Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số vấn đề về ứng dụng chuẩn Marc 21 trong quản lý thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.18 KB, 52 trang )

Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Em gửi lời cám ơn đặc biệt tới cô Trần Thị Phiến và anh Trần Huy Dương
cùng với các anh chị trong Phòng Công nghệ phần mềm trong Quản lý – Viện
Công nghệ thông tin đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và
làm đồ án tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn các thày cô trong Khoa Công nghệ thông tin
– Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội, các anh chị trong Thư viện Trường Đại học
Thủy Lợi Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án.
Cuối cùng em xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, khuyến
khích, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện
và thực hiện đồ án này.
Hà Nội ngày 02 tháng 05 năm 2006
Sinh viên
Đỗ Thị Anh Đào
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
1
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI GIỚI THIỆU 4
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ THƯ VIỆN................6
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ MÔ HÌNH CHUẨN MARC..............................8
2..1 Định nghĩa về MARC....................................................................................8
2..2 Phạm vi ứng dụng của khổ mẫu thư mục MARC..........................................9
2..3 Loại bản ghi thư mục...................................................................................10
2..4 Cấu trúc bản ghi thư mục.............................................................................10
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CHUẨN MARC 21 VÀO QUẢN LÝ
THƯ VIỆN HIỆN NAY..................................................................................22
3..1 Trên Thế Giới...............................................................................................22
3..2 Tại Việt Nam................................................................................................23


3..3 So sánh chuẩn MARC 21 với các chuẩn khác ............................................26
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU BÀI TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH PHẠM VI ỨNG
DỤNG CỦA BÀI TOÁN................................................................................27
4.1. Giới thiệu bài toán........................................................................................27
4.2. Phạm vi ứng dụng của bài toán....................................................................28
4.2.1.Các trường MARC 21 chính được sử dụng khi biên mục sách thông
thường 28
4.2.2.Các trường MARC 21 chính được sử dụng khi biên mục tạp chí nhiều
kỳ 40
4.2.3.Các trường MARC 21 chính được sử dụng khi biên mục dữ liệu số 44
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG ...................................49
THÔNG TIN THƯ VIỆN THEO CHUẨN BIÊN MỤC DỮ LIỆU MARC 2149
5.1. Các yêu cầu đối với công tác quản lý thư viện theo chuẩn MARC 21 .....49
5.2. Phân tích yêu cầu và liệt kê các chức năng của chuẩn MARC 21 trong biên
mục 51
5.3. Sơ đồ phân rã chức năng .............................................................................53
5.4. Sơ đồ luồng dữ liệu......................................................................................54
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
2
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
5.5. Thiết kế CSDL quản lý theo chuẩn MARC 21...........................................60
5.5.1.Xác định các thực thể.........................................................................60
5.5.2.Sơ đồ quan hệ thực thể......................................................................71
CHƯƠNG VI: CHƯƠNG TRÌNH DEMO BIÊN MỤC SÁCH VÀ ẤN PHẨM
NHIỀU KỲ THEO CHUẨN MARC 21.........................................................73
6.1. Các công cụ xây dựng chương trình............................................................73
6.2. Các tính năng chính của chương trình:........................................................73
6.2.1.Biên mục............................................................................................74
6.2.2.Bạn đọc..............................................................................................79
6.2.3.Tra cứu ..............................................................................................80

