Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

QUẢN Lý d6cntt epu dai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 71 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ


DANH MỤC HÌNH ẢNH


DANH MỤC BẢNG BIỂU

62


DANH SÁCH CÁC KÍ HIỆU
Khái niệm

Tác nhân
(Actor)

Use-case
(“Ca” sử dụng)

Lớp
(Class)

Entity class
(Lớp thực thể)

Procedure
(Phương thức)



Message
(Thông điệp)

Ký hiệu

Ý nghĩa
Một người / nhóm
người hoặc một thiết bị
hoặc hệ thống tác động
hoặc thao tác đến
chương trình.
Một chuỗi các hành
động mà hệ thống thực
hiện mang lại một kết
quả quan sát được đối
với actor.
Là một sự trừu tượng
của các đối tượng trong
thế giới thực.
Mô hình hóa các thông
tin lưu trữ lâu dài trong
hệ thống, nó thường
độc lập với các đối
tượng khác ở xung
quanh.

Là một phương thức
của lớp 1 mà đối tượng
lớp 2 gọi thực hiện.


Là một thông báo mà
lơp 2 gởi cho lớp 1.


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, tin học đã trở nên phổ biến với mọi người từ mọi cấp học, từ mọi
ngạch - bậc của xã hội. Cùng với sự phát triển đó, mọi phần mềm ứng dụng tương ứng
với từng chức năng cụ thể cũng đã ra đời. Song, không thể có được một phần mềm có
thể cung cấp hết các chức năng cho mọi công việc, từ công việc kế toán, quản lý bãi
gửi xe, quản lý nhân viên đến quản lý nhân sự, nhận dạng biển số xe... Bởi, mỗi chức
năng cần có một yêu cầu riêng, có những nét đặc trưng mà không phần mềm nào có
thể đáp ứng được.
Do vậy trong việc phát triển các hệ thống, sự đòi hỏi không chỉ là chính xác, xử
lý được nhiều nghiệp vụ mà còn phải đáp ứng các yêu cầu khác như: dễ sử dụng, bảo
mật cao, tốc độ xử lý nhanh...Ví dụ như việc quản lý bãi gửi xe, nếu có sự hỗ trợ của
tin học thì việc quản lý toàn bộ quá trình quản lý dịch vụ sẽ trở nên đơn giản, thuận
tiện, nhanh chóng và hiệu quả hơn. Ngược lại các công việc này đòi hỏi rất nhiều thời
gian và công sức hơn mà sự chính xác và hiệu quả không cao, vì hầu hết đều được
thực hiện bằng phương pháp thủ công.
Với kiến thức đã học và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn em đã nhận đề tài
“Xây dựng hệ thống trông giữ xe thông minh sử dụng công nghệ nhận dạng biển số xe
- Module quản lý” để làm đồ án thực tập tốt nghiệp. Báo cáo trình bày những nội dung
chính như sau.
• Chương 1: Khảo sát bài toán.
• Chương 2: Phân tích thiết kế hệ thống.
• Chương 3: Cài đặt thử nghiệm chương trình.
Do những hạn chế nhất định về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên
đồ án còn nhiều thiết sót và khuyết điểm, em rất mong được sự nhận xét ý kiến và giúp
đỡ của thầy cô và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.



CHƯƠNG 1. KHẢO SÁT BÀI TOÁN
Chương 1 trình bày kết quả của khảo sát bài toán trong thực tế. Các giải pháp xử
lý bài toán đang được sử dụng trên thị trường và các hệ thống tiêu biểu đang được sử
dụng.
Phần cuối chương đưa ra chức năng và hướng giải quyết bài toán của đề tài.
1.1 Khảo sát bài toán
Bãi giữ xe thông thường là bãi giữ xe sử dụng nguồn lực chính là con người. Các
công việc chính của bãi giữ xe thông thường là nhân viên sẽ ghi số vào thử giấy và gửi
lại cho chủ xe, sắp xếp xe, trông xe, xử lý tinh huống phát sinh( mất vé..). Nhưng
nhược điểm của bãi giữ xe thông thường khá nhiều:
-

