Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

khai thác động cơ diesel 6113-1B lắptrên xe tải của hãng JIEFANG Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 69 trang )

3

LỜI NÓI ĐẦU
Động cơ đốt trong kiểu pít tông từ khi ra đời đến nay đã phát triển rất
mạnh mẽ, ngày càng được hoàn thiện và phát triển về mặt kết cấu, vật liệu và
cộng nghệ chế tạo: gọn, nhẹ, công suất cao, giảm suất tiêu hao nhiên liệu....
Động cơ đốt trong có vai trò quan trọng trong sản xuất, giao thông và
nhiều lĩnh vực khác vì nó có nhiều ưu điểm như: tính kinh tế cao, tính cơ
động cao....
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, do trình độ chế tạo còn hạn chế
nên động cơ chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do vậy việc khai thác động
cơ là công việc quan trọng và cần thiết, đặc biệt là đối với động cơ diesl.
Đồ án tốt nghiệp này có nhiệm vụ : “khai thác động cơ diesel 6113-1B lắp
trên xe tải của hãng JIEFANG Trung Quốc”.
Nội dung đồ án bao gồm:
- Giới thiệu đặc tính và ứng dụng của động cơ, vẽ bản vẽ mặt cắt của
động cơ;
- Phân tích đặc điểm kết cấu động cơ, vẽ bản vẽ sơ đồ hệ thống động cơ;
- Tính toán chu trình công tác động cơ, vẽ bản vẽ cụm, chi tiết;
- Những chú ý trong khai thác vận hành động cơ.
Trong quá trình làm đồ án, em đã được thầy giáo VY HỮU THÀNH,
cùng các thầy trong Bộ môn Động cơ tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành đồ án này. Tuy nhiên do thời gian hạn chế cùng với sự thiếu kinh
nghiệm của bản thân nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em
rất mong được nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy về bản đồ án này
để em rút kinh nghiệm cho những lần sau.
Em xin chân thành cám ơn.


4


Chương 1:
GIỚI THIỆU ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG
CỦA ĐỘNG CƠ
1.1. Giới thiệu chung về đặc tính kỹ thuật của động cơ diesel 6113-1B
Động cơ 6113-1B được lắp trên xe tải thùng hoặc xe nâng hàng dưới 12
tấn; là động cơ diesel bốn kỳ, nhiên liệu phun trực tiếp vào buồng cháy trên đỉnh
pít tông qua vòi phun có 5 lỗ.
Động cơ 6113-1B có 6 xy lanh bố trí thành một hàng thẳng đứng, làm mát
bằng nước, kiểu hệ thống kín tuần hoàn cưỡng bức. Thứ tự làm việc của của
động cơ là 1-5 - 3 - 6 - 2 - 4. Công suất của động cơ là 132 KW khi tốc độ quay
2900 vòng/phút. Hình dạng bên ngoài của đông cơ được thể hiện trên hình 1.1

Hình 1.1. Hình dáng ngoài của động cơ 6113-1B
Các thông số kỹ thuật chính của động cơ và dung sai lắp ghép được thể
hiện trong bảng 1 và bảng 2.


5

Thông số kỹ thuật của động cơ diesel 6113-1B
(hãng JIEFANG_ Trung Quốc)
TT

Thông số

Đơn vị
tính

Bảng 1
Số liệu


1

Mã hiệu động cơ

2

Số xy lanh

3

Đường kính xy lanh : D

mm

113

4

Hành trình pít tông : S

mm

125

5

Thể tích công tác của các xy lanh : Vh

dm3


7.52

6

Thứ tự công tác của các xy lanh

7

Tỷ số nén: ε

8

Công suất định mức : Neđm

9

Tốc độ quay ứng với công suất định
mức

6113-1B
6

1-5 - 3 - 6 - 2 - 4
17
kW

132

v/ph


2900

10

Mô men xoắn lớn nhất: Memax

Nm

510

11

Tốc độ trục khuỷu tương ứng: nM

v/ph

1800

12

Tốc độ quay không tải ổn định nhỏ nhất

v/ph

700

13

Góc phun sớm nhiên liệu (ban đầu)


14
15
16

độ

130

Góc mở sớm của xu páp nạp

GQTK
độ

350±60

Góc đóng muộn của xu páp nạp

GQTK
độ

650±60

Góc mở sớm của xu páp thải

GQTK
độ

600±60


17

Góc đóng muộn của xu páp thải

18

Suất tiêu hao nhiên liệu : ge

19

Khối lượng động cơ

GQTK
độ
GQTK

300±60

g/kW.h

≤ 206

kg

600


6

Không vượt quá

20

Lượng tiêu hao dầu nhờn

0,8÷1% lượng tiêu
hao nhiên liệu.

Bơm nhiên liệu:
- Bơm cao áp: (BCA) Bơm kiểu Bosch,
21

6 phân bơm, một hàng
- Bơm thấp áp: lắp cùng một khối với

22

BCA
Bộ điều tốc: Kiểu li tâm, cơ học, đa chế
độ, lắp ở đuôi trục cam BCA.

23

Vòi phun: kiểu kín, 5 lỗ phun.

