Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung gián đoạn và chất điều hoà sinh trưởng lên sự tăng trưởng, phát triển và phẩm chất hoa cúc mâm xôi (chrysanthemum morifolium)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
--------

NGUYỄN ÁI THƠ

ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN CHIẾU SÁNG BỔ SUNG
GIÁN ĐOẠN VÀ CHẤT ĐIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG LÊN SỰ
TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ PHẨM CHẤT
HOA CÚC MÂM XÔI
(Chrysanthemum morifolium)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ HOA VIÊN VÀ CÂY CẢNH

Cần Thơ - 2009
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
--------

NGUYỄN ÁI THƠ

ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN CHIẾU SÁNG BỔ SUNG
GIÁN ĐOẠN VÀ CHẤT ĐIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG
LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
PHẨM CHẤT HOA CÚC MÂM XÔI
(Chrysanthemum morifolium)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ HOA VIÊN VÀ CÂY CẢNH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN HÂU

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ – SINH HÓA

Chứng nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Hoa Viên Và Cây Cảnh với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN CHIẾU SÁNG BỔ SUNG GIÁN ĐOẠN VÀ
CHẤT ĐIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ PHẨM CHẤT
HOA CÚC MÂM XÔI
(chrysanthemum morifolium)

Do sinh viên NGUYỄN ÁI THƠ thực hiện và đề nạp.
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày…. tháng… năm 2009
cán bộ hướng dẫn

Ts TRẦN VĂN HÂU

ii



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ – SINH HÓA

Luận văn tốt nghiệp kèm theo đề tài “ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN
CHIẾU SÁNG BỔ SUNG GIÁN ĐOẠN VÀ CHẤT ĐIỀU HOÀ SINH
TRƯỞNG LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ PHẨM CHẤT HOA
CÚC MÂM XÔI (chrysanthemum morifolium)”, do sinh viên Nguyễn Ái Thơ
thực hiện và bảo vệ trước Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp ngày tháng năm
2009 và đã được thông qua.
Luận văn tốt nghiệp đã được Hội Đồng thông qua ở mức……………………………
Ý kiến của Hội đồng………………………………………………………………….
…...……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………..

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày tháng năm 2009

CHỦ NHIỆM KHOA

Chủ Tịch Hội Đồng


iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn

NGUYỄN ÁI THƠ

iv


TIẾU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Ái Thơ
Con ông: Nguyễn Văn Tiên và bà Lê Bé Em
Sinh năm 1985 tại: xã Khánh Bình Tây, Huyện Trần Văn Thời, Tỉnh Cà Mau.
Đã tốt nghiệp Tú Tài năm 2004 tại trường Trung học phổ thông Hồ Thị Kỷ,
Thành Phố Cà Mau, Tỉnh Cà Mau.
Trúng tuyển vào trường Đại Học Cần thơ năm 2005, học lớp Hoa Viên và Cây
Cảnh khóa 31, thuộc Bộ Môn Sinh Lý – Sinh Hóa, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học
Ứng Dụng, trường Đại Học Cần thơ, tốt nghiệp Kỹ Sư Hoa Viên và Cây Cảnh
tháng 5 năm 2009.
Địa chỉ liên lạc: Ấp Đá Bạc A, Khánh Bình Tây, Huyện Trần Văn Thời, Tỉnh
Cà Mau.
Điện thoại: 0939233932
Ngày tháng năm 2009
Nguyễn Ái Thơ


v


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha, mẹ đã suốt đời tảo tần nuôi con nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
 Ts Trần Văn Hâu, người đã gợi ý đề tài, tận tình hướng dẫn, và cho những
lời khuyên hết sức bổ ích trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
 Cô Lâm Ngọc Phương, cố vấn học tập đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn
 Anh Phan Xuân Hà, anh Sầm Lạc Bình đã nhiệt tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện thí nghiệm này.
 Cùng toàn thể thành viên lớp Hoa Viên và Cây Cảnh khóa 31 đã giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.

vi


MỤC LỤC
Chương

Nội dung

Trang

Danh sách hình…………………………………… ix

Danh sách bảng…………………………………… xi
Danh sách từ viết tắt………………………………xii
Tóm lược…………………………………………xiii
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1
2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2
1.1 NGUỒN GỐC CÚC MÂM XÔI
2
1.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, THƯƠNG MẠI CÂY HOA CÚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
1.2.1 Tình hình sản xuất, thương mại cây hoa cúc trên thế giới
2
1.2.2 Tình hình sản xuất, thương mại cây hoa cúc ở Việt Nam
3
1.3 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
4
1.3.1 Rễ
4
1.3.2 Thân
4
1.3.3 Lá
5
1.3.4 Hoa
5
1.4YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
55
1.4.1 Nhiệt độ

