Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tiểu luận về đề tài: tranh chấp lao động về tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.32 KB, 9 trang )

Mục Lục
Lời mở đầu



2

Phần nội dung

3

1. Nội dung của vụ tranh chấp
2. Kết quả xét xử tại các cấp toà án ...
3. Nhận xét .
6
Kết luận

3
6

.

10

tài liệu tham khảo .

11

Lời mở đầu
trải qua một quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn luật kinh tế của trờng,
em đã đợc trang bị một khối lợng kiến thức tơng đối cơ bản về luật pháp, đợc


mở rộng sự hiểu biết của bản thân trong một lĩnh vực vô cùng quan trọng của
cuộc sống . Bộ môn luật kinh tế của trờng gồm 14 chủ đề khác nhau đã đợc
1


trình bày một cách rõ ràng và dễ hiểu. Qua đó, em đợc hiểu rõ hơn , sâu hơn về
luật dân sự, lao động , thơng mại ... Trong số nhiều chủ đề đó thì vấn đề về
tranh chấp lao động đã gây đợc sự chú ý hơn cả đối với em. Bởi đây là một vấn
đề khá phức tạp, mọi việc khi giải quyết cần phải rõ ràng, công minh, hợp tình
hợp lý. Bên cạnh đó, em đang theo học chuyên nghành Thơng Mại nên trong tơng lai vấn đề này là vô cùng quan trọng với nghề nghiệp của em.
Với những lý do chủ yếu nh trên, em đã quyết định chọn chủ đề về tranh
chấp lao động, cụ thể là tranh chấp lao động về tiền lơng. Qua chủ đề này, em
mong muốn sẽ đợc hiểu biết nhiều hơn những kiến thức cơ bản về luật.

Phần nội dung:
1.Nội dung của vụ tranh chấp nh sau:
Tháng 7/1993 ông Lê Hữu Phớc làm việc tại công ty sinh học hữu cơ,
công việc phải làm là phụ trách điện, hệ thống làm lạnh của công ty sinh học
hữu cơ.
Từ tháng 7/1993 đến tháng 4/1994 đợc hởng mức lơng khoán là 400.000
đồng/tháng.
Từ tháng 5/1994 đến tháng 10/1995 đợc hởng mức lơng khoán là
500.000 đồng/tháng.
Trong khoảng thời gian từ tháng 7/1993 đến tháng 10/1995 công ty sinh
học hữu cơ không thực hiện ký hợp đồng lao động với ông Lê Hữu Phớc đến
ngày 01/11/1995 công ty sinh học hữu cơ mới ký hợp đồng lao động với ông
Lê Hữu Phớc, thể hiện công việc của ông Lê Hữu Phớc phải làm là công nhân

2



kho lạnh, trông coi hệ thống làm lạnh và đợc hởng lơng chính là
534.000đồng /tháng.
Tháng 6/1997 ông Lê Hữu Phớc làm đơn xin nghỉ việc tại công ty sinh
học hữu cơ, đợc công ty chấp nhận và ông Lê Hữu Phớc đợc giải quyết theo
chế độ đã quy định trong thời gian làm việc tại công ty là 4 năm từ tháng
7/1993 đến 6/1997. ông Lê Hữu Phớc đợc trợ cấp thôi việc 1 năm công tác đợc
hởng trợ cấp bằng một nửa tháng lơng, số tiền đợc lĩnh là :1.068.000 (4năm x
534.000/2), nhng ông Lê Hữu Phớc không nhận .
Ngày 19/8/1997 ông Lê Hữu Phớc đã làm đơn khởi kiện yêu cầu toà án
giải quyết buộc công ty sinh học hữu cơ phải có trách nhiệm thanh toán cho
ông các chế độ và mức lơng đợc ghi trong hợp đồng ký ngày 01/04/1995. Sau
khi có đơn kiện thì đại diện của công ty sinh học hữu cơ đã có sự trình bày nh
sau:
Vào ngày 30/6/1997 ông Lê Hữu Phớc đã làm đơn xin thanh lý hợp
đồng lao động với công ty và công ty đã đồng ý và giải quyết chế độ thôi việc
cho ông Lê Hữu Phớc, căn cứ vào mức lơng chính ông Lê Hữu Phớc đợc hởng
trong bản hợp đồng đã ký ngày 01/11/1995 với mức lơng là 534.000 đồng /
tháng tơng ứng với thời gian ông Lê hữu Phớc làm việc tại công ty trong 4
năm.
Sau khi thanh toán chế độ ông Lê Hữu Phớc đã không đến phòng tài vụ
của công ty để nhận tiền , nên đây không phải lỗi của công ty. ông Lê Hữu Phớc nêu những yêu cầu trên công ty không chấp nhận. Riêng trong quá trình
thanh toán chế độ cho ông Lê Hữu Phớc công ty còn thiếu khoản tiền trợ cấp
theo khu vực của hai tháng bằng 120.000 và 4 mũ bảo hiểm trị giá
120.000đồng. Công ty sẽ có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ này cho ông
Lê Hữu Phớc.
Ngày 27/9/1999 Hội đồng hoà giải công ty ty Sinh hoá học hữu cơ đã
tiến hành hoà giải nhng do sự bất đồng quá lớn nên công việc tiến hành hoà
giả đã không thành. Do hoà giải không thành nên ngày 01/10/1999 Hội đồng
hoà giải cơ sở công ty sinh học hữu cơ đã chuyển toàn bộ hồ sơ đến toà án

