Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

biện pháp bảo vệ và khai thác hợp lý tài nguyên nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.66 KB, 93 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Nhận xét của giáo viên Trang
Mục lục...........................................................1
Phần A: Phần chung.........................................................................................3
Chương I: Mở đầu4
I: Sự cần thiết của đề tài............................................................4
II: Mục tiêu của đề tài.................................................................4
III: Nhiệm vụ của đề tài...............................................................5
IV: Ý nghóa khoa học – thực tiễn.................................................5
V: Khối lượng công việc – Các phương pháp nghiên cứu............5
Chương II: Khái quát vùng nghiên cứu. .................................................7
I: Vò trí đòa lý ..............................................................................7
II: Khí hậu, đặc điểm thuỷ văn...................................................7
III: Đòa hình, đòa mạo ...............................................................10
IV: Đặc điểm kinh tế nhân văn................................................. 11
Chương III: Lòch sử nghiên cứu đòa chất – đòa chất thuỷ văn......... 24
I. Lòch sử nghiên cứu đòa chất...................................................24
1. Trước 30-4-1975.........................................................24
2. Sau 30-4-1975 ...........................................................25
II. Lòch sử nghiên cứu đòa chất thuỷ văn....................................25
1. Trước 30-4-1975 ................................................... 25
2. Sau 30-4-1975...........................................................26
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 1
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
Chương IV. Đặc điểm đòa chất................................ 27
I. Đòa tầng ........................................................................ 27
II. Kiến tạo và các hệ thống đứt gãy...................................... 36
III. Lòch sử phát triển phát triển đòa chất khu vực. .................38


Chương V. Đặc điểm đòa chất thuỷ văn............................................... 44
I. Nước trong các trầm tích Holocen....................................... 44
II. Nước trong các trầm tích Pleistocen. ..................................45
III. Nước trong các trầm tích Pliocen trên............................... 46
IV. Nước trong các trầm tích Pliocen dưới. ...............................47
Phần B: Phần Chuyên Đề.............................................................. 50
Chương I: Hiện trạng chất lượng nước dưới đất ................................. 51
I. Kết quả ............................................................................ 51
II. Hiện trạng .......................................................................... 61
Chương II. Đánh giá chất lượng nước dưới đất................................. 65
I. Đánh giá hiện trạng............................................................ 65
II. Nguồn gốc ......................................................................... 69
III. Diễn biến chất lượng theo không gian và thời gian.......... 73
Kết luận và kiến nghò............................................................................ 84
Tài liệu tham khảo ................................................................................90
Phụ lục....................................................................................................92
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 2
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
PHẦN A
PHẦN CHUNG
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 3
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
Chương I: MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài :
Việc sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất và ăn uống tăng lên đáng kể ở
các thành phố lớn trong những năm gần đây. Tại các thành phố lớn, đặc biệt
thành phố Hồ Chí Minh nơi có tốc độ phát triển kinh tế nhanh cùng với sự tập
trung dân cư cao thì việc đáp ứng nhu cầu này đóng vai trò đặc biệt quan trọng.

Tuy nhiên cho đến nay, tại một số vùng trong thành phố cụ thể quận Bình
Tân (tách ra từ huyện Bình Chánh) nước máy chỉ đáp ứng cho một bộ phận nhỏ
dân cư sống trong khu vực này, do đó việc khai thác và sử dụng nước dưới đất là
điều rất cần thiết và tất yếu của người dân. Hiện nay các giếng khoan khai thác
tập trung chủ yếu ở hai tầng: tầng Pleistocen (QI-III) và tầng Pliocen trên(N
b
2
).
Việc khai thác nước dưới đất với lưu lượng quá mức, không theo quy
hoạch đã làm cho khả năng bò ô nhiễm của các tầng nước dưới đất trong khu vực
có thể xảy ra. Nhất là tầng Pleistocen.
Với đề tài này sẽ góp phần làm sáng tỏ hiện trạng nước dưới đất trong khu
vực, cũng như làm sáng tỏ chất lượng nước dưới đất theo thời gian và không gian
tại khu vực này
II. Mục tiêu của đề tài.
Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước
dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài
nguyên này.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 4
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
III. Nhiệm vụ của đề tài.
Làm sáng tỏ điều kiện đòa chất thuỷ văn khu vực. Nghiên cứu và hiện
trạng chất lượng nước dưới đất đang khai thác. Đồng thời nêu lên nguyên nhân
gây ra sự biến đổi chất lượng nước và đề xuất hướng sử dụng.
IV. Ý nghóa khoa học – thực tiễn.
1. Ý nghóa khoa học.
Qua kết quả nghiên cứu phân tích thành phần hoá học nước dưới đất
đã góp phần làm sáng tỏ về hiện trạng chất lượng nước dưới đất tại khu vực
quận Bình Tân.