Thời gian vào- ra của xe khá lâu(vì thao tác ghi số, kiểm số, tính tiền thực hiện
thủ công bởi nhân viên).
Cần lượng lớn nhân sự.
Xử lý tình huống khá lâu(khắc phục mất vé xe cần nhiều thủ tục)
Tính an toàn tương đối(do phụ thuộc vào yếu tố con người).
Chi phí duy trì cao

Với các nhược điểm như trên, bãi giữ xe thông thường chỉ phù hợp với các bãi
giữ xe nhỏ, phù hợp với xe máy hoặc xe đạp.
Sự phát triển của kinh tế đất nước những năm gần đây, cùng sự nâng cấp của cơ
sở giao thông đường bộ khiến số lượng xe gắn máy, ô tô tăng lên một cách nhanh
chóng (theo thống kê tới tháng 3 năm 2014 số lượng xe máy lưu hành tại Việt Nam là
39 triệu chiếc và ước tính có thể đạt tới 60 triệu chiếc vào năm 2020). Việc này dẫn tới
một nhu cầu tất yếu là sự nâng cấp dịch vụ gửi xe tại các địa điểm như trường học,
siêu thị, bệnh viện…để có đáp ứng được số lượng gửi xe ngày càng lớn.
Từ hiện trạng đó những mô hình bãi gửi xe tự động, bãi gửi xe thông minh ra đời

nhằm khắc phục một số nhược điểm của bãi giữ xe thông thường và tiết kiệm nhân sự,
tính an toàn cao hơn. Với sự đầu tư hiện đại với phần mềm quản lý, camera ghi hình,
camera giám sát, hệ thống máy tính.
Theo một số kết quả khảo sát trên mạng internet được thực hiện trên hơn 100
người, nhằm tìm hiểu nhu cầu, hành vi của khách hàng về việc gửi xe.

7


• Khi đi làm, đi học, mua sắm… bạn thường gửi xe ở đâu?

• Bạn tin tưởng vào độ an toàn của những bãi giữ xe này không

• Nếu có hệ thống giữ tự động, không cần người giữ và bảo đảm an toàn cho xe của
bạn, bạn có ủng hộ cho hệ thống này không

• Bạn cảm thấy giữa mô hình giữ xe cổ điển và mô hình hiện đại này, mức độ an
toàn của mô hình nào cao hơn.

• Nếu mô hình mới này được triển khai, bạn cảm thấy phù hợn với hình thức thanh
toán nào?

• Mức giá trung bình cho 1 lần giữ xe tự động bạn cho là phù hợp nhất

8


1.2 Cơ hội triển khai sản phẩm và tính khả thi
Theo kết quả khảo sát, có thể thấy người dân thành phố có nhu cầu gửi/ giữ xe
khá cao trong nhiều hoạt động như làm việc, học tập, mua sắm…Tuy nhiên họ vẫn

