Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng công thuơng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.34 KB, 30 trang )

LUCty........................................................21
3.5. Các hoạt động khácMUC
của công

4. Đánh giá hoạt động Quản trị của công ty........................................22
Trang

4.1.MỞ
Hoạt
động Marketing.........................................................................22
LỜI
ĐẨU..................................................................................................3
4.2.
động ra
đàođời
tạovànguồn
nhâncủa
lực...................................................23
1. Hoạt
Quá trình
phát triển
Công ty cho thuê tài
4.3. -Xây
dựng,
hiện
chiếnViệt
lượcNam...................................................4
và kế hoạch kinh doanh của
chính
Ngân
hàngthực


Công
thương
2. nghiệp...................................................................................................24
Cơ cấu tổ chức và sản xuất của công ty.............................................6
doanh
2.1............................................................................................................................ B
4.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh củadoanhnghiệp......24

ộ máy tổ chức................................................................................................6
4.3.2. Thực hiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh củadoanhnghiệp.....25
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty..................6

4.4. Hoạt động Quản trị Tài chính..........................................................26
2.2.1.

Hội đồng Quản trị..............................................................................6

2.2.2. Ban Giám đốc.....................................................................................7
4.4.1. Hoạt động huy động vốn của công ty..............................................26
2.2.3. Phòng Tổ chức Hành chính................................................................8
4.4.2. Hoạt động cho thuê tài chính...........................................................27
2.2.4.

Phòng kinh doanh...............................................................................9

4.5.
hoạt Tài
động
quản
khác của công ty........................................28

2.2.5.Các
Phòng
chính
kếtrị
toán...................................................................10
2.2.6. Phòng Kế hoạch nguồn vốn.............................................................11
4.5.1. Kiểm tra kiểm soát nội bộ...............................................................28
2.2.7. Phòng kiểm tra nội bộ......................................................................11
4.5.2. Nộp ngân sách trích lập và sử dụng các quỹ...................................29

3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của công ty.....................................12
5. Đánh giá chung và phương hướng phát triển của Công ty Cho
3.1.

Về cơ sở vật chất...............................................................................12

thuê tài chính NHCT Việt Nam....................................................................29
3.2. Về lao động và tiền lương...................................................................12

5.1. Đánh giá chung...................................................................................29
3.3. Về vốn...................................................................................................13

21


LỜI MỞ ĐẦU

Bất cứ một quốc gia nào, để phát triển nền kinh tế đất nước đều phải chú
trọng đến đổi mới côn2 nghệ, máy móc thiết bị cho phù hợp với xu hướng
phát triển khoa học kỹ thuật của thời đại, vì đây là điểm mấu chốt của quá

trình tăng trưởng kinh tế. Nước ta đang trong quá trình CNH-HĐH. Để làm
được điều này, Việt Nam đã và đang áp dụng những biện pháp thúc đẩy phát
triển kinh tế, chuyển giao công nghệ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến. Tuy nhiên việc đổi mới máy móc thiết bị cần một lượng vốn rất lớn.
Với khá nhiều tiện ích, đồng thời mức độ rủi ro lại thấp, cho thuê tài chính tỏ
ra là một nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có nhiều ưu điểm có thể linh
hoạt đáp ứng yêu cầu tín dụng của các doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy
cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước.
Thực tế qua hơn 10 năm hoạt động của các Công ty Cho thuê tài chính ở
Việt Nam đã góp phần tạo ra một kênh dẫn vốn mới, khơi thông nguồn vốn
trung - dài hạn, làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng
Thương mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền kinh
tế.
Cho thuê tài chính đã góp phần đa dạng hoá các hoạt động của các tổ chức tín
dụng, tuy nhiên đó còn là một hoạt động mới mẻ ở Việt Nam và thậm chí mới
cả trên thế giới.
Là sinh viên khoa QTKD trường Đại học Kinh tế Quốc dân, không ngoài
mục đích củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kết hợp học tập ở trường và
trải nghiệm thực tiễn, em đã chọn Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng
Công thương Việt Nam là đơn vị để hoàn thành quá trình thực tập của mình.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn đến các cô chú trong Phòng Kế hoạch