2. Ý nghóa thực tiễn.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho công tác khai thác
và quản lý nguồn nước dưới đất tại khu vực.
V. Khối lượng công việc – các phương pháp nghiên cứu.
1. Khối lượng công việc.
* Thu thập tài liệu
- Các tài liệu về đặc điểm đòa chất, đòa chất thuỷ văn của thành phố Hồ
Chí Minh.
- Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ở quận Bình Tân.
- Các báo cáo khoa học về nước dưới đất ở thành phố Hồ Chí Minh.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 5
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
* Khối lượng đề tài thực hiện.
- Tiến hành khảo sát: đi đến từng hộ dân.
- Lấy mẫu: 9 mẫu trong ngày 22-04-2004
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng kết quả phân tích mẫu nước từ các đơn vò
khác.
- Các mẫu được phân tích với các chỉ tiêu: pH, DO, Eh, EC, nhiệt độ, màu,
mùi vò, độ axit, độ kiềm, sắt tổng cộng, sắt hai, độ cứng tổng cộng, độ cứng
canxi, độ cứng magiê, chất rắn tổng cộng, , cation (NH
4
+
, Ca
2+
, Mg
2+
) anion
(SO
4

2-
, PO
4
3-
, NO
3
-
, HCO
3
-
, Cl
-
).
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thu thập và tổng hợp các tài liệu theo phương pháp tập hợp và chọn lọc.
* Phân tích thành phần hoá học của mẫu nước.
- pH; DO đo bằng máy WTW 396
- Chất rắn: xác đònh bằng phương pháp sấy khô ở 105
0
C.
- Độ kiềm, độ axit, độ cứng tổng cộng, độ cứng canxi, Cl
-
, xác đònh bằng
phương pháp chuẩn độ, sắt tổng cộng, sắt hai, sunfat, photphat, NO
3
-
, NH
4
+
đo

bằng máy spectrophotometor hiệu secoman với các bước sóng khác nhau.
- Các chỉ tiêu còn lại xác đònh trên cơ sở tính toán.
- Tổng hợp phân tích kết quả bằng các phần mềm tin học chuyên môn
(mapinfor 6.0 )
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 6
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
Chương II
KHÁI QUÁT VÙNG NGHIÊN CỨU
Quận Bình Tân là đô thò mới được thành lập bao gồm 10 phường, theo
nghò đònh số 130/NĐ ngày 5/11/2003 của chính phủ từ thò trấn An Lc, xã Bình
Hưng Hoà, xã Bình Trò Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây.
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thò hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu
như không còn đất nông nghiệp (phường An Lạc A năm 2003 còn 3.5 ha, phường
Bình Hưng Hoà A còn 39.5 ha).
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ:
Quận Bình Tân là đô thò mới phát triển, gồm 3 xã và 1 thò trấn được tách ra
từ huyện Bình Chánh. Quận nằm trong toạ độ đòa lí từ 10
0
27’38” đến 10
0
45’30”
vó độ Bắc và từ 106
0
27’51” đến 106
0
42’00” kinh độ Đông, tiếp giáp với:
Phía Bắc: quận 12, huyện Hóc Môn.
Phía Nam: quận 8, xã Tân Kiên, xã Tân Nhựt.
Phía Đông:quận Tân Bình, quận 6, quận 8.

Phía Tây: xã Vónh Lộc A, xã Vónh Lộc B, xã Lê Minh Xuân.
II. KHÍ HẬU, ĐẶC ĐIỂM THUỶ VĂN:
Bình Tân nằm trong khu vưcï nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa
nắng, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 7
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
1. Nhiệt độ không khí
− Nhiệt độ cao nhất: 30
0
C (tháng 4).
− Nhiệt độ thấp nhất: 26,8
0
C (tháng 11).
− Nhiệt độ trung bình năm: 27.9
0
c.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
2. Độ ẩm không khí:
− Độ ẩm cao nhất:82% (tháng 8).
− Độ ẩm thấp nhất: 70% (tháng 2).
− Độ ẩm trung bình:76%.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
3. Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình năm là 1983 mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6,
7, 8, 9, 10 chiếm trên 90% lượng mưa cả năm. Trong tháng 7 có số ngày mưa
nhiều nhất là 23 ngày và tháng 2 có số ngày mưa ít nhất là 1 ngày.

