Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần than tây nam đá mài – vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.63 KB, 74 trang )

Thực tập cuối khóa
nghiệp

Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản, bao gồm sức lao động, đối tượng
lao động, và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất kì một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn và quản lí
vốn sao cho có hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp tên
cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lí tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp
luật của nhà nước.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh, có vai trò quan trọng đối
với quá trình sản xuất, tái sản xuất. Trong quá trình sản xuất vốn lưu động chu
chuyển không ngừng, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn
ra thường xuyên và liên tục.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất
lớn vào việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng. Việc nâng cao chất lượng sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

1
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A




Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
Xuất phát từ tình hình trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài –
Vinacomin” làm đề tài nghiên cứu trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần
than Tây Nam Đá Mài.
Nội dung chính của đề tài này bao gồm:
Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài – Vinacomin.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài – Vinacomin.

2
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong các doanh nghiệp.
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động.
1.1.


Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động.
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của

nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh
nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản
phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi
là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không
ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền
kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào
3
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A



Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước
về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá
từ hình thái này qua hình thái khác.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng,
lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu
chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường
xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của
vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.

Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại

vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có
những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
4

Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm....
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức

tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
5
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
nghiệp
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.

Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công

Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước;
vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần;
vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận doanh nghiệp.....
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo
an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.

Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như
sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh

6
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh
có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo thoả thuận của
các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó.
Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí

sử dụng vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm
thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
7
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn
giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về
tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng
VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
2.
Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu
động.
2.1. Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong

tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý,
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ
loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay
của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài
8
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước,
rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử
dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh
nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức
khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng
về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các

trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp.
2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
9
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở các doanh nghiệp.
3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD của
mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất lớn vào

việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu quả
sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản lưu
động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả
XSKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD đồi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
có hiệu quả các yếu tố của quá trình SXKD trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử dụng
VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa cấc chỉ tiêu kết quả
kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được một nguồn
VLĐ mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành bình thường, mở
rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và
quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.

10
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển(số vòng

quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân
chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ nhất định,
thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:

L=

M
VLĐ

Trong đó:
L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
3.2.2. Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong
kỳ.
Công thức được xác định như sau:

K=

360
L

Hay K =

VLĐ × N
M

Trong đó:

N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày, 1
tháng là 30 ngày.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn,
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.

11
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
3.2.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện
bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác.
Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn
báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít
hơn.
Công thức tính như sau:

M

Vtktđ =  1 × K1  − VLĐ o = VLĐ 1 − VLĐ o
 360



Hay Vtktđ =

M1 M1

L1
Lo

Trong đó:
Vtktđ: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
VLĐ0, VLĐ1: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
L1, L0: Số lần luân chuyển VLĐ
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế
hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu động
kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
Mức tiết kiệm tương đối.
12
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc
tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối
như sau:


Vtktgđ =

M1
× ( K1 − K O )
360

Trong đó:
Vtktgđ
M1

: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.

: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.

K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển
vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn VLĐ
kỳ báo cáo.
3.2.4. Hiệu suất của VLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Số doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ càng
cao.
Công thức:
Trong đó:

H=

DT
VLĐ


H: Hiệu suất của VLĐ
DT: Doanh thu.
VLĐ : Vốn lưu động bình quân.

13
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
3.2.5. Hàm lượng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ)
Hàm lượng vốn lưu động là số vốn lưu động cần có để có thể đạt được một
đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ
tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng vốn lưu động =

1
H

3.2.6. Mức doanh lợi VLĐ (tỷ suất lợi nhuận VLĐ)
Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc sau thuế
TN, TSLĐ vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của VLĐ càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh
lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến VLĐ
được hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính như sau:

Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay =

EBIT
× 100%
VLĐ

Trong đó:
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
VLĐ: Vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ tính với lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế
TNDN. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
Tỷ suất VLĐ trước thuế =

LNTT
× 100%
VLĐ

14
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
Trong đó: LNTT: Lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận thuần VLĐ:
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời của VLĐ, một đồng vốn lưu động có

thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời
của VLĐ chịu sự tác động của cả thuế TNDN và lãi vay.
Công thức:
Tỷ suất VLĐ sau thuế =