3


1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Công thuơng Việt Nam.
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, nhu cầu về vốn trung và dài hạn
của

các doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời nhằm đa dạng hoá các hoạt động
của ngân hàng. Tháng 5/1995, Thống đốc Ngân hàng nhà nuớc Việt Nam ra
quyết định số 149/QĐ-NH5 về thể lệ cho thuê tài chính. Ngân hàng Công
thương Việt Nam căn cứ vào đó để thành lập Phòng tín dụng thuê mua vào
tháng 7/1995. Ban đầu, Phòng tín dụng Thuê mua có chức năng nhiệm vụ
như
sau: Khai thác tài sản bắt nợ; thực hiện các dự án liên doanh, liên kết giữa
Ngân hàng Công thương Việt Nam với các doanh nghiệp khác; Nghiên cứu
các văn bản về Tín dụng thuê mua đế thực hiện các dự án Cho thuê.
Đến tháng 10-1995, Chính phủ ban hành nghị định số 64/CP về tổ
chức
và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. Theo đó, các ngân
hàng muốn thực hiện nghiệp vụ này phải thành lập một công ty độc lập. Lúc
này, Phòng tín dụng thuê mua - tiền thân của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam -ngoài việc tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ được giao còn chuẩn bị các điều kiện để thành lập Công ty Cho thuê Tài
chính.
Ngày 26-1-1998, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết
định số 53/1998/QĐ-NH5 về việc thành lập Công ty Cho thuê Tài chính
Ngân
hàng Công thương Việt Nam.
Tại Điều 2 của Quyết định này nêu rõ: “Công ty cho thuê tài chính Ngân

4


2. Cơ cấu tổ chức và sản xuất của công ty.
-Tên tiếng Việt : Công ty cho thuê tài chính -Ngân hàng Công thương Việt
2.1. Bộ máy tổ chức
Nam
Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam được tổ chức dưới hình thức

Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Leasing Company of Industrial
là một Công ty con của NHCT Việt Nam, hoạt động với tư cách độc lập về
and
pháp lý. Tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện qua sơ đồ như sau:
Commercial Bank of Viet Nam
-

Hội đồng quản trị
-

Viết tắt là ICBV - LC

Hình thức pháp lý: thuộc loại hình doanh nghiệp hạch toán độc lập, là
đơn

vị

Ban
Giám
đốcCông thương Việt Nam.
thành viên trực thuộc
Ngân
hàng
-

Trụ sở chính: 16 phố Phan Đình Phùng, Quận Ba Đình, Hà Nội.

-Tel: (04) 7331985
-


Fax: (84) 7333579

- Giấy phép kinh doanh số 112446 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty

cấp

2.2.1.
Hội đồng quản trị
ngày 28/3/1998
Quản trị công ty là Hội đồng quản trị, gồm: Chủ tịch và các thành viên
Vốn điều lệ khi thành lập là 55 tỷ đồng, tháng 7 năm 2001 bổ sung
Hội
thêm
20
đồng quản trị.
tỷ, vốn điều lệ hiện nay là 105 tỷ.
-

Hội đồng quản trị có 3 thành viên: 01 thành viên là Chủ tịch HĐQT, 01
Bắt đầu từ tháng 5-1998, Công ty khai trương hoạt động. Trong
thành viên Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc, 01 thành viên Hội đồng quản
khoảng
trị

56


ty Cho thuê Tài chính theo nhiệm vụ Ngân hàng Công thương giao và thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Nhận vốn và các nguồn lực khác do Ngân hàng Công thương giao.
Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sau khi được HĐQT Ngân hàng
Công thương chấp nhận.
Trình Ngân hàng Công thương Việt Nam về các vấn đề có liên quan.
Phê chuẩn phương án hoạt đông kinh doanh, phương ãàw sử dụng lợi
nhuận
sau thuế của Công ty Cho thuê Tài chính do Giám đốc đề nghị.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó phòng (tại trụ sở chính
), Giám đốc, Phó giám đốc các chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện trực
thuộc tại công ty theo đề nghị của Giám đốc.
Quyết định về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành tại trụ sở chính;
của văn phòng đại diện. Chi nhánh trực thuộc công ty theo đề nghị của Giám
đốc.
Ban hành quy chế viên chức, quy chế trả lương, quy chế tài chính, quy chế
khen thưởng, kỷ luật và các quy chế quản lý nội bộ khác áp dụng trong Công
ty cho thuê Tài chính.
Quy định về lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ hoa hồng, mức tiền thưởng, tiền phạt, phí
cho thuê đối với khách hàng theo quy định của pháp luật.

7


Ban Giám đốc của Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam bao gồm
01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty Cho thuê tài chính, chịu trách
nhiệm trước HĐQT công ty, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động
hàng
ngày của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:
+ Cùng Chủ tịch HĐQT công ty ký nhận vốn và các nguồn lực khác do

NHCT giao để quản lý và sử dụng.
+ Trình HĐQT Công ty Cho thuê Tài chính những vấn đề có liên quan.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh, phương án sử dụng
lợi nhuận sau thuế để trình HĐQT công ty phê duyệt.
+ Điều hành và quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của Công ty Cho thuê Tài chính, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
Công ty Cho thuê Tài chính.
+ Được áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp
khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, sự cố....).
+Tuyển dụng, ký họp đồng lao động, quyết định việc chấm dứt hợp đồng lao
động, khen thưởng, kỷ luật, lương và phụ cấp đối với người lao động Công ty
Cho thuê Tài chính.
+ Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và HĐQT Công ty