5
1.4.2 Ánh sáng
65
1.4.3 Ẩm độ
6
1.5 DINH DƯỠNG CỦA HOA CÚC
8
1.6 M ỘT SỐ SÂU BỆNH THƯỜNG GẶPVÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
9
1.6.1 Các loại bệnh quan trọng
10
1.6.2 Các loại sâu thường gặp
11
1.7 QUANG CHU KỲ VÀ SINH LÝ SỰ RA HOA
11
1.7.2 Nơi cảm ứng ra hoa và cơ nguyên của sự ra ho
11
1.7.2.1 Nơi cảm ứng ra hoa
12
1.7.2.2 Cơ nguyên của sự ra hoa
13
1.7.3 Sinh lý của sự ra hoa
Error! Bookmark not defined.
13
1.8 PHẢN ỨNG CỦA QUANG KỲ VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT13
TRIỂN HOA CÚC
14
1.8.1 Ứng dụng của quang kỳ trong sản xuất
16
1.8.2 Ảnh hưởng của ánh sáng lên sự ra hoa của cúc

16
1.8.3 Ảnh hưởng của biện pháp chiếu sáng lên tăng trưởng đường kính hoa cúc
17
1.9 CÁC CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG THỰC VẬT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA17N
VỚI SỰ PHÁT RIỂN HOA.
18
1.9.1 Chức năng của auxin
1.9.2 Acid 2,4 Diclorophenoxiaxetic
18
1.9.3 Acid naphthalene acetic
18
1.9.4 Ứng dụng của NAA và 2,4-D trong thực tế sản xuât
19

vii


2.1 PHƯƠNG TIỆN
20
2.1.1 Thời gian
20
2.1.2 Địa điểm
20
2.1.3 Vật liệu
20
2.1.4 số liệu khí tượng trong thời gian thực hiện thí nghiệm
20
2.2 PHƯƠNG PHÁP
22
2.2.1 Bố trí thí nghiệm

22
2.2.2 Quy trình trồng và chăm sóc cúc Mâm Xôi
25
CHƯƠNG 3
29
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
29
3.1 Ghi nhận tổng quát
29
3.2 Thí nghiệm chiếu sáng bổ sung ở các tuổi nụ khác nhau
30
3.2.1 Đặc tính nông học của cúc Mâm Xôi
30
3.2.2 Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung lên sự phát triển nụ ở các giai
đoạn khác nhau của hoa cúc Mâm Xôi.
32
3.2.2.1 Diễn biến sự phát triển nụ hoa
32
3.2.2.2 Đường kính nụ hoa
33
3.3.2.3 Chiều dài cánh hoa
3.2.2.4 Sự phát triển chiều dài cuống hoa
39
3.2.2.5 Số cành cấp ba, số hoa trên cành cấp ba, và bình quân số hoa trên cành
39
3.3 Thí nghiệm xử lý hóa chất
42
3.3.1 Đặc tính nông học của cúc Mâm Xôi
42
3.3.2 Ảnh hưởng của chất điều hóa sinh trưởng lên sự phát triển nụ hoa cúc

3.3.3.1 Đường kính nụ hoa
3.3.2.2 Chiều dài cánh hoa
46
3.3.2.3 Chiều dài cuống hoa
47
3.3.2. 4 Số cành cấp ba, số hoa trên cành cấp ba, và bình quân số hoa trên cành 50
THẢO LUẬN CHUNG
KÊT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
54
KẾT LUẬN
54
ĐỀ NGHỊ
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
56

viii


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Nội dung

Trang

1.1

Công thức cấu tạo của 2,4-D Diclorophenoxiaxetic


18

1.2

Công thức cấu tạo của Acid naphthalene acetic (NAA)

18

2.1 Số liệu khí tựơng tại đài khí tượng Cần Thơ

21

2.2

Cỡ nụ hoa cúc Mâm Xôi 30 ngày tuổi lúc tiến hành chiếu sáng lần 2 nghiệm
thức 1 tại trại Nghiên Cứu và Thực nghiệm Nông Nghiệp, Khu II Đại Học Cần
Thơ, mùa xuân 2009.
26

3.1

Diễn biến sự phát triển của nụ hoa cúc Mâm Xôi tại trại Nghiên Cứu và thực
nghiệm, Khu II Đại Học Cần Thơ mùa xuân 2009.
33

3.2 phát triển đường kính nụ hoa cúc Mâm Xôi dưới ảnh hưởng của biện pháp chiếu
sáng bổ sung ở từng độ tuổi nụ khác nhau tại Trại Nghiên Cứu và Thực
Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
34

3.3 Tốc độ tăng trưởng đường kính nụ hoa cúc Mâm Xôi dưới ảnh hưởng của biện
pháp chiếu sáng bổ sung ở từng độ tuổi nụ khác nhau tại Trại Nghiên Cứu và
Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
35
3.5 Đường kính nụ hoa cúc Mâm Xôi (mm) tai thời điểm nở. tại Trại Nghiên Cứu
và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
36
3.4

Đường kính nụ hoa cúc Mâm Xôi (mm) thời điểm sau khi ngưng chiếu sáng
nghiệm 20 ngày (lúc này nụ hoa đạt 90 ngày tuổi) tại Trại Nghiên Cứu và
Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân
35

3.6 Sự phát triển đường kính nụ hoa cúc Mâm Xôi (mm) dưới ảnh hưởng của các
chất điều hòa sinh trưởng tại Trại Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông Nghiệp,
khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009
44

ix


3.7 Tốc độ tăng trưởng đường kính nụ hoa cúc Mâm Xôi (mm) dưới ảnh hưởng của
các chất điều hòa sinh trưởng tại Trại Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông
Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
45