Nhân dân Thành phố Nam Định để xét xử.
Mọi mâu thuẫn đều phát sinh từ bản hợp đồng ngày 01/04/1995 với mức
lơng là 1.200.000 với những nội dung chính nh sau:
1 Tiền lơng chênh lệch theo hợp đồng ngày 01/4/1995
3


Từ ngày 01/4/1995 đến ngày 30/10/1995 là 7 tháng mỗi tháng là
700.000 đồng, thành tiền là 4.900.000.
Từ 30/10/1995 đến ngày 30/6/1997 là 20 tháng mỗi tháng 606.000
đồng, thành tiền là 12.120.000
Trả hai tháng lơng chênh lệch thứ 13 của năm 1995 và năm 1996 mỗi
tháng là 660 đồng x 2 1.332.000đồng
Tổng cộng ba khoản này ông Lê Hữu Phớc yêu cầu là 18.352.000 đồng
2. Chênh lệch tiền lơng làm tăng ca :
Từ ngày 01/4/1995 đến ngày 30/10/1995 là 13.727.478đồng
Từ ngày 30/10/1995 đến ngày 30/6/1997 là 24.415171đồng
Cộng hai khảon là 38.142.649
3. Công ty nộp mức chênh lệch 15% bảo hiểm xã hội .
Từ ngày 01/4/1995 đến ngày 30/10/1995 là 4.900.000 x 15% là 735.000
Từ ngày 30/10/1995 đến ngày 30/6/1997 là : 12.120.000đồng x 15% =
1.818.000đồng
Cộng hai khoản là 2.553.000
4. Phụ cấp khu vực
Từ ngày 01/7/1993 đến ngày 30/6/1995 là 60.000 x 21 tháng = 1.260.000
đồng
5 Phụ cấp độc hại :
Từ ngày 01/7/1993 đến ngày 30/6/1997 là 48 tháng mỗi tháng là
100.000 đồng , thành tiền là 4.8000.000 đồng
6 Trả chế độ cho thôi việc

Từ ngày 1/7/1993 đến ngày 30/6/1997 (4 năm ) mõi năm bằng 1/2 tháng lơng (
1.200.000 x 2 tháng = 2.400.000đồng )
7.Trả 1/2 tháng lơng thứ 13 của năm 1997 cho 1/ 2 thời gian ông Lê
Hữu Phớc đã làm trong năm là : 600.000 đồng
Tổng cộng các khoản ông Lê Hữu Phớc yêu cầu đợc thanh toán là
68.107.649đồng.

4


2.Kết quả xét xử tại các cấp toà án nh sau:
Tại bản án lao động sơ thẩm số 02/LĐST ngày 24/11/1999 toà án nhân
dân thành phố Nam Định quyết định:
Bác toàn bộ các yêu cầu khởi kiện của ông Lê Hữu Phớc về việc đòi
Tiền lơng chênh lệch , bảo hiểm xã hội , phụ cấp khu vực , độc hại và chế độ
thôi việc .
Công nhận việc Công ty sinh học hữu cơ đã thanh toán các chế độ trợ
cấp thôi việc cho ông Lê Hữu Phớc gồm các khoản:
- Thời gian làm việc của ông Lê Hữu Phớc là 4 năm đợc lĩnh số tiền là
1.068.000đồng
- Tiền phụ cấp khu vực của hai tháng là 120.000 đồng
- Tiền trị giá 4 mũ bảo hiểm là 120.000 đồng
Do không chấp nhận phán quyết của toà án sơ thẩm , ông Lê Hữu Phớc
đã làm đơn kháng cáo lên toà án phúc thẩm
Tại bản án phúc thẩm số 53 ngày 26/5/ 2000 toà án phúc thẩm toà án
nhân dân tối cao đã xử:
- Bác kháng cáo của ông Lê Hữu Phớc, giữ nguyên quyết định của bản
án sơ thẩm .
- Ghi nhận công ty sinh học hữu cơ Việt Nam có trách nhiệm thanh toán
cho ông Lê Hữu Phớc các khoản tiền sau :