+ Quản lý quĩ tiền lương, chi trả lương, phụ cấp và các chế độ, chính
sách liên quan đến quyền lợi của người lao động; xây dựng kế hoạch và lập
các báo cáo về người lao động, tiền lương theo qui định của Ngân hàng Công
thương Việt Nam.
+ Giúp Giám đốc lựa chọn tuyển dụng quản lý lao động, cho thôi việc,
khen thưởng kỷ luật viên chức, công chức; xây dựng bộ máy tổ chức, điều
hoà
phân công lao động giữa các phòng bảo đảm phát huy năng lực tốt của từng
cá nhân.
+ Bố trí, xắp xếp chương trình làm việc cho Ban giám đốc, quản lý hành
chính văn thư lưu trữ, tổ chức hội nghị tổng kết, tập huấn hội thảo, thực hiện
công tác tạp vụ vệ sinh, phụ trách bảo vệ, tổ chức các phong trào thi đua...

2.2.4.
-


Phòng kinh cloanh

Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc
đề

ra

chiến lược kinh doanh của Công ty phù hợp với đường lối, chính sách
phát
triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và của ngành trong từng giai đoạn,
triển
khai hoạt động kinh doanh của Công ty với mục tiêu phát triển, an
toàn,

hiệu

quả và đúng pháp luật.
-

Phòng kinh doanh làm nhiệm vụ:
+ Soạn thảo các cơ chế nghiệp vụ cho thuê tài sản trên cơ sở các văn
9


+ Thoả thuận với khách hàng lựa chọn loại hình và công ty bảo hiểm,
làm thủ tục mua bảo hiểm và đòi bồi thường trong trường hợp tài sản thuê
gặp
rủi ro.
+ Đăng ký và đính nhãn mác sở hữu đối với tài sản cho thuê. Thường

xuyên theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của bên thuê. Tiến hành kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng tài sản thuê, đôn đốc bên thuê trả tiền
thuê đúng hạn.
+ Phối hợp với phòng Tài chính - Kế toán và phòng Tổng hợp trong
việc xử lý các tài cho thuê khi tài sản cho thuê buộc phải thu hồi trước thời
hạn, khi gặp các rủi ro khác hoặc khi thanh lý họp đồng cho thuê khi hợp
đồng hết hạn.

2.2.5.

Phòng Tài chính kế toán

Chức năng: làm tham mưu cho Giám đốc tổ chức, thực hiện hạch toán, kế
toán, thống kê mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng Pháp lệnh kế toán,
thống kê của Nhà nước và quy định của NHNN, NHCT Việt Nam.
Nhiệm vụ:
+ Tổ chức hạch toán, kế toán, lưu trữ thông tin chứng từ nghiệp vụ cho
thuê tài sản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
+ Tính toán, kiểm tra, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính đối
với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam theo

10


2.2.6. Phòng Kế hoạch nguồn vốn
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc tổ chức thực hiện các quy chế về
công tác kế hoạch, thống kê, tổ chức, khai thác nguồn vốn và công tác thi
đua, khen thưởng trong công ty.
Nhiệm vụ:

+ Lập kế hoạch tổng họp về nguồn vốn và sử dụng
vốn
+ Lập kế hoạch kinh doanh của công ty
+ Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong công
ty
+ Thực hiện các công tác khác theo yêu cầu của Giám đốc.

2.2.7.

Phòng kiểm tra nội hộ

Chức năng: giúp giám đốc công ty kiểm tra công tác quản lý và điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của công ty bảo đảm theo đúng pháp luật của nhà
nước, Điều lệ của ngân hàng Công thương Việt Nam, Điều lệ và quy định nội
bộ của công ty; giúp Giám đốc công ty kiểm tra giám sát hoạt động kinh
doanh của công ty trong việc chấp hành các quy định, Chế độ đảm bảo an
toàn trong kinh doanh.
Nhiệm vụ:
+ Kiểm tra toàn diện các nội dung có liên quan đến từng hồ sơ, từng
hợp đồng cho thuê tài chính về tính pháp lý, nguyên tắc đảm bảo an toàn,

11


+ Kiểm tra việc tổ chức hạch toán kế toán, thống kê, lun trữ chứng từ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty.
+ Tiếp nhận các đơn thư khiếu nại có liên quan đến hoạt động của công
ty và cán bộ công nhân viên trong công ty, điều tra, xác minh và có biện pháp
xử lý.