LNST
× 100%
VLĐ

3.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động.
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn
luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có
đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại tối ưu và
đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong
quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không
ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không
luân chuyển được và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả của hoạt
đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp
lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ
15
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A



Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản
xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của
doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng của công tác quản lý VLĐ
quyết định.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát
triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích ở trên, sử
dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò của việc nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp
những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số
vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để khả năng
vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý,
hiệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản
xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của
vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số VLĐ cần thiết
mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí
sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được
lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra
tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm VLĐ lưu
16
Bùi Thị Loan


Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái VLĐ thường xuyên
biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá trị . Bảo toàn VLĐ thực
chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương
đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư
cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh
phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến
công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Đặc biệt khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất
là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để
giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
4. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý
và sử dụng vốn lưu dộng.
4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của hai nguồn
này.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn vốn này

có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt
và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt
17
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được một lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh, lại vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết
do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao được hiệu quả đồng vốn hiện có.
Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, ngoài vốn
chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả không những đáp
ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ
cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút VLĐ tích
cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu
doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa chọn phương án đầu tư vốn có
hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng sẽ đem lại thành công cho doanh
nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng rủi ro đối với doanh nghiệp.
Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận
động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan:

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một
số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến
tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ
18
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị
trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ
lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá
trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh
kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách
chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của

chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh
hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.

19
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích
Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên tình trạng ứ
đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần
thiết làm tăng giá thành sản phẩm . Ngược lại, nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu
VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra
những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các
hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra
những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu
thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và

ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây
thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt
20
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu
nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như mọi doanh
nghiệp khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động
vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng và cần thiết.
Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt một
số biện pháp sau:
Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp
ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được thuận lợi, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy
VLĐ luân chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm
và có hiệu quả kinh tế cao. Trong điều kiện các Doanh nghiệp chuyển sang thực
hiện hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất
kinh doanh các Doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì việc xác định đúng nhu cầu
VLĐ sẽ giúp Doanh nghiệp:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ.

21
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành bình
thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu VKD của Doanh nghiệp
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của
Doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhu cầu VLĐ của Doanh nghiệp là một đại lượng không cố định
và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ

- Sự phát triển của giá cả các vật tư, hàng hóa mà Doanh nghiệp sử dụng trong sản
xuất.
- Chính sách, chế độ về lao động và tiền lương được người lao động trong Doanh
nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của Doanh nghiệp trong quá trình dự trữ
sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tương đối, nhu cầu
VLĐ không cần thiết Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến
các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
Thứ hai, kế hoạch nguồn vốn lưu động hiệu quả.
Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm
bảo cho sản xuất được liên tục, đều đặn thì doanh nghiệp phải có kế hoạch đáp ứng
nhu cầu vốn đó bằng các nguồn vốn ổn định, vững chắc. Vì vậy một mặt doanh
nghiệp phải có kế hoạch dài hạn để huy động các nguồn vốn một cách tích cực và
22
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
chủ động. Mặt khác hàng năm căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch,
doanh nghiệp phải xác định được quy mô vốn lưu động thiếu hoặc thừa so với nhu
cầu vốn lưu động cần phải có trong năm.
Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần có
biện pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng.
Trường hợp vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp cần phải có
biện pháp tìm những nguồn tài trợ như:

Nguồn vốn lưu động từ nội bộ doanh nghiệp (bổ sung từ lợi nhuận để lại).
Huy động từ nguồn bên ngoài: Nguồn vốn tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ
phiếu, liên doanh liên kết.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp phải có sự xem xét và
lựa chọn kỹ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Thứ ba, tổ chức tốt công tác quản lý tài chính trên cơ sở không ngừng nâng
cao trình độ cán bộ quản lý tài chính.
Nguồn nhân lực luôn được thừa nhận là yếu tố quan trọng quyết định sự
thành bại của mỗi doanh doanh nghiệp. Sử dụng vốn lưu động là một phần trong
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, được thực hiện bởi các cán bộ tài
chính do đó năng lực, trình độ của những cán bộ này có ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác quản lý tài chính nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
Doanh nghiệp phải có chính sách tuyển lựa chặt chẽ, hàng năm tổ chức các
đợt học bổ sung và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ tài chính cho các cán bộ nhân
viên nhằm đảm bảo và duy trì chất lượng cao của đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý

23
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
tài chính.Tổ chức quản lý tài chính khoa học, tuân thủ nghiêm pháp lệnh kế toán,
thống kê, những thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Nhà nước.
Chương 2: Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài – Vinacomin.
Giới thiệu về công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài – Vinacomin.