không có sự chắc chắn về độ an toàn của những bãi gửi xe thông thường, nhưng vẫn
bắt buộc phải gửi vì không có sự lựa chọn nào khác. Khảo sát cũng cho thấy người
tiêu dùng còn khá tùy tiện, chỉ cần có bãi giữ xe nhanh chóng và tiện lợi thì “thì thế
nào cũng được”. Những cũng rất ít người tiêu dùng cảm thấy yên tâm về dịch vụ của
các bãi giữ xe hiện nay.
Bên cạnh đó, các bãi giữ xe này không có giá ổn định và thường trở nên cao quá
mức trung bình vào các ngày lễ, Tết, khiến người dân dù bấm bụng cũng phải gửi xe ở
những bãi giữ xe này. Quan trọng nhất là tình trạng mất xe do người ngoài vào bãi, có
khi do chính nhân viên giữ xe chủ mưu vẫn diễn ra thường xuyên, gây bất an cho
khách hàng.
Từ đó có thể thấy từ thực trạng và nhu cầu người dân, việc xây dựng hệ thống
quản lý trông giữ xe sử dụng công nghệ nhận dạng biển số là hoàn toàn thiết thực và
cần thiết và được mọi người ủng hộ.
Tính khả thi của dự án đặt ra là mức độ tự động hóa cho công việc quản lý, báo
cáo, lưu trữ toàn bộ hoạt động và dịch vụ quản lý bãi gửi xe. Đồng thời lưu trữ thông
tin trong một khoảng thời gian dài, với một giao diện thân thiện, bắt mắt phần mềm sẽ
giúp cho việc quản lý bãi gửi xe cũng như các nhân viên dễ dàng sử dụng hơn mà
không cần đòi hỏi cao về trình độ tin học.
Lợi ích của việc xây dựng phần mềm quản lý bãi gửi xe là giảm bớt công việc
cho bộ phận nhân viên và bộ phận quản lý bãi gửi xe. Bên cạnh đó có thể tạo ra các
mẫu báo cáo ngắn về doanh thu của bãi gửi xe và các xe đang được gửi trong bãi và số
lượng các xe đã gửi ở bãi. Cũng tăng tính an toàn cho cho xe được gửi của người dân.

9


1.3 Giới thiệu những giải pháp cho bãi giữ xe thông minh trên thị trường
1.3.1 Giải pháp 1
Sử dụng camera, lưu dữ liệu qua thẻ chíp.
Mô hình hệ thống: Áp dụng cho 01 cửa xe vào và 01 cửa xe riêng biệt.

Tại cửa xe vào: Gồm 02 camera:
-

-



-

-

-

1 camera nhận dạng chủ xe khi chạy vào, 01 camera ghi nhận biển số xe vào.
01 máy tính để xử lý công việc: Nhập biển số, quét thẻ chip, lưu hình ảnh từ
camera để đối chiếu khi xe ra.
01 đầu ghi thẻ chíp: cho phép ghi dữ liệu biển số, hình ảnh xe và chủ xe vào
chíp.
Tại cửa xe ra gồm:
Gồm 02 camera: 01 camera nhận dạng chủ xe khi chạy xe ra, 01 camera ghi biển
số xe ra.
01 máy tính để xử lý công việc: quét thẻ chíp, hiển thị lại biển số xe, hiển thị lại
hình ảnh khi xe chủ xe đi vào ban đầu, đồng thời hiển thị hình ảnh xe và chủ xe
hiện tại đi ra để đối chiếu.
01 đầu đọc thẻ chip: cho phép đọc dữ liệu biển số, hình ảnh xe và chủ xe ban
đầu được lưu vào thẻ chip.
Nguyên tắc hoạt động của hệ thống
Khi xe đi vào làn xe vào và dừng lại, nhân viên sẽ quan sát hình ảnh hiển thị
biển số xe vào và nhập thông tin biển số vào máy tính, sau đó quét thẻ chíp vào
đầu ghi thẻ chíp để lưu thông tin lại trên thẻ và giao cho chủ xe thẻ chíp này.

Toàn bộ thao tác mất khoảng 03 giây: 02 giây cho việc nhập biển số, 01 giây
cho việc quét thẻ và giao thẻ cho chủ xe.
Lưu ý: Thao tác nhập biển số xe có thể bỏ qua được vì bản thân hình
ảnh camera chụp được đã có thông tin của biển số, thông tin này được lưu vào
bộ nhớ thẻ chíp và cơ sở dữ liệu máy tính.
Khi ra làn xe ra và dừng lại, nhân viên sẽ nhận lại thẻ chíp từ chủ xe và quét
vào đầu đọc thẻ chíp: hình ảnh chủ xe và biển số xe ban đầu sẽ hiện ra, nhân
viên sẽ đối chiếu biển số ban đầu hiện ra với biển số hiện tại trên camera hiển
thị biển số xe ra, nếu thông tin hợp lệ thì cho xe ra. Thao tác mất khoảng 02-03
giây: 01 giây cho việc quét thẻ, 01-02 giây cho việc kiểm tra biển số và
hình ảnh chủ xe.
Sơ đồ hoạt động của giải pháp 1.