3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của công ty
3.1. Về cơ sở vật chất

Trụ sở Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam: 16, Phan Đình
Phùng, Ba Đình, Hà Nội
Trụ sở chính: là toà nhà 4 tầng với tổng diện tích hơn lOOOm2, bao gồm
đầy đủ diện tích để làm việc, bãi để xe.
Phương tiện đi lại: 03 xe ôtô, trong đó 02 xe 5 chỗ ngồi, 01 xe 15 chỗ
ngồi.
Điều kiện làm việc: Công ty có hệ thống gồm 20 máy tính được nối mạng,
mỗi phòng có 01 máy in và 01 máy fax, điều hoà nhiệt độ...
3.2. Về lao động và tiền lương

Tổng số lao động của Công ty là 76 người. Cơ cấu lao động của Công ty
như sau:
+ Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc
+ Phòng Tổ chức Hành chính: 01 Trưởng phòng, 16 nhân viên
+ Phòng Kinh doanh: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 20 nhân
12


phải
vốn,
kiêm
tăng
cả
tiếp
so
với

thị,
cùng
quảng
kỳ
cáo.
năm
nữa
8%,
không
bao
gồm
tất
phát
cả
hành
mọi
nhân
trái
phiếu
viên
ra,
kém
lúc
hơn
này
các
hoạt
năm
động
trước

cho(45,89%
thuê
tàiHơn
) trước
sản
nhưng
không
quy
còn
môphải
lại
quátăng
mới
khá
mẻ
cao
nữa
hơn

90
đãtỷ
Trong
khihơn
vốn
vay
tăng
nhanh
thì
vốn
CSH

(bao
gồm
vốn
do
NHCT
cấp
đều
công
nắm
ty, nhận
vững2003
tiền
về nghiệp
gửi
kỳcho
cho
hạn,
thuê,
đi vay
đồng
củacải
thời
cácthiện
kiến
tổ chức
thức
tín
của
dụng
cán

khác.
bộ đối
Công
Dưới
ty
được
VNĐ;
năm
dưcó
nợvụ
thuê
được
cả về
số
tuyệt
(tăng


Số lượng hợp
đồng
Giá trị hợp
đồng(tỷ đ)

về
đây
các
là cơ
loại
cấu
máy

vốn
của
thiết
Công
bị,
tyvề
trong
kỹlại
thuật
một
số
năm
hạnnăm
gần
chế.
đây:
nhiều
187,38
doanh
tỷ)
lẫn
nghiệp
số
tương
biết
đến
đối
thông
(tăng
gần

qua
65%);
quảng
cáo
trên
2004
mặc
chí,
dùcấp
trên
tốctừ
truyền
độkhi
tăng
vốn
huy
động
từmóc
các
nguồn
khác)
tăngcòn
chậm.
Vốn
dobáo
NHCT
11 mới
31thông
165gặp
63thông

50 sự
650
hình,
trưởng
chậm
nhất
cáctỷ
song
lần
quyđến

mặt,
vẫn
tăngqua
cao
so
tiếp
với
năm
thịtỷtrực
trước
tiếp
(hơn
của
lOOtỷđ).
cángiữ
bộ
thành
lậpqua
là47

75
đồng,
năm
2002
cấp
thêm
35
đồng

được
Bảngl:
Cơ câu
nguồn
vốn. v.v...
thiếu
về
gây
khó
khăn
việc
phân
công
vàhuy
thực
trongSự
công
ty, thốn
qua
lần
tiếp

xúc
với
khách
hàng
Mặt khác,
công
ty
nguyên
cho
đến
naycác
là nhân
105
tỷsựđồng.
Điều
này trong
chứng
tỏ nguồn
vốn tự
hiện
Có 90,814
được
quả
nàyvốn
là289,02
do
trong
những
năm
qua Công

đã
thựctổng
sự nỗ
13,938 động
53,089
198,10
585,59
được
NHCT
VNkết
thêm
điều
lệ476,40
vào
với
sốtyvốn
cấp
thêm
của
công
tycấp
bị
hạn
chế,
nguồn
nàytháng7/2001
chỉ
chiếm
khoảng
10%

các
vụ của
ty. kiếm khách hàng trên khắp địa bàn cả nước. vốn
cố gắng,
tíchCông
cực tìm
Trong
làlựcnhiệm
vốn(

động
kinh
của
mình,
Công
ty
đã thiết
mối quan
hệ ty
với
nhiều
25hoạt
tỷ
đồng

vàodoanh
tháng
12/2003
cấp
thêm

50
tỷ
tổng
vốn
điều
lệ
động
năm
2004
là 50
tỷ đồng

năm
2005
là đồng
60
tỷ nâng
đồng).
Công
chưa
19 huy
1999
2000
2001
200
200
20lập
98 khách hàng trong nhiều ngành, lĩnh
2 vực,3hình thức
04 sở hữu khác

