hệ số Kđ D_
I000-AV,
ràẨKắ-1)
+1
£-350 _ jr30t)
= Kf° + -- -—^—.(327 - 300)
rd : Độ rỗng của cốt liệu lớn

Nội suy ta có:
Trong đó:

rd = 1 - £«. = 1 - iíẼ = 0,46%
Pd
2’7

0,46 X (1,4 -1) + 1
1000x1,45

= 1225 (kg)
Xác định lượng dùng cát.
c = [ 1000-( — + — + — )].P'
Px PN Pd



327

212 1225

c =[ 1000-( —+ —+ — )]x2,65 = 606 (kg)
3,1

1

2,7

Điều chỉnh mức ngậm cát:

B.thiết kế cấp phối bêtông thương phẩm mác 300:
Cĩrattạ 25


×