(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
4. Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi trong năm khá lớn, tổng lượng là 1399 mm/năm, chiếm 51.3%
lượng mưa trung bình năm. Trong đó các tháng nắng lượng bốc hơi là 5-6
mm/ngày, các tháng mưa là 2-3 mm/ngày. Do lượng bốc hơi khá cao vào mùa
khô đã làm giảm lượng nước mặt nên phèn và độ mặn tăng ở các vùng trũng.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 8
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
5. Các yếu tố khác:
Nắng: số giờ nắng cả năm là 1829.3 giờ, tháng 5 có số giờ nắng nhiều nhất
204 giơ ø(6-7 giờ/ngày), tháng 11 có số giớ nắng ít nhất là 136.3 giờ(4-5
giờ/ngày).
Gió:gió thònh hành trong mùa khô là hướng gió đông nam và gió thònh hành
trong mùa mưa là hướng gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình khoảng 2-3 m/s.
Nhìn chung, khí hậu quận Bình Tân có tính ổn đònh cao, không xảy ra thời
tiết bất thường như bão lụt, nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
6. Nguồn nước và thuỷ văn:
Nguồn nước mặt :quận Bình Tân có hệ thống sông, rạch từ chi lưu của các
sông Sài Gòn, Nhà Bè-Xoài Rập, Vàm Cỏ Đông tạo nên, có chế độ bán nhật
triều không đều dễ gây ngập vào mùa mưa và mặn xâm nhập sâu nội đồng vào
mùa khô. Chất lượng nước ở hệ thống sông rạch của quận rất kém do nằm ở hạ
lưu của hệ thống sông nên mức độ ô nhiễm nặng, chủ yếu là các chất thảy từ
thành phố theo hệ thống kênh Tàu Hủ, Tân Hoá-Lò Gốm, Kênh Đôi, rạch Nước
Lên đổ về. Bên cạnh đó còn có nguồn nước thải từ các khu công nghiệp và khu

dân cư của quận thải ra làm cho chất lượng nước càng kém hơn. Do chất lượng
nguồn nước kém nên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội của quận đặc biệt
là ô nhiễm môi trường tác động đến đời sống của dân cư rất nhiều.
Nguồn nước ngầm :nguồn nước phần lớn đều bò nhiễm phèn trong các tháng
mùa khô nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 9
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
III. ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO:
1. Đòa hình:
Đòa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc-Tây Nam, cao trình
biến dạng từ 0.5-4m so với mực nước biển, được chia làm 2 vùng:
-Vùng 1: vùng cao dạng đòa hình bào mòn bồi tụ, cao độ từ 3-4m, tập trung ở
các phường Bình Trò Đông, Bình Hưng Hoà.
-Vùng 2: vùng thấp, dạng đòa hình tích tụ bao gồm phường Tân Tạo và An
Lạc.
2. Đòa mạo:
Vùng nghiên cứu nằm ở phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh – thuộc đới
đòa hình chuyển tiếp giữa vùng đồi núi nâng cao ở phía Bắc -Đông
Bắc và vùng đồng bằng tích tụ rộng lớn Tây Nam bộ – đòa hình có dạng bậc
thềm và đồng bằng đầm lầy, sông-biển.
Đòa hình đồng bằng thềm bậc II cao 3m – 3,5m phân bố ở phía Tây nội
thành là chủ yếu. Thềm được cấu tạo từ trầm tích sét, bột có nguồn gốc hỗn hợp
sông – biển tuổi Holocen sớm.
Đòa hình tích tụ đồng bằng thềm bậc I phân bố rộng rãi ở Bình Chánh,
đông Hóc Môn, nam Củ Chi,…Độ cao trung bình là 1m. Cấu tạo nên thềm này là
các trầm tích hổn hợp sông – biển tuổi Holocen giữa muộn (Q
IV
2-3
).

Ngoài ra còn có các trũng lòng sông cổ trong khu vực.
3. Thổ nhưỡng:
Quận Bình Tân có 3 loại đất chính:
-Đất xám: nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình Trò Đông
khoảng 2516 ha, thành phần cơ học là đất pha, kết cấu rời rạc.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 10
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
-Đất phù sa có diện tích khoảng 1491 ha thuộc các phường Tân Tạo và một
phần của phường Bình Trò Đông.
-Đất phèn có diện tích khoảng 1094 ha phân bố ở An Lạc và một phần
phường Tân Tạo.
IV. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ NHÂN VĂN:
1. Đặc điểm đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên quận Bình Tân là 5188.7 ha. Tình hình sử dụng đất
các ngành năm 2003 được phân theo mục dích sử dụng như sau:
-Đất nông nghiệp :1578.8 ha chiếm 30.3% đất tự nhiên.
-Đất chuyên dùng: 1752.7 ha, chiếm 33.8% đất tự nhiên.
-Đất ở: 1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên.
-Đất chưa sử dụng và sông suối: 81.4 ha, chiếm 1.6%, đất tự nhiên (trong đó
sông suối chiếm 99.1%).
Trong những năm qua xu thế đô thò hoá, phát triển đô thò trên phương diện
sử dụng quỷ đất các ngành diễn ra đặc biệt nhanh, có sự chuyển dòch mạnh cơ
cấu đất ở tăng nhanh, đất nông nghiệp giảm mạnh, giảm bình quân năm những
năm 2000-2003 là 434 ha. Cụ thể:
-Đất nông nghiệp năm 2000 là 2882.5 ha, chiếm 55.6% đất tự nhiên, năm
2003 giảm mạnh cò 1571.7 ha, chiếm 30.3% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm
200-2003 là 434 ha, được sử dụng 56% cho đất ở, 34% cho phát triển giao thông
và 10% cho các mục đích khác.
Đất chuyên dùng năm 2000 tăng lên là 1162.1 ha chiếm gần 22.4% đất tự