Vềgia
tiền
lương:
nhau.
Bên
công
ty lên
là 105
đồng
giúpvốn,
Công
ty có
điều
kiện
vào
các
tổcủa
chức
được
mạng
lướitỷhuy
động
chưa
thực
hiện
tốttham
nghiệp
vụ
huy
Chỉ tiêu

cạnh đó, việc đầu tư vào các ngành một cách hợp lý cũng tạo điều kiện nâng
dự
động
+ Giám
đốc, các
giám đốc: 05 triệu
hoạt
củaPhó
Công
lớnhiệu
khảquả
thi.
4,9 áncao
32,03
90, động
198,
289ty. 476
585
Dư nợ cho
đồng/tháng
1
11giá trị,0
,4đồng CTTC
,5
Bảng 2: Sô81lượng và
các họp
qua các năm
Nguồn
vốn
của

công
ty
liên
tục
tăng
qua
các
năm.
Tổng
vốn tăng nhiều
3.4.3. Cơ cấu ngành cho thuê của Công ty
thuê
+ Trưởng
phòng,
phòng:
triệutưong
đồng/tháng
Một thách
thứcPhó
được
đặt ra03trong
lai khi công ty mong muốn tìm
nhất trong giai đoạn từ năm 1999-2001. Năm 1999, quy mô của vốn nhỏ và
+ Nhân viên: 1,5 triệu đồng/tháng/người
Đơn vị: Tỷ đồng
Cũng chiếm
như các
ty
thuê Tài
chính

khác
ở Việt
Nam,
cáclập
tài và
sản
tỷ Công
trọngNgành
lớnCho
(92,3%)
là do
công
ty mới
được
thành
gàn
Công nghiệp vốn CSH
khác
Tổng
Giao Ngoài
thông
ra còn có tiền thưởng, phụ trợ cấp...
h
cho thuê của Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam mới chỉ là động
hoạt
doanh
vận
tải

Đơn vị: Tỷ đồng

động được hơn 1 năm, vốn chủ yếu là do NHCT cấp. Quy mô vốn tăng nhanh
Với
Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụsốnhư Công ty Cho thuê Tài
xâymột
dựng
vào
năm
2001 là do công ty đã tạo dựng
được vị thế nhất định, có biện pháp
(%
(% như

chínhTổng
NHCTVN(%thì mức
lương
vậy là điều dễ hiểu. Tuy nhiên
Tổng
giá khá cao
Tổng
)
)
)
m
huy động, thu hút vốn, vay vốn...
nếu xét
trị của Công ty mới chỉ hơn 7 năm thì mức lương
giá
giá về
trị bề dày hoạt động
Năm


như vậy là rất đáng kể. Điều đó còn cho thấy Công ty đang kinh doanh thực
Từ năm 2001-2005, nguồn vốn tăng nhưng tốc độ tăng khác nhau, từ
sự có hiệu quả.
Nhìn chung, số lượng hợp đồng qua các năm đều có xu hướng tăng, tăng
2001lớn
nhất
là 50%,
năm
2003(
tăng hon
lần so
với năm
lượng
hợp
2002
tăng
từ 2002-2004
chỉ3 tăng
23,4%
trong2002).
2 năm,Do
tuysố
nhiên
từ 20043.3.
Về vốn
Qua
số liệu
bảng3
cho

thấy
tốc
độ tăng
tăngtăng
trưởng
dư lànợdocủa
Công
ty Công
tăng
đồng
dẫn
đến
giá trị
họp
đồng
cũng
theo.
2005tăng
lại tăng
28,5%.
Giai
đoạn
2001-2002
nhanh
năm
2002
rấtđã
nhanh
qua
các

nhất
là mấy
năm
Năm
1999hiện
tăngviệc
mạnh
với
ty
chủ động,
tích
cựctố
tìmquan
nguồn
vốn
vàđầu.
tổkinh
chức
thực
huysođộng
Nguồn
vốn
lànăm,
yếu
trọng
trong
doanh.
Thấm
nhuần
quan

năm
1998
là 552,70
%.năm
Nguyên
nhân
chủ
là do
năm
1998
Công
ty
thực
Năm
2002

giảm
so
với
năm
2001
làyếu
2 tục
hợp
đồng
nhưng
tổng
giá
trị
vốn

với
nhiều
hình
thức
khác
nhau
như:
tiền
gửi

kỳvàhạn
trên
1 năm,
điểm
này,
trong
những
qua,
Công
tyNhận
tiếp
quan
tâm
đẩy
mạnh
việc
chất
mới
vàotín
hoạt

động
được
hon
6nghiệp
tháng.

cũng
không
thể
hợp
đi
vay
cácchỉ
tổ đi
chức
dụng,
phát
hành
trái
phiếu Mặc
công
ty vậy
...; Giai
đoạn
2002chủ
động
khai
thác
vốn,
đa

dạng
hoá
các
vụ
kinh
doanh,
đáp
ứng
yêu
phủcho
nhận
1999
ty đã

sự 2002,
tăng
mẽthay
trong
kinh
đồng
lại
tăng
90,92(tỷđ),
chứng
năm
công
tymạnh
đã phủ
thực
hiện