10


Hình 1.1 Sơ đồ hoạt động của Giải pháp 1

• Môi trường áp dụng:
- Tòa nhà văn phòng, siêu thị, bệnh viện, trường học. Những nơi có thời gian
cao điểm nhiều trong ngày như công sở và trường học.
- Hệ thống có thể áp dụng ngoài trời, chịu được mưa gió, nhiệt độ và độ ẩm cao
với điều kiện phải có mái che.
1.3.2 Giải pháp 2
Giải pháp này sử dụng camera, lưu dữ liệu qua thẻ chíp.
Mô hình hệ thống: Áp dụng khi cửa xe vào và cửa xe ra gần nhau, cùng một vị
trí.
Nguyên tắc hoạt động: Mô hình gồm 01 máy tính, xe vào và xe chung 01 máy
tính. Giải pháp này tiết kiệm chi phi ban đầu. Phù hợp với nơi cửa xe vào và cửa xe ra
ở gần với nhau.

Nhược điểm:
-

Sử dụng 01 máy tính nên hệ thống chỉ cho phép chụp biển số xe vào và ra,
không có camera chụp hình nhận dạng của chủ xe.
Sử dụng 01 máy tính nên khi máy tính có sự cố chưa khắc phục được kịp thời
thì phải có phương án dự phòng khẩn cấp.
Sơ đồ hoạt động của giải pháp 2.
11


Hình 1.2 Sơ đồ hoạt động của Giải pháp 2

1.3.3 Giải pháp 3
Sử dụng camera, ứng dụng công nghệ nhận dạng biển số tự động, lưu dữ liệu qua
thẻ chíp.
Mô hình hệ thống: Áp dụng khi cửa xe vào và cửa xe ra cách xa nhau.
Tại cửa xe vào gồm:
- Gồm 02 camera: 01 camera hiển thị nhận dạng chủ xe khi chạy vào, 01 camera
hiển thị biển số xe vào.
- 01 máy tính để xử lý công việc: chụp biển số xe vào tự động, tự động nhận dạng
biển số xe vào, quét thẻ chíp, lưu hình ảnh từ camera để đối chiếu cửa xe ra.
- 01 đầu ghi thẻ chip: co phép ghi dữ liệu biển số, hình ảnh chủ xe và thẻ chíp.
Tại cửa xe ra gồm:
- Gồm 02 camera: 01 camera hiển thị nhận dạng chủ xe chạy ra, 01 camera hiển
thị biển số xe ra.
-

01 máy tính để xử lý công việc, quét thẻ chíp, chụp biển số xe ra tự động, tự
nhận dạng biển số xe ra, tự động so sánh biển số xe vào và biển số xe ra có hợp

lệ hay không, tự động thông báo kết quả kiểm cho nhân viên biết, hiển thị lại
hình ảnh khi xe đi vào bàn đầu, hiển thị hình ảnh xe và chủ xe hiện tại khi đi ra.

12




-

-



-

01 đầu đọc thẻ chíp: cho phép ghi dữ liệu biển số, hình ảnh xe và chủ xe vào thẻ
chíp.
Nguyên tắc hoạt động:
Khi xe đi vào làn xe của của xe vào và dừng lại, nhân viên sẽ nhấn Enter để
máy tính đọc biển số xe, sau đó quét thẻ chíp này. Toàn bộ thao tác mất khoảng
03 giây.
Trong giải pháp này nhân viên không cần phải thao tác nhập biển số vì phần
mềm tự phân tích hình ảnh chụp của biển số thành dữ liệu số.
Khi xe đi ra làn xe của cửa xe và dừng lại, nhân viên sẽ nhận lại thẻ chíp từ chủ
xe và quét vào đầu đọc thẻ chíp: hình ảnh chủ xe và biển số xe ban đầu sẽ hiện
ra, máy tính sẽ tự so sánh biển số ban đầu hiện ra với biển số hiện tại trên
camera hiển thị biển số xe. Nếu thông tin hợp lệ thì cho xe ra.
Môi trường áp dụng:
Tòa nhà văn phòng, siêu thị, bệnh viện, trường học. Những nơi có thời gian cao

