Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN môn hóa THCS (đã đạt giải)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.24 KB, 30 trang )

“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
A. MỞ ĐẦU
--------------------I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, có phạm vi nhận thức và ứng dụng
rộng rãi, việc hình thành các khái niệm, định luật hóa học luôn gắn liền với các thí
nghiệm, hiện tượng trong thực tế. Bộ môn Hóa học là bộ môn mới và khó đối với
học sinh bậc THCS (đặc biệt là học sinh lớp 8 – là năm đầu tiên được làm quen
với bộ môn này). Số tiết phân bố trong chương trình còn ít (2 tiết/tuần) song yêu
cầu lượng kiến thức lại quá nhiều và rộng. Học sinh không chỉ nắm vững cơ sở lý
thuyết mà còn phải biết vận dụng vào thực tế đời sống, vào giải các bài tập. Thực
tế việc vận dụng giải các bài tập hóa học đối với học sinh lớp 8 còn gặp rất nhiều
khó khăn, vì đây là môn học học sinh mới được tiếp cận.
Trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là một
vấn đề được quan tâm hàng đầu. Để đạt được vấn đề đó đòi hỏi phải có sự nổ
lực về cả 2 phía: thầy và trò. Bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa
mang tính nghệ thuật, để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người giáo
viên phải có năng lực sư phạm vững vàng, có những phương pháp giảng dạy
phù hợp, theo hướng tích cực giúp học sinh chủ động trong việc tìm kiếm lĩnh
hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và dạy học môn
Hóa học nói riêng cần có những phương pháp đặc trưng riêng. Ngoài việc lên
lớp, người giáo viên phải không ngừng học hỏi, tìm kiếm tham khảo những
tài liệu có liên quan để làm sao có thể truyền đạt những kiến thức cho học
sinh một cách nhẹ nhàng, dể hiểu. Sự tiếp thu của học sinh nhiều hay ít,
nhanh hay chậm là yếu tố quyết định cho chất lượng học tập.
Trong chương trình Hóa học THCS và THPT hầu hết các bài tập trong
hệ thống bài tập hóa học đều có liên quan đến phương trình hóa học. Do đó
việc lập phương trình hóa học giữ vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt nó là
yếu tố tiên quyết để giải bài toán tính theo phương trình hóa học. Khi học
sinh thực hiện lập phương trình hóa học nhanh và chính xác là đồng nghĩa với
việc các em đã nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản về: kí hiệu hóa học của
nguyên tố; công thức nhóm nguyên tử; phân biệt được kim loại với phi kim;


hóa trị của nguyên tố, nhóm nguyên tử; lập công thức hóa học của hợp chất
… Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập
phương trình hóa học” để nghiên cứu.

Năm học: 2014- 2015

Trang 1


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
I.1. Thực trạng của vấn đề lập phương trình hóa học ở bậc THCS đòi hỏi
phải có giải pháp mới để giải quyết:
Lập phương trình hóa học đòi hỏi học sinh phải tự lực tư duy, thực hiện
đủ các bước lập phương trình hóa học dưới sự hướng dẫn của giáo viên, đòi
hỏi học sinh phải biết cách làm việc với từng yêu cầu của bài tập, phải có kĩ
năng cơ bản thực hiện các bước lập phương trình hóa học một cách chính xác
và nhanh.
Kỹ năng lập phương trình hóa học được hình thành cho học sinh từ bài
16: Phương trình hóa học trong chương II: Phản ứng hóa học của chương
trình hóa học lớp 8. Từ đó trở đi việc lập phương trình hóa học trở thành kỹ
năng được vận dụng thường xuyên cho hầu hết các dạng bài tập hóa học.
Trong quá trình giảng dạy, việc hướng dẫn và luyện tập kỹ năng lập phương
trình hóa học cho học sinh thường gặp những tồn tại sau:
I.1.1- Về phía học sinh:
*Trong các chương II và III của chương trình hóa học lớp 8 THCS hiện
hành, việc lập phương trình hóa học của học sinh chủ yếu dựa trên các sơ đồ
phản ứng cho sẵn của giáo viên.
Ví dụ: lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:
a) Ca + O 2
CaO

b) P + O 2
P 2O5
c) Na + H 2O
NaOH + H 2
d) NaOH + H 3PO4
Na 3PO4 + H2O
Với trường hợp này học sinh thường mắc phải một số sai lầm sau:
(1) Một số học sinh ghi sơ đồ phản ứng rồi để yên, không thực hiện
lập phương trình hóa học.
(2) Một số học sinh khi lập phương trình hóa học lại viết hệ số vào
giữa công thức hóa học.
VD: Từ sơ đồ phản ứng Ca + O 2
CaO
Lập thành phương trình hóa học: Ca + O 2 → Ca2O …
(3) Một số học sinh khi lập phương trình hóa học lại chọn hệ số ghi
vào vị trí của chỉ số hoặc bỏ đi chỉ số trong công thức hóa học đúng, viết vào
chỉ số khác.
VD 1 - Từ sơ đồ phản ứng Ca + O 2
CaO
Lập thành phương trình hóa học: Ca + O 2 → CaO2
VD 2 - Từ sơ đồ phản ứng NaOH + H 3PO4
Na 3 PO4 + H 2 O
Lập thành phương trình hóa học: Na 3OH+HPO 4 → Na 3PO4 + H2 O…
Năm học: 2014- 2015

Trang 2


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
(4) Đặc biệt còn rất nhiều học sinh lập phương trình hóa học mất

nhiều thời gian dẫn đến việc thực hiện bài kiểm tra không hoàn chỉnh.
*Từ chương IV của chương trình hóa học lớp 8 trở về sau các em thực
hiện lập phương trình hóa học dựa vào sơ đồ phản ứng tự viết. Học sinh tự
viết sơ đồ phản ứng dựa trên tính chất hóa học của các chất đã học. Trường
hợp này các em thường mắc phải một số sai lầm sau:
(5) Một số ít học sinh ghi phản ứng hóa học sai do chưa nắm vững
tính chất hóa học của các chất.
(6) Một số ít học sinh khi ghi phản ứng hóa học đã viết sai công thức
hóa học của các chất tham gia và các chất sản phẩm do chưa thuộc hóa trị của
nguyên tố và nhóm nguyên tử …
(7) Đặc biệt trường hợp này cũng còn rất nhiều học sinh mặc dù ghi
đúng sơ đồ phản ứng nhưng quá trình chọn hệ số để lập các phương trình hóa
học lại mất nhiều thời gian dẫn đến việc thực hiện bài kiểm tra không hoàn
chỉnh.
I.1.2- Về phía GV:
Trong quá trình giảng dạy, luyện tập cho học sinh và dự giờ các đồng
nghiệp ở bài 16 của hóa học 8, cũng như các bài học có liên quan đến lập
phương trình hóa học tôi nhận thấy đều thực hiện như sau:
a) Thực hiện giảng dạy bài 16 “Phương trình hóa học”: ở bài này
giáo viên chủ yếu hướng dẫn cho học sinh lập các phương trình hóa học đơn
giản.
 Hướng dẫn học sinh thực hiện lập phương trình hóa học theo ba
bước như sách giáo khoa:
Lập phương trình hóa học theo sơ đồ phản ứng.
* Các bước tiến hành:
- Bước 1: Viết lại sơ đồ phản ứng (gồm công thức hóa học của các chất tham
gia và sản phẩm)
- Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng:
bằng cách thêm hệ số vào đằng trước các công thức hóa học (CTHH).
- Bước 3: Viết PTHH: thay mũi tên (