được
2004
có thuê
dấunăm
hiệu
tăng Công
chậm
lại
làtỏdo
chính
sáchtrưởng
của Chính
đổi
theo
cầu
tài
chính.
doanh.hợp
những
đồng
có tiết
giá trị
chiều
hướng
điều
để lớn.
hội nhập khu vực và thế giới đã tác động tới quá
Nguồn vốn tự có lúc đầu của Công ty CTTC-NHCT VN là 55 tỷ và đến
1999-2001,


nợ
dều thực
tăng
rấtcác
cao
(trên
Trong
cácnày
giai
năm
2001-2004,
công
luôn
hiện
trên
150100%).
hợp đồng.
nayTừ
làTừ
105năm
tỷ,
số vốn này
kháty
nhiều
so với
doanh
nghiệp
ViệtĐiều
Nam
hiện

14
15
16
13


Năm

Tổng

Tổng chi

Lợi nhuận

phí

trước thuê

Thuê
TNDN

doanh

Lợi
nhuận
sau thuê

3.4.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

kinh

nói chung.
ở nước
hiện nay
móc
nghiệp
so ban
với

thểtếđược
lý giảiThực
là dotếnăm
2001,ta công
ty cómáy
thêm
vốncông
và Nhà
nước
Bảng 5- Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CTTC NHCT VN
thế giới
lỗiđịnh
thời mới
rất nhiều
donhuận
đó nhu
cầu
đổi ty
mới
trang
kỹ
hành

Nghị
nên lợi
của
Công
tăng
lênthiết
đángbị,
kể.máy
Đâymóc
là một
Đơn vị: triệu đồng
thuật
là rất
rất đáng
cấp thiết.
chohiệu
ngành
phátkinh
triểndoanh
thì ngành
kết
quả
mừngĐểthểphục
hiệnvụtính
quảcông
trongnghiệp
hoạt động
của
giao thông
Công

ty. vận tải cũng phải phát triển theo vì sự nghiệp phát triển chung của
toàn đất nước. Năm 2001, Đảng đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế 10 năm
Trongđónhững
năm
qua,
Công
ty luôn
hành
nghiêm
túc với
chính
sách,
tới, trong
nêu rõ:
“xây
dựng
cơ cấu
kinhchấp
tế từng
bước
hiện đại
tỷ trọng
chế
của Nhà
của ngành
của hệ vốn
thống,
sự
côngđộnghiệp
đạtnước,

40%-41%
GDP”.vàNguồn
cầnchấp
phảihành
đượcnghiêm
đầu tưtúc
đúng
kiểm
của
cấp trên
vàtrọng
co’ quan
quan.
đềukhích
thực phát
hiện triển.
kiểm
hướngtra
vào
nhữns
ngành
điểmliên
được
NhàHàng
nước năm
khuyến
toán
báo cáo
tài chính,
tra quyết

thuế,
đảm
bảo
liệungành
hạch công
toán
Nhà nước
đã đầu
tư vốn,kiểm
ban hành
nhiềutoán
chính
sách
thúc
đẩysốcác
chính
chếvận
độ tải
và và
hoàn
nghĩa
Ngân
nghiêp,xác,
giaođúng
thông
xâythành
dựngđầy
phátđủtriển.
Dovụđóvới
Công

ty sách
cũng Nhà
chú
nước.
Từ năm
1998 đến
trọng vào
các ngành
này nay,
hơn.tổng số nộp ngân sách nhà nước gần 20 tỷ đồng,
bao gồm thu sử dụng vốn, các loại thuế. Công ty còn hoàn thành tốt các chỉ
cấu qua
ngành
Công
ty qua
năm
có trong
sự thay
đổi.kiện
Trong
tiêu lợiCơ
nhuận
cáckinh
nămtếvàcủa
năm
sau cao
hơncác
năm
trước
điều

chỉ
năm
2000
và thu
nămchủ
2001
chủtài
yếu
đầu Điều
tư vào
công
nghiệp(

một
nguồn
yếuCông
từ chotythuê
chính.
đóngành
cho thấy
chiến
lược
chiếmdoanh
hon 60%
vốn đầu
tư vào
ngành
nghiệp
kinh
đúngtổng