nhiên. Năm 2003 tăng lên 1752.7 ha, chiếm khoảng 33.8% đất tự nhiên. Năm
2003 so với năm 2000 tăng 590.6 ha, tăng bình quân năm những năm 2000-2003
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 11
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
là 196.8 ha được sử dụng 70% cho phát triển giao thông. Chính việc này phát
triển mạnh giao thông là nhân tố tiên quyết cho phát triển mặt kinh tế xã hội và
hình thành quân mới Bình Tân .
Đất ở năm 2000 là 1056.9 ha, chiếm 20.4% đất tự nhiên, năm 2003 tăng lên
1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 2000 tăng 725.8 ha,
tăng bình quân năm những năm 2000-20003 là 242 ha. Đất ở tăng lên đại đa số
là đất ở đô thò được xây dựng không đồng đều và một số dự án dân cư tập trung.
Điều này quan trọng là nhiều khu dân cư mới ở các phường Bình Hưng Hoà, Bình
Hưng Hoà B, Bình Trò Đông, Bình Trò Đông A, Tân Tạo, Tân Tạo A không được
xây dựng đồng bộ với hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông… gây ngập nước
nhiều nơi đang là trở ngại cho việc phát triển đô thò.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 12
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
BẢNG 1: CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
Loại đất
2000 2001 2003
2001 so
với
2.000
2003 so
với
2.001
Trò số


cấu
(%)
Trò số

cấu
(%)
Trò số

cấu
(%)
Diện tích tự
nhiên
5.188,7
100,
0
5.188,7 100,0 5.188,7 100,0
I-Đất nông
nghiệp
2.882,5 55,6 2.390,5 46,1 1.571,8 30,3 492,0 -818,7
1-Đất cây
hàng năm
2.317,7 1.852,0 1.125,8 -465,7 -726,2
1.1. Lúa-lúa
màu
2.256,2 1.807,2 1.096,2 -449,0 -711,0
1.2 Cây
hàng năm
61,5 44,8 29,7 -16,7 -15,1
2-Đất vườn
tạp

323,9 310,3 242,8 -13,6 -67,5
3- -Đất cây
lâu năm
44,0 40,6 68,7 -3,4 28,1
4- Đất cỏ
cho chăn
nuôi
2,4
5- Mặt nước
nuôi trồng
thuỷ sản
196,8 187,5 132,08 -9,3 -55,4
II-Đất
chuyên
dùng
1.162,1 22,4 1.450,3 28,0 1.752,7 33,8 288,2 302,4
1- Đất xây
dựng
778,4 1.022,5 898,3 244,1 -124,2
2- Đất giao
thông
173,1 179,6 585,0 6,5 405,4
3- Đất thuỷ
lợi và mặt
nước CD
64.6 102.1 66.8 37.5 35.3
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 13
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
4- Đất di

tích lòch sử
văn hoá
3,1
5- Đất an
ninh quốc
phòng
1,8 18,5 11,9 16,7 6,6
6- Đất
nghóa trang
93,1 93,1 81,8 0,0 -11,3
7- Đất
chuyên
dùng khác
34,6 34,5 105,8 -0,1 71,3
III Đất ở:
1.056,9 20,4 1.278,6 24,6 1.782,7 34,4 221,7 504,1
1- Đất đô
thò
192,1 552,4 1.782,7 360,3 1.230,3
2- Đất ở
nông thôn
864,8 726,2 0,0 138,6 726,2
IV-Đất
chưa sử
dụng:
87,2 1,7 69,3 1,3 81,4 1,6 -17,9 12,1
1- Đất bằng
chưa sử
dụng
3,1 3,1 0,8 0,0 2,3

2-Sông suối 66,5 66,2 80,7 -0,3 14,5
( nguồn :phòng quản lí đô thò quận Bình Tân )
 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp:
Mấy năm gần đây quận Bình Tân có tốc độ đô thò hoá rất nhanh do sự ra đời
của các khu công nghiệp tập trung, các khu dân cư mới và các khu tái đònh cư cho
dân từ nội thành ra đã làm cho đất nông nghiêäp giảm mạnh, nếu tính giai đoạn
từ năm 2001 đến năm 2003 đất nông nghiệp toàn quận giảm khoảng 820 ha,
tương ứng tốc độ giảm là 18.9 %/năm, đất nông nghiệp từ chổ chiếm tỷ trọng
46.1% tổng diện tích tự nhiên toàn quận năm 2001, đến năm 2003 đất nông
nghiệp còn 1572 ha, chiếm khoảng 3.3%. Việc giảm đất nông nghiệp để ưu tiên
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 14
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
cho phát triển các khu công nghiệp, các khu dân cư và các công trình công cộng
là điều tất yếu và hợp lí.
Nhìn chung trong mấy năm gần đây (giai đoạn từ 2001-2003) tất cả các loại
đất nông nghiệp đều giảm tương đối nhanh, trong đó đất thuộc nhóm trồng hàng
năm giảm với tốc độ nhanh nhất 22.0 %/năm, đất vườn tạp gỉam 11.5%, đất có
mặt nước nuôi trồng thuỷ sản giảm 16.1% riêng cây lâu năm tăng 30%.
Tóm lại, sử dụng quỹ đất, biến động quỹ đất, xu hướng dòch chuyển quỹ đất
của quận thời gian qua khá mạnh thể hiện sự hình thành, phát triển một đô thò.
Tuy nhiên công tác quản lí nhà nước về xây dựng, quy hoạch không gian đô thò
còn bất cập trước yêu cầu phát triển.
2. Dân số:
Dân số quận Bình Tân năm 2003 là 265.411 người, trong đó nam chiếm
47,45%, nữ chiếm 52,55%. Do tác động của quá trình đô thò hoá, dân số quận
Bình Tân tăng rất nhanh trong thời gian qua, tốc độ tăng dân số bình quân năm
giai đoạn 1999 - 2003 là 16,17%.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm dần qua các năm từ 1,51%
năm 1999 xuống còn 1,3% năm 2003, tuy nhiên so với tỷ lệ tăng tự nhiên của