điểm nhiều trong ngày như công sở và trường học.
Hệ thống có thẻ áp dụng ngoài trời, chịu được mưa gió, nhiệt độ và độ ẩm cao
với điều kiện phải có mái nhà che.

1.3.4 Giải pháp 4
Giải pháp 4 sử dụng camera, in thẻ mã vạch tự động.
Tại cửa xe vào:
-

Gồm 01 camera hiển thị biển số xe vào.
01 máy tính để xử lý công việc: in mã vạch, lưu hình ảnh camera để đối chiếu
cửa xe ra.
01 máy in mã vạch: Cho phép đọc mã vạch và giao cho chủ xe.
Tại cửa xe ra:

-

Gồm 01 camera hiển thị biển số xe ra.
01 máy tính để xử lý công việc: quét mã vạch, hiển thị biển số xe ban đầu, hiển
thị biển số xe hiện tại khi đi ra, sử dụng chung với máy tính của xe vào.
01 đầu đọc mã vạch: Cho phép đọc mã vạch và đối chiếu thông tin.

Sơ đồ hoạt động của giải pháp 4

13


Hình 1.3 Sơ đồ hoạt động của giải pháp 4

• Nguyên tắc hoạt động:

- Khi xe đi vào làn xe của cửa xe vào và dừng lại, nhân viên sẽ quan sát camera
hiển thị biển số xe vào và nhập thông tin biển số vào máy tính, đồng thời máy
in mã vạch sẽ tự động in phiếu giữ xe ra và phiếu này được giao cho chủ
xe(thông tin biển số, mã số và bảo mật, thời gian xe vào đều được mã hóa thành
mã vạch và in ra phiếu).
- Hệ thống không in biển số xe lên thẻ mã vạch. Thao tác nhập biển số có thể bỏ
qua đượcvì bản thân hình ảnh camera chụp được đã có thông tin của biển số,
thông tin này được lưu vào thẻ mã vạch và cơ sở dữ liệu máy tính.
- Khi xe đi ra làn xe của cửa xe và dừng lại, nhân viên sẽ nhận lại phiếu mã vạch
và quét vào đầu đọc mã vạch: hình ảnh chủ xe và biển số xe ban đầu sẽ hiện ra,
nhân viên sẽ đối chiếu biển số ban đầu hiện ra với biển số hiện tại trên camera,
hiển thị biển số xe ra. Nếu thông tin hợp lệ thì cho xe ra.
• Môi trường áp dụng:
- Phù hợp với siêu thị, bệnh viện. Những nơi có khách vãng lai nhiều, áp lực vào
không lớn, không có nhiều thời gian cao điểm.
1.4 Một số hệ thống giữ xe thông minh phổ biến sử dụng các giải pháp
1.4.1 Hệ thống giữ xe thông minh SDT PARKING
Hệ thống giữ xe thông minh SDT PARKING là hệ thống trông giữ xe sử dụng
thẻ từ.
Sơ đồ hoạt động của hệ thống giữ xe SDT