+ Phụ cấp thôi việc bằng hai tháng lơng là 1.068.000đồng và hai tháng
phụ cấp khu vực là 120.000
+ Tiền 4 mũ bảo hiểm là : 120.000
+ Tổng cộng các khoản tiền là : 1308.000đồng .
3.Nhận xét
1.Về trình tự giải quyết vụ tranh chấp, có thể cho rằng vụ tranh chấp này
đã diễn ra theo đúng những quy định của pháp luật về nguyên tắc giải
quyết.Sau khi xảy ra tranh chấp công ty đã tiến hành thơng lợng trực tiếp,
thông qua công đoàn để hoà giải sau đó mới đem vụ việc ra toà dể giả quyết.
Còn xét về mặt tố tụng kinh tế , ta thấy đây là tranh chấp giữa công ty với ngời
lao động. Các thủ tụng tố tụng diễn ra theo đúng những quy định của pháp luật
theo hai cấp xét sơ thẩm và phúc thẩm , đảm bảo quyền kháng cáo của đơng
sự.

5


2. Về yêu cầu đợc hởng mức lơng 1.200.000đồng / tháng, theo bản hợp
đồng ký ngày 01 tháng 4 năm 1995. Đây chỉ là bản phô tô không có thị thực
của cơ quan công chứng nhà nớc, không có bản chính, đây là bản do phía ông
Lê Hữu Phớc cung cấp nh vậy sẽ không có ý nghĩa pháp lý
Trong khoảng thời gian từ 7/1993 đến tháng 10/1995 bảng lơng mà ông
Lê Hữu Phớc đã ký nhận hàng tháng thể hiện ông Lê Hữu Phớc chỉ lãnh mức lơng khoán hàng tháng từ 400.000đồng đến 500.000 đồng/tháng. Trong thời
gian này không ký hợp đồng bằng văn bản .
Từ tháng 11/1995 cho đến khi ông Lê Hữu Phuớc nghỉ việc Ngày
30/6/1997 mức lơng chính của ông Lê Hữu Phớc đợc lĩnh là 534.000
đồng/tháng, theo bản hợp đồng lao động ký ngày 01/11/1995 , có chữ ký nhận
tiền lơng hàng tháng của ông Lê Hữu Phớc thể hiện trên các bảng lơng. Ngoài
ra trên các tờ khai bảo hiểm xã hội, tờ khai sổ lao động do ông Lê Hữu Phớc tự
ghi cũng thể hiện tiền lơng chính của ông là 534.000đồng /tháng. Trong thời

gian này ông Lê Hữu Phớc không hề kiện công ty về việc thực hiện hợp đồng
lập ngày 01/4/1995 và ông đã ký hợp đồng lao động với công ty ngày
01/11/1995 với mức lơng chính là 534.000 đồng/tháng và hai bên đã thực hiện
hợp đồng đã ký ngày 01/11/1995 cho đến ngày ông Lê Hữu Phớc xin thôi việc
ngày 30/6/1997. Bởi vậy không có bất cứ chứng cứ nào có thể chứng minh
mức lơng chính của ông Lê Hữu Phớc là 1.200.000đồng/ tháng.
Còn đối với bản hợp đồng đợc lập ngày 01/04/1995 ghi mức lơng ông
Lê Hữu Phớc đợc nhận là 1.200.000đồng/tháng là do phía ông Lê Hữu Phớc
cung cấp chỉ là bản phô tô không có thị thực của cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền. Ngoài ra, ông Lê Hữu Phớc cũng không cung cấp đợc bản chính, do đó
không có cơ sở để xem xét .
Nh vậy có cơ sở để xác định rằng từ tháng 11/1995 đến tháng 6/1997,
mức lơng chính của ông Lê Hữu Phớc đợc lĩnh hàng tháng tại công ty sinh học
hữu cơ Việt Nam là : 534.000đồng/tháng. Các yêu cầu khởi kiện khác của ông
Lê Hữu Phớc theo mức luơng chính là 1.200.000 đồng/tháng là không có cơ sở
để chấp nhận .
3. Về khoản phụ cấp khu vực : Ông Lê Hữu Phớc yêu cầu đợc thanh
toán từ ngày 01/7./1993 đến ngày 30/10/1995 là 1.260.000đồng..Do xét thấy
trong khoản thời gian này ông Lê Hữu Phớc cha đợc công ty sinh học hữu cơ
Việt Nam ký Hợp đồng lao động, mà chỉ thoả thuận miệng lơng khoán đợc
6