24

Áp suất nâng kim phun

MPa


750C

- Nhiệt độ dầu nhờn vào
25

26
27

22
≤ 950C

- Nhiệt độ dầu nhờn ra
- Nhiệt độ nước làm mát vào

700C

- Nhiệt độ nước làm mát ra
Khe hở nhiệt: - Xu páp nạp

≤ 950C
0,30

mm

- Xu páp thải
Hệ số thích ứng k

mm

0,35

1,173

Dung sai các mối ghép chủ yếu của động cơ diesel 6113-1B
của Trung Quốc
STT

Tên gọi

Bảng 2

Tính

Kích

Khe hở hoặc

Khe

chất mối

thước

độ dôi [mm]

hở


7

cho

ghép

1

2

3

4

5
6
7

Cổ trục và với bạc
Cổ trục và bạc chặn dọc
trục của trục khuỷu
Cổ khuỷu và bạc đầu to
thanh truyền
Cổ khuỷu và bạc đầu to
thanh truyền
Chốt pít tông và bạc đầu
nhỏ thanh truyền
Chốt pít tông và lỗ bệ chốt
Pít tông và xy lanh

Khe hở

[mm]


Ø85

phép
0,085- 0,147

[mm]
0,2

0,07- 0,134

0,2

0,105- 0,309

0,4

0,060- 0,128

0,2

0,18- 0,43

0,6

Khe hở
hướng
trục
Khe hở
hướng


Ø70

kính
Khe hở
hướng
trục
Khe hở
hướng

Ø42

0,025- 0,057

0,14

kính
Độ dôi
Khe hở

Ø42
Ø113

0- 0,017
0,14- 0,195

0,04
0,35

Khe hở hướng kính của
các xéc măng với rãnh:

8

+ Xéc măng khí thứ 1

Khe hở

0,45- 0,60

1.5

+ Xéc măng khí thứ 2

0,4- 0,60

1.5

+ Xéc măng dầu

0,30- 0,45

1,5

Khe hở hướng trục của các
xéc măng với rãnh:
9

+ Xéc măng khí 1
+ Xéc măng khí 2

10

11

+ Xéc măng dầu
Ống dẫn hướng xu páp
Đường kính thân xu páp
nạp

2

0,30

2,5

0,20
0,15

Độ dôi

5
Ø15

0,015- 0,051

Khe hở

Ø9

0,025- 0,069

Khe hở


0,15


8

12
13
14
15
16
17
18

Đường kính thân xu páp
thải
Đường kính tán nấm nạp
Đường kính tán nấm thải
Tán nấm xu páp nạp nằm
sâu vào nắp máy
Tán nấm xu páp thải nằm
sâu vào nắp máy
Đầu kim phun nhô ra khỏi
bề mặt nắp máy
Bạc lót cò mổ và lỗ cò mổ

Khe hở

Ø9


0,06- 0,102

Ø50
Ø44

0,072- 0,122
0,072- 0,122

0,15

Lõm vào

1,4- 1,8

2,0

Lõm vào

1,5- 1,9

2,0

Lồi ra

4- 4,2

Độ dôi

Ø26


0,014- 0,056

Chương 2:
ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CỦA ĐỘNG CƠ
2.1. Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền(CCKTTT).
CCKTTT dùng để biến chuyển động tịnh tiến của pít tông thành chuyển
động quay của trục khuỷu và ngược lại. Nói cách khác là CCKTTT biển đổi
công dãn nở của hỗn hợp khí cháy trong xy lanh thành mô men xoắn và truyền
cho hộ tiêu thụ công suất ở hành trình sinh công và ngược lại.
CCKTTT gồm hai nhóm chi tiết cơ bản sau:
- Nhóm chi tiết cố định
- Nhóm chi tiết chuyển động.
2.1.1. Nhóm chi tiết cố định.


9

2.1.1.1. Thân máy.
Khối thân máy được đúc bằng gang, liền khối với nửa trên các te (hộp
trục khuỷu) để tăng cường độ cứng vững. Thân máy được thể hiện trên hình 2.1.
Mặt đầu trên của thân máy được gia công phẳng, có gia công 6 lỗ trụ bậc
lắp các ống lót xy lanh và các lỗ ren cấy gu dông để lắp ghép với nắp máy. Thân
máy cũng có các khoang trống chứa nước làm mát và chứa đũa đẩy. Vách ngăn
nằm ngang phía dưới ngăn cách khoang chứa trục khuỷu với khoang áo nước
ôm quanh các ống lót xy lanh và cũng được gia công 6 lỗ đồng tâm với 6 lỗ ở
mặt trên để lắp ống lót xy lanh qua. Trên 6 lỗ này có gia công các rãnh vòng lắp
gioăng cao su bao kín dầu và nước.
Bên trong khối thân máy, giữa các ngăn chứa các ống lót có vách ngăn
thẳng đứng trong mặt phẳng vuông góc với trục khuỷu, các vách trung gian này
làm tăng độ cứng cho khối thân máy và là nơi bố trí các gối đỡ cổ trục khuỷu.

Trên phần phía trên của 5 vách ngăn này có các lỗ trống rất rộng tạo đường nước
lưu thông. Các gối đỡ cổ trục được chia thành hai nửa để thuận tiện cho việc lắp
bạc trượt và được cố định với nhau bằng các bu lông.