3.8

Đường kính nụ hoa (mm)cúc Mâm Xôi đạt 80 ngày tuổi sau khi xử lý hóa chất

50 ngày tại Trại Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học
Cần Thơ, mùa xuân 2009.
46

3.9 Cuống hoa sau khi xử lý hóa chất 5 ngày tại Trại Nghiên Cứu và Thực Nghiệm
49
Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
3.10 Chiều dài cuống nụ hoa cúc Mâm Xôi (cm) sau khi xử lý hóa chất tại Trại
Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa
xuân 2009.
50
3.11 Tốc độ tăng trương chiều dài cuống nụ hoa cúc Mâm Xôi (cm) sau khi xử lý
hóa chất tại Trại Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học
Cần Thơ, mùa xuân 2009.
50

x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

3.1

Đặc tính nông học của cúc Mâm Xôi sau khi ngắt đọt 20 ngày tại thời điểm
chiếu sáng lần môt tại Trại Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II

Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
29

3.2

Đặc tính nông học của cúc Mâm Xôi tại thời điểm chiếu sáng lần hai (nụ 30
ngày tuổi)tại Trại Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học
Cần Thơ, mùa xuân 2009.
30

3.3 Đặc tính nông học của cúc Mâm Xôi vào thời điểm hoa nở rộ tại Trại Nghiên
Cứu và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009.30

3.4 Các giai đoạn phát triển của hoa cúc Mâm Xôi

3.5

31

Sự phát triển chiều dài cánh hoa cúc Mâm Xôi (cm) dưới ảnh hưởng của biện
pháp chiếu sáng bổ sung ở các tuổi nụ khác nhau tại Trại Nghiên Cứu và Thực
Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
37

3.6 Tốc độ tăng trưởng chiều dài cánh hoa cúc Mâm Xôi (cm) dưới ảnh hưởng của
biện pháp chiếu sáng bổ sung ở từng độ tuổi nụ khác nhau tại Trại Nghiên Cứu
và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
37

3.7


Sự phát triển chiều dài cuống nụ hoa cúc Mâm Xô (cm) dưới ảnh hưởng của
biện pháp chiếu sáng bổ sung theo các tuổi nụ khác nhau tại Trại Nghiên Cứu
và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, Khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009
39

xi


3.8 Khảo sát tổng số cành cấp ba, số hoa, trên chậu hoa cúc Mâm Xôi tại Trại
Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa
xuân 2009.
40
3.9 Tóm tắt các giai đoạn quan trọng trong quá trình trồng cúc Mâm Xôi tại Trại
Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân
2009.
3.10 Đặc tính nông học của cúc Mâm Xôi vào thời điểm hoa tiến hành thí nghiệm
phun hóa chất và nở rộ tại Trại Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông Nghiệp,
41
khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009.

3.11 Ảnh hưởng của chất đìều hòa sinh trưởng lên chiều dài cánh hoa cúc Mâm Xôi
(cm) theo thời gian tại Trại Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II
Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
45

3.12 Ảnh hưởng của chất đìều hòa sinh trưởng lên tốc độ tăng trưởng chiều dài cánh
hoa cúc Mâm Xôi (cm) theo thời gian tại Trại Nghiên Cứu và Thực Nghiệm
Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
46


3.13 Khảo sát tổng số cành cấp ba, số hoa, trên chậu hoa cúc Mâm Xôi tại Trại Trại
Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ, mùa
xuân 2009.
50

xii


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

NAA

Acid naphthalene acetic

2,4-D

Acid 2,4 Diclorophenoxiaxetic

SKCS

Sau khi chiếu sáng

xiii


NGUYỄN ÁI THƠ, 2009. “Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung gián
đoạn và chất điều hoà sinh trưởng lên sự tăng trưởng, phát triển và phẩm chất
hoa cúc Mâm Xôi” Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Hoa Viên Và Cây Cảnh, khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần thơ .50 trang.