thành phố(1,27% năm 2002) thì tỷ lệ này vẫn còn cao, do đó công tác kế hoạch
hoá gia đình phải được quan tâm.
Tỷ lệ tăng cơ học thời gian qua luôn ở mức cao, năm 2001 là 19,84%, năm
2002 tăng 17,65% và đến năm 2003 tăng là 17,31%. phần lớn dân nhập cư là do
giản dân từ nội thành, số lao động từ các quận, huyện và các tỉnh khác đến tìm
kiếm việc làm. Dân nhập cư chủ yếu tập trung ở các phường có mức đô độ thò
hoá cao và các phường có xí nghiệp sản xuất. Vì vậy bên cạnh việc tích cực là
tăng thêm nguồn lao động, lực lượng dân nhập cư đang là một áp lực lớn cho
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 15
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
quận trong việc quản lí con người, giải quyết việc làm và tăng thêm sự quá tải
cho các công trình hạ tầng như giáo dục, y tế đồng thời cũng gây nên nhiều hậu
quả phức tạp về kinh tế và an ninh trật tự an toàn xã hội.
BẢNG 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN 1999-2003
Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 2002 2003
TĐTBQ
1999-2003
(%)
1. Quy mô
dân số
Người 145.746 155.220 188.053 223.767 265.411 16,17
- Nam “ 71.109 75.406 91.262 108.571 125.949 15,36
- Nữ “ 74.637 79.814 96.791 115.196 139.462 16,92
2. Tỉ lệ
tăng dân
số
% 6,51 6,50 21,15 18,99 18,61
- Tăng tự
nhiên

% 1,51 1,50 1,31 1,34 1,30
- Tăng cơ
học
% 5,00 5,00 19,84 17,65 17,31
3. Mật độ
dân cư
Người
/km2
2.809 2.992 3.624 4.313 5.115
- Mật độ
cao nhất
“ 6.375 6.789 6.700 6.915 16.680
- Mật độ
thấp nhất
“ 1.278 1.361 1.682 2.016 1.592
( nguồn: Niên giám thống kê huyện Bình Chánh cũ. Phòng thống kê quận Bình Tân )
Mật độ dân cư quận Bình Tân năm 2003 là 5.115 người/km
2
, nơi có mật độ
dân đông nhất là phường An Lạc A 16.680 người/km
2
và thấp nhất là phường Tân
Tạo A 1.592 người/km
2
. Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào các
phường có tốc độ đô thò hoá mạnh như An Lạc A, Bình Hưng Hoà, Bình Trò
Đông.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 16
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN

Mặc dù có tỷ lệ tăng dân số cao nhưng mật độ dân cư bình quân của quận
Bình Tân đến năm 2003 vẫn còn ở mức thấp so với mật độ bình quân của các
quận trong thành phố (10.076 người/km
2
). Điều này cho thấy khả năng thu hút
dân cư của quận Bình Tân rất lớn cũng như có điều kiện thuận lợi trong việc bố
trí khu dân cư mới, các khu cụm công nghiệp, các khu thương mại- dòch vụ và
phát triển cơ sở hạ tầng.
BẢNG 3: DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN, DÂN SỐ, MẬT ĐỘ DÂN SỐ NĂM 2003
STT Tên phường
Diện tích tự
nhiên (km
2
)
Dân số
(người)
Mật
độ(người/km
2
)
Tổng số 51,8867 265.411 5.115
1 An Lạc 4,59 20.774 4.526
2 An Lạc A 1,4065 23.461 16.680
3 Bình Trò Đông 3,462 41.677 12,38
4 Bình Trò Đông A 3,9505 22.173 5.613
5 Bình Trò Đông B 4,6241 18.390 3.977
6 Bình Hưng Hoà 4,7023 24.436 5.197
7 Bình Hưng Hoà A 4,2449 49.157 11.580
8 Bình Hưng Hoà B 7,5247 19.955 2.622
9 Tân Tạo 5,6617 26.955 4.761