10

Hình 2.1. Khối thân máy.
1-phớt đầu trục khuỷu; 2,5,10,20- bu lông; 3,6,8,11,17- đệm; 7- khối thân máy;
9,16- nắp bao kín; 15- ống lót xy lanh; 18- bu lông cẩu; 23- nắp bánh đà;
36,45,49- các vấu đỡ.
Thành ngang mặt đầu trước của khối thân máy được gia công mặt phẳng
phía dưới tiếp xúc với nắp che phớt bao kín đầu trục. Người ta lắp vào phía trên
bề mặt đó thân bơm nước. Dọc theo một bên của thân máy có vách đứng để tách
riêng áo nước khối thân xy lanh và tạo khoang riêng biệt chứa đũa đẩy, con đội
và bố trí trục cam. Ở vách dưới của khoang chứa đũa đẩy có gia công 12 lỗ để
lắp con đội. Các lỗ này được gia công chính xác với độ bóng cao. Phía đuôi
động cơ được gia công phẳng để lắp vỏ chứa các cặp bánh răng dẫn động và
bánh đà.


11

Các te dưới được dập bằng thép lá, liên kết với khối thân máy bằng các bu
lông và đệm kiểu kín dầu. Phía dưới có nút ren xả dầu, thành bên có bố trí ống
lắp thước đo dầu. Kết cấu của đáy dầu được thể hiện trên hình 2.2.

Hình 2.2. Các te dưới
1-đệm kín dầu; 2- các te dưới; 3- thước kiêm tra dầu; 5,6,9,10- đệm; 7- bu lông
sáu cạnh; 8- ống dưới thước thăm dầu.

2.1.1.2. Ống lót xy lanh.
Ống lót xy lanh được đúc bằng gang xám hợp kim có tính chịu mòn cao.
Lót xy lanh được lắp vào bên trong lỗ xy lanh. Ở giữa ống lót và thân xy lanh
hình thành một khoang chứa nước làm mát. Để tránh rò rỉ nước xuống các te
dưới,bề mặt trụ dưới được bao kín bằng 3 đệm như hình 2-3. Ống có dạng hình
trụ bậc và được ép vào các lỗ bố trí trên thân máy. Để đảm bảo chính xác và
chắc chắn khi lắp ghép đầu vai tựa trên và ở mặt ngoài đai trên và đai dưới của
ống lót có gia công các bề mặt định vị. Ống lót động cơ diesel 6113-1B thuộc
loại ống lót ướt, vai tựa trên, phía dưới được làm kín với khoang trục khuỷu
bằng các gioăng cao su, mặt trên của ống lót được ép chặt với nắp máy


12

thông qua các đệm nắp máy. Mặt trong ống lót xy lanh được gia công
chính xác, nhiệt luyện và doa, mài khôn đạt cấp độ chính xác và cấp độ bóng rất
cao nhằm giảm ma sát giữa xéc măng, pít tông với thành ống lót xy lanh. Việc
nhiệt luyện nhằm mục đích đảm báo độ cứng và giảm tốc độ mài mòn trong quá
trình động cơ làm việc.

Hình 2.3. Xy lanh
2.1.1.3. Nắp máy.
Nắp máy được thể hiện trên hình 2.4.
Nắp máy được đúc bằng gang thành một khối liền cho cả 6 xy lanh và
được cố định với thân máy bằng các bu lông. Giữa nắp máy và thân có đệm làm


13

kín (đệm nắp máy) bằng amiăng (có cốt là lưới thép). Để tăng tuổi thọ và chất

lượng bao kín, 6 miệng lỗ xy lanh trên đệm được viền bằng lá đồng mỏng. Trên
nắp xy lanh có gia công 12 lỗ để nắp xu páp nạp và xu páp xả, trên gờ miệng lỗ
có ép các ống trụ rỗng bằng gang đặc biệt và có gia công mặt vát hình côn 45 0
để tạo thành đế xu páp nạp và đế xu páp xả. Họng nạp có đường kính lớn hơn
đường kính họng xả. Mỗi xy lanh có 1 xu páp nạp và 1 xu páp xả. Các xu páp
được bố trí thanh một hàng dọc theo nắp máy. Ống nạp và ống xả được cố định
với nắp máy bằng các gu dông, giữa chúng có đệm làm kín bằng amiăng. Các
khoang chứa nước làm mát trong nắp máy được nối thông với nhau và thông với
khoang chứa nước làm mát trên thân máy bằng các lỗ. Ở phía trái (nhìn từ đầu
động cơ) có các lỗ thông được gia công mặt bích để nối thông với các đầu ống
nhánh nối thông với ống chạy dọc theo nắp máy tạo thành khoang để gom nước.
Khoang ống này lớn dần về phía quạt gió (đầu động cơ) và ở trong đầu khoang
này có lắp song song 2 van hằng nhiệt để đưa nước về két mát hoặc trực tiếp về
bơm nước. Giàn cò mổ được lắp phía trên nắp máy. Giữa nắp giàn cò mổ và nắp
máy có gioăng cao su chịu dầu.
Trên nắp máy còn có đường rãnh dẫn dầu bôi trơn từ đường dầu ở thành
vách sau của thân lên giàn cò mổ thông qua giá đỡ cò mổ cuối cùng .
Trên nắp máy còn được gia công 6 lỗ để lắp vòi phun. Các lỗ này được ép
các ống lót 13 bằng đồng, mặt ngoài của các ỗng lót tiếp xúc với nước vì vậy vòi
phun được làm mát tốt hơn. Đầu phía dưới ống có đệm. Phía đầu trên có rãnh
vòng lắp gioăng cao su 14. Mặt đầu trên của các lỗ có gia công các lỗ ren cấy gu
dông cố định vòi phun. Mặt đầu thành trước và thành sau nắp máy lắp các tấm
tai cẩu 19 và 7.