TÓM LƯỢC
Đề tài thực hiện nhằm: hạn chế tình trạng hoa nở sớm và chất lượng hoa chưa
đạt yêu cầu, xác định được thời gian chiếu sáng bổ sung gián đoạn ở giai đoạn nào
của cây thích hợp để giúp tăng đồng đều của chậu hoa, tăng đường kính hoa và tìm
ra chất điều hoà sinh trưởng với nồng độ thích hợp giúp tăng đường kính hoa cúc
Mâm Xôi. Thí nghiệm được thực hiện trại Trại Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông
Nghiệp, khu II Đại Học Cần Thơ từ 8/2008 đến 2/2009. Có hai thí nghiệm được
thực hiện: Thí nghiệm một: chiếu sáng bổ sung gián đoạn lên các chậu hoa cúc
mâm Xôi. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4
nghiện thức: mỗi nghiệm thức được lập lại 4 lần, mỗi lần lập lại 3 chậu, thí nghiệm
chiếu sáng bổ sung được chia làm hai đợt
 Đợt 1: Cúc Mâm Xôi sau khi cơi đợt cuối 20 ngày tiến hành chiếu sáng đồng
loạt 3nghiệm thức B,C,D, thời gian chiếu sáng 20 ngày thời gian chiếu sáng bổ sung
từ 5h30- 9h30.
 Đợt 2: Bắt đầu chiếu sáng lại các nghiệm thức đã chiếu sáng đợt một theo các
tuổi nụ 30, 40, 50. Thời gian chiếu sáng bổ sung từ 5h30- 23h30, chiếu sáng trong 20
ngày. Chiếu sáng bổ sung được thực hiện bằng bóng đèn 75W, đèn được treo cách
đỉnh cây 70 cm, thường xuyên điều chỉnh khoảng cách khi cây phát triển. Dùng màng
đen để ngăn cách ảnh hưởng của ánh sáng lên các nghiệm thức khác. Kết quả cho
thấy chiếu sáng bổ sung giai đoạn cây đang sinh trưởng phát triển (sau cơi đọt 3, 20
ngày) đã không làm tăng chiều cao, đường kính, số cành, nhánh trên chậu nhưng
không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây sau này, kết quả là những chậu hoa
chiếu sáng đợt 2 ở tuổi nụ 40, 50 đã làm tăng đường kính hoa và chiều dài cánh hoa
cao hơn so với nghiệm thức đối chứng.

xiv


Thí nghiệm 2 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng lên sự phát triển của
hoa cúc Mâm Xôi. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 6

nghiệm thức, 6 lần lập lại, mỗi lần lập lại tương ứng với 1 chậu.Các chậu hoa sau khi
nụ xuất hiện được 30 ngày tuổi tiến hành xử lý 2,4-D nồng độ 30 ppm, 2,4-D 40 ppm,
NAA 20 ppm, NAA 30 ppm, NAA 40ppm. Kết là những nghiệm thức xử lý hóa chất
đã làm hoa nở sớm hơn so với đối chứng từ 7-10 ngày. Bên cạnh đó nghiệm thức xử
lý NAA 40 ppm, 50 ppm đã làm tăng đường kính nụ hoa hơn so với các nghiệm thức
còn lại, ngược lại nghiệm thức xủ lý 2,4-D 30 ppm, 2,4-D 40 ppm làm cho cánh hoa
dài ngắn bất thường, cuống hoa bị di dạng, màu sắc hoa nhợt nhạt.

xv


MỞ ĐẦU
Người xưa thường nói “Sen tàn Cúc nở ” để báo hiệu mùa thu đến. Cây hoa
Cúc không chỉ hấp dẫn người tiêu dùng về màu sắc, hình dáng xinh xắn và mùi
thơm kín đáo của nó mà còn thu hút các nhà kinh doanh bởi đặc trưng rất bền, tươi
lâu. Một đặc tính mà không phải bất cứ loài hoa nào cũng có (Nguyễn Xuân Linh,
1998). Chính vì thế cây hoa cúc được liệt vào một trong bốn loại tứ quý: Thông,
Mai, Trúc, Cúc. Cúc Mâm Xôi hay còn gọi là cúc Gấm, bởi trông xa ánh như
nhung, gấm (Như Mạo, 1997). Hoa Cúc tượng trưng cho sự sung túc và đẹp nên
được rất nhiều người trưng cúc Mâm Xôi vào dịp tết (Như Mạo, 1997).
Nói đến hoa và cây kiểng miền Nam, người ta không thể không nghĩ đến địa
danh Sa Đéc. Hơn một trăm năm qua, Sa Đéc nổi tiếng khắp cả nước với nghề trồng
hoa kiểng, cây cảnh truyền thống. Người dân nơi đây sống chủ yếu bằng nghề trồng
hoa. Cúc Mâm Xôi là một trong những loài được trồng phổ biến vào dịp tết. Trồng
cúc Mâm Xôi không cần kỹ thuật cao nhưng đều quan trọng là phải canh thời tiết để
cơi đọt và bón phân cho hoa nở đều và đúng dịp tết.
Hơn nữa theo điều tra của Lâm Thăng Long (2008) mấy năm gần đây nhiều
nhà vườn ở Sa Đéc phải lao đao vì hoa nở sớm và chậu hoa nở đúng tết nhưng chưa
được đồng đều, hoa chưa to, “mâm xôi” chưa đều. Theo (Đặng Văn Đông và Đinh
Thế Lộc, 2003) ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân hoá mầm hoa và nở hoa

của cúc, thời gian chiếu sáng kéo dài sinh trưởng của hoa cúc dài hơn, thân cây cao
to, lá to, hoa ra muộn, chất lượng hoa tăng do vậy đề tài: “Ảnh hưởng của thời gian
chiếu sáng bổ sung gián đoạn và chất điều hoà sinh trưởng lên sự tăng trưởng, phát
triển và phẩm chất chậu hoa cúc Mâm Xôi” được thực hiện nhằm: Hạn chế tình
trạng hoa nở sớm và chất lượng hoa chưa đạt yêu cầu, xác định được thời gian chiếu
sáng bổ sung gián đoạn ở giai đoạn nào của cây thích hợp nhất và tìm ra chất điều
hoà sinh trưởng với nồng độ thích hợp giúp tăng đồng đều của chậu hoa, và chất
lượng hoa cúc Mâm Xôi.