6.2.4.Mượn trả............................................................................................82
KẾT LUẬN 86
PHỤ LỤC 1: CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH...................................................87
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................88
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.........................................89
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
3
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ỨNG DỤNG CHUẨN MARC 21 TRONG
QUẢN LÝ THƯ VIỆN.
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, nhu cầu trao đổi thông
tin thông qua mạng đã trở nên ngày càng phổ biến trong mọi lĩnh vực. Trong lĩnh
vực thư viện thì vấn đề trao đổi dữ liệu liên thư viện là rất quan trọng khi mà
lượng dữ liệu nhập vào là rất lớn thì việc trao đổi dữ liệu từ xa sẽ giúp ích rất
nhiều cho người quản lý thư viện và thư viện sẽ hoạt động hiệu quả hơn.
Một vấn đề đặt ra cho các thư viện trong thời đại thông tin là các thư viện phải
có khả năng tra cứu các dữ liệu có tại các thư viện khác (hay còn gọi là tra cứu liên
thư viện). Để các thư viện có thể trao đổi được với nhau thì thông tin của một tài
liệu được lưu trữ phải tuân theo một chuẩn nào đó. Không nằm ngoài luồng phát
triển đó, với mục tiêu xây dựng một giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin cho
công tác thư viện, đề tài nghiên cứu của em sẽ đưa ra những giải pháp hỗ trợ khâu
biên mục sách và tài liệu theo chuẩn MARC 21. Với việc biên mục bằng chuẩn
MARC 21 thì khả năng lưu trữ, xử lý thông tin của máy tính, công tác quản lý thư
viện sẽ trở lên dễ dàng và chính xác, giải phóng phần lớn sức lao động của nhân
viên thư viện cũng như tiện lợi hơn cho độc giả.
MARC 21 trở thành chuẩn quốc tế, vì đa số các nước nói tiếng Anh và các hệ
thống thư viện trên cơ sở sử dụng tiếng Anh sử dụng. Sự lợi ích của MARC cho

phép máy tính sắp xếp và lựa chọn dữ liệu biên mục, có nghĩa là cho phép người
sử dụng truy cập mạnh mẽ hơn các bản ghi, in ra dữ liệu biên mục theo một số
dạng khác nhau nhưng lợi ích chính là trao đổi dữ liệu biên mục với các thư viện
khác trên thế giới. Đây là một lợi ích to lớn mà chúng ta không thể phủ nhận vai
trò mà MARC đem lại khi biên mục tập trung. Áp dụng MARC cho tất cả thư viện
thì chúng ta tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức cho một công việc mà hàng
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
4
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
ngàn thư viện trên toàn quốc vẫn cứ lập đi, lập lại khi biên mục một tài liệu, mà
đáng lẽ ra chỉ một nơi làm ra bản ghi đó và tất cả các thư viện lấy về cập nhật vào
CƠ SỞ DỮ LIỆU của thư viện mình. Hiện nay chúng ta có thể dễ dàng tham khảo
điều này trên mạng khi các thư viện quốc gia lớn trên thế giới sử dụng mục lục
trực tuyến như COPAC, LC, OCLC và trên tất cả các bản ghi thư mục ở trường
003 (Nhận dạng số kiểm soát) đều có ký hiệu nơi tạo ra bản ghi là các thư viện
quốc gia, hay các tổ chức thư viện lớn của thế giới.
Cấu trúc của đồ án:
 Chương 1: Khái niệm về mô hình quản lý thư viện.
 Chương 2: Tìm hiểu về mô hình chuẩn MARC
 Chương 3: Tình hình ứng dụng chuẩn MARC 21 vào quản lý thư viện hiện
nay.
 Chương 4: Giới thiệu bài toán.
 Chương 5: Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin thư viện theo chuẩn biên
mục dữ liệu MARC 21.
 Chương 6: Chương trìn Demo biên mục sách và ấn phẩm nhiều kỳ theo
chuẩn MARC 21.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
5
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ THƯ

VIỆN
Thư viện được UNESCO định nghĩa khá tổng quát ”Thư viện, không phụ thuộc
vào tên của nó, là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc
các tài liệu khác, kể cả đồ hoạ, nghe nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ
chức cho bạn đọc sử dụng các tài nguyên đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu
khoa học, giáo dục hoặc giải trí.”
Từ định nghĩa trên và qua khảo sát thực tế, phần lớn các thư viện hoạt động
theo mô hình:
Hình 1: Mô hình hoạt động của phần lớn các thư viện
• Quản lý: Phục vụ công tác giám sát, thông tin và quản lý toàn bộ hoạt động
chung của thư viện.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
6
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
• Quản lý bạn đọc: Quản lý cộng đồng bạn đọc và tiến hành các hoạt động
nghiệp vụ liên quan đến bạn đọc như cấp thẻ, in thẻ, gia hạn thẻ và cắt hiệu
lực thẻ. . .
• Bổ sung: thực hiện công tác bổ sung vốn tài liệu của thư viện, quản lý từ
khi đặt mua đến khi tài liệu được xếp trên giá.
• Biên mục: thực hiện công tác biên mục bao gồm nhập mới, sửa chữa, xoá,
duyệt, thao tác xử lý, phân tích tổng hợp tài liệu, nhằm giúp người dùng
nắm được thông tin về mọi mặt của tài liệu – nội dung, công dụng, hình
thức để tiến hành chọn lựa phù hợp với yêu cầu tìm tin. Nói tóm lại, biên
mục nhằm mục đích tổ chức hệ thống thông tin hiện đại cho phép tìm kiếm
thông tin tài liệu đơn giản, nhanh chóng, dễ dàng và nâng cao hiệu quả khai
thác thông tin. Ngoài ra, còn thực hiện việc thu thập thông tin, tư liệu qua
Internet, TV, CDROM,... và biên tập các nguồn thông tin tư liệu này nhằm
tạo ra nguồn thông tin số hoá đáp ứng yêu cầu khai thác của bạn đọc và
thống nhất với nguồn thông tin, tư liệu của thư viện.
• Quản lý mượn trả: thực hiện nghiệp vụ mượn, trả sách và quản lý bạn đọc.

Đây cũng là các tác nghiệp cơ bản của nghiệp vụ quản lý thư viện truyền
thống.
• Nhóm tra cứu: Đây là nhóm bạn đọc hoặc khách tham quan, những người
cần tra cứu thông tin tài liệu có trong thư viện để tìm những thông tin cần
thiết.
• Ấn phẩm định kỳ: quản lý các ấn phẩm lặp lại mang nhiều đặc thù riêng
với các mức định kỳ xê dịch từ nhật báo hàng ngày đến các ấn phẩm hàng
năm như niên giám hoặc thưa hơn nữa.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
7
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ MÔ HÌNH CHUẨN MARC
2..1 Định nghĩa về MARC
Bản ghi MARC là viết tắt của Machine-Readable Cataloging record.
Machine-readable: Là những định dạng được lưu trữ, tổ chức sao cho máy vi
tính có thể đọc được.
Cataloging record: Là những thông tin được lưu trong những phích sách truyền
thồng. Trong những phích sách này thường lưu những thông tin như : Mô tả về
quyển sách, Các mục từ chính, Tiêu đề của quyển sách, Các thông tic khác như
Call Number.
MARC 21 có nghĩa là biên mục máy tính đọc được.
Năm 1996, Thư viện Quốc Hội Hoa Kỳ và Thư viện Quốc gia Canada đã phối
hợp và biên soạn, phổ biến MARC 21. Từ đó đến nay, MARC đã trở thành khổ
mẫu nổi tiếng và được sử dụng rộng rãi trên thế giới như một chuẩn quốc tế trong
lĩnh vực thông tin thư viện.
Khổ mẫu MARC cho dữ liệu thư mục là một chuẩn được sử dụng rộng rãi cho
việc trình bày và trao đổi dữ liệu thư mục.
Một bản ghi Marc gồm 3 yếu tố:
- Cấu trúc bản ghi.
- Mã định danh nội dung.

- Nội dung dữ liệu của bản ghi.
Cấu trúc bản ghi là một triển khai ứng dụng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 2079-Khổ
mẫu trao đổi thông tin (Format for Information Exchange) và tiêu chuẩn tương
đương của Hoa Kỳ ANSI/NISO Z39.2-Trao đổi thông tin thư mục(Bibliographic
Information Interchange).
Định danh nội dung là các mã và quy ước được thiết lập để xác định và đặc
trưng hóa các phần tử dữ liệu bên trong bản ghi, hỗ trợ việc thao tác với dữ liệu
đó, được quy định cụ thể cho từng khổ mẫu trong tất cả các khổ mẫu MARC.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
8
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Nội dung của các yếu tố dữ liệu tạo thành bản ghi MARC thông thường được
quy định bên ngoài các khổ mẫu này. Ví dụ về các chuẩn đó là: Mô tả thư mục
chuẩn Quốc tế (ISBD-International Standard Bibliographic Description), quy tắc
biên mục Anh-Mỹ AARC (Anglo American-Cataloguing Rule). Đề mục chủ đề
của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ(LCSH-Library of Congress Subject Headings)
hoặc các quy tắc biên mục; các từ điển chuẩn và hệ thống phân loại được sử dụng
bởi cơ quan tạo ra bản ghi. Nội dung của một số yếu tố dữ liệu mã hóa được quy
định cụ thể cho từng khổ mẫu MARC.
2..2 Phạm vi ứng dụng của khổ mẫu thư mục MARC
MARC 21 được sử dụng để làm một công cụ chứa thông tin thư mục về các tài
liệu văn bản in và bản thảo, tệp tin, bản đồ, bản nhạc, xuất bản phẩm nhiều kỳ, tài
liệu nghe nhìn và các tài liệu hỗn hợp. Khổ mẫu thư mục chứa các yếu tố dữ liệu
cho các loại hình tài liệu sau:
- Sách - sử dụng cho các tài liệu văn bản được in, bản thảo và các tài liệu vi
hình có bản chất chuyên khảo.
- Xuất bản nhiều kỳ - sử dụng cho tài liệu văn bản được in, bản thảo và các
tài liệu vi hình mà nó được sử dụng rộng rãi ở dạng từng phần với phương
thức xuất bản lặp lại (như ấn phẩm định kỳ, báo, niên giám…).
- Tệp tin - sử dụng cho phần mềm máy tính, dữ liệu số, các tài liệu đa

phương tiện định hướng cho sử dụng bằng máy tính, hệ thống hay dịch vụ
trực tuyến. Các loại thông tin điện tử khác đã mã hóa theo khía cạnh quan
trọng nhất của chúng.
- Bản đồ - sử dụng cho tài liệu bản đồ được in, bản thảo và vi hình bao gồm
tập bản đồ, bản đồ riêng lẻ và bản đồ hình cầu. Tài liệu có thể có bản chất
chuyên khảo hay xuất bản nhiều kỳ.
- Âm nhạc – sử dụng bản nhạc in, bản thảo và vi hình cũng như nhạc ghi âm
và những tài liệu ghi âm không phải nhạc khác. Tài liệu có bản chất chuyên
khảo hay xuất bản nhiều kỳ.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
9
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
- Tài liệu nhìn-sử dụng cho những loại tài liệu chiếu hình, không chiếu hình,
đồ họa hai chiều, vật phẩm nhân tạo hay các đối tượng gặp trong tự nhiên
ba chiều, các bộ tài liệu. Tài liệu có thể có bản chất chuyên khảo hay xuất
bản nhiều kỳ.
- Tài liệu hỗn hợp - sử dụng chủ yếu cho những sưu tập lưu trữ và bản thảo
của hỗn hợp các dạng tài liệu. Tài liệu có thể có bản chất chuyên khảo hay
xuất bản nhiều kỳ.
2..3 Loại bản ghi thư mục
Các loại bản ghi thư mục MARC được phân biệt khác nhau bởi mã đặc thù
trong vị trí đầu biểu. Có những kiểu bản ghi sau:
- Tài liệu ngôn ngữ.
- Bản thảo tài liệu ngôn ngữ.
- Tệp tin.
- Tài liệu bản đồ.
- Bản thảo tại liệu bản đồ.
- Bản nhạc có chú giải.
- Bản thảo bản nhạc.
- Ghi âm âm nhạc.

- Tài liệu chiếu hình.
- Đồ họa không chiếu hai chiều.
- Vật phẩm nhân tạo ba chiều và đối tượng tự nhiên.
- Bộ tài liệu.
- Tài liệu hỗn hợp.
2..4 Cấu trúc bản ghi thư mục
Cấu trúc một bản ghi thư mục theo MARC bao gồm 3 thành phần chủ yếu:
- Đầu biểu.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
10
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
- Danh mục.
- Các trường dữ liệu.
• Đầu biểu
Trường đầu tiên trong một bản ghi MARC và có độ dài cố định 24 ký tự.
Những yếu tố dữ liệu của trường này cung cấp thông tin cho việc xử lý bản
ghi. Những dữ liệu trong trường này là các con số hoặc giá trị ở dạng mã và
được xác định cụ thể cho từng vị trí ký tự.
• Danh mục
Thành phần của bản ghi MARC được tạo ra từ nhiều mục trường trong đó
mỗi mục trường chứa thông tin một trường dữ liệu cụ thể, bao gồm: nhãn
trường, độ dài trường và vị trí bắt đầu của trường trong bản ghi đó. Mỗi
mục trường có độ dài 12 ký tự. Những mục trường danh mục của các
trường kiểm soát có độ dài biến động được trình bày trước và theo trình tự
nhãn tăng dần. Tiếp sau là những mục trường của các trường có độ dài biến
động, được sắp xếp tăng dần theo ký tự đầu tiên của nhãn trường. Trình tự
lưu trữ của các trường dữ liệu có độ dài biến động trong bản ghi không
nhất thiết phải trùng hợp với thứ tự của các mục trường trong vùng Danh
mục. Những nhãn trường lặp lại được phân biệt bằng vị trí của những
trường tương ứng trong bản ghi. Phần Danh mục được kết thúc bằng một

ký tự kết thúc trường (một mã ASCII 1E hex).
• Trường dữ liệu
Dữ liệu trong bản ghi thư mục MARC được tổ chức thành trường có độ
dài biến động, mỗi trường được xác định bằng một nhãn trường ba ký tự.
Nhãn này được lưu trong mục trường tương ứng của trường tại vùng Danh
mục. Mỗi trường kết thúc bằng một ký tự kết thúc trường. Trường có độ
dài biến động cuối cùng trong bản ghi được kết thúc bằng một ký tự kết
thúc trường và một ký tự kết thúc bản ghi (mã ASCII 1D hex).
Trường dữ liệu bao gồm hai loại:
- Trường kiểm soát có độ dài biến động
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
11
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Các trường kiểm soát được ký hiệu là Nhóm trường 00X (trong đó X có thể
là các số từ 1 đến 9). Những trường này được xác định bằng một nhãn trường
trong Danh mục. Các trường kiểm soát không có chỉ thị và trường con. Những
trường kiểm soát có độ dài biến động có cấu trục khác với trường dữ liệu có độ
dài biến động. Chúng có thể chứa hoặc một yếu tố dữ liệu đơn trị hoặc một loạt
những yếu tố dữ liệu có độ dài cố định được quy định cụ thể cho từng vị trí ký
tự tương ứng.
- Trường dữ liệu có độ dài biến động
Trường dữ liệu có độ dài biến động bao gồm những trường còn lại được xác
định trong khổ mẫu. Các trường này cũng được xác định bằng một nhãn trường
dài ba ký tự trong Danh mục. Ngoài ra, khác với trường kiểm soát, các trường
dữ liệu có độ dài biến động có hai vị trí chỉ thị ở đầu của mỗi trường và mã
trường con dài hai ký tự trước mỗi trường dữ liệu con bên trong trường.
Trường dữ liệu có độ dài biến động sắp xếp thành khối trường và có thể
nhận biết theo ký tự đầu tiên của nhãn trường. Ký tự này, ngoại trừ một vài
ngoại lệ, xác định yếu tố của dữ liệu bên trong bản ghi. Kiểu thông tin chi tiết
hơn của từng trường được xác định bằng hai ký tự còn lại của nhãn trường.

Bảng 1: Các khối trường của MARC 21
Khối nhãn
trường
Yếu tố dữ liệu
0XX Thông tin kiểm soát, định danh, chỉ số phân loại …
1XX Tiêu đề chính.
2XX
Nhan đề và thông tin liên quan đến nhan đề (nhan đề, lần
xuất bản, thông tin về in ấn).
3XX Mô tả vật lý…
4XX Thông tin tùng thư.
5XX Phụ chú.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
12
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
6XX Các trường về truy cập chủ đề.
7XX
Tiêu đề bổ sung, không phải chủ đề hoặc tùng thư; trường
liên kết.
8XX Tiêu đề tùng thư bổ sung, sưu tập…
9XX Dành cho ứng dụng cục bộ.
Bảng 2: Một số nhóm trường đặc thù.
Kiểu nhóm Chức năng Ví dụ nhãn trường
X00 Tên cá nhân. 100,600,700
X10 Tên tập thể. 110,610,710
X11 Tên hội nghị. 111,611,711
X30 Nhan đề đồng nhất. 130,230
X40 Nhan đề tùng thư. 140,240,440
X50 Thuật ngữ chủ đề. 650
X51 Địa danh. 651

Bên trong các trường dữ liệu có độ dài biến động, hai loại định danh nội
dung là chỉ thị và trường con được sử dụng.
Chỉ thị:
Chỉ thị là hai vị trí ký tự đầu tiên trong trường dữ liệu có độ dài biến động
chứa thông tin để diễn giải hoặc bổ sung ý nghĩa cho dữ liệu bên trong trường.
Giá trị của mỗi chỉ thị được diễn giải một cách độc lập, tức là ý nghĩa của từng
giá trị trong hai chỉ thị sẽ không liên quan với nhau. Giá trị của chỉ thị có thể là
chữ cái hoặc chữ số. Khi ý nghĩa của chỉ thị không được xác định thì sử dụng
khoảng trống (mã ASCII SPACE) để thể hiện vị trí chỉ thị không xác định,
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
13
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
thường sử dụng dấu #. Trong một số trường nhất định, một khoảng trống trong
vị trí chỉ thị có thể thông báo ý nghĩa hoặc có nghĩa là “không có thông tin”.
Mã trường con:
Mã trường con gồm hai ký tự dùng để phân biệt những yếu tố dữ liệu bên
trong một trường khi chúng đòi hỏi được xử lý riêng biệt. Mỗi mã trường con
gồm một ký tự phân cách trường (mã ASCII 1F hex), thường ký hiệu bằng một
ký tự $, tiếp sau là một định danh yếu tố dữ liệu. Định danh yếu tố dữ liệu có
thể là một ký tự chữ cái dạng chữ thường (ví dụ: a, b, c…) hoặc một ký tự
dạng số (ví dụ: 2,3,5…). Mã trường con được xác định độc lập cho từng
trường.
Mã trường con được quy định với mục đích xác định các thành phần của
yếu tố dữ liệu chứ không phải để sắp xếp theo thứ tự chữ cái.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
14
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
• Cấu trúc trường:
Xét một bản ghi MARC
Phân tích:

• Đầu biểu chiếm 24 ký tự đầu tiên: 01041cam 2200265 a 4500
Đầu biểu không có chỉ thị và không có trường con.
Vị trí ký tự:
00-04 Độ dài logic của bản ghi :01041
05 Tình trạng của bản ghi
X c = Được sửa đổi hoặc xem lại
d = Bị xoá
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
15
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
n = Bản ghi mới
06 Loại bản ghi
X a = Tài liệu ngôn ngữ
c = Bản nhạc in
d = Bản thảo bản nhạc
e = Tài liệu đồ hoạ
f = Bản thảo tài liệu đồ hoạ
g = Tài liệu chiếu hình
i = Ghi âm không phải âm nhạc
j = Ghi âm âm nhạc
k = Đồ hoạ hai chiều không chiếu
m = Tệp tin
o = Bộ tài liệu
p = Tài liệu hỗn hợp
r = Vật thể ba chiều hoặc đối tượng gặp trong tự nhiên
t = Bản thảo tài liệu ngôn ngữ
07 Cấp thư mục
a = Phần hợp thành của chuyên khảo
b = Phần hợp thành của xuất bản phẩm nhiều kỳ
c = Sưu tập

X m = Chuyên khảo
s = Xuất bản phẩm nhiều kỳ
08 Loại hình kiểm soát
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
16
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
# = Không nêu dạng kiểm soát
09 Bộ mã ký tự
# = MARC-8
a = UCS/Unicode
10 Số lượng chỉ thị (luôn là "2")
11 Độ dài mã trường con (luôn là "2")
12-16 Địa chỉ bắt đầu dữ liệu: 00265
17 Cấp mô tả
# = Cấp đầy đủ
1 = Cấp đầy đủ, tài liệu không được kiểm tra
2 = Thấp hơn cấp đầy đủ, tài liệu không được kiểm tra
3 = Cấp ngắn gọn
4 = Cấp điểm trung tâm
5 = Cấp từng phần
7 = Cấp tối thiểu
8 = Cấp trước khi xuất bản (CIP)
u = Không biết
z = Không thích hợp
18 Quy tắc biên mục áp dụng
# = non-ISBD
a = AACR2
i = ISBD
u = Không biết
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH

17
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
19 Linked record requirement
# = Không đòi hỏi bản ghi liên kết
r = Đòi hỏi bản ghi liên kết
20 Độ dài của phần độ dài trường (luôn là “4”)
21 Độ dài của phần vị trí ký tự bắt đầu (luôn là "5")
22 Độ dài của phần do cơ quan thực hiện xác định (luôn là "0")
23 Không xác định (luôn là "0")
• Tiếp theo là mục trường của Danh mục
Mục trường đầu tiên có mã thẻ 001 bắt đầu từ ký tự thứ 25. Tiếp theo là độ
dài của trường dữ liệu gồm 4 ký tự: 0020. 5 ký tự cuối cùng 00000 chứa vị trí
bắt đầu của phần thông tin của mỗi mục trường tính từ phần bắt đầu của thông
tin, cho biết phần thông tin của trường có mã thẻ là 001 được bắt đầu từ vị trí 0
trong phần thông tin. Phần bắt đầu của thông tin được đánh dấu phân cách với
phần khai báo của mục trường bởi ký tự ^.
Nội dung của các trường trong ví dụ:
Đầu biểu: 01041cam 2200265 a 4500
Số kiểm soát: 001 ###89048230
### Không xác định
Mã cơ quan gán số kiểm soát: 003 DLC
Ngày giờ giao dịch lần cuối với bản ghi: 005 19911106082410.9
Thông tin chung: 008 891101s1990 maua j 000
0 eng
Dữ liệu được nhập ngày 01/11/89, năm xuất bản 1990, ngôn ngữ là Tiếng
Anh (eng).
LCCN: 010 ## $a ###89018230
Trường này có hai chỉ thị nhưng 2 chỉ thị này không xác định ký hiệu là dấu
#.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH

18
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
ISBN(số sách chuẩn Quốc tế): 020 ##$a 0316107514
$c $12.95
Trường này cũng có hai chỉ thị nhưng hai chỉ thị này đều không xác định.
$a: Số ISBN
$c: Tài liệu có bán 12.95$
ISBN 020 ##$a 0316107506
$c $5.95($6.95 Can.)
Cơ quan tạo bản ghi biên mục gốc: 040 ## $a DLC
$c DLC
$d DLC
## Trường này có hai chỉ thị và cả hai chỉ thị đều không xác định.
$a: Cơ quan biên mục gốc DLC
$c: Cơ quan chuyển tả biên mục DLC
$d: Cơ quan sửa đổi DLC
LC Call No(Ký hiệu xếp giá). 050 00 $a GV943.25
$b .B74 1990
Ký hiệu phân loại thập phân Dewey(DDC): 082 00 $a 796.334/2
$2 20
Có hai chỉ thị ký hiệu là 00
Chỉ thị 1: 0 là bản đầy đủ
Chỉ thị 2: 0 là do thư viện Quốc hội Hoa Kỳ tạo lập.
$a: Ký hiệu DDC
$2: Lần xuất bản 20
Tên cá nhân: 1001#$aBrenner,RichardJ.
$d 1941-
Chỉ thị 1: Giá trị 1- Tên cá nhân được trình bày theo trật tự họ trước tên sau
Chỉ thị 2: # Không xác định
$a: Tên cá nhân: Richard J.

$d: Năm sinh 1941
Nhan đề chính: 245 10 $a Make the team.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
19
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
$p Soccer:
$b a heads up guide to super
soccer!/
$cRichardJ.Brenner
Chỉ thị 1: 1- Có lập tiêu đề bổ sung cho nhan đề
Chỉ thị 2: 0 - Số ký tự không sắp xếp
$a: Nhan đề: Make the team
$p:Tên phần tài liệu: Soccer
$b: Phần còn lại của nhan đề(nhan đề song song): a heads up
guide to super soccer
$c: Thông tin trách nhiệm
Dạng khác của nhan đề: 246 30 $a Heads up guide to super
soccer
Chỉ thị 1: 3 - Không phụ chú có lập tiêu đề bổ sung
Chỉ thị 2: 0 - Là một phần của nhan đề
$a: Nhan đề giản lược là: Heads up guide to super soccer
Lần xuất bản: 250 ## $a 1st ed.
## Hai chỉ thị đều không xác định
$a: Lần xuất bản thứ 1
Địa chỉ xuất bản, phát hành: 260 ## $a Boston :
$b Little, Bown,
$c c1990.
## Hai chỉ thị đều không xác định
$a: Nơi xuất bản phát hành: Boston
$b: Nhà xuất bản phát hành: Little, Bown