đắnvốn
của đầu
côngtư).
ty,Tổng
bên cạnh
đó các
thành
viêncông
trong
công so
ty
Ngay từ năm đầu mới thành lập, Công ty đã hoạt động có lãi với lợi
vớirất
ngành
giaovà
thông
và sự
xâycódựng
đã
cố gắng
làm vận
việctải
thực
hiệu năm
quả. 2000 gấp 2,065 lần; năm 2001
nhuận sau thuế là gần 1,5 tỷ đồng. Đó có thể được coi là sự khởi đầu tốt đẹp
gấp 1,88 lần. Nhưng từ năm 2002 thì cho thuê đối với ngành giao thông vận
cho Công ty và càng có ý nghĩa khi mà Công ty này hoạt động trong một lĩnh
đánh
giálại

chính
xáctỷhiệu
quả
củacác
Công
ty, chúng
ta sẽ50%),
đánh
tải vàĐể
xây
dựng
chiếm
trọng
lớnhoạt
hơnđộng
so với
ngành
khác( trên
vực hết sức mới mẻ ở nước ta. Lợi nhuận và doanh thu qua các năm đều tăng
so với ngành
công
nghiệp,
ngành
giao thu
thông
tải và
dựng
Bảng
6- Tốc
độ tăng

doanh
và vận
chi phí
củaxây
công
ty chiếm tỷ
cho thấy Công
ty ngày càng phát triển, thu hút ngày càng nhiều
_____________________________________Đơn
vị: khách
Tỷ hàng
trọng gấp 1,43
lần;
năm
2003
gấp
1,65
lần;
năm
2004
sấp
1,52
lần.
đồng
và đã xác lập được vị thế của mình trên thị trưòng.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của ngành côns nghiệp, giao thông vận
Lợi nhuận của Công ty năm 1999 tăng rất nhiều so với năm 1998( gấp
tải và xây dựng như hiện nay, nhu cầu về đầu tư máy móc, thiết bị là rất lớn.
hơn 2 lần) phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau một năm
là rất hiệu quả. Lợi nhuận trước thuế trong các năm liên tục tăng, tuy nhiên

tăng chậm trong 2 năm là năm 2000 (tăng 6,24%) và năm 2002 (tăng 4,79%).
Năm 2000 lợi nhuận tăng chậm do lúc này hoạt động của các Công ty CTTC
nghành
mà đối
Công
chonên
thuê
yếu là
côngvềngiệp,
vận
khácCác
cũng
đã tương
ổn ty
định
cóchủ
sự cạnh
tranh
kháchgiao
hàng.thông
Do tình
tải vàhoạt
xâyđộng
dựng,cho
cácthuê
nghành
được sự
chúcạnh
trọng.
Cóngày

thể thấy,
hình
ngày khác
càng rất
khóítkhăn,
tranh
càng hoạt
gay
động
gắt
nên Công ty đã phải nỗ lực rất nhiều trong giai đoạn này.
cho thuê tài chính của Công ty phù hợp với xu thế chuyển dịch các ngành
19
18
17
20


Qua bảng trên cho thấy tốc độ tăng chi phí qua các năm đều tăng nhanh
hơn tốc độ tăng doanh thu khá nhiều, tiêu biểu là năm 2000, tốc độ tăng chi
phí cao gấp 3,7 lần tốc độ tăng doanh thu, và con số này của năm 2001 là 2,4
lần.
Điều này là do Công ty đã phải tăng cường chi phí quảng cáo, tiếp thị,
chi phí tìm hiểu thị trường... Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng
do đó chi phí quản lý và các chi phí khác có liên quan đến việc ký kết hợp
đồng ngày càng tăng, điều này đã làm giảm lợi nhuận của công ty.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều trong khi nguồn vốn của
công ty có hạn. Trước năm 2000, Công ty sử dụng vốn tự có và vay vốn từ
ngân hàng Công thương Việt Nam (Công ty mẹ) với mức lãi suất 0,7%/tháng.
Từ năm 2001, Công ty phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài với lãi

suất cao hơn. Đây cũng là lý do góp phần làm cho chi phí của Công ty tăng
nhanh.
Với kết quả như trên có thể thấy Công ty trong hơn 7 năm qua đã hoạt
động tốt. Mặc dù kết quả đầu tư và lợi nhuận còn ở mức khiêm tốn song hoạt
động của Công ty đã góp phần khẳng định: “Cho thuê tài chính là một kênh
dẫn vốn mới với đặc trưng và tiện ích riêng đối với các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, nhất là các cloanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tận
dụng cơ hội kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất, phát triển doanh nghiệp, từ đó
qóp phần tích cực vào công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá nền kinh tế
đất nước
3.5. Các hoạt động khác của công ty
Xây dựng chương trình phần mềm quản lý kinh doanh
Hiện tại Công ty đang sử dụng chương trình MISAC cho bộ phận kế toán.
21


công việc khẩn trương cần tích cực triển khai trong những tháng đầu năm
2006 đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty.