1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ CÚC MÂM XÔI
Cúc (Chrysanthemum morifolium), thuộc họ Assteraceae, hoa có nguồn gốc
Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam và một số nước Châu Âu. Ở Trung Quốc và Nhật
Bản người ta rất quý trọng hoa cúc, xem nó như người bạn tâm tình. Một thứ hoa
quân tử dáng hoa đẹp mùi thơm dịu và kín đáo, thơm cả lá, cả cành khác đặc biệt
hoa cúc không rụng cánh như hoa hồng và nhiều loài hoa khác nên rất được ưa
chuộng trong trang trí bàn thờ (Nguyễn Huy Trí và Đoàn Văn Lư, 2006).
Hện nay cúc được trồng phổ biến khắp nơi. Cúc có mặt trong vườn hoa công
viên, trong phòng khách, bàn làm việc, trong các lễ hội, sinh nhật đám cưới, đám
ma . . .(Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003). Cúc có khoảng trên dưới 3.600
loài, với các sắc màu rất phong phú như vàng, đen, trắng, tím, hồng, vàng kim, xanh
lục (Chu Thị Thơm và ctv., 2005).
Ở Việt Nam, hoa cúc được du nhập vào từ thế kỷ 15 đến đầu thế kỷ 19 đã
hình thành một số vùng chuyên canh nhỏ cung cấp cho nhân dân, một phần để chơi
thưởng thức, một phần phục vụ việc cúng lễ và một phần làm dược liệu. Hiện nay
hoa cúc có mặt khắp nơi từ vùng núi cao đến đồng bằng, từ nông thôn đến thành thị

(Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003).
1.2

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, THƯƠNG MẠI CÂY HOA CÚC TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.2.1 Tình hình sản xuất, thương mại cây hoa cúc trên thế giới
Tuy cây cúc đã có từ rất lâu đời, nhưng việc trồng Cúc mang tính thương mại
thì đến năm 1688 Jacob Layn người Hà Lan trồng và phát triển chúng. Đến tận đầu
thế kỷ XVIII, cây hoa cúc mới được trồng nhiều và trở thành một trong những loài
hoa quan trọng nhất Trung Quốc, Nhật Bản hiện nay. Ở Hà Lan, cúc là cây hoa
quan trọng thứ hai sau hồng. Hàng năm kim ngạch giao lưu buôn bán về hoa cúc

2


trên thị trường thế giới ước đạt tới 1,5 tỷ USD (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc,
2003).
1.2.2 Tình hình sản xuất, thương mại cây hoa cúc ở Việt Nam
Cúc đã được trồng phổ biến ở Việt Nam từ rất lâu. Từ xa xưa, chơi cúc đã là
một thú chơi tao nhã của các bậc học sỹ và các gia đình giàu có của Việt Nam. Trải
qua nhiều năm, cùng với các kỹ thuật lai ghép, các phương pháp trồng hoa mới,
chất lượng và chủng loại hoa cúc ở Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều. Cho đến
nay có khoảng trên 70 giống hoa cúc được trồng với mục đích cắt cành tại Việt
nam.
Theo Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc (2003) thì đối với Việt Nam, hoa cúc
được du nhập vào từ thế kỷ XV, đến đầu thế kỷ XIX đã hình thành nột số vùng
chuyên nhỏ cung cấp cho nhân dân. Một phần để thưởng thức, một phần phục vụ
việc cúng lễ. Hiện nay hoa cúc có mặt ở khắp mọi nơi từ vùng núi cao đến đồng
bằng, thành thị. Các vùng trồng mang tính tập trung là Hà Nội (450 ha), Thành Phố

Hồ Chí Minh (370 ha), Đà Lạt (160 ha), Hải Phòng (110 ha).
Nếu xét về cơ cấu chủng loại tất cả loại hoa thì trước những năm 1997 diện
tích hoa hồng nhiều nhất (31%) nhưng từ năm 1998 trở lại đây diện tích hoa Cúc đã
vượt lên (chiếm 42% trong đó hồng chỉ chiếm 29,4%). Riêng ở Hà Nội tổng sản
lượng hoa Cúc năm 1999 đạt 41,2 tỷ đồng, xuất khẩu sang Trung Quốc 3,6 tỷ đồng,
tốc độ tăng hàng năm khoảng 10%.
1.3 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
1.3.1 Rễ
Rễ cây hoa cúc thuộc loại rễ chùm, rễ cây ít ăn sâu mà phát triển theo chiều
ngang. Khối lượng bộ rễ lớn do sinh nhiều rễ phụ và lông hút nên khả năng hút
nước và dinh dưỡng mạnh. Những rễ này không phát sinh tư mầm rễ của hạt, mà từ
những rễ mọc ở mấu thân của cây (Nguyễn Xuân Linh, 1998).