) bằng mũi tên ( → )
* Một số điều cần nhớ khi lập PTHH:
+ Không được thay đổi chỉ số trong các công thức hóa học đã viết đúng.
+ Viết hệ số cao bằng kí hiệu hóa học.
+ Trong công thức hóa học có nhóm nguyên tử OH, SO 4, NO3, … thì coi
cả nhóm như một đơn vị để cân bằng.
Năm học: 2014- 2015

Trang 3


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
+ Phương trình hóa học biểu thị sự biến đổi chất này thành chất khác, khác
với phương trình toán học biểu thị sự bằng nhau giữa hai vế. Do đó không dược
hoán đổi hai vế của phương trình hóa học như phương trình toán học.
- Viết sơ đồ phản ứng: Viết đủ chất, viết đúng CTHH của chất tham gia và sản
phẩm.
- Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng cần chú ý:
+ Thường bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và không
bằng nhau.
+ Trường hợp số nguyên tử của nguyên tố ở vế này là chẵn, ở vế kia là lẻ thì
trước hết phải làm chẵn số nguyên tử lẻ, rồi tiếp tục đặt hệ số cho phân tử chứa số
nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho số nguyên tử ở hai vế bằng nhau.
+ Nếu trong CTHH có nhóm nguyên tử (VD: nhóm OH, Nhóm CO3, Nhóm
SO4...) thì coi cả nhóm như một nguyên tử và bắt đầu từ nhóm nguyên tử trước.
- Kiểm tra:
+ Tỉ lệ các hệ số đã tối giản chưa
+ Số nguyên tử của mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng bằng cách lấy hệ
số trước các CTHH nhân với chỉ số.
* Trường hợp bài toán yêu cầu rút tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất trong

phản ứng cần lưu ý:
- Số tỉ lệ chính là các hệ số đứng đằng trước các CTHH.
- Trường hợp các đơn chất có CTHH cũng chính là KHHH (VD: Sắt: Fe,
nhôm: Al…, cacbon: C…) dùng từ nguyên tử.
- Trường hợp các đơn chất có CTHH gồm KHHH kèm theo chỉ số
(VD: Khí oxi : O2 , hiđro: H2 …) hay các hợp chất, dùng từ phân tử
* Cách tiến hành:
Ở bước 1 hầu hết giáo viên đã cho sẵn sơ đồ phản ứng, học sinh chỉ chép
vào vở sơ đồ phản ứng. Việc lập phương trình hóa học nhanh hay chậm chủ
yếu được tiến hành ở bước 2. Trong bước này hầu hết các giáo viên hướng dẫn
cho học sinh chọn các hệ số đặt trước các công thức hóa học sao cho số
nguyên tử của mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng đều bằng nhau là được.
- Ví dụ 1: lập phương trình hóa học cho sơ đồ phản ứng sau:
H 2 + O2
H 2O
+ Giáo viên cho học sinh nhận xét số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2
vế của sơ đồ phản ứng, sau đó hướng dẫn học sinh chọn hệ số 2 đặt trước công
thức hóa học H 2O để cho số nguyên tử oxi ở 2 vế bằng nhau:
H 2 + O2
2H 2O

Năm học: 2014- 2015

Trang 4


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
Tiếp theo chọn hệ số 2 đặt trước công thức hóa học H 2 để cho số nguyên
tử hiđro ở 2 vế bằng nhau.
+ Viết thành phương trình hóa học: 2H2 + O 2 → 2H2O

- Ví dụ 2: lập phương trình hóa học cho sơ đồ phản ứng sau:
P + O2
P 2O5
+ Giáo viên cho học sinh nhận xét số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2
vế của sơ đồ phản ứng, sau đó hướng dẫn học sinh nên chọn nguyên tố oxi
cân bằng trước vì nguyên tố này có số nguyên tử nhiều hơn. So sánh số
nguyên tử oxi ở 2 vế, lấy bội số chung nhỏ nhất của 2 và 5 là 10, để mỗi vế
đều phải có 10 nguyên tử oxi. Chọn hệ số 2 đặt trước công thức hóa học P 2 O5
và hệ số 5 đặt trước công thức hóa học O 2 để cho số nguyên tử oxi ở 2 vế
bằng nhau:
P + 5O 2
2P 2O5
Tiếp theo chọn hệ số 4 đặt trước công thức hóa học P để cho số nguyên
tử P ở 2 vế bằng nhau.
+ Viết thành phương trình hóa học: 4P + 5O 2 → 2P2O5
- Ví dụ 3: lập phương trình hóa học cho sơ đồ phản ứng sau:
Al + HCl
AlCl 3 + H 2
+ Giáo viên cho học sinh nhận xét số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2
vế của sơ đồ phản ứng, sau đó hướng dẫn học sinh nên chọn cả 2 nguyên tố
clo và hiđro cân bằng trước vì 2 nguyên tố này có chung trong công thức hóa
học HCl. Lấy bội số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6, để mỗi vế đều phải có 6
nguyên tử H và 6 nguyên tử Cl. Chọn hệ số 6 đặt trước công thức hóa học
HCl, hệ số 2 đặt trước công thức hóa học AlCl 3 và hệ số 3 đặt trước công
thức hóa học H 2 để cho số nguyên tử H và số nguyên tử Cl ở 2 vế bằng nhau:
Al + 6HCl
2AlCl 3 + 3H 2
Tiếp theo chọn hệ số 2 đặt trước công thức hóa học Al để cho số nguyên
tử Al ở 2 vế bằng nhau.
+ Viết thành phương trình hóa học: 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2