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài - Vinacomin tiền thân là Công
trường tận thu than trôi Cẩm Phả được thành lập từ 12/4/1962 theo QĐ số 55
QĐ/UB ngày 10/3/1962 của UBND tỉnh Quảng Ninh, có tên gọi là Công trường
than nhặt, trụ sở đặt tại Phường Cẩm Sơn – Cẩm Phả - Quảng Ninh. Khi mới thành
lập có nhiệm vụ chủ yếu là tận thu các nguồn than rơi vãi tại các khu vực bãi thải
và các khe suối thuộc các mỏ lớn thải ra như: Mỏ Than Cọc 6, Mỏ than Đèo Nai,
Mỏ than Cao Sơn bằng nguồn lao động thủ công.
Năm 1986, UBND tỉnh Quảng Ninh quyết định chuyển Công trường than
trôi thành Xí nghiệp than Cẩm Phả trực thuộc Sở công nghiệp Quảng Ninh. Xí
nghiệp có nhiệm vụ khai thác, sản xuất chế biến và tiêu thụ than với quy mô sản
xuất kinh doanh vừa và nhỏ. Mức sản lượng tăng trưởng đều trong các năm 1986
đến 1998 từ 3 đến 13 vạn tấn/năm. Xí nghiệp từ một đơn vị trực thuộc Sở công
nghiệp Quảng Ninh đã trở thành một doanh nghiệp trực thuộc công ty Than Quảng
Ninh – đơn vị thành viên của Tổng Công ty than Việt Nam.
Ngày 1/10/1999, xí nghiệp là một đơn vị đầu tiên trong ngành than được
chọn thí điểm theo chủ trương Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp
được cổ phần hóa thành công ty Cổ phần(Theo QĐ số 42/1999 QĐ BCN ngày
16/7/1999).
24
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


Thực tập cuối khóa
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật công
nghiệp
Công ty đi vào hoạt động và đổi tên thành Công ty Cổ phần Than Tây Nam
Đá Mài từ ngày 1/10/1999 với mức vốn điều lệ là 6.531.837.535 đồng , hiện nay

vốn điều lệ của Công ty được nâng lên 160 tỷ đồng.
Trong những năm qua Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài luôn đi lên
trong sản xuất kinh doanh, bóc xúc đất đá năm 2000 gần 730.000 m3, 2011 thực
hiện 29.947.000m3,dự kiến năm 2012 là 38.000.000 m3. Than nguyên khai, năm
2000 thực hiện gần 145.000 tấn, 2011là 1.300.000 tấn, dự kiến 2012 là 1.600.000
tấn. Định hướng đến năm 2015 sản lượng than nguyên khai của công ty đạt 3 triệu
tấn. Đồng thời với việc nâng cao hiệu quả SXKD công ty luôn đảm bảo tốt nhất
quyền lợi cho người lao động. Hiện công ty có 1389 lao động, trên đại học 8
người, 180 người có trình độ đại học và cao đẳng, công nhân kỹ thuật 730 người.
Qua 12 năm Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài - Vinacomin không
ngừng củng cố hoàn thiện và phát triển toàn diện, 12 năm chưa phải là 1 chặng
đường dài nhưng những kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Than
Tây Nam Đá Mài - Vinacomin đã khẳng định vị thế của đơn vị trên thương trường.
Một vài nét về công ty.
Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài-Vinacomin
Tên giao dịch quốc tế : TAY NAM DA MAI JOINT STOCK COAL
COMPANY -VINACOMIN.
Tên giao dịch quốc tế viết tắt: TANADACOAL.
Trụ sở chính : Phường Cẩm Sơn - Thành phố Cẩm phả - Tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại :(84-33) 3862229
Số FAX : (84-33) 3860641
25
Bùi Thị Loan

Lớp ĐHTN3A


×