14

Hình 2.4. Nắp máy
1- nắp nạp dầu nhờn; 2- nắp dàn cò mổ; 3- bu lông; 4,11- đệm vênh; 5,17- đệm
phẳng; 6-đệm cao su;7,19- tai cẩu; 8- đệm; 10-bu lông; 13- ống lót vòi phun

nhiên liệu; 14- gioăng cao su bao kín; 15,16- bu lông nắp máy; 18- vít; 20- đệm
nắp máy; 21-khối nắp máy.
2.1.2. Nhóm chi tiết chuyển động.
2.1.2.1. Pít tông.
Pít tông được đúc bằng hợp kim nhôm, đỉnh pít tông có dạng thành dày và
lõm ở giữa hình chữ omega, đỉnh pít tông cùng với thành vách ống lót xy lanh
và nắp máy tạo thành khoang công tác của xy lanh động cơ. Pít tông tiếp nhận
lực khí thể và truyền cho trục khuỷu động cơ thông qua thanh truyền. Pít tông


15

gồm 3 phần: Đỉnh, đầu và thân. Kết cấu của nhóm pít tông, thanh truyền được
thể hiện trên hình 2.5.

Hình 2.5. Pít tông, thanh truyền động cơ diesel 6113-1B
1,2- xéc măng khí; 3- xéc măng dầu; 4- lò xo xéc măng dầu; 5- ; 6- pít tông; 7khuyên hãm chốt pít tông; 8- chốt pít tông; 9- đai ốc; 10- nắp đầu to thanh
truyền; 11-bạc đầu to thanh truyền; 12- thanh truyền; 13- bạc đầu nhỏ thanh
truyền;14- bu lông đầu to thanh truyền.
Đỉnh pít tông được đúc khoang lõm sâu ở gần chính giữa tạo buồng cháy
phù hợp với phương pháp tạo hỗn hợp theo thể tích của động cơ.
Đầu pít tông có tiện 3 rãnh để lắp các xéc măng, hai rãnh trên lắp xéc
măng khí, rãnh dưới lắp xéc măng dầu. Rãnh lắp xéc măng dầu có khoan hàng
lỗ hướng tâm đường kính 4mm để dầu qua đó chảy về đáy các te động cơ.
Thân pít tông làm nhiệm vụ dẫn hướng chuyển động cho pít tông, có hai
bệ chốt pít tông được gia công, ở hai đầu của các bệ chốt pít tông có tiện 2 rãnh
để lắp móng hãm chốt. Phía mặt đầu ngoài của các bệ chốt pít tông được gia


16


công vát dạng ô van để ngăn ngừa sự bó kẹt pít tông trong xy lanh khi động cơ
làm việc do dãn nở nhiệt.
Để giảm khối lượng pít tông nên phần đuôi pít tông được cắt vát vì phần
này không chịu lực ngang.
2.1.2.2. Chốt pít tông.
Chốt pít tông được chế tạo bằng thép các bon và được nhiệt luyện bề mặt
ngoài cho cứng. Chốt có dạng chốt trụ bậc, mặt ngoài được gia công chính xác,
tôi cao tần để đạt độ cứng 55- 60 HRC với lớp thấm tôi 1,5- 2mm. Chốt pít tông
được lắp với bệ chốt và đầu nhỏ thanh truyền theo kiểu “ bơi”. Chốt pít tông
được hãn chế chuyển động dọc trục bằng 2 vòng hãm được chế tạo bằng thép.
Theo đường kính ngoài, chốt pít tông được chia làm hai nhóm kích thước.
ký hiệu nhóm kích thước được đánh dấu bằng sơn “đen” hoặc sơn “vàng” ở bề
mặt trong của chốt, chốt được lắp ghép với thanh truyền và bệ chốt pít tông theo
các kích thước nhóm.
2.1.2.3. Xéc măng.
Xéc măng được chế tạo bằng gang xám chuyên dụng (xem hình 2.6). Để
tránh bó kẹt và thuận tiện cho quá trình lắp ghép người ta gia công miệng ngang
với khe hở lắp ghép trong khoảng 0,4- 0,6 mm. Khi lắp các xéc măng cùng với
pít tông vào ống lót xy lanh phải chú ý miệng của các xéc măng phải cách nhau
1200 để giảm sự lọt khí và sục dầu nhờn lên buồng đốt trong quá trình động cơ
làm việc.
Xéc măng khí trên cùng do tiếp xúc trực tiếp với khí cháy và chịu áp suất
lớn hơn trong khi điều kiện bôi trơn lại kém nhất nên bề mặt làm việc của xéc
măng khí này được mạ một lớp crôm xốp dày 0,18- 0,2 mm để chống ăn mòn.
Xéc măng dầu có 2 lưỡi gạt có tác dụng gạt bớt dầu thừa về đáy các te và
làm đều lớp dầu bôi trơn trên bề mặt gương làm việc của ống lót xy lanh. Khi
lắp xéc măng dầu vào rãnh phải lắp kèm theo lo xo dãn nở hướng kính vào bên
trong. Lò xo này có tác dụng hỗ trợ việc gia tăng áp suất từ phía trên xéc măng



17

dầu lên thành ông lót xy lanh, tránh hiện tượng sục dầu qua xéc măng khí lên
buồng cháy.