- Ví dụ 4: lập phương trình hóa học cho sơ đồ phản ứng sau:
Al 2O3 + HNO 3
Al(NO 3)3 + H 2O
+ Giáo viên cho học sinh nhận xét số nguyên tử của mỗi nguyên tố, số
nhóm nguyên tử ở 2 vế của sơ đồ phản ứng, sau đó hướng dẫn học sinh nên
chọn nhóm NO 3 và nguyên tố hiđro cân bằng trước vì có chung trong công
thức hóa học HNO 3. Lấy bội số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6, để mỗi vế đều
phải có 6 nguyên tử H và 6 nhóm NO 3 . Chọn hệ số 6 đặt trước công thức hóa
học HNO 3 , hệ số 2 đặt trước công thức hóa học Al(NO 3 )3 và hệ số 3 đặt trước
Năm học: 2014- 2015

Trang 5


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
công thức hóa học H 2 để cho số nguyên tử H và số nhóm nguyên tử NO 3 ở 2
vế bằng nhau:
Al 2O3 + 6HNO 3
2Al(NO 3)3 + 3H2O
Tiếp theo so sánh số nguyên tử Al và O ở 2 vế đã bằng nhau.
+ Viết thành phương trình hóa học: Al2O3 + 6HNO3 → 2Al(NO3)3 + 3H2O
b) Thực hiện giảng dạy các bài có liên quan đến lập phương trình
hóa học:
Khi thực hiện giảng dạy các bài có liên quan đến lập phương trình hóa
học, nếu gặp phương trình hóa học mà học sinh lập sai thì giáo viên yêu cầu
học sinh khác nhận xét và thực hiện lại. Một số giáo viên sợ mất thời gian chỉ
hướng dẫn nhanh chọn những hệ số nào đặt trước các công thức hóa học để
lập phương trình hóa học, ít chú ý đến sự lúng túng của học sinh khi chọn hệ
số để lập phương trình hóa học…
Phương pháp thực hiện của giáo viên như trên, theo tôi nhận thấy có

nhược điểm sau:
(1) Chưa rút ra được qui luật chung để chọn hệ số cân bằng số
nguyên tử các nguyên tố. Do đó làm học sinh lúng túng khi chọn hệ số để cân
bằng, mất nhiều thời gian trong quá trình lập phương trình hóa học.
(2) Chưa khắc sâu cho học sinh kiến thức về phân biệt kim loại với
phi kim; nhóm nguyên tử thuộc gốc axit, …
Qua thực trạng trên tôi nhận thấy rằng việc lập phương trình hóa học là
vấn đề hết sức nan giải đối với nhiều học sinh và nhiều giáo viên. Học sinh
mất nhiều thời gian để lập phương trình hóa học, vì các em chưa nắm được
qui luật nên chọn nguyên tố hóa học nào trong sơ đồ phản ứng để cân bằng
trước (trừ một số ít học sinh khá - giỏi, các em nhạy bén và có khả năng lựa
chọn nhanh các hệ số để lập thành phương trình hóa học, mặt dù vậy các em
này cũng mất thời gian lựa chọn nhiều lần). Giáo viên lúng túng khi hướng
dẫn học sinh chọn hệ số để cân bằng, đưa ra nhiều phương pháp lựa chọn các
hệ số, gây nhiễu cho học sinh.
Do vậy mà tôi luôn đặt câu hỏi cho mình: Cần phải hướng dẫn như thế
nào cho các em thực hiện bước lựa chọn hệ số đặt trước các công thức hóa
học trong sơ đồ phản ứng để số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế bằng
nhau một cách nhanh nhất? Câu hỏi trên là động lực giúp tôi tìm tòi, nghiên
cứu và sâu chuỗi kiến thức để tìm ra qui luật chung giúp học sinh giảm bớt
lúng túng đối với bài tập có liên quan đến lập phương trình hóa học và giúp
giáo viên giảm bớt lúng túng khi hướng dẫn học sinh lập phương trình hóa
học. Với kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm và dự giờ của nhiều đồng nghiệp
Năm học: 2014- 2015

Trang 6


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
tôi mạnh dạn xin nêu ra một số sáng kiến: “Hình thành kỹ năng lập phương

trình hóa học” cho học sinh đại trà bậc THCS để khắc phục khó khăn nêu
trên và nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Rất mong nhận được sự
đóng góp của các anh, chị em đồng nghiệp để sáng kiến này hoàn thiện hơn.
I.2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
Đề tài “Hình thành kỹ năng lập phương trình hóa học” giúp học sinh
củng cố các kiến thức về kí hiệu hóa học, phân biệt nguyên tố kim loại và
nguyên tố phi kim, phân biệt nguyên tử và phân tử, phân biệt đơn chất và hợp
chất, nắm vững hóa trị của nguyên tố, cách lập công thức hóa học của hợp
chất, tính chất hóa học của các chất … Đặc biệt tiết kiệm thời gian trong quá
trình thực hiện các dạng bài tập định tính, định lượng của chương trình hóa
học THCS.
I.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài này nghiên cứu các bước lập phương trình hóa học, đặc biệt xoáy
sâu phần cách chọn hệ số để cân bằng số nguyên tử các nguyên tố (hay nhóm
nguyên tử).
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
II.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu,
tìm giải pháp của đề tài:
II.1.1) Cơ sở lý luận:
Tầm quan trọng của lập phương trình hóa học trong chương trình hóa
học THCS:
- Lập phương trình hóa học là một trong những khâu rất quan trọng trong
quá trình dạy và học môn Hóa học, giúp học sinh củng cố kiến thức đã học,
đồng thời là cơ sở quan trọng để thực hiện tiếp và hoàn chỉnh các dạng bài
tập định tính, định lượng trong chương trình hóa THCS và THPT sau này.
- Khi thực hiện lập phương trình hóa học tư duy của học sinh có khả
năng phát triển cao, vì khi đó học sinh phải có cái nhìn tổng quát về sơ đồ
phản ứng đã đúng hay chưa để tiến hành chọn hệ số đặt trước các công thức
hóa học trong sơ đồ phản ứng và lập thành phương trình hóa học.
- Ngoài ra, khi thực hiện lập phương trình hóa học giúp học sinh có thao

tác nhanh nhẹn để giải quyết tốt lượng bài tập trong thời gian ngắn nhất.