3


1.3.2 Thân
Cây cúc thuộc thân thảo. Thân đứng hay bò, khả năng phân nhánh mạnh, có
nhiều đốt giòn dễ gãy, càng lớn càng cứng. Những giống nhập nội thân thường to
mập và thẳng, có những giống cúc cổ truyền thân nhỏ, mảnh và cong (Nguyễn Xuân
Linh, 1998 ; Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003).
1.3.3 Lá
Lá cúc xẻ hàng có một răng cưa, thường là lá đơn mọc so le nhau, mặt dưới
lá bao phủ một lớp lông tơ, mặt trên nhẵn, phân hình mạng lưới. Từ mỗi nách lá
phát sinh một mầm nhánh. Phiến lá có thể to hay nhỏ, màu sắc đậm, xanh vàng hay
xanh nhạt còn phụ thuộc vào từng giống (Nguyễn Xuân Linh, 1998).
1.3.4 Hoa
Theo Nguyễn Xuân Linh (1998); Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc (2003)
thì hoa cúc là hoa lưỡng tính hoặc đơn tính có nhiều màu sắc khác nhau (trắng,
vàng, đỏ, tím, xanh). Đường kính hoa từ 1,5-12 cm. Hoa kép nhiều hơn hoa đơn và

thường mọc hoa trên một cành phát sinh từ nách lá. Hoa cúc gồm nhiều hoa nhỏ
hợp lại trên một cuống hoa, hình thành hoa tự đầu trạng mà thực chất mỗi cánh là
một bông hoa. Tràng hoa đính vào bầu như hình một cái ống, trên ống đó phát sinh
cánh hoa. Những cánh ngoài thường có màu sắc đậm hơn, xiếp thành nhiều tầng, sít
chặt hay lỏng tùy giống. Cánh có nhiều hình dáng khác nhau cong hay thẳng, có
loại cánh ngắn đều, có loại dài, cuốn ra ngoài hay cuốn vào trong. Hoa có đến bốn
hay năm nhị đục, đính vào nhau xung quanh vòi nhụy. Vòi nhụy mảnh hình chỉ chẻ
đôi. Hoa cúc tuy lưỡng tính nhưng biệt giao, nghĩa là không thể thụ phấn trên cùng
một hoa.

4


1.4 YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
1.4.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự sinh trưởng,
phát triển, nở hoa của Cúc. Đa số giống Cúc được trồng hiện nay ưa khí hậu mát
mẻ, nhiệt độ giao động từ 15- 200C. Cúc có thể chịu được nhiệt độ từ 10-350C.
Nhưng trên 350C dưới 100C sẽ làm cho cúc sinh trưởng phát triển kém. Ở thời kỳ
cây con, cúc cần nhiệt độ cao hơn. Đặc biệt trong thời kỳ ra hoa, đảm bảo cho cúc
nhiệt độ cần thiết thì hoa sẽ to và đẹp (Nguyễn Xuân Linh, 1998; Đặng Văn Đông
và Đinh Thế Lộc, 2003).
1.4.2

Ánh sáng
Theo Nguyễn Xuân Linh (2000) cúc là cây ngày ngắn ưa sáng. Thời kỳ đầu

các mầm non mới ra rễ cây cần ít ánh sáng, có khi không cần, bởi vì cây còn sử
dụng các chất dinh dưỡng dự trữ. Đặc biệt là thời kỳ chuẩn bị phân cành cây cần
nhiều ánh sáng để quang hợp tạo nên chất hữu cơ cần thiết cho hoạt động sống của

cây. Ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân hóa mầm hoa và nở hoa của
cúc.Thời gian chiếu sáng thời kỳ phân hóa mầm hoa tốt nhất là 10 giờ ánh
sáng/ngày, với nhiệt độ thích hợp là 180C. Thời gian chiếu sáng kéo dài sinh trưởng
của hoa cúc dài hơn, thân cây cao, lá to ra hoa muộn, chất lượng hoa tăng. Thời gian
chiếu sáng là 11 giờ ánh sáng/ngày chất lượng hoa là tốt nhất (Đặng Văn Đông và
Đinh Thế Lộc, 2003).
1.4.3

Ẩm độ
Độ ẩm tốt nhất từ 60-70% độ ẩm không khí từ 55-65% rất thuận lợi cho sự

sinh trưởng của cúc (Nguyễn Xuân Linh, 2000). Nếu độ ẩm trên 80%cây sinh
trưởng nhanh nhưng lá dễ mắc một số bệnh do nấm (Nguyễn Xuân Linh, 2000)