14


Hình 1.4 Sơ đồ hoạt động của hệ thống giữ xe SDT

Hệ thống này hoạt động như sau: sau khi xác định vị trí xe vào trong tầm camera.
Nhân viên giữ xe thực hiện thao tác Quét Thẻ thì Camera sẽ chụp hình xe, sau đó sẽ
thực hiện nhận dạng biển số xe, tất cả dữ liệu của xe gồm mã thẻ (RFID hoặc
SmartCard) hình ảnh, biển số xe, ngày giờ xe vào sẽ được lưu vào máy tính và đưa thẻ

cho khách hàng.
Khi xe ra, camera sẽ hiển thị hình ảnh của xe và so sánh với hình ảnh đã lưu ở
đầu vào, nếu trùng khớp thì thẻ xe hợp lệ, thẻ được thu lại và tiếp tục sử dụng thẻ đó
cho xe khác vào gửi.
Hệ thống tình tiền vé, quản lý doanh thu, chấm công, dò tìm xe, vé xe, quả lý qua
mạng LAN xử lý nhiều luồng xe vào và ra.

15


1.4.2 Hệ thống giữ xe thông minh BParking

Hình 1.5 Sơ đồ hoạt động của hệ thống giữ xe BParking

Hệ thống giữ xe thông minh BParking dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin và
điện tử tự động. Tự động ghi nhận các thông tin xe vào ra, khiến việc kiểm soát xe
chính xác và nhanh chóng hơn.
Hệ thống này cũng hoạt động dựa trên thẻ cảm ứng RFID và các camera ghi hình.
-

Cửa vào: Khách hàng vào giữ xe sẽ được cấp thẻ cảm ứng. Khi gửi xe, khách
hàng hoặc nhân viên giữ quét thẻ qua đầu đọc hệ thống ra lệnh cho 2 camera
chụp gương mặt và biển số của chủ xe. Sau đó hệ thống sẽ mở cổng và phát ra

-

-

thông báo bằng loa mời khách hàng cho xe vào.
Sử dụng đầu đọc và thẻ RF tầm xa khách hàng có thể cho xe chạy chậm qua

cổng kiểm soát. Khi phát hiện từ xa, hệ thống đã ghi hình và ra lệnh cho mở
cổng.
Cửa ra: Khi lấy xe, khách hàng hoặc nhân viên giữ xe quét thẻ qua đầu đọc. hệ
thông sẽ nhận dạng và hiện lên hình ảnh của khách hàng đã được chụp lúc vào.
Đồng thời bảng điện sẽ hiện lên số tiền phải trả. Nhân viên giữ xe xem hình so
sánh và thu tiền. Cổng mở và hệ thống phát loa thông báo. Đốivới chủ xe là
khách hàng có vé tháng thì không cần trả lại thẻ, không cần nhân viên thu tiền,
hệ thống tự động trả tiền trong thẻ.
16


-

Nếu sử dụng đầu đọc và thẻ RF tầm xa, khách hàng có thể cho xe chạy chậm
qua cổng kiểm soát. Khi phát hiện từ xa, hệ thống tính tiền và cho lệnh mở
cổng.

1.4.3 Hệ thống máy giữ xe tự động Smart Parking ezVIP( Very intelligent
Parking)

Hình 1.6 Sơ đồ hoạt động của hệ thống máy giữ xe tự động Smart Parking ezVIP

Hệ thống máy xe tự động smart parking ezVIP sự dụng công nghệ nhận dạng dấu
vân tay và công nghệ thẻ cảm ứng.
Hệ thống này hoạt động như sau: Vân tay của mỗi người là duy nhất. Tại cửa vào
khi vào gửi xe, người gửi quét vân tay của mình trên đầu đọc. Ngay sau khi nhận dạng
vân tay, hệ thống ra lệnh co camera chụp gương mặt và biển số của chủ xe. Hoàn tất
việc chụp hình, hệ thống sẽ mở cổng và phát thông báo bằng loa mời khách hàng cho
xe vào. Tại cửa ra, khi lấy xe, khách hàng quét vân tay, hệ thống sẽ nhận dạng và hiện
lên hình ảnh khách hàng đã chụp lúc vào. Đồng thời bảng điện sẽ hiện số tiền phải trả.