10 Tân Tạo A 1,172 18.661 1.592
( nguồn: phòng thống kê quận Bình Tân )
Trên đòa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong
đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91.27% so với tổng dân số, dân tộc Hoa chiếm
8,45% còn lại là các dân Tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường, người nước
ngoài.
Tôn giáo có Phật Giáo, Công Giáo, Tinh Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo…
trong đó Phật Giáo, Công Giáo chiếm 27,26% trong tổng số dân cư theo đạo.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 17
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
3. Hoạt động kinh tế:
a. Tăng trưởng và cơ cấu:
Tổng giá trò sản xuất (GTSX) các ngành kinh tế trên đòa bàn quận năm 2003
đạt 6034.6 tỷ đồng so với năm 2002 tăng 39.2%. Tính chung giai đoanï 2001-
2003, GTSX trên đòa bàn quận Bình Tân tăng so với tốc độ bình quân là 49.4%
năm. Đây là một tăng trưởng rất cao so với các quận, huyện khác trên đòa bàn
thành phố .
BẢNG 4: TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN
(giá so sánh 1994)
Chủ tiêu 2001 2002 2003
Tốc độ tăng
bình quân
2001-2003(%)
Tổng GTSX trên đòa bàn 2.702,1 436,2 6.034,6 49,4
I. Phân theo khu vực
1. Nông nghiệp, thuỷ sản 38,1 36,2 35,7 -3,2
2. Công nghiệp- xây dựng 2.474 4.020 5.578,9 50,2
3. Thương mại- dòch vụ 190 280 420 48,7
II. Phân theo thành phần kinh tế

1. Kinh tế nhà nước 179,3 241,8 330,8 35,8
2. Kinh tế tư nhân 942,8 1.354,4 2.083 48,6
3. Có vốn đầu tư nước ngoài 1.580 2.740 3.621 51,4
(nguồn: tính toán từ niên giám thống kê huyện Bình Chánh cũ và số liệu các ngành )
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 18
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
b. Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp:
BẢNG 5: GÍA TRỊ SẢN XUẤT CN-TTCN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN
( giá cố đònh 1994)
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Bình quân
GĐ 2001-
2003(%)
I. Giá trò
Tổng số
(triệu đồng)
2.131.378 3.438.020 4.560.452
Chia theo cấp quản lí
1. Nhà nước 70.000 90.000 133.110
2.Ngoài nhà nước 549.378 716.020 966.552
3.Có vốn đầu tư nước
ngoài
1.512.000 2.632.000 3.460.800
Chia theo thành phần kinh tế
1.Doanh nghiệp nhà
nước
70.000 90.000 133.110
2.Công ty cổ phần 879 32.006 35.548
3.Công ty trách nhiệm
hữu hạn

301.609 360.588 498.548
4.Doanh nghiệp tư
nhân
45.653 49.477 71.235
5.Hộ cá thể 201.237 273.949 361.200
6.Có vốn đầu tư nước
ngoài
1.512.000 2.632.000 3.460.800
II.Tốc độ tăng
Tổng số (%) 61,31 32,65 46,28
Chia theo cấp quản lí
1.Nhà nước 28,57 47,90 37,90
2.Ngoài nhà nước 30,33 34,99 32,64
3.Có vốn đầu tư nước
ngoài
74,07 31,49 51,29
Chia theo thành phần kinh tế
1.Doanh nghiệp nhà
nước
28,57 47,90 37,90
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 19
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
2.Công ty cổ phần 3.541,18 11,13 536,12
3.Công ty trách nhiệm
hữu hạn
19,55 38,26 28,57
4.Doanh nghiệp tư
nhân 8,38 43,98 24,91
5.Hộ cá thể 36,13 31,85 33,97

6.Có vốn đầu tư nước
ngoài
74,07 31,49 51,29
- Khu công nghiệp do thành phố quản lí:
 Khu công nghiệp Tân Tạo.
 Khu công nghiệp Vónh Lộc ( phường Bình Hưng Hoà) và xã Vónh Lộc
A- Huyện Bình Chánh.
- Cụm công nghiệp do quận quản lí:
 Cụm công nghiệp DNTN Thiên Tuế:D6/29 tỉnh lộ 10. Phường Tân
Tạo.
 Cụm công nghiệp công ty TNHH Hợp Thành Hưng: 158A An Dương
Vương-An Lạc.
 Cụm công nghiệp công ty TNHH Việt Tài:152 Hồ Ngọc Lãm- An Lạc.
 Cụm công nghiệp công ty TNHH Hai Thành: E4/48 ấp 5 Bình Trò
Đông.
c. Thương mại- dòch vụ:
 Cơ sở kinh doanh, thương mại- dòch vụ:
- Hiện nay trên đòa bàn quận có 6 chợ ổn đònh, trong đó có 2 chợ mới vừa
được xây dựng tại phường Bình Hưng Hoà số chợ và nhóm tự phát là 15,
trong đó quan trọng là chợ đầu mối An Lạc.
- Trung tâm thương mại Kiến Đức thuộc phường Bình Trò Đông.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 20
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
- Siêu thò Cora.
 Hiện trạng các chợ, siêu thò và các trung tâm thương mại:
d. Sản xuất nông nghiệp thuỷ sản(NNTS):
Diện tích nông nghiệp giảm mạnh do tác động của đô thò hoá và phát triển
các công trình hạ tầng, nên giá trò sản xuất ngành NNTS có xu hướng giảm dần
hằng năm. Nếu xét giai đoạn 2001-2003 cho thấy GTSX ngành NNTS năm 2001

đạt 38133 triệu đồng (giá cố đònh 1994) đến năm 2003 còn 35133 triệu đồng.
Như vậy so với năm 2001, giảm 2418 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm bình
quân giai đoạn 2001-2003 là 3.2 %/năm. Trong đó GTSX ngành nông nghiệp tốc
độ bình quân là 3.3%/năm. Riêng ngành thuỷ sản tăng 1.7%. Nếu xét nội bộ
ngành nông nghiệp thì GTSX ngành chăn nuôi tăng với tốc độ bình quân là 3.0
%/năm, trong khi đó ngành trồng trọt giảm đến 17.9 %/năm.
4. Giao thông vận tải:
Trên đòa bàn quận Bình Tân có một hệ thống giao thông thuỷ và bộ khá thuận
tiện, nhiều trục lộ chính nối liền giữa quận Bình Tân nói riêng và thành phố Hồ
Chí Minh nói chung với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Mạng lưới giao
thông quốc gia- nội quận có các trục chính sau:
- Quốc lộ 1A theo hướng Bắc- Nam.
- Tỉnh lộ 10 theo hướng Đông- Tây.
Ngoài ra quận Bình Tân còn có những đường liên khu vực, khu vưcï và đường
nội bộ.
a. Đường bộ:
Tổng số tuyến đường trên đòa bàn quận Bình Tân là 228 tuyến đường,
tổng chiều dài 177,121 km và tổng số hẻm là 186 hẻm, tổng chiều dài là 40,950
km.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 21
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
Mật độ mạng lưới đường bộ quận Bình Tân là 3.14 km/km
2
.
Nhìn chung: mạng lưới giao thông trên đòa bàn quận Bình Tân còn yếu.
Phần lớn các tuyến đường đang xuống cấp, nhất là vào mùa mưa, tình trạng ngập
nước trên đường giao thông xảy ra thường xuyên. Đường quốc lộ 1A ngang qua
khu công nghiệp Tân Tạo Và Pou-Chen là một ví dụ, hầu hết quãng đường này
đều có những “ổ gà”ø rất lớn, gây trở ngại không chỉ cho người dân tham gia giao

thông trên đường mà còn ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của các doanh
nghiệp trên đòa bàn. Tỉnh lộ 10, đường Tên lửa, Hương lộ 2… cũng có tình trạng
tương tự.
Những đường giao thông do quận và phường quản lí cũng đang xuống cấp
nhất là đường hẻm trong khu dân cư hiện hữu. Phần lớn các đường hẻm này có
chiều rộng hẹp và cũng thường xuyên bò ngập nước vào mùa mưa. Việc xây dựng
tràn lan không theo quy hoạch đã ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng mạng lưới
giao thông đường bộ trên đòa bàn quận. Ngay trên phường An Lạc chỉ có 22.4%
các đường hẻm do quận và phường quản lí được đánh giá là tốt, còn lại là 77.6%
có chất lượng rất xấu, đang xuống cấp và cần phải sửa chữa.
b. Đường sông, cầu:
Mạng lưới sông rạch quận Bình Tân không nhiều. Các ao hồ tập trung
nhiều ở phường Bình Trò Đông, còn sông, kênh rạch ở phường Tân Tạo: như rạch
Nước Lên, rạch Phượng, sông Chùa, sông Dập… mạng lưới đường thuỷ trên toàn
quận khoảng gần 15 km, diện tích sông rạch trên đòa bàn là 0.66 km
2
, chiếm
khoảng 1,28% tổng diện tích sử dụng của quận.
Trên đòa bàn quận Bình Tân hiện có tất cả 31 cầu các loại được phân bố
chủ yếu trên các phường An Lạc, Tân Tạo và Bình Hưng Hoà. Trong 31 cầu có
17 cầu do trung ương và thành phố quản lí. Quận quản lí 12 cầu và 2 cầu khác do
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 22
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
phường quản lí. Chiều rộng các cầu còn hạn chế. Phần lớn số cầu có chiều rộng
nhỏ hơn chiều rộng đường nên lưu lượng lưu thông xe không cao.
c. Phương tiện vận tải:
Theo báo cáo trên đòa bàn quận Bình Tân năm 2003 có 53 xe ôtô chở
khách từ 15 ghế trở lên, 25 xe ôtô chở khách từ 15 chổ trở xuống, 725 ôtô tải các
loại từ 1 tấn trở lên và ôtô chuyên dùng.

5. Cấp thoát nước:
- Hầu hết trên đòa bàn quận Bình Tân đều sử dụng nước giếng khoan để
phục vụ sinh hoạt và sản xuất, riêng các khu công nghiệp Tân Tạo, Pouchen có
hệ thống xử lí nước riêng để phục vụ sản xuất, một phần quận giáp với Quận 6
và Quận 8 có một số dân cư sử dụng nước do sông Sài Gòn- Đồng Nai cung cấp.
- Theo quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước bẩn thành phố Hồ Chí Minh
do JICA thực hiện vào tháng 3 năm 2000 và đã được thủ tướng chính phủ phê
duyệt vào tháng 6 năm 2001, huyện Bình Chánh nằm trong khu vực xây dựng
mới và sử dụng hệ thống thoát nước bẩn riêng để thu gom và xử lí nước thải theo
hệ thống thoát nước mưa hoặc thoát ra kênh rạch gần nhất. Hiện nay, phát triển
dưới dạng một quận mới, quận Bình Tân có mật độ dân số cao hơn do đó theo
đònh hướng lâu dài sẽ được xử lí tập trung.

SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 23
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
CHƯƠNG III
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN
I . LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT :
1. Trước năm 1975:
Năm 1883, Pháp thành lập sở đòa chất Đông Dương nhưng đến năm 1895-
1960 Pháp bắt đầu nghiên cứu đồng bằng sông Cửu Long (với hai tác giả lỗi lạc
là J.Fromaget và E. Saurin) và cho ra đời một số mặt cắt dọc sông Đà, sông Mã,
sông Mêkông… đồng thời cho ra đời bộ bản đồ đòa chất Đông Dương tỷ lệ
1:1.000.000 và 1:500.000 và được ấn hành năm 1950.
Năm 1960, bắt đầu có sự đóng góp của các nhà đòa chất Việt Nam.
Năm 1962, E.Saurin và Tạ Trần Tấn đã lập cột đòa tầng vùng Châu Thới –
Biên Hòa – Sài Gòn.
Năm 1965, Nguyễn Văn Vân đã nghiên cứu và cho ra đời bài “Thềm phù
sa Sài Gòn – Chợ Lớn”.

Năm 1966, Trần Kim Thạch phát họa nét kiến tạo ở vùng hạ lưu sông
Đồng Nai và Lê Quang Tiếp xác đònh nét cơ bản đòa tầng kiến tạo và mô tả trầm
tích, kiến trúc của trầm tích hạ lưu sông Đồng Nai.
Năm 1971, H.Fontane và Hoàng Thò Thân vẽ tờ bản đồ Sài Gòn – Thủ
Đức - Biên Hòa – Phú Cường – Nhà Bè, tỷ lệ 1:25.000 kèm theo thuyết minh.
Năm 1974, H.Fontane phát họa sơ lược về đứt gãy và lòch sử phát triển đòa
chất vùng Biên Hòa.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 24
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
1. Sau năm 1975:
Năm 1975, Trần Kim Thạch cho sản xuất bản đồ đòa chất Miền Nam tỷ lệ
1:2.000.000 nhưng chưa chi tiết và hệ thống. Cùng năm này Hồ Chín, Võ Đình
Ngộ với báo cáo “ Những kết quả nghiên cứu mới về đòa chất kỉ thứ tư của đồng
bằng sông Cửu Long”.
Năm 1977, Trần Kim Thạch hoàn thành tờ bản đồ đòa chất kỉ thứ tư của
đồng bằng sông Cửu Long tỉ lệ 1:250.000. Nguyễn Hữu Phước “Trầm tích phù sa
ở vùng hạ lưu sông Đồng Nai”, Phạm Hùng “ Các trầm tích trẻ đồng bằng Tây
Nam Bộ”, Lê Đức An “Kiến tạo và đòa mạo Miền Nam”.
Năm 1982-1983, Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao với công trìng đòa chất
khoáng sản Việt Nam đã nêu lên những nét khái quát về đòa tầng, cấu trúc, đòa
mạo thành phố.
Năm 1983 -1985, Hà Quang Hải, Ma Công Cọ với công trình bản đồ đòa
chất thành phố và khoáng sản tỷ lệ 1:50.000.
Năm 1985 – 1990, Đoàn Văn Tín và Liên đoàn đòa chất thành phố Hồ Chí
Minh đã lập báo cáo thành lập tờ bản đồ đòa chất công trình, Đòa chất thủy văn
thành phố tỷ lệ 1:50.000.
II. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT THỦY VĂN :
1. Trước năm 1975:
Năm 1936 Brenil và Molleret cho xuất bản “Lòch sử cấp nước thành phố

Sài Gòn”. Cùng thời gian này có các tác giả Richard, Viclard, Godon, Brashears
với những bài viết : “Tiềm năng cung cấp nước Sài Gòn – Chợ Lớn”, “Vấn đề
nước uống, sự kiểm tra các hệ thống phân phối của nước mưa Sài Gòn”.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 25

×