5


1.5

DINH DƯỠNG CỦA HOA CÚC

Đối với cây hoa nói chung cũng như hoa cúc nói riêng, phân bón phải đảm
bảo đầy đủ và cân đối, vì nếu thiếu phân cây sẽ còi cọc và hoa nhỏ, dễ bị sâu bệnh
phá hoại. Nhưng nếu thừa phân cây dễ bị đổ, khả năng chống chịu kém (Nguyễn
Xuân Linh, 1998). Đạm có tác dụng thúc đẩy qúa trình sinh trưởng phát triển của
cây. Lượng đạm nguyên chất sử dụng cho một ha trồng cúc là 140-160 kg, tương
ứng 280-320 kg URÊ/ha (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003). Lân rất cần
thiết để hình thành chất nucleoproteit của nhân tế bào, toàn bộ cơ thể hoa quả đều
cần lân (Nguyễn Xuân Linh, 1998). Giúp cho sự tổng hợp và vận chuyển chất
đường bột trong cây, giúp cho cây chịu hạn, chịu rét và chống chịu bệnh. Thiếu kali

màu sắc hoa không tươi thắm, mau tàn. Cây hoa cúc cần K vào thời kỳ kết nụ và ra
hoa. Liều lương K nguyên chất cho1 ha đất trồng hoa cúc từ 100-120 kg. 2/3 lượng
phân này dùng để bón lót còn 1/3 thì dùng để bón thúc (Nguyễn Xuân Linh, 1998).
1.6 MỘT SỐ SÂU BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1.6.1 Các loại bệnh quan trọng
1.6.1.1 Bệnh thối cổ rễ
Thường gặp ở cây cúc giâm hom, làm chết nhiều cây con. Triệu chứng khi
cây con giâm cành lên cao 10 cm, nơi tiếp xúc với mặt đất thường bị thối nhũn, lá
rũ xuống bộ rễ biến đen mà chết. Bệnh do hai nguyên nhân chính: một do chậu tích
nhiều nước, đất kết vón, ánh sáng chiếu mạnh, nhiệt độ mặt đất quá cao, làm cho cổ
rễ bị tổn thương, hai là do sự xâm nhiễm của nấm hạch sợi (Rhizoctonia solani
Kuhn.) gây ra. Thường gặp vào tháng 6-9 (Trần Văn Mão và Nguyễn Thế Nhã,
2002).
1.6.1.2 Bệnh héo xanh do vi khuẫn
Đây là bệnh hại cúc phổ biến ở vùng nhiệt đới ẩm. Nó tồn tại lâu trong đất,
lan truyền theo đường nước xâm nhập vào cây qua vết thương và di chuyển vào bó
mạch. Bệnh thường xảy ra khi cây đang tăng trưởng đến xuất hiện nụ, làm lá non bị

6


héo trước vào buổi trưa, nắng. Khi điều kiện khí hậu thuận lợi, triệu chứng thiếu cả
cây diễn ra rất nhanh sau 1-2 ngày và héo hoàn toàn khi lá vẫn còn xanh. Nếu bệnh
diễn biến chậm, rễ bất định xuất hiện nhiều trên thân. Chẻ dọc thân thấy mô mạch
phần thân dưới và rễ hóa nâu. Cắt ngang thân, rễ cây bị bệnh nhúng vào nước sẽ
thấy dòng vi khuẫn trắng đục trào ra từ mạch dẫn có dạng dịch nhầy (Trần Văn Mão
và Nguyễn Thế Nhã, 2002)
Nguyên nhân do loại vi khuẫn Pseudomonas solanacearum gây ra. Biện
pháp phòng trừ: làm thủy lợi tốt, bón nhiều phân hữu cơ, vun đất cho cây và tránh
bị tổn thương khi chăm sóc cây. Nhổ bỏ cây bị bệnh, diệt trừ cỏ dại. Trong thời kỳ

bị bệnh có thể dùng thuốc tím 0,2% hoặc dùng Streptomycin, bón thêm phân kali và
thêm 10 ppm acid boric để bón thúc nâng cao tính chống chịu (Nguyễn Xuân Linh ,
1998).
1.6.1.3 Bệnh khô héo
Bệnh khô héo do nấm Fusarium sp. gây ra. Chủ yếu gây bệnh trên lá, bệnh
ảnh hưởng đến sinh trưởng và cảnh quan. Triệu chứng ban đầu lá nhạt rồi héo rũ
xuống, không biến vàng gốc hơi phình lên biến thành màu nâu, biểu bì khô nứt ra,
khi ẩm ướt vết nứt có bột trắng, rễ thối đen, cắt ngang rễ ruột biến thành màu đen,
càng lên cao màu nhạt dần. Vật gây bệnh tiết chất Fusarin phá hoại mô tế bàovà bịt
kín ống dẫn làm cho cây thiếu nước và khô héo. Bệnh phát sinh mùa hè, nguồn xâm
nhiểm từ trong đất và phân bón. (Trần Văn Mão và Nguyễn Thế Nhã, 2002; Nguyễn
Xuân Linh, 1998).
 Biện pháp phòng trừ:
 Nơi phá sinh nặng cần khử trùng chậu và đốt đất trồng hoa.
 Khi phát bệnh cần nhổ cây bệnh, đốt đi, khử trùng đất
 Khi bệnh nhẹ có thể dùng thuốc Benlat, hoặc Daconil 0,20,3% hoặc dùng Zineb 0,1% tưới vào gốc.