Nhân viên giữ xe thu tiền, so sánh,và quyết định cho xe ra.
1.4 Chức năng và hướng giải quyết bài toán
Phần mềm quản lý bãi gửi xe có thể quản lý tốt các dịch vụ gửi xe mà khách hàng
sử dụng. Hệ thống áp dụng cho việc giữ xe gắn máy, xe có biển số, ô tô và một số
phương tiện cá nhân khác.Hệ thống hoạt động cho phép khai báo thông tin xe vào, xe
ra, thông tin nhân viên nhận xe, số lượng xe trong bãi và doanh thu theo khoảng thời
gian tùy ý. Cụ thể phần mềm sẽ gồm các chức năng sau:
17


Chức năng hệ thống: gồm các chức năng đổi mật khẩu, đăng xuất, thoát chương
trình.
Quản lý danh mục:
-

Quản lý loại vé gửi xe: giúp cho việc tính tiền tự động cho từng loại vé gửi.
VD: xe máy sẽ có giá vé khác oto.

-

Quản lý nhân viên: lưu trữ toàn bộ thông tin nhân viên làm theo từng ca để biết
được nhân viên nào nhận xe nào vào.
Hệ thống gửi xe:

-

Nhận dạng biển số xe.
Lưu trữ, hiển thị thông tin xe vào, xe ra.
Tính tiền vé xe và cập nhật trạng thái xe trong bãi một cách linh hoạt
Tìm kiếm:


-

Tìm kiếm xe trong bãi: giúp cho việc tra cứu thông tin 1 xe cụ thể trong bãi
theo biển số xe hoặc mã vé xe

-

Tìm kiếm xe đã ra: nhằm tra cứu lại thông tin xe đã ra khỏi bãi gửi trong trường
hợp khách quay lại khướu lại về vấn đề gì đó.
Báo cáo thống kê:

-

Thống kê xe trong bãi: thống kê toàn bộ danh sách các xe đang gửi trong bãi

-

Thống kê gửi xe: thống kê toàn bộ các xe đã ra khỏi bãi theo khoảng thời gian
bất kì.

-

Thống kê doanh thu: thống kê toàn bộ danh sách các xe đã và đang gửi trong
bãi và doanh thu từ việc coi xe theo khoảng thời gian bất kì.

1.5 Kết luận chương
Qua chương 1 thông qua khảo sát thị trường ta có thể thấy tính thiết thực và khả
thi của việc xây dựng hệ thống trông giữ xe thông minh sử dụng công nghệ nhận dạng
biển số xe. Cũng như hiểu được hướng giải quyết bài toán của đề tài. Chương 2 sẽ đi

bắt đầu vào việc phân tích và thiết kế hệ thống.

18


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Chương 2 trình bày việc phân tích và thiết kế hệ thống cho đề tài bằng các sơ đồ
như sơ đồ use case, sơ đồ lớp, sơ đồ hoạt động, sơ đồ thành phần và biểu đồ triển khai.
Chương 2 cũng trình bày về cơ sở dữ liệu và cơ sở dữ liệu chi tiết của hệ thống.
2.1 Sơ đồ use case
2.1.1 Sơ đồ use case tổng quan

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ use case tổng quan

Mô tả: Sơ đồ gồm các actor “Nhân viên” và actor “Quản trị viên”, cả 2 actor có
quyền sử dụng chức năng hệ thống, quản lý danh mục, tìm kiếm, báo cáo thống kê.
Riêng chỉ quản trị viên có quyền quản lý nhân viên và riêng nhân viên có quyền thục
hiện hệ thống gửi xe.

19


2.1.2 Sơ đồ use case chức năng hệ thống

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ use case chức năng hệ thống

Mô tả: use case chức năng hệ thống gồm có các chức năng: đăng xuất, đổi mật
khẩu, thoát chương trình.
2.1.3 Sơ đồ use case quản lý danh mục


Sơ đồ 2.3 Sơ đồ use case quản lý danh mục

Mô tả: use case quản lý danh mục gồm có các chức năng: quản lý loại vé, quản
lý nhân viên.

20


2.1.4 Sơ đồ use case hệ thống gửi xe

Sơ đồ 2.4 Sơ đồ use case hệ thống gửi xe

Mô tả: use case hệ thống gửi xe gồm các chức năng: thêm xe vào bãi, sửa thông
tin xe vừa vào, kiểm tra e ra bãi.
2.1.5 Sơ đồ use case tìm kiếm

Sơ đồ 2.5 Sơ đồ use case tìm kiếm

Mô tả: use case tìm kiếm gồm các chức năng: tìm kiếm xe trong bãi, tìm kiếm xe
đã ra khỏi bãi.

21


2.1.6 Sơ đồ use case thống kê

Sơ đồ 2.6 Sơ đồ use case thống kê

Mô tả: use case thống kê gồm có các chức năng: danh sách xe trong bãi, danh
sách xe đã gửi, báo cáo doanh thu.


22


2.2 Đặc tả use case
2.2.1 Đặc tả Use case Đăng nhập
Bảng 2. 1: Đặc tả use case đăng nhập

Tên Usecase

Đăng nhập

Tác nhân chính

Quản trị viên, Nhân viên.

Tóm tắt

Quá trình tác nhân đăng nhập hệ thống.

Dòng sự kiện chính

1. Hệ thống hiển thị form “đăng nhập” bao gồm các
text tên đăng nhập và mật khẩu.
2. Tác nhân nhập thông tin theo yêu cầu.
3. Tác nhân nhấn nút “Đăng nhập”.
4. Hệ thống kiểm tra thông tin đăng nhập.
Use case kết thúc.

Dòng sự kiện phụ


1. Nếu tại dòng sự kiện chính số 3 tác nhân “Hủy bỏ”.
2. Nếu tạo dòng sự kiện chính số 4 hệ thống kiểm tra
thông tin đăng nhập không hợp lệ, hệ thống thông
báo lỗi.
Usecase kết thúc.

Điều kiện tiên quyết

Không có.

Điều kiện sau

Không được bỏ trống tên đăng nhập và mật khẩu.

23


2.2.2 Đặc tả Use case Đăng xuất
Bảng 2. 2 Đặc tả use case đăng xuất

Tên Usecase

Đăng xuất

Tác nhân chính

Quản trị viên, Nhân viên.

Tóm tắt


Quá trình tác nhân đăng xuất khỏi hệ thống.

Dòng sự kiện chính

1. Tác nhân chọn “Đăng xuất”.
2. Hệ thống đăng xuất khỏi hệ thống và chuyển sang
form đăng nhập
Use case kết thúc.

Dòng sự kiện phụ

1. Nếu tại dòng sự kiện chính số 1, tác nhân “Hủy bỏ”.
Usecase kết thúc.

Điều kiện tiên quyết

Nhân viên phải đăng nhập thành công.

Điều kiện sau

Không có

24


2.2.3 Đặc tả Use case Đổi mật khẩu
Bảng 2. 3 Đặc tả use case đổi mật khẩu

Tên Usecase


Đổi mật khẩu

Tác nhân chính

Quản trị viên, Nhân viên.

Tóm tắt

Quá trình tác nhân đổi mật khẩu.

Dòng sự kiện chính

1. Hệ thống hiển thị form “đổi mật khẩu” bao gồm các
text mật khẩu cũ, xác nhận mật khẩu cũ và mật khẩu
mới.
2. Tác nhân nhập thông tin theo yêu cầu.
3. Tác nhân nhấn nút “Đổi mật khẩu”.
4. Hệ thống lưu thông mật khẩu mới vào CSDL.
Use case kết thúc.

Dòng sự kiện phụ

1. Nếu tại dòng sự kiện chính số 3, tác nhân “Hủy bỏ”.
Usecase kết thúc.

Điều kiện tiên quyết

Nhân viên phải đăng nhập thành công.


Điều kiện sau

Không được bỏ trống các trường bắt buộc điền.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×