Hình 2.6. Xéc măng và cách lắp xéc măng.
2.1.2.4. Thanh truyền.
Cụm thanh truyền được thể hiện trên hình 2.5, thanh truyền được rèn dập
bằng thép các bon. Thanh truyền được chia làm ba phần: đầu nhỏ, thân, đầu to.
Đầu nhỏ thanh truyền có dạng thành dày và được ép bạc lót bằng đồng thau
dạng trụ rỗng để lắp ghép với chốt pít tông, phía trên có khối kim loại để điều
chỉnh khối lượng và có khoan lỗ hứng dầu bôi trơn. Thân thanh truyền có tiết
diện ngang hình chữ I lớn dần về phía đầu to thanh truyền để giảm khối lượng
chuyển động mà vẫn đảm bảo cững vững. Đầu to thanh truyền được gia công
thành hai nửa, phần tháo được gọi là nắp đầu to thanh truyền. Người ta gia công
tinh bề mặt trong của đầu to thanh truyền cùng với nắp vì thế không được lắp
lẫn các nắp đầu to thanh truyền. Để lắp đúng trên thân và nắp có đánh số theo
thứ tự của các xy lanh. Hai nửa của đầu to thanh truyền được định vị và cố định
với nhau bằng các bu lông thanh truyền. Bề mặt phân chia đầu to thanh truyền
vuông góc với thân thanh truyền. Để tránh hiện tượng tụ tháo của đai ốc người
ta có thể lắp các tấm hãm bằng thép.
2.1.2.5. Trục khuỷu.
Trục khuỷu của động cơ là chi tiết chịu tải trọng nặng nhọc nhất trong quá
trình làm việc của động cơ, nó tiếp nhận lực khí thể và lực quán tính chuyển


18

động tịnh tiến từ pít tông thông qua thanh truyền và truyền mô men xoắn ra

ngoài. Trục khuỷu được chế tạo bằng gang xám với công nghệ đúc qua sau đó
gia công cơ khí và nhiệt luyện để đạt được cơ tính cần thiết. Phần đầu trục
khuỷu có lắp bộ giảm chấn và pu ly dẫn động bơm nước, đầu sau của trục khuỷu
lắp ghép với bánh đà và bánh răng chủ động.
Kết cấu trục khuỷu động cơ diesel 6113-1B được thể hiện trên hình sau.

Hình 2.7. Nhóm trục khuỷu.
1- nắp phớt đầu trục; 2- bộ giảm chấn; 3- mỏ cặp khởi động; 4-bánh đai truyền
đầu trục khuỷu; 5,8- đệm; 6,7,20- bu lông; 9- chốt; 10- đối trọng; 11,12- bạc ổ
trục; 13-đệm hạn chế dịch chuyển dọc trục; 14,15 then; 16- bánh răng dẫn động
; 17- vành răng bánh đà; 18-bánh đà; 19- ổ lăn.
Trục khuỷu gồm 7 cổ trục và 6 cổ khuỷu. Bề mặt cổ trục và cổ khuỷu
được gia công, mài và nhiệt luyện với chiều sâu lớp thấm tôi 3,0- 4,0 mm đạt độ
cứng 55- 60 HRC, sau đó được đánh bóng.
Do có độ thấm tôi nên trong quá trình khai thác sử dụng động cơ nếu cổ
trục và cổ khuỷu bị mòn thì ta có thể mài hạ cốt theo kích thước sửa chữa mà
vẫn đảm cơ tính của lớp kim loại bề mặt. Phía trong cổ trục có khoan lỗ dẫn dầu
bôi trơn cung cấp dầu nhờn tới các bề mặt cổ khuỷu, để giảm khối lượng cho


19

trục khuỷu đồng thời tạo khoang chứa và lọc dầu bôi trơn, các cổ khuỷu được
làm rỗng và có nút kín ở hai đầu. Khi động cơ làm việc, hiệu ứng ly tâm sẽ phân
ly các tạp chất cơ học lẫn trong dầu bôi trơn. Các tạp chất có khối lượng riêng
lớn sẽ văng ra xa tâm quay, bám vào thành phía trong của lỗ, còn dầu sạch hơn
tập trung ở vùng gần tâm quay (đường tâm trục khuỷu) sẽ theo đường dẫn đi bôi
trơn các bề mặt chịu ma sát. Phía ngoài đầu trục có lắp cơ cấu giảm chấn và lắp
pu ly dẫn động quạt gió và bơm nước. Các chi tiết này được ép chặt vào đầu trục
nhờ then, bu lông và đệm. Đuôi trục khuỷu được lắp then để cố định bánh răng