4. Đánh giá hoạt động Quản trị của công ty
4.1. Hoạt động Marketing
Mặc dù đã hoạt động được hơn 7 năm, nhưng lĩnh vực hoạt động của
Công ty vẫn còn khá mới mẻ. Đó là một trong những nguyên nhân Công ty
luôn chú ý khi tiến hành các hoạt động Marketing.
Tặng quà cho những khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất hàng quý. Gửi
quà nhân ngày sinh của chủ tài khoản, tặng quà khi họ có sự thăng tiến trong
công việc, trong kinh doanh. Công ty xác định mục đích của việc tặng quà
cho khách hàng không phải là hành vi khuyên khích khách hàng sử dụng
thêm dịch vụ mà chỉ coi đó là phương tiện để quảng cáo.
Phương châm của Công ty coi giao dịch là nghệ thuật và “nghệ thuật

giao dịch phải được thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình giao dịch khách
hàng”. Quy định mức lãi suất ưu đãi trong chiến lược khách hàng của Công
ty, xây dựng kế hoạch giải ngân kịp thời, sự ưu tiên giải quyết nhanh chóng,
thời gian thu nợ hợp lý ... thê hiện mục tiêu của Công ty là vì khách hàng,
phục vụ cho quyền lợi của khách hàng chứ không đơn thuần chỉ vì mục đích
khuyến khích họ dùng thêm sản phẩm của Công ty.
Cung cấp thông tin và dịch vụ phụ trợ. Thu hút khách hàng bằng việc
cung cấp những thông tin về thị trường, về lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Thông qua việc tổ chức hội nghị khách hàng để tìm những ý kiến đóng góp
thiết thực về những hạn chế của Công ty; tổ chức hội thảo các vấn đề nhạy
cảm mà khách hàng và Công ty đang quan tâm để tìm tiến nói chung trong
quá trình cải tiến và đổi mới sản phẩm dịch vụ; tham gia hội trợ triển lãm
22


nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh. Tuy Công ty không có phòng marketing đế
quảng cáo lĩnh vực hoạt động của Công ty, nhung các cán bộ kinh doanh của
Công ty cũng đã thực hiện tốt nhiệm vụ vừa thực hiện cho thuê tài sản vừa
tiến hành quảng cáo tiếp thị các hoạt động của Công ty.
Công ty đã tiếp cận được nhiều Công ty có thương hiệu nổi tiếng,
hoạt động trên địa bàn rộng lớn, sản phẩm có chất lượng cao và một số Tổng
công ty 90, 91. Sự mở rộng thị trường ở TP Hồ Chí Minh và khu công nghiệp
Bình Dương được coi là một thành công lớn của Công ty. Năm nay Công ty
có kế hoạch mở thêm chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh để giao dịch phục vụ
khách hàng và phát triển thị phần cho thuê tài chính của Công ty ở phía Nam.
4..2. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực
Một trong những công tác có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
Công ty trong tương lai là sự đầu tư đúng đắn vào chiến lược đào tạo nhân
lực,
hoàn thiện trình độ chuyên môn, tư cách đạo đức của đội ngũ cán bộ.

Công ty coi yếu tố nhân lực là một phần rất lớn đóng góp vào thành công
của Công ty chính vì vậy mà hàng năm Công ty đã xây dựng kế hoạch đào
tạo
tổ chức thực hiện cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của Công ty. Trong 5 năm đã
đào tạo 150 lượt người (trung bình 30 lượt cán bộ/năm), cụ thể: về nghiệp vụ
cho thuê tài sản 39 lượt, tín dụng và thẩm định dự án 21 lượt, kế toán tài
chính
31 lượt, hành chính văn thư 8 lượt, đã giúp các thành viên trong Công ty hoàn
thành nhiệm vụ. Trong 5 năm qua đã có 2 cán bộ của Công ty đã hoàn thành
khoá lý luận chính trị cao cấp do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
đào tạo, một cán bộ đang học nghiên cứu sinh ở trong nước, một cán bộ đã

23


đúng chế độ. Năm 2005, với kết quả kinh doanh đạt được, thu nhập của người
lao động tăng cao hơn năm trước tạo sự phấn khởi chung cho Công ty.
Chủ động, tích cực thực hiện đào tạo cán bộ, trong năm đã cử 01 cán bộ đi
học sau Đại học, 01 cán bộ học tập lý luận cao cấp chính trị và nhiều cán bộ
đã tự học hoặc tham gia học tập ngoài giờ hành chính để nâng cao trình độ
chuyên môn, tích cực tham gia các đợt tập huấn, các hội thảo của NHNN và
cử đoàn cán bộ học tập tại Trung Quốc về hoạt động cho thuê tài chính,
QTKD nhằm giúp cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn và làm việc tốt hơn.
Mặt khác, để phát triển nguồn nhân lực, ngoài việc đẩy mạnh đào tạo, Công
ty còn tổ chức thi tay nghề hằng năm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển.
4.3. Xây dựng, thực hiện chiến lược và kê hoạch kinh doanh của

doanh
nghiệp.


4.3.1.

Xảy dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh

nghiệp.
Nhằm phát huy hