Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.7 KB, 7 trang )

Diện tích tự nhiên phường Lê Bình, quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ là:
236,5 Ha, chia thành 08 khu vực nêu trên. Trong đó:
- Dân tộc Hoa: 301 hộ có 1512 nhân khẩu
- Dân tộc KhơMe: 33 hộ có 116 nhân khẩu
- Dân tộc Chăm 01 hộ có 05 nhân khẩu.
Số còn lại là dân tộc Kinh.
+ Về Tôn giáo: Tổng số tín đồ Tôn giáo có 441 tín đồ, trong đó:
- Phật giáo:155
- Công giáo:129
- Hòa hảo:93
- Tin lành:23
- Cao đài:35
- Đạo hồi:06.
- 01 Đại Chủng viện Thánh Quí
- 01 nhà thờ Tin Lành
- 01 Chùa Ông
- 01 Chùa Bà
- 04 Chùa phật
- 02 Tịnh thất
- 01 trụ sở Ban quản trị phật giáo Hòa Hảo
Cơ hội: Dân số đông dẫn đến nhu cầu tiêu dùng và chi tiêu cao là thị
trường tốt để tiêu thụ sản phẩm.
1.1 Môi trường kinh tế:
Thu thập được các số liệu sau:
• Sản xuất kinh doanh:
+ Hộ sản xuất : 36
+ Hộ kinh doanh ăn uống: 67
+ Hộ kinh doanh thương nghiệp: 320
+ Hộ kinh doanh dịch vụ: 131
+ Hộ kinh doanh vận tải: 01
+ Hộ tiêu thụ đặc biệt (karaoke): 04


+ Số hộ kinh doanh nhỏ tổng số là 245 hộ tại 7 khu vực. Phân ra như sau:
. Khu vực Yên Thượng là 21 hộ
. Khu vực Yên Thuận là 21 hộ
. Khu vực Yên Bình là 25 hộ
. Khu vực Yên Hòa là 26 hộ
. Khu vực Yên Hạ là 47 hộ
. Khu vực Yên Trung là 50 hộ
. Riêng khu vực Thị Trấn do Ban quản lý chợ trực tiếp thu phí vì cơ quan
này do UBND quận quản lý


+ Số hộ nghèo 88 hộ
+ Số hộ cận nghèo 161 hộ
Tổng số hộ kinh doanh là 804 hộ, chiếm khoảng 19,7% tổng số hộ của
phường, trong đó hộ kinh doanh thương nghiệp chiếm tỷ lệ cao, số hộ
nghèo và cận nghèo chiếm khoảng 6,1% tổng số hộ.
• Thu - Chi:
+ Thu nhập chủ yếu của người dân ở mức trung bình khá.
+ Ngành nghề TTCN ở địa phương luôn duy trì và ổn định.
+ Đồng loạt thực hiện việc tiết kiệm chi tiêu để kiềm chế lạm phát.
Cơ hội:
+ Theo diều tra sơ bộ, người tiêu dùng thường mua sản phẩm ở các tiệm
tạp hóa, mà các hộ sản xuất, buôn bán tạp hóa ở phường Lê Bình rất nhiều,
đây là yếu tố thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm.
+ Mức độ chi tiêu ổn định là tiền đề cho việc xem xét hay điều chỉnh mức
giá và phân phối sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng.
1.3 Môi trường tự nhiên:
• Tài nguyên:
- Đã hợp thức hóa nhà đất được 21 trường hợp.
- Hợp thức hóa nhà 26 trường hợp.

- Chỉnh lý 29 trường hợp
- Xây dựng mới 49 trường hợp.
- Nhập thửa 9 trường hợp.
- Cấp đổi giấy 1 và chuyển mục đích 25 trường hợp.
• Môi trường:
- Tập thể các hộ dân ở khu vực Yên Trung bị ô nhiễm tiếng ồn do cơ sở thợ
thiếc và đã phản ánh lên phòng tài nguyên quận nhờ xem xét, giải quyết.
- Lập lại trật tự chợ Cái Răng.
- Việc tiêm ngừa cho gia súc, gia cầm chống dịch cúm, dịch heo tai xanh
và đảm bảo công tác an toàn lưới điện trên địa bàn phường luôn được theo
dõi và kiểm tra.
- Tình hình buôn bán lấn chiếm lòng lề đường dần được khắc phục.
- Tăng cường công tác kiểm tra tình hình vệ sinh môi trường.
Cơ hội: Biết được về môi trường tự nhiên nơi phân phối sản phẩm, là điều
kiện để sản xuất hoặc cải thiện sản phẩm phù hợp với môi trường, không
gây ô nhiễm môi trường.
1.4 Môi trường công nghệ:
- Các cơ sở hạ tầng mọc lên ngày càng nhiều trong đó có việc xây dựng và
thành lập bệnh viện của quận tại phường cùng việc áp dụng các khoa học
công nghệ vào việc điều trì và chữa bệnh cho bệnh nhân.
- Việc áp dụng các công nghệ vào dạy học như máy chiếu, phòng máy vi
tính,phòng thực hành,… phục vụ tốt hơn cho việc học và giảng dạy của
giảng viên, giáo viên cùng học sinh, sinh viên.
- Nhu cầu sử dụng laptop cũng ngày một tăng cao.


- Các quán nước cũng thực hiện việc thu hút khách hàng bằng việc chiếu
phim 3D miễn phí vào 1 ngày mỗi tuần.
- Công nghệ ngày một hiện đại, thu nhập người dân ngày một cải thiện, dẫn
tới nhu cầu sử dụng công nghệ ngày càng cao và việc lựa chọn ra sản phẩm

tốt đáp ứng nhu cầu thiết yếu cũng như giải trí của người dân ngày một
khắc khe.
Cơ hội:
+ Việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ góp phần tăng hiệu quả kinh doanh,giảm chi
phí, thu hút sức mua của khách hàng.
+ Áp dụng công nghệ tiên tiến vào việc quảng cáo thông qua báo đài,
truyền thanh,…sẽ tiếp cận gần hơn với khách hàng.
1.5 Môi trường chính trị và pháp luật:
• Chính trị:
- Nền chính trị ổn định, đảm bảo điều kiện kinh doanh thuận lợi
- Nước ta chủ trương thực hiện nền kinh tế mở,định hướng XHCN,tạo điều
kiện giao lưu, trao đổi cũng như tìm kiếm cơ hội đầu tư hoặc thiết lập mối
quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm phát triển
có hiệu quả.
- Trật tự xã hội và tệ nạn xã hội được ngăn chặng và đẩy lùi; Công tác quân
sự địa phương luôn được giữ vững ổn định.
• Pháp luật:
- Tuyên truyền vận động người dân tuân thủ pháp luật.
- Việc phổ biến pháp luật tại địa phương không ngừng nâng cao.
- Luôn áp dụng một cách có hiệu quả pháp luật vào việc xử lý các vụ vi
phạm pháp luật, tệ nạn xã hội,…
Cơ hội:
+ Nền chính trị ổn định là môi trường thuận lợi để tiến hành hoạt động
kinh doanh.
+ Pháp luật là chuẩn mực của xã hội, thông qua đó việc kinh doanh sẽ được
tuân thủ tốt, không vi phạm pháp luật.
1.6 Môi trường văn hóa:
- Công tác giáo dục ngày càng được cũng cố và phát triển tốt, hệ thống giáo
dục của địa phương hoàn chỉnh các cấp học, bậc học phát triển đồng bộ; Cơ

sở vật chất đảm bảo cho công tác dạy và học, các phong trào giáo dục được
phát triển bền vững.
- Các trường bậc: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
đại học đều có tại phường.
- Nền văn hóa ở địa phương mang đậm chất miền Tây,tổng hợp của các dân
tộc: Hoa, Khơ me, Chăm, Kinh và sự ảnh hưởng của các tôn giáo như: Phật
giáo, Công giáo, Hòa hảo, Tin lành, Cao đài, Đạo hồi.
- Là một môi trường giao lưu văn hóa, vì thế cũng thu hút khách du lịch đến
tham quan.