dẫn động bơm dầu (trong các te) và trục cam. Trục khuỷu được lắp cố định với
bánh đà bằng các bu lông. Đầu trước và đầu sau trục khuỷu được làm kín bằng
vòng gioăng cao su tự ép. Trong hốc đuôi trục khuỷu được gia công để lắp ổ bi
trục chủ động của hộp số. Trên phần kéo dài của các má khuỷu 1,3,4,6 có ắp các
đối trọng để giảm tải cho các cổ trục.
2.1.2.6. Bánh đà.
Bánh đà (cùng các chi tiết chuyển động tròn xoay khác) gắn trên trục
khuỷu dùng để tích lũy năng lượng lấy đà khi khởi động và để thắng những trở
lực thời trong các hành trình tiêu tốn công suất. Ngoài ra bánh đà còn làm giảm
độ quay không đều của trục khuỷu và đảm bảo khởi động xe từ vị trí đứng yên
và truyền mô men cho đĩa ly hợp.
Bánh đà được đúc bằng gang, được gia công co khí và lắp vào bích đuôi
trục khuỷu bằng các bu lông. Mặt đầu của bánh đà được gia công phẳng để ăn
khớp với đĩa ly hợp, phía ngoài có ép vành răng để khởi động động cơ. Trên
vành của bánh đà có vạch dấu để xác định vị trí của pít tông trong xy lanh thứ
nhất tương ứng với vị trí ở cuối quá trình nén và được chia độ để thuận tiện cho
việc điều chỉnh pha phối khí và góc phun sớm nhiên liệu.
2.2. Cơ cấu phối khí.
Động cơ diesel 6113-1B sử dụng cơ cấu phối khí kiểu xu páp treo, cơ cấu
này gồm có: trục cam, con đội, đũa đẩy, đòn bẩy (cò mổ), trục cò mổ, xu páp


20

nạp và xả, lò xo xu páp, đĩa lò xo xu páp, đĩa lò xo, khóa hãm, ống dẫn hướng
xu páp cùng các đường ống dẫn khí.
2.2.1. Trục cam.
Động cơ diesel 6113-1B bố trí trục cam ở trong phần khối thân máy, trục
cam và con đội đều dùng cách bôi trơn theo kiểu vung té dầu .
Trục cam được chế tạo bằng gang cầu và được nhiệt luyện. Ở trong thân

trục cam có khoan đường dẫn dầu để cung cấp dầu bôi trơn cho bốn cổ trục cam,
các cam và cổ trục được nhiệt luyện với độ thấm tôi 1,5- 2 mm, biên dạng cam
xả khác biên dạng cam nạp để cho pha xả ngắn hơn pha nạp 10o.
Nhóm trục cam được thể hiện trên hình 2.8.

Hình 2.8. Nhóm trục cam.
1- miếng chặn; 2- bu lông đầu lõm; 3- đệm; 4- trục cam; 5- bạc trục cam; 6bạc ; 7- then bán nguyệt; 8- đệm hai tai hạn chế dịch chuyển dọc trục; 9- đệm;
10- bu lông.


21

Ổ đỡ trục cam là loại ổ trượt có dạng lỗ tròn gia công trên các thành vách
ngang. Các bạc lót ổ trục cam làm bằng hợp kim nhôm thiếc. Khi lắp bộ bạc lót
cuối cùng phải điều chỉnh sao cho 2 lỗ trên bạc lót phải nằm thông với lỗ dầu
ứng trên ổ đỡ trong thân xy lanh nhằm đảm bảo ciệc cấp dầu tới các ổ đỡ trục
cam và lên dàn cò mổ.
2.2.2. Con đội.
Cụm con đội, đũa đẩy, cò mổ, xu páp được thể hiện trên hình 2.8.

Hình 2.9. Cụm con đội, đũa đẩy, cò mổ, xu páp.
1,8,12,16-giá đỡ trục cò mổ; 2- lò xo lá; 3- bạc cò mổ; 4- bu lông điều chỉnh; 5cò mổ; 6- đai ốc hãm; 7- Bu lông; 9- lò xo định vị; 11- đệm; 13- trục cò mổ; 17cần đẩy;18- con đội; 19- móng hãm; 20- đĩa lò xo; 21,22- lò xo xu páp; 25- ống
dẫn hướng; 26- đế xu páp xả; 28- xu páp xả; 29- đế xu páp nạp; 30- xu páp nạp.


22

Con đội có dạng cốc trụ rỗng và được chế tạo bằng gang trắng, mặt tiếp
xúc với đầu đũa đẩy được gia công dạng chỏm cầu lõm. Mặt đáy tiếp xúc với
cam, mặt cầu lõm và mặt trụ ngoài được tôi cứng và mài tinh đạt cấp độ bóng và