Năm học: 2014- 2015

Trang 7


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
II.1.2) Cơ sở thực tiễn:
- Dựa vào các tài liệu:
+ Sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 8.
+ Tích lũy chuyên môn của cá nhân trong quá trình dạy học.
+ Hướng dẫn giải nhanh bài tập hóa học (Cao Cự Giác).
+ Tạp chí Hóa học và ứng dụng.
- Thực tế dạy học của cá nhân nhiều năm liền ở bộ môn Hóa học khối 8.
- Kết quả dạy học của các nhân, dự giờ giáo viên trong trường, tham gia
dạy và dự thao giảng, hội giảng ở trường, ở các cụm trong huyện Tuy Phước
trong nhiều năm.
- Kết quả phân tích bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì các tiết
25 , 46 , 53 kiểm tra học kì II của năm học 2012 - 2013 và học kì I
Năm học 2013 - 2014
- Thăm dò ở học sinh bằng phiếu điều tra về việc tiếp thu phương pháp
lập nhanh phương trình hóa học.
II.2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp:
II.2.1) Các biện pháp tiến hành
- Biện pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu kỹ chương trình hóa học
THCS, tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là bài 16 của Hóa học 8
nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Biện pháp quan sát: Trực tiếp dự giờ giáo viên, trao đổi cùng đồng
nghiệp để rút kinh nghiệm. Trực tiếp chấm, chữa bài kiểm tra thường xuyên,

kiểm tra định kì từ tiết 22 trở đi, kết quả kiểm tra học kì và nhằm tìm hiểu
việc rèn luyện kĩ năng lập phương trình hóa học của học sinh.
- Biện pháp điều tra: Phát hành phiếu điều tra thu thập thông tin.
- Biện pháp nghiên cứu sản phẩm: Áp dụng dạy thực nghiệm các tiết học
22, 23 Hóa học 8, các tiết học sau có liên quan đến lập phương trình hóa học.
II.2.2) Thời gian tạo ra giải pháp:
- Định hướng khái quát để nghiên cứu đề tài từ tháng 9 năm 2011.
- Tiến hành nghiên cứu, điều tra vạch ra phương pháp để giải quyết vấn
đề từ ngày 20/12/2012.
- Áp dụng dạy thực nghiệm các tiết học của bài 16, 17, các tiết học khác
có thực hiện lập phương trình hóa học, các tiết phụ đạo.
- Đánh giá và rút kinh nghiệm kết quả học tập của học sinh qua việc
kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì I, II.
Năm học: 2014- 2015

Trang 8


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
- Viết cơ bản sáng kiến từ tháng 10/ 2013
- Hoàn thiện vào tháng 12/2013
------------------------------

Năm học: 2014- 2015

Trang 9


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
B. NỘI DUNG

--------------------I. MỤC TIÊU:
Từ những cơ sở nêu trên và tầm quan trọng của việc lập phương trình
hóa học trong quá trình dạy học tôi đã nghiên cứu, chọn lọc các sơ đồ phản
ứng trong sách giáo khoa, sách bài tập, sau đó phân dạng tìm ra qui luật lập
nhanh phương trình hóa học cho mỗi dạng để hướng dẫn các em. Ngoài ra tôi
còn tìm tòi, mở rộng, nâng cao để giúp học sinh giỏi lập nhanh các phương
trình hóa học oxi hóa – khử khó hơn bằng nhiều cách khác nhau nhằm phát
triển tư duy sáng tạo, rèn luyện trí thông minh. Từ đó các em có khả năng
giải quyết các bài tập hóa học còn lại một cách tự tin, chủ động. Tạo cho các
em niềm tin, sự yên tâm, say mê học tập và tìm tòi thêm về môn Hóa học phát
huy được quá trình học sinh tự nhận thức, tự khám phá tìm tòi các tri thức
Hóa học một cách chủ động, tích cực là quá trình tự phát hiện và giải quyết
các vấn đề. Góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả dạy học môn
Hóa học.
* Tên đề tài: “Một số sáng kiến hình thành kỹ năng lập phương trình
hóa học”.
* Mô tả giải pháp của đề tài: thuyết minh tính mới để giải quyết khó
khăn khi thực hiện lập phương trình hóa học, khả năng áp dụng và lợi ích của
đề tài.
* Mô phỏng và giải thích (Hình thành các bước lập phương trình hóa
học ở các dạng bài tập hóa học cơ bản và nâng cao).
* Phân tích, kết luận cục bộ và những đề xuất để tiến hành hướng dẫn lập
nhanh phương trình hóa học.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
II.1. Thuyết minh tính mới:
Để học sinh lập được phương trình hóa học một cách nhanh chóng tôi xin
nêu ra ở đây một số giải pháp sau (Các giải pháp này chỉ đề cập đến bước
thực hiện thứ 2 trong 3 bước lập phương trình hóa học mà sách giáo khoa đã
đề cập, đó là: Chọn hệ số thích hợp đặt trước các công thức hóa học trong
sơ đồ phản ứng để cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố):

*- Đối với học sinh lớp 8 :
Đối tượng này vốn kiến thức hóa học của các em rất ít, các em chủ yếu
lập các phương trình hóa học với các sơ đồ phản ứng đơn giản. Do đó giáo
Năm học: 2014- 2015

Trang 10


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
viên nên hướng dẫn các em tiến hành thực hiện chọn hệ số thích hợp đặt
trước các công thức hóa học trong sơ đồ phản ứng để cân bằng số nguyên tử
của mỗi nguyên tố theo trình tự sau:
1. Cân bằng số nguyên tử của nguyên tố kim loại.
2. Cân bằng số nguyên tử của nguyên tố phi kim hoặc nhóm
nguyên tử thuộc gốc axit (trừ phi kim H và O).
3. Cân bằng số nguyên tử của nguyên tố H.
4. Cân bằng số nguyên tử của nguyên tố O.
Thực hiện theo trình tự trên đúng cho hầu hết các sơ đồ phản ứng hóa
học dơn giản.
Để học sinh thực hiện được trình tự trên giáo viên cần chú ý trong quá
trình giảng dạy phải thực hiện được các yêu cầu sau:
● Yêu cầu 1: Cần giúp học sinh viết thông thạo kí hiệu hóa học các
nguyên tố thường gặp và phân biệt được kim loại với phi kim.
Để làm được yêu cầu này, trong bài 5 “Nguyên tố hóa học” cần hướng
dẫn cho học sinh cách nhớ kí hiệu hóa học:
a) Đối với các nguyên tố kim loại thường gặp: kí hiệu hóa học của
chúng hầu hết có 2 chữ cái (trừ kim loại kali kí hiệu hóa học có một chữ cái
K), chú ý khắc sâu các kí hiệu hóa học của những nguyên tố không trùng với
chữ cái đầu theo tên Việt Nam, ví dụ như: Nhôm: Al, kẽm: Zn, .... Hướng dẫn
học sinh học thuộc kí hiệu hóa học của nguyên tố kim loại theo trình tự sau:

Tên nguyên tố kim loại Kí hiệu hóa học
Kali
Natri
Bari
Canxi
Magie
Nhôm
Mangan
Kẽm
Crom
Sắt
Niken
Thiết
Chì
Đồng
Thủy ngân
Năm học: 2014- 2015

K
Na
Ba
Ca
Mg
Al
Mn
Zn
Cr
Fe
Ni
Sn

Pb
Cu
Hg

Câu văn nhớ các nguyên tố
kim loại
Khi
Nào
Bạn
Cần
May
Áo
Mạn
Záp
Của
Sắt
Nhớ
Sang
Phố
Cửa
Hàng
Trang 11


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
Bạc
Platin (bạch kim)
Vàng

Ag

Pt
Au

Á
Phi
Âu

Nhớ kí hiệu hóa học của nguyên tố kim loại theo trình tự trên rất có lợi
cho các em ở các bài học sau này
b) Đối với các nguyên tố phi kim thường gặp: kí hiệu hóa học của hầu
hết các phi kim có một chữ cái và trùng với chữ cái đầu theo tên gọi Việt
Nam của chúng (Chỉ số ít phi kim có kí hiệu hóa học gồm 2 chữ cái, cần khắc
sâu cho học sinh là Clo: Cl, silic: Si, Brom: Br). Hướng dẫn học sinh học
thuộc kí hiệu hóa học của nguyên tố phi kim theo trình tự sau:
Tên nguyên tố phi kim

Kí hiệu hóa học

Clo
Brom
Oxi
Lưu huỳnh
Nitơ
Phôtpho
Cacbon
Silic
Hiđro

Cl
Br

O
S
N
P
C
Si
H

Câu văn nhớ các nguyên tố
phi kim
Cháu
Bảo
Ông
Sáng
Nay
Phát
Chẩn
Sinh
Hầu

Kĩ năng viết và nhớ các kí hiệu hóa học của nguyên tố kim loại, nguyên tố
phi kim được luyện tập và củng cố ở những bài học sau này.
● Yêu cầu 2: Cần giúp học sinh nắm vững hóa trị các nguyên tố, nhóm
nguyên tử và nhận ra nhóm nguyên tử thuộc gốc axit.
a) Hóa trị của nguyên tố: Yêu cầu học sinh nắm vững hóa trị của các
nguyên tố có 1 hóa trị, còn những nguyên tố có nhiều hóa trị sẽ dần dần hình
thành sau này.
- Trong dãy kim loại ở trên các nguyên tố kim loại có 1 hóa trị như:
Hóa trị I
Hóa trị II

Hóa trị III

K, Na, Ag
Ba, Ca, Mg, Zn
Al

- Trong dãy phi kim ở trên các nguyên tố phi kim có 1 hóa trị như:
Năm học: 2014- 2015

Trang 12


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
Hóa trị I
Hóa trị II
Hóa trị IV

H
O
Si

- Nếu có điều kiện về thời gian giáo viên cho học sinh chép và học thuộc
“Bài ca hóa trị”
b) Hóa trị của nhóm nguyên tử và nhận ra nhóm nguyên tử thuộc gốc axit.
- Nhóm nguyên tử chỉ có một hóa trị, khi lập phương trình hóa học xem
chúng như một nguyên tố để cân bằng.
Hóa trị
I
II


III

Nhóm nguyên tử
OH
NO3
SO3
SO4
CO3
SiO3
PO4

Tên nhóm nguyên tử
Hiđroxit
Nitrat
Sunfit
Sunfat
Cacbonat
Silicat
Phôtphat

- Nhấn mạnh cho học sinh nắm được: Trừ nhóm OH, các nhóm còn lại
đều thuộc gốc Axit.
Nắm vững hóa trị giúp học sinh lập đúng công thức hóa học trong sơ đồ
phản ứng.
► Khi các yêu cầu trên được thực hiện chặt chẽ trong chương I: Chất –
Nguyên tử - Phân tử, thì đến bài 16: Phương trình hóa học và những bài học
sau sẽ hướng dẫn cho học sinh lập phương trình hóa học theo trình tự nêu trên
rất nhẹ nhàng và khắc phục được những tồn tại của học sinh, của giáo viên đã
được nêu ra ở phần thực trạng.


Năm học: 2014- 2015

Trang 13


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
Ví dụ 1: Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:
a) H2 + O 2
H 2O.
b) Cu + O 2
CuO.
c) P + O 2
P 2 O5.
d) K + O 2
K 2O.
e) Al + O 2
Al 2O3.
Hướng dẫn :
Chọn hệ số cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố theo thứ tự:
a) Nguyên tố H, rồi đến nguyên tố O:
H2 + O 2
H 2O
Hệ số tạm thời:

1
2

1

1


Hệ số cần chọn:
2
1
2
(Vì thực tế không có 0,5 phân tử nên không để hệ số dưới dạng phân số
mà phải khử mẫu)
Phương trình hóa học là: 2H2 + O 2 → 2H2O.
b) Nguyên tố Cu, rồi đến nguyên tố O:
Cu + O 2
CuO
Hệ số tạm thời:

1
2

1

1

Hệ số cần chọn:
2
1
2
Phương trình hóa học là: 2Cu + O 2 → 2CuO.
c) P, rồi đến O:
P + O2
Hệ số tạm thời:

2


P 2O5
5
2

1

Hệ số cần chọn:
4
5
2
Phương trình hóa học là: 4P + 5O 2 → 2P2O5.
d) K, rồi đến O:
Hệ số tạm thời:

K

+ O2

2

1
2

K 2O
1

Hệ số cần chọn:
4
1

2
Phương trình hóa học là: 4K + O 2 → 2K2O.
Năm học: 2014- 2015

Trang 14


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
e) Al, rồi đến O:
Al + O 2
Hệ số tạm thời:

2

Al 2O3

3
2

1

Hệ số cần chọn:
4
3
2
Phương trình hóa học là: 4Al + 3O 2 → 2Al2O3.
Ví dụ 2: Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:
a) KClO3
KCl + O 2.
b) P2O5 + H 2O

H 3PO4.
c) Fe(OH)3
Fe 2O3 + H 2O
d) SO2 + O 2
SO 3.
e) KNO3
KNO 2 + O2.
Hướng dẫn :
Chon hệ số cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố theo thứ tự:
a) K, Cl, rồi đến O:
KClO3
KCl + O 2
Hệ số tạm thời:

1

Hệ số cần chọn:
2
Phương trình hóa học là:

1

3
2

2
3
2KClO3 → 2KCl + 3O 2

b) P, H, rồi đến O:

P2O5 + H 2O
Hệ số tạm thời:
1
3
Hệ số cần chọn:
1
3
Phương trình hóa học là: P2O5 +

H 3PO4
2
2
3H 2O → 2H3PO4

c) Fe, H, rồi đến O:
Fe(OH)3
Fe 2O3 + H 2O
Hệ số tạm thời:
2
1
3
Hệ số cần chọn:
2
1
3
Phương trình hóa học là: 2Fe(OH) 3 → Fe2O3 + 3H 2O

Năm học: 2014- 2015

Trang 15



“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
d) S, rồi đến O:
SO2
Hệ số tạm thời:

+

1

Hệ số cần chọn:
2
Phương trình hóa học là:
e) K, N, rồi đến O:
KNO3
Hệ số tạm thời:

O2

SO 3

1
2

1

1
2SO2


KNO 2 + O2

1

Hệ số cần chọn:
2
Phương trình hóa học là:

+

2
O 2 → 2SO3.

1
2

1

2
1
2KNO3 → 2KNO2 + O2

Ví dụ 3: Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:
a) Al + HCl
AlCl 3 + H 2
b) Fe(NO 3)3
Fe 2O3 + NO 2 + O 2
c) Fe(OH)2 + O2 + H2O
Fe(OH) 3
d) FeS 2 + O 2

Fe 2O3 + SO 2
Hướng dẫn :
Chon hệ số cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố theo thứ tự:
a) Al, Cl, rồi đến H:
Al + HCl
AlCl 3 + H 2.
Hệ số tạm thời:

1

3

Hệ số cần chọn: 2
6
Phương trình hóa học là: 2Al
b) Fe, N, rồi đến O:
Fe(NO3)3
Hệ số tạm thời:

2

3
2

1
+

2
6HCl


Fe 2O3 +
1

3
→ 2AlCl 3

NO 2 +
6

+ 3H2.

O 2.
3
2

Hệ số cần chọn:
4
2
12
3
Phương trình hóa học là: 4Fe(NO 3)3 → 2Fe2O3 + 12NO2 + 3O2.

Năm học: 2014- 2015

Trang 16


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
c) Fe, H, rồi đến O:
Fe(OH)2 + O2 + H2O

Hệ số tạm thời:

1
2

2

Fe(OH) 3.

1

2

Hệ số cần chọn:
4
1
2
4
Phương trình hóa học là: 4Fe(OH) 2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH) 3.
d) Fe, S, rồi đến O:
FeS2
Hệ số tạm thời:

2

+ O2

Fe 2O3 +

11

2

SO2

1

4

Hệ số cần chọn:
4
11
2
8
Phương trình hóa học là: 4FeS 2 + 11O2 → 2Fe2O3 +

8SO 2

Ví dụ 4: Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:
FeCl 2 y

a) FexOy

+ HCl

b) FexOy

+ H 2SO4

c) CxHy


+

x

O2

+

Fe2 ( SO4 ) 2 y
x

H 2O
+

H 2O

CO 2 + H2O

Hướng dẫn :
Chon hệ số cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố (hoặc nhóm nguyên
tử) theo thứ tự:
a) Fe, Cl, H, rồi đến O:
FexOy
Hệ số tạm thời:
Hệ số cần chọn:

+ HCl

1
1


FeCl 2 y
x

2y
2y

+

H 2O

x
x

y
y

Phương trình hóa học là: FexOy + 2yHCl → x FeCl 2 y + yH2O
x

b) Fe, nhóm SO 4, H, rồi đến O:
FexOy + H2SO4

Fe2 ( SO4 ) 2 y + H2O
x

Hệ số tạm thời:
Hệ số cần chọn:

2

2

2y
2y

x
x

2y
2y

Phương trình hóa học là: 2FexOy +2yH2SO4 → x Fe2 ( SO4 ) 2xy + 2yH2O
Năm học: 2014- 2015

Trang 17


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
c) C, H, rồi đến O:
C xHy
Hệ số tạm thời:

1

+

O2
2x +
2


CO 2 +
y
2

x

H2O
y
2

Hệ số cần chọn:
4
(4x +y)
4x
2y
Phương trình hóa học là: 4CxHy + (4x +y)O 2 → 4x CO2 + 2y H 2O
Ví dụ 5: Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:
a) Al2O3 + HNO3
Al(NO 3)3 + H2O.
b) Mg(OH) 2 + H3PO4
Mg 3(PO4)2 + H2O
c) Al + H 2SO4
Al 2(SO4)3 + H 2.
Hướng dẫn :
Chon hệ số cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố (hoặc nhóm nguyên
tử) theo thứ tự:
a) Al, nhóm NO 3, H, rồi đến O:
Al 2O3 + HNO3
Al(NO 3)3 + H2O.
Hệ số tạm thời:

1
6
2
3
Hệ số cần chọn:
1
6
2
3
Phương trình hóa học là: Al2O3 + 6HNO 3 → 2Al(NO3)3 + 3H 2O.
b) Mg, nhóm PO 4, H, rồi đến O:
Mg(OH) 2 + H3PO4
Mg 3(PO4)2 + H 2O
Hệ số tạm thời:
3
2
1
6
Hệ số cần chọn:
3
2
1
6
Phương trình hóa học là: 3Mg(OH) 2 + 2H3PO4 → Mg3(PO4)2 + 6H2O
c) Al, nhóm SO 4, rồi đến H:
Al + H 2SO4
Al2(SO4)3 + H 2.
Hệ số tạm thời: 2
3
1

3
Hệ số cần chọn: 2
3
1
3
Phương trình hóa học là: 2Al + 3H 2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2.

Năm học: 2014- 2015

Trang 18


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
 Dạng bài tập: Điền chất và hoàn thành phương trình hóa học:
* Các bước tiến hành:
- Bước 1: So sánh thành phần nguyên tố các chất trước và sau phản ứng từ đó
xác định nguyên tố hay nhóm nguyên tử còn thiếu (dựa vào định luật bảo toàn số
nguyên tử hay nhóm nguyên tử trong phản ứng hóa học).
- Bước 2: Xác định hóa trị của nguyên tố (nhóm nguyên tử) cần điền từ những
CTHH đã biết -> Viết đúng CTHH cần điền.
- Bước 3: Lập PTHH (Tiến hành theo các bước như ở phần a)
* Thí dụ: Điền chất và hoàn thành các phương trình hóa học sau:
o

t
1. Zn +
?
ZnO
2. Al + H2SO4
? + H2

3. Fe2(SO4)3 + NaOH
Na2SO4 + ?

+ Xét phản ứng 1:
- So sánh thành phần nguyên tố các chất trước và sau phản ứng thấy còn
thiếu nguyên tố O trong các chất phản ứng.
- Chất cần điền vào chỗ trống là đơn chất oxi. Mỗi phân tử oxi gồm 2
nguyên tử => CTHH của đơn chất oxi là : O2
to
- Ta có sơ đồ phản ứng:
Zn + O2
ZnO
- Lập PTHH ( theo mục a) ta có PTHH:
to
2Zn + O2 →
2ZnO
+ Xét phản ứng 2:
Al + H2SO4
? + H2
- So sánh thành phần nguyên tố các chất trước và sau phản ứng: Bên chất
sản phẩm còn thiếu nguyên tố Al và nhóm SO4 -> thay dấu ? bằng CTHH của Al
và nhóm SO4.
- Xác định hóa trị:
. Nguyên tố Al có hóa trị III.
. Từ CTHH: H2SO4 -> nhóm SO4 có hóa trị II (Vì nhóm SO4 liên kết
được với 2 nguyên tử H)
. Viết CTHH của chất sản phẩm cần điền: Al2(SO4)3
- Ta có sơ đồ phản ứng: Al + H2SO4
Al2(SO4)3 + H2
- Lập PTHH:

Ta thấy nhóm SO4 có nhiều nhất và không bằng nhau ở 2 vế. Nên ta đặt hệ
số 3 trước H2SO4 sau đó cân bằng số nguyên tử H và cuối cùng là nguyên tử Al.
Năm học: 2014- 2015

Trang 19


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
Ta có PTHH: 2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2
+ Xét phản ứng 3: Fe2(SO4)3 + NaOH
Na2SO4 + ?
- So sánh thành phần nguyên tố các chất trước và sau phản ứng thấy: bên
chất sản phẩm còn thiếu nguyên tố Fe và nhóm OH -> thay dấu ? bằng CTHH của
Fe và nhóm OH
- Xác định hóa trị :
Từ CTHH: Fe2(SO4)3 → Fe có hóa trị III
→ nhóm OH có hóa trị I
NaOH
Viết CTHH của chất sản phẩm cần điền: Fe(OH)3
- Ta có sơ đồ phản ứng: Fe2(SO4)3 + NaOH
Na2SO4 + Fe(OH)3
- Lập PTHH:
Ta thấy số nguyên tử Na ở vế trái là 1, Fe là 2 và ở vế phải Na là 2, Fe là 1,
nên ta làm chẵn số nguyên tử Na và Fe trước.
Fe2(SO4)3 + 2NaOH
Na2SO4 + 2Fe(OH)3
Tiếp đó cân bằng nhóm - OH vì một bên là 2, một bên là 6, cho nên ta đặt hệ
số 3 trước NaOH
Fe2(SO4)3 + 2.3 NaOH
Na2SO4 + 2Fe(OH)3

Tiếp đó cân bằng số nguyên tử Na vì một bên là 2, một bên là 6, cho nên đặt
3 trước Na2SO4 .
3Fe2(SO4)3 + 6NaOH → 3Na2SO4 + 2 Fe(OH)3
=> Giáo viên cần lưu ý cho học sinh trong quá trình cân bằng phương trình
hóa học không được thay đổi các chỉ số nguyên tử trong các CTHH đã viết đúng
(đây là lỗi mà một số học sinh thường hay mắc, đặc biệt là đối tượng học sinh
vùng cao). Hệ số phải viết bằng kí hiệu. Nếu phản ứng cần đun nóng kèm theo t o
trên mũi tên.
Như vậy muốn luyện tập cho các em biết cách lập PTHH ta phải luyện cho
các em từ phương trình đơn giản đến phức tạp
II.2. Khả năng áp dụng:
- Thời gian áp dụng hoặc thử nghiệm có hiệu quả:
+ Áp dụng thử nghiệm ở khối 8 năm học 2012 – 2013.
+ Đánh giá kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra, các kì
thi học kì vừa qua
- Có khả năng thay thế giải pháp hiện có:
So với phương pháp dạy học trước đây, sau khi áp dụng những giải
pháp trong sáng kiến bản thân tôi nhận thấy đã đem lại một số hiệu quả như
mong muốn. Trước đây, trong giờ hóa học rất ít học sinh tham gia phát biểu
Năm học: 2014- 2015

Trang 20


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
xây dựng bài khi có bài tập liên quan đến lập phương trình hóa học, các em
ngồi nghe thụ động. Dạy học theo những giải pháp mới các em tham gia xây
dựng bài sôi nổi, tự tin khi viết sơ đồ phản ứng và lập nhanh phương trình
hóa học, vì đã nắm vững kí hiệu hóa học, hóa trị các nguyên tố, nhóm nguyên
tử, phân biệt dược kim loại với phi kim và đặc biệt nắm dược qui luật chọn hệ

số cân bằng... Nếu áp dụng những giải pháp này trong giảng dạy chắc chắn sẽ
cải thiện được chất lượng học hóa học của học sinh trong giai đoạn hiện nay
và sau này.
- Khả năng áp dụng ở đơn vị hoặc trong ngành:
Sáng kiến này có thể áp dụng trong thực tế giảng dạy và cho thấy kết
quả giảng dạy từng bước nâng lên đáng kể, chất lượng các bài kiểm tra tăng
dần, kết quả học sinh giỏi dược nâng cao rõ rệt trong học kì vừa qua.
Trong thời gian tới nếu sáng kiến này được công nhận, tôi hi vọng nhóm bộ
môn Hóa học của trường sẽ áp dụng rộng rãi các giải pháp này để góp phần
nâng cac chất lượng giảng dạy trong Nhà trường
Với chương trình hóa học THCS, các giải pháp trên có khả năng áp
dụng rộng rãi cho các bài có liên quan đến phương trình hóa học trong các
trường hợp sau:
+ Giảng dạy bài mới ở trên lớp.
+ Phụ đạo học sinh yếu, kém.
+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp.
II.3. Lợi ích:
- Những lợi ích có thể đạt được đến quá trình giáo dục:
Khi áp dụng các phương pháp lập nhanh phương trình hóa học vào dạy
học hóa học lớp 8 và 9, học sinh nắm được kiến thức chắc hơn, nhớ lâu hơn
và có tính hệ thống. Với các học sinh yếu, trung bình không còn khó khăn khi
lập phương trình hóa học ở các phản ứng đơn giản; và từ các phương pháp lập
nhanh phương trình hóa học học sinh củng cố được các kiến thức về nguyên
tử, nguyên tố, phân tử, hóa trị của nguyên tố, phân loại các chất và tính chất
hóa học của các chất. Các em không còn cảm thấy khó khăn khi phải học bộ
môn hóa học. Nhờ các bước lập nhanh phương trình hóa học giúp các em tự
tin hơn khi thực hiện bài toán tính theo phương trình hóa học. Thực tế cho
thấy đã có sự thay đổi rõ rệt về phía giáo viên và học sinh. Giáo viên kiến
thức được nâng cao rõ rệt, tự tin khi hướng dẫn học sinh lập nhanh phương
Năm học: 2014- 2015


Trang 21


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
trình hóa học. học sinh thì chất lượng được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh khá
giỏi và trung bình tăng, số học sinh yếu kém giảm dần.
- Chất lượng, hiệu quả sử dụng:
Khi áp dụng kinh nghiệm rèn kĩ năng lập nhanh phương trình hóa học
không những đã nâng cao được chất lượng giáo dục đại trà mà đối với giáo
dục mũi nhọn cũng được nâng cao