Cơ hội: Văn hóa của địa phương ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của
khách hàng, hiểu được điều đó ta sẽ có chiến lược quảng bá cũng như tung
ra sản phẩm để thu hút được khách hàng.
1. MÔI TRƯỜNG VI MÔ:
2.1 Doanh nghiệp:
- Trong những năm gần đây,thị trường hàng tiêu dùng trong và ngoài
nước diễn ra hết sức quyết liệt,đặc biệt là các sản phẩm có nguồn gốc từ
các công ty đa quốc gia đang có mặt và thống lĩnh thị trường Việt Nam.
Uniliver – Việt Nam là một trong số các công ty sản xuất hàng tiêu dùng
lớn với các sản phẩm như: kem đánh răng P/S, dầu gội Sunsilk, bột giặt
Omo… Đây không chỉ là thách thức cho các nhà sản xuất trong nước mà
còn là cơ hội để các doanh nghiệp học hỏi về kinh nghiệm
- Cơ cấu hệ thống nhân sự quản lý tốt.
- Nguồn vốn mạnh và luôn được ổn định.
- Công ty luôn duy trì mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các nhà cung
ứng, nhà sản xuất cũng như các nhà phân phối.
Cơ hội: Khẳng định vị trí trên thương trường và tạo hiệu quả tích cực
trong kinh doanh sản phẩm, mặt hàng của công ty, trong đó có bột giặt
Omo.

2.2 Đối thủ:
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
+Có thể là nhân viên của công ty, am hiểu rõ về sản phẩm sau đó rời
khỏi công ty để ra hoạt động riêng lẽ.
+ Những nhà đầu tư cũng có nguy cơ rời bỏ công ty để thành lập, kinh
doanh mặt hàng tương tự.
+ Những nhà kinh doanh có ý định chuyển sang loại hình kinh doanh
sản phẩm bột giặt…
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
+ Những sản phẩm bột giặt ra đời trước và sau Omo
- Sản phẩm thay thế:
+ Nước giặt
Cơ hội:
+ Sản phẩm bột giặt Omo là 1 thương hiệu mạnh hiện nay, đang chiếm lĩnh
thị trường bột giặt với các điểm mạnh như: chất lượng tốt, kiểu dáng đa
dạng, thị trường phân phối sản phẩm rộng cùng với các chương trình
khuyến mãi hấp dẫn sẽ thu hút và tạo sự tin tưởng ở phần lớn khách hàng.
+ Nhận biết được các đối thủ sẽ dễ dàng đưa ra các chiến lược kinh doanh
nhằm lôi kéo khách hàng về phía công ty.
2.3 Trung gian marketing:
Là những nơi hỗ trợ công ty phân phối sản phẩm đến khách hàng và tiêu
thụ sản phẩm của công ty như: các tiệm tạp hóa trên địa bàn của phường,
siêu thị mini.


Cơ hội: Trung gian marketing vừa là cầu nối đưa sản phẩm của công ty đến
với người tiêu dùng, vừa là khách hàng của công ty.
2.4 Khách hàng:
- Nhóm khách hàng lớn bao gồm: cửa hàng tạp hóa, siêu thị mini, các tiệm
bán lẻ.

- Nhóm khách hàng thân thiết: những người tiêu dùng trung thành với sản
phẩm bột giặt Omo và mua hàng thường xuyên.
- Nhóm khách hàng phụ: Là những người sử dụng không cố định, thường
thay đổi sản phẩm.
Cơ hội: Hiện nay bột giặt Omo vẫn đang được khách hàng sử dụng
nhiều.Theo điều tra, tỷ lệ mua hàng của người dân tại các tiệm tạp hóa là
chủ yếu và hệ thống cửa hàng tạp hóa tại phường Lê Bình là rộng khắp và
đều có mặt sản phẩm bột giặt Omo cùng với quảng cáo hấp dẫn,chủng loại
đa dạng nên mọi người rất dễ dàng khi chọn mua sản phẩm.
2.5 Nhà cung cấp:
- Unilever là nhà sản xuất ra sản phẩm bột giặt Omo,Unilever Vietnam
đang duy trì quan hệ hợp tác chặt chẽ với mạng lưới gồm 10 Doanh
Nghiệp hợp tác sản xuất gia công, hơn 100 Doanh Nghiệp cung cấp
nguyên vật liệu, bao bì.
- Uniliver đã hỗ trợ về vốn, công nghệ, kiểm soát chất lượng, các tiêu chuẩn
an toàn và môi trường cho nhiều hãng sản xuất và các nhà cung ứng.
Cơ hội: 2 yếu tố trên đã góp phần làm nên thành công cho việc sản xuất và
cung ứng sản phẩm của Uniliver nói chung và sản phẩm bột giặt Omo nói
riêng, làm nền tảng để bám rễ sâu vào nền kinh tế trong nước.
2.6 Nhóm công chúng ảnh hưởng:
-Công chúng trực tiếp nội bộ: Thái độ tốt của công nhân viên chức của
công ty ảnh hưởng lớn đến công ty, họ sẽ góp phần PR sản phẩm của công
ty cho người thân và người quen biết cùng sử dụng sản phẩm.
- Giới tài chính: Các công ty đầu tư, các ngân hàng, các cổ đông luôn hợp
tác chặt chẽ với công ty, đảm bảo cho nguồn vốn luôn được ổn định.
Cơ hội: Với thương hiệu mạnh, đảm bảo chất lượng, sản phẩm bột giặt
Omo sẽ tạo hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng thông qua giới truyền thông
và kinh doanh tốt với nguồn vốn được duy trì.
3. XÁC LẬP CƠ HỘI- THÁCH THỨC:
SWOT


O(Cơ hội)

T( Thách thức)

Nền kinh tế Việt Nam
những năm gần đây tăng
trưởng 7-8%/năm, điều
này sẽ kích thích nhu cầu
người dân cho tiêu dùng,
đó sẽ là cơ hội cho

Sự cạnh tranh gay gắt của
các đối thủ


Uniliver tăng trưởng kinh
doanh,trong đó có sản
phẩm Omo.
S(Điểm mạnh)

SO

ST

- Được sự hỗ trợ của tập đoàn
Unilever toàn cầu nên có tài
chính vững mạnh
- Chính sách thu hút tài năng
hiệu quả.

- Tình hình nghiên cứu và phát
triển công nghệ của Unilever
Việt Nam luôn được chú trọng
và đầu tư thoả đáng.
- Giá tương đối chấp nhận
được,trong khi chất lượng
cao,không thua hàng ngoại.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu
của khách hàn
- Môi trường văn hoá doanh
nghiệp mạnh, đội ngũ nhân
viên trí thức và có tinh thần
trách nghiệm vì mục tiêu chung
của công ty, đặc biệt các quan
hệ với công chúng rất chú
trọng tại công ty.
- Sự đa dạng của sản phẩm
cùng với việc áp dụng khoa
học công nghệ tiên tiến vào sản
xuất, kinh doanh.

Sử dụng các điểm mạnh về
công nghệ, khả năng phát
triển sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng

Liên kết, tạo sự thuận
lợi,trong giao dịch. Phát
triển sản phẩm để cạnh
tranh.


W(Điểm yếu)

WO

WT

- Gần đây công ty đã cắt giảm
ngân sách ít nhiều do những
khó khăn mà sự kiện 11-9 gây
ra cho nền kinh tế thế giới.

Tìm ra giải pháp để đưa
sản phẩm đến gần hơn với
người tiêu dùng, điều
chỉnh sản phẩm với mức
giá phù hợp cho người Á
Đông nói chung và người
Việt Nam nói riêng.

Phát triển, tìm ra thị truờng
về sản phẩm khác để tránh
sự cạnh tranh và từng buớc
nâng cao hơn các điểm
yếu.

- Các vị trí chủ chốt trong công
ty vẫn người nước ngoài năm
giữ



- Vẫn còn những công nghệ
không áp dụng được tại Việt
Nam do chi phí cao, vì vậy
phải nhập khẩu ngoài nên tốn
kém chi phí không tận dụng
được hết nguồn lao động dồi
dào và có năng lực ở Việt Nam.
- Giá cả của Unilever còn khá
cao so với thu nhập của người
Việt Nam, nhất là những vùng
nông thôn.
- Là một công ty có nguồn gốc
Châu Âu, chiến lược quảng bá
sản phẩm của Unilever còn
chưa phù hợp với văn hoá Á
Đông.



×