độ cứng cần thiết. Trên bề mặt trụ có khoan lỗ thoát dầu bôi trơn.
2.2.3. Đũa đẩy.
Đũa đẩy được làm bằng thép các bon, một đầu tiếp xúc với con đội có
dạng chỏm cầu lồi còn đầu kia tiếp xúc vơi bu lông điều chỉnh khe hở nhiệt lắp
trên đầu cò mổ có dạng cầu lõm. Đũa đẩy được nhiệt luyện để đạt độ cứng 5060 HRC.
2.2.4. Cò mổ.
Cò mổ được làm bằng thép được lắp trên giàn cò mổ, phía tiếp xúc với
đũa đẩy có lỗ ren lắp bu lông điều chỉnh, bu lông này được hãm bằng đai ốc.
Thân cò mổ có khoan lỗ dẫn dầu bôi trơn đến phía đầu trên của đũa đẩy. Phía
đầu kia là mặt trụ được gia công, nhiệt luyện rồi mài tinh để làn trên mặt đuôi xu
páp. Lỗ lắp ghép với trục được ép bạc đồng thanh để giảm má sát trong quá trình
hoạt động. Các cò mổ được ép sát với giá đỡ trục cò mổ nhờ các lò xo giãn cách.
2.2.5. Trục cò mổ.
Trục được làm bằng thép có dạng trụ rỗng, đặt trong 7 giá đỡ bằng gang,
6 giá đầu giống nhau còn giá cuối cùng có lỗ để dẫn dầu bôi trơn vào trong lòng
trục đi bôi trơn cho các cò mổ. Bề mặt trụ ngoài được nhiệt luyện tại vùng tiếp
xúc với bạc cò mổ. 2 đầu trục được nút kín bằng các đệm và các bu lông.
2.2.6. Cụm xu páp.
Mỗi xy lanh có một xu páp xả và một xu páp nạp đều được làm bằng thép
chịu nhiệt. Đường kính tán nấm các xu páp xả nhỏ hơn xu páp nạp. Mặt côn trên
tán nấm xu páp được tì sát vào mặt tựa của đế xu páp nhờ 2 lò xo lồng vào nhau
và quấn ngược chiều nhau. Một đầu lõ xo tì vào mặt tựa trên nắp xy lanh còn
đầu kia tì vào đĩa lò xo, đĩa lò xo được hãm cứng với đuôi xu páp bằng 2 móng
hãm hình bán nguyệt có gờ vòng ăn khớp với rãnh vòng trên đuôi xu páp. Thân
xu páp có đường kính 10 mm và chuyển động tịnh tiến trong ống dẫn hướng xu


23

páp (ống dẫn hướng được làm bằng gang xám chuyên dụng); ống được ép vào lỗ

gia công trên nắp máy.
Các xu páp được bố trí thành một hang dọc cách đều nhau, ống gom xả có
6 nhánh nối với 6 đường ống xả trên nắp máy. Phía bên kia của nắp máy có lắp
ống gom nạp kiểu 2 khoang. Kết cấu ống gom được thể hiện trên hình 2.10.

Hình 2.10. Ống gom nạp và ống gom thải của đông cơ.
1-bu lông; 2,3 đệm; 4-tấm ép; 5- đai ốc;7- ống góp xả; 8- đệm kín ống góp
xả;12- ống nối ống gom nạp; 13- đệm ống nối; 14- bộ lọc; 15- đệm ống gom
nạp; 16- ống gom nạp.
2.3. Hệ thống làm mát.
Hệ thống làm mát bằng nước trên động cơ diesel 6113-1B là hệ thống làm
mát kiểu kín tuần hoàn cưỡng bức. Trong hệ thống có các cụm chi tiết như: bơm
nước, két nước, quạt gió, van hằng nhiệt, áo nước và các đường ống.
Hệ thống làm mát có nhiệm vụ: giảm nhiệt độ cho các chi tiết và giữ
khoảng nhiệt độ phù hợp khi động cơ làm việc đồng thời sấy nóng nhanh động
cơ sau khi khởi động.


24

Nếu động cơ làm việc mà hệ thống làm mát trục trặc thì nhiệt độ nước
làm mát và các chi tiết sẽ tăng lên nhanh chóng, các chi tiết giãn nở vì nhiệt
nhiều hơn, dầu bôi trơn bị loãng ra. Kết quả là độ mài mòn các chi tiết tăng lên
nhanh chóng, độ bền vững của chúng giảm xuống. Do vậy có thể gây ra các hư
hỏng khác như: bó máy, ống lót xy lanh bị cào xước... Để động cơ làm việc bình
thường thì nhiệt độ nước làm mát cần được duy trì trong khoảng 80- 900C.
2.3.1. Két mát.
Dùng để giảm nhiệt độ nước sau khi đã đi qua động cơ. Két mát của hệ
thống làm mát gồm hai khoang: khoang trên và khoang dưới, được nối thông với
nhau bằng các ống dẹt. Các ống dẹt và các cánh tản nhiệt được chế tạo bằng

đồng thau. Ống dẹt tản nhiệt được hàn với nhiều tấm ngang, mỏng tản nhiệt để
tăng diện tích tiếp xúc với không khí. Nước đi qua ống và tỏa nhiệt cho không
khí lưu thông cưỡng bức qua két mát nhờ quạt gió.
Khoang trên được nối thông với áo nước của động cơ thông qua cụm van
hằng nhiệt, còn khoang dưới có đường ống mềm dẫn nước tới bơm. Ở đường
ống dẫn từ khoang dưới tới bơm nước có lắp khóa để xả nước ra khỏi két mát,
đồng thời trên thân máy cũng lắp van để xả nước ra khỏi áo nước.
Nước được nạp vào két mát qua họng nạp ở khoang trên két làm mát.
Trên miệng của họng nạp có nắp đậy và trong nắp có lắp van hơi - không khí,
nhờ đó khoang bên trong két mát không bị quá áp hoặc không phải chịu độ chân
không quá lớn.
Van hơi-không khí gồm van hơi 1 đặt lồng trong nó van không khí 2
(hình 2.11). Van hơi dưới tác dụng của lò xo đóng kín miệng két mát nước. Nếu
nhiệt độ trong két làm mát quá cao, dưới tác dụng của áp suất hơi nước, van hơi
được mở ra và hơi thoát ra ngoài để giảm bớt áp suất trong hệ thống.