7


1.6.1.4 Bệnh thán thư
Bệnh do nấm Colletotrichum chrysanthemi Saw gây ra. Vết bệnh có hình
tròn màu nâu vàng đến xám, đường kính vết bệnh khoảng 2-5 mm, mép hơi lồi lên
(Trần Văn Mão và Nguyễn Thế Nhã, 2001). Nơi có nhiệt độ cao, bón nhiều phân,
bộ rễ phát triển kém bệnh thuờng rất nặng. Để hạn chế bệnh cần cân đối hàm lương
N-P-K, có thể phun Benlate 0,2% và Amobam 0,1% (7-10 ngày phun 1 lần, phun 23 lần Trần Văn Mão và Nguyễn Thế Nhã (2002).
1.6.2

Các loại sâu thường gặp


1.6.2.1 Sâu xanh (Helicoverpa armigera Hb)
Phá hại nặng trên lá non, nụ và hoa. Khi sâu trưởng thành đẻ trứng thành từng
cụm ở 2 mặt lá non, ở nụ hoa, đài hoa và hoa.
Biện pháp phòng trừ: Có thể dùng biện pháp thủ công như ngắt bỏ ổ trứng,
cắt bỏ hoặc tiêu hủy các bộ phận bị sâu xanh phá hại như lá, cành, nụ, hoa. Ngoài ra
có thể dùng các loại thuốc trừ sâu như Karate 2,5 EC (nồng độ 5-7 ml/8lít), Pegasus
500 SC liều lượng 0,5-1 lit/ha (Nguyễn Xuân Linh, 2000).
1.6.2.2 Rệp hại hoa
Trên hoa có ba loại rệp thường gặp là loại rệp xanh đen, rệp nâu đen và rệp
xanh lá. Cả ba loại này thường sống tập trung thành đám trên bề mặt lá, trên đài
hoa, nụ hoa, và ngọn hoa. Rệp xanh đen gây hại mạnh nhất từ đầu vụ đến cuối vụ
hoa, là đối tượng khó phòng trừ. Rệp chích hút dịch cây tạo thành vết nhỏ màu vàng
nâu hoặc thâm đen, làm cây còi cọc, ngọn chùm, quăn queo, làm thụi nụ hoa, hoa
không nở làm dị dạng, cánh hoa úa, màu nhạt. Đồng thời sản phẩm bài tiết của
chúng làm cho nấm đen phát triển, nhất là khi thời tiết mưa kéo dài (Nguyễn Xuân
Linh, 1998). Vì là đối tượng khó trị nên phải luôn quan sát, phát hiện kịp thời bằng
tay hoặc keo dính tẩm vào que bắt rệp (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003).

8


1.6.2.3 Sâu khoang (Spodoptera Fabricius)
Sâu non trên lưng có vết đen hình bán nguyệt. Chúng sống thành từng đám
dưới lá hoăc trên hoa, ăn lớp biểu bì của lá và đục rỗng bông hoa làm cho lá chỉ còn
gân màu trắng. Khi bị khua động chúng bò ra xung quanh mặt lá hoặc nhả tơ trong
mình dưới đất. Phía trước có màu nâu vàng, phần giữa từ mép trước đến mép sau
cánh có một vân ngang màu trắng. Phía sau màu trắng có phản quang màu tím.
Chúng thường ẩn náo dưới gốc cây hoa.
Biện pháp phòng trừ như: luân canh, ngắt ổ trứng. Biện pháp hóa học: Lựa
chọn một trong các loại thuốc sau để phòng trừ Padan 95P nồng độ 0,1%, Polytrin

400EC nồng độ 0,07-0,1%, Sumicidin 0,1-0,15% (Đặng Văn Đông và Đinh Thế
Lộc, 2003).
1.7 QUANG CHU KỲ VÀ SINH LÝ SỰ RA HOA
Quang chu kỳ hay chu kỳ quang là mối phụ thuộc của sự phát triển thực vật
vào tương quang độ dài ngày và đêm (Nguyễn Như Khanh, và ctv., 2008 ). Theo
Nguyễn Như Khanh (2006) và Bùi Trang Việt (2000) thì lần đầu tiên vào năm
1912, Turnois ở Paris đã chứng minh cây gai dầu (Cannabis) có khả năng ra hoa
trong nhà kiếng, nếu giai đoạn chiếu sáng được rút ngắn. Năm 1913, Klebs trên ví
dụ cây cỏ trường sinh (Sempervivum) đã chỉ cho thấy có thể làm cho cây ra hoa vào
mùa đông bằng cách chiếu sáng bổ sung. Hiện tượng này được Garner và Allard
nghiên cứu một cách tỉ mỹ đối với cây thuốc lá (Nicotiana) trong năm 1920 và họ
cũng lần lược phát hiện ra nhiều cây khác mà sự ra hoa phản ứng vớ ánh sáng ngày
ngắn (đậu tương, thuốc lá, cúc…)
Độ dài chiếu sáng tới hạn trong ngày có tác dụng điều tiết sự sinh trưởng
phát triển của cây, có thể kích thích hoặc ức chế các quá trình khác nhau và phụ
thuộc vào các loài khác nhau gọi là hiện tựong quang kỳ. Trên quan niệm đó người
ta chia các nhóm cây có sự mẫn cảm khác nhau với độ dài chiếu sáng trong ngày
(chu kỳ ngày đêm 24 giờ) (Vũ Văn Vụ và ctv., 2005).

9


×