nhận từ 400.000 đến 500.000đồng/tháng thể hiện trên bảng luơng có ký nhận
của ông Lê Hữu Phớc. Do đó không có cơ sở để xét yêu cầu này.
4. Về tiền phụ cấp độc hại: Từ ngày 01/7/1993 đến ngày 30/6/1997 là 48
tháng, mỗi tháng là 100.000 đồng thành tiền tổng cộng là 4.800.000. Qua xem
xét cho thấy công việc của ông Lê Hữu Phớc thực hiện tại công ty sinh học
không thuộc danh mục đợc hởng chế độ độc hại (mục 3 khoản 3 thông t số
23 /LĐTBXH ngày 7/7 năm 1993 của bộ LĐTBXH) nên không có cơ sở để

xem xét.
5. Về chế độ thôi việc : Ông Lê Hữu Phớc làm việc tại công ty từ ngày
01/7/1993 đến ngày 30/6/1997 là tròn 4 năm. Mỗi năm đợc hởng mức trợ cấp
bằng một nửa tháng lơng.Do đó số tiền ông Lê Hữu Phớc đợc lĩnh trợ cấp thôi
việc nh sau :
534.000 x 4 (năm ) x1/2 = 1.068.000 đồng .
Phụ cấp khu vực 2 tháng là : 60.000 x 2 = 120.000đồng
Tổng cộng 2 khoản là 1.188.000đồng
6. Về yêu cầu đợc hởng 1/ 2 tháng lơng thứ 13 của nâm 1997 : Vì ông
Lê Hữu Phớc nghỉ từ ngày 30/6/1997 (cha đủ 12 tháng và cha hết năm ) nên
cha đủ cơ sở đẻ xem xét
Từ sự phân tích trên ta thấy bản án sơ thẩm số 02/LĐST ngày
24/11/1999 của toà án nhân dân thành phố Nam định và bản án phúc thẩm số
53 ngày 26/5/2000 của toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao bác yêu cầu của
ông Lê Hữu Phớc là có căn cứ .
Tại phiên toà, phía công ty sinh học hữu cơ Việt Nam đồng ý thanh
toán khoản tiền trợ cấp thôi việc cho ông Lê Hữu Phớc số tiền là
1.188.000đồng và tiền 4 mũ bảo hộ lao động là 120.000đồng. Hai cấp toà án
ghi nhận sự tự nguyện của công ty là hợp lý .

7


Kết Luận
Tranh chấp lao động về tiền lơng rất phức tạp nhng nó rất thờng xảy ra
trong các doanh nghiệp. Qua vụ tranh chấp lao động về vấn đề tiền luơng trên
giữa ông Lê Hữu Phớc và công ty sinh học hữu cơ, ta thấy rằng khi xảy ra
tranh chấp chấp thì có rất nhiều mâu thuẫn nảy sinh .Bởi vậy, khi giải quyết
tranh chấp thì trớc hết phải dựa trên những bằng chứng có tính pháp lý. Các
bên khi tiến hành giải quyết các mâu thuẫn thì nhất thiết phải tuân theo mọi

quy tắc do pháp luật đã định. Những quy định của pháp luật nên đợc sử dụng
một cách mềm dẻo hợp pháp nhằm đem lại lợi ích chính đáng cho hai bên.
Do đây là một vấn đề khó và hết sức phức tạp nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu xót. Em mong các thầy cô trong khoa luật xem
xét và chỉ bảo để cho bài viết của em đợc tốt hơn nữa. Em xin cám ơn các thầy,
cô giáo đã dạy và chỉ dẫn cho em trong quá trình học tập và làm bài tiểu luận
này.

8


Tµi liÖu tham kh¶o:

Gi¸o tr×nh luËt kinh tÕ - §HQLKDHN
72 vô tranh chÊp lao ®éng ®iÓn h×nh – NXBL§XH
Gi¸o tr×nh luËt lao ®éng ViÖt Nam - §HQGHN
Bé luËt lao ®éng - nxbctqg

9



×