25

Hình 2.11. Sơ đồ nguyên lý của van hơi - không khí.
1- van hơi; 2- van không khí; 3- các lò xo;A - van hơi làm việc;
B - van không khí làm việc.
Sau khi động cơ ngừng làm việc, nước sẽ nguội đi, nhiệt độ giảm và hơi
ngưng tụ trong két mát tạo nên độ chân không. Dưới tác dụng của lò xo, van
không khí được mở ra và không khí tràn vào két mát, chính vì vậy mà két mát
không bị móp. Dưới tác dụng của lò xo, khi áp suất bên trong và bên ngoài gần
bằng nhau thì van không khí được đóng lại.
Trước két mát có thể lắp các tấm rèm chắn nhờ vậy mà người ta có thể
thay đổi cường độ làm mát bằng cách điều chỉnh luồng không khí thổi cưỡng
bức qua két mát. Rèm chắn két mát có thể đóng, mở bởi cơ cấu điều khiển đặt

trong buồng lái.
2.3.2 Quạt gió và bơm nước.
Trên hình 2.12 mô tả kết cấu cụm quạt gió và bơm nước, phương pháp lắp
ghép và dẫn động chúng.


26

Hình 2.12. Cụm pu ly bơm nước.
1- vỏ bơm nước; 2,3,4- đệm; 6- đệm bu lông; 7- đệm vênh bu lông; 8- bu lông;
9- bu lông lắp đầu bu ly.
2.3.2.1. Bơm nước.
Bơm nước kiểu ly tâm lắp đồng trục với quạt gió. Vỏ được đúc bằng gang
và có 2 ổ đỡ (ổ lăn). Bơm nước được cố định trên thành trước của nắp máy và
thân máy bằng các bu lông. Giữa thân máy và bơm nước có đệm amiăng. Vỏ
bơm nước có 2 ống, ống lớn phía dưới khoang bơm nối với khoang dưới két mát
còn ống nhỏ phía trên nối với van hằng nhiệt.
Trên một đầu của trục bơm nước có lắp rô to bơm nước. Rô to là một đĩa
gang có 6 cánh công cách đều nhau. Bơm nước này hoạt động theo nguyên lý
bơm ly tâm.
2.3.2.2. Quạt gió.
Gồm 6 cánh được đúc bằng nhựa trắng và được cố định với may ơ và pu
ly bơm nước bằng các bu lông nhận dẫn động từ trục khuỷu động cơ. May ơ
được cố định vào trục nhờ then hãm và đai ốc đầu trục. Trục này quay tự do trên
vỏ của bơm nước nhờ 2 ổ lăn.


27

2.3.3. Van hằng nhiệt.

Van hằng nhiệt có tác dụng điều chỉnh nhiệt độ trong hệ thống làm mát.
Van được lắp vào khoang đầu đường ống gom nước phía trước động cơ, 2 van
này được lắp song song vào đầu to của ống gom nước chảy từ trong nắp máy ra
(xem hình 12) gồm ống xếp bằng đồng, bên trong có chứa dung dịch 15% rượu
êtylíc. Trục van được cố định với ống xếp, trên trục có hai van: van phụ bên và
van chính.
Van phụ cho nước tuần hoàn về khoang hút của bơm nước bỏ qua két làm
mát, van chính cho nước đi qua két làm mát trước khi tới bơm nước.
Nhờ có van hằng nhiệt mà động cơ được sấy nóng nhanh hơn, nhiệt độ
nước làm mát ổn định hơn trong quá trình làm việc. Nhiệt độ được duy trì trong
khoảng 70- 900C và cho phép tới 950C.
2.4. Hệ thống bôi trơn động cơ.
Hệ thống bôi trơn làm nhiệm vụ lọc sạch, làm mát dầu bôi trơn và đưa
dầu sạch tới các bề mặt ma sát, bôi trơn đồng thời làm mát, bao kín, chống rỉ cho
các chi tiết của động cơ.
Dầu được đưa tới bề mặt làm việc của chi tiết chịu tải lớn dưới áp suất
cao. Còn các chi tiết làm việc trong điều kiện thuận lợi hơn được bôi trơn theo
nguyên lý vung té.
Các chi tiết được bôi trơn dưới áp suất cao gồm: bạc cổ trục, bạc đầu to
thanh truyền, trục giàn cò mổ của cơ cấu phối khí, bạc trục cam. Các chi tiết còn
lại được bôi trơn bằng vung té.
2.4.1. Bơm dầu.
Bơm dầu là loại bơm bánh răng một cấp, dùng để cấp dầu dưới một áp
suất nhất định đến các bề mặt làm việc của chi tiết cần bôi trơn.
Kết cấu của cụm bơm dầu được thể hiện trên hình 2.13. Bơm gồm: thân
bơm, bánh răng chủ động, bánh răng bị động. Bánh răng chủ động được lắp
căng vào trục cùng then bán nguyệt. Đầu kia của trục chủ động có lắp bánh răng



×