------------------------------

Năm học: 2014- 2015

Trang 22


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
C. KẾT LUẬN
--------------------I - Những điều kiện, kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp.
Hình thành kĩ năng lập nhanh phương trình hóa học là một công việc hết
sức quan trọng và cần thiết của quá trình dạy học môn hóa học. Tuy nhiên
trong thực tế vẫn còn tồn tại rất nhiều học sinh chưa chịu học hoặc học yếu
môn Hóa học. Xuất phát từ lí do đó mà sau nhiều năm trăn trở trong quá trình
giảng dạy cùng với sự trao đổi cùng đồng nghiệp, bản thân đã đúc kết được
một số sáng kiến với mong muốn giúp học sinh yêu thích môn Hóa học và học
tập ngày một tiến bộ hơn. Các giải pháp đưa ra còn mang tính chủ quan của
bản thân trong quá trình giảng dạy. Vì vậy tùy theo điều kiện cụ thể mà các

bạn đồng nghiệp có thể áp dụng linh hoạt các giải pháp trên.
Cần có biện pháp phối hợp chung:
- Giáo viên bộ môn cần làm công tác phân loại học sinh ngay từ đầu năm
học, để có phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng đối tượng. Giáo viên
hướng dẫn tỉ mĩ phương pháp học ở nhà cho từng đối tượng: cách soạn bài,
cách làm bài, học bài cũ,…
- Sự chỉ đạo của chuyên môn Nhà trường, phải sát sao luôn quan tâm đế
chất lượng và có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi,

- Chi đội có kế hoạch kiểm tra sự chuẩn bị bài của đội viên trong 15 phút
truy bài đầu giờ.
- Thực hiện việc kiểm tra ở lớp một cách thường xuyên, bằng nhiều hình
thức, câu hỏi kiểm tra phù hợp với từng đối tượng học sinh, ghi điểm hợp lí để
động viên kịp thời. Luôn chuẩn xác, sửa sai và nhấn mạnh các kiến thức quan
trọng. Ví dụ: đối với bài tập có liên quan đến lập phương trình hóa học, nếu
học sinh cân bằng sai, cần nhấn mạnh các bước chọn hệ số cân bằng để giúp
học sinh nhớ lâu và thành thạo kĩ năng này…
Biện pháp đối với học sinh:
- Phải cần cù chịu khó học và nắm vững các kiến thức cơ bản mà giáo
viên khắc sâu cho từng thời điểm, như: kí hiệu hóa học của nguyên tố, nhóm
nguyên tử; phân biệt kim loại với phi kim, đơn chất với hợp chất, nguyên tử
Năm học: 2014- 2015

Trang 23


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
với phân tử; hóa trị của nguyên tố, nhóm nguyên tử; cách tính hóa trị và lập
công thức hóa học dựa vào hóa trị; các bước chọn hệ số cân bằng để lập
phương trình hóa học...

- Phải chú ý vận dụng phương pháp học tập trên lớp và ở nhà sao cho có
hiệu quả theo hướng dẫn của giáo viên.
- Phải biết tự đánh giá và rút kinh nghiệm về khả năng nhận thức của
mình, từ đó điều chỉnh việc học tập sao cho có hiệu quả cao nhất.
II - Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp.
Học sinh thực hiện thành thạo kĩ năng lập nhanh phương trình hóa học sẽ
giúp các em có cơ hội hoàn thành tốt các dạng bài tập định tính như hoàn thành
sơ đồ phản ứng, chuỗi phản ứng, giải thích hiện tượng hóa học, nhận biết và
tách chất theo phương pháp hóa học …. Đặc biết là trong bài tập định lượng
khi thực hiện bài toán tính theo phương trình hóa học. Thông qua kĩ năng lập
nhanh phương trình hóa học giúp học sinh củng cố kiến thức, bổ sung thêm
những phần thiếu sót về lí thuyết và thực hành trong hóa học.
Kĩ năng lập phương trình hóa học có tính kế thừa và phát triển từ lớp
dưới (lớp 8), các lớp trên sẽ kế thừa và phát triển ở mức độ cao hơn và thành
thạo hơn. Do đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm vững vàng, phải nghiên cứu kĩ chương trình hóa học THCS, sách
giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo, các tài liệu liên quan, kể cả chương
trình hóa học của THPT sẽ giúp giáo viên định hướng tốt hơn trong việc hướng
dẫn thực hiện lập nhanh phương trình hóa học cho học sinh.
Thông qua việc vận dụng kiến thức lập phương trình hóa học vào bài tập,
học sinh sẽ nắm vững kiến thức một cách sâu sắc hơn, nhớ lâu hơn, rèn luyện trí
thông minh, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở đó học sinh tiếp
thu bài mới nhanh hơn, hứng thú hơn, phát huy được tính tích cực trong học tập và
yêu thích bộ môn hơn, thấy được sự gần gũi của hóa học trong đời sống.
III- Đề xuất, kiến nghị.
- Để đạt được hiệu quả như mong muốn, ngoài yêu cầu chung là giáo viên
phải có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm vững vàng còn đòi hỏi mỗi
giáo viên phải có lòng say mê nhiệt tình, tâm huyết với nghề, dành thời gian đầu tư
cao cho công tác soạn giảng như: nghiên cứu chương trình, kiến thức nâng cao mở
rộng, chọn lọc hệ thống những bài tập phù hợp, rút ra phương pháp giải cho mỗi

dạng bài tập cụ thể … để giúp cho học sinh có cái nhìn tổng quan bao quát toàn
Năm học: 2014- 2015

Trang 24


“Một số sáng kiến hình thành kĩ năng lập phương trình hóa học”
diện và định hướng giải đúng đắn cho những bài tập cụ thể, phát huy được tích tích
cực chủ động, sáng tạo của học sinh .
- Bộ phận chuyên môn thường xuyên mở các chuyên đề để chúng tôi trao
đổi học hỏi kinh nghiệm
- Những nơi có điều kiện nên tổ chức những buổi học tăng thêm, phụ đạo,
bồi dưỡng tại trường nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện các kĩ năng,
kĩ xảo nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Trên đây là một số sáng kiến nhỏ mà bản thân tích lũy được trong quá trình
dạy học, xin trao đổi cùng với quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp, hi vọng
có được sự ủng hộ và góp ý chân thành của quý thầy cô giáo và các bạn. Trong
phạm vi bài viết nhỏ này chắc rằng còn nhiều thiếu sót, mong lãnh đạo trường,
quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp nghiên cứu, chỉnh lý, bổ sung để đề tài được
hoàn thiện hơn và ứng dụng vào quá trình dạy học nhằm nâng chất lượng giáo dục.
Tuy phước, ngày 12 tháng 03 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thị Lệ Huyền

Năm học: 2014- 2015

Trang 25



×