$c: Thời gian xuất bản phát hành 1990
Mô tả vật lý: 300 ## $a 127p. :
$b ill.;
$c 19cm.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
20
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
## Hai chỉ thị đều không xác định
$a: Số trang 127.
$b: Các đặc điểm vật lý khác
$c: Kích thước: 19cm
Phụ chú chung: 500 ## $a “A Sports
illustrated for kids book”.
## Hai chỉ thị đều không xác định
$a: Phụ chú chung
Tóm tắt hoặc chú giải: 520 ## $a Instructions for improving
soccer slills. Discusses dribbling, heading, playmaking, defense, conditioning,
mental attitude, how to handle problems with coaches, parents, and other
players, and the history of soccer.
Chỉ thị 1: # - Tóm tắt/chú giải
Chỉ thị 2: # - Không xác định
$a: Nội dung tóm tắt
Chủ đề: Đề tài 650 #0 $a Soccer
$v Juvenile literature.
650 #1 $a Soccer.
Chỉ thị 1: # - Không có thông tin
Chỉ thị 2: 0 - Do Quốc hội Hoa Kỳ
Chỉ thị 2: 1 - Tài liệu con do Quốc hội Hoa Kỳ
• Những thông tin về sách mà bạn đọc có thể xem được
Nhan đề: Make the team. Soccer: a heads up guide to super soccer!/ Richard J.

Brenner.
Nhan đề khác: Heads up guide to super soccer
Tác giả: Brenner, Richard J., 1941-
Xuất bản: 1st ed. Boston
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
21
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CHUẨN MARC 21
VÀO QUẢN LÝ THƯ VIỆN HIỆN NAY
3..1 Trên Thế Giới
MARC được phát triển từ những năm 1960 khi ngành máy tính ra đời và áp dụng
vào trong công tác tự động hóa thư viện, cho phép các thư viện trên toàn thế giới
trao đổi dữ liệu biên mục với nhau. Đồng thời một số Quốc gia trên thế giới phát
triển một phiên bản MARC riêng cho quốc gia mình như AUSMARC, Japan
MARC, Chine MARC. UNIMARC ra đời mặt dù được sử dụng rộng rãi và đặc
biệt ở Châu Ấu nhưng vẫn không trở thành một chuẩn quốc tế.
Hiện nay, hầu hết hệ thống thư viện của các quốc gia phát triển trên thế giới đã áp
dụng chuẩn này để tự động hoá thư viện, liên thông thư viện, chia sẻ nguồn lực
thông tin. Một số trường Đại học lớn trên Thế giới đã áp dụng chuẩn này để trao
đổi dữ liệu liên thư viện với nhau. Một số thư viện trên Thế giới đã áp dụng chuẩn
MARC 21 để biên mục tài liệu như: Thư viện Quốc hội Mỹ( />Hình 2: Màn hình thực đơn quản lý thư viện
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
22
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Hình 3: Màn hình xuất dữ liệu của Thư viện Quốc hội Mỹ
MARC 21 đang được dùng rộng rãi khắp nơi trên thế giới bởi lẽ các kho
thông tin khổng lồ trên Thế giới, các CƠ SỞ DỮ LIỆU trực tuyến tiên tiến nhất
trên mạng toàn cầu Internet đều sử dụng MARC 21. MARC 21 đã trở thành
chuẩn quốc tế cho biên mục máy đọc được, hay chuẩn trao đổi dữ liệu trên
phạm vi toàn cầu.

3..2 Tại Việt Nam
Chuẩn MARC đang từng bước được áp dụng tại một số thư viện Việt Nam.
Một số phần mềm của Việt Nam như Libol và Ilib đã áp dụng chuẩn MARC 21
trong quản lý thư viện. Các thư viện đã áp dụng chuẩn này:
Trường Đại học Nông Nghiệp I:
Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội:
Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM:
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
23
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Hình 4: Thư viện Khoa học Tổng hợp Bình Định:

GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
24
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Hình 5: Màn hình tìm kiếm của Thư viện Tổng hợp Bình Định
Hình 6: Màn hình xuất dữ liệu của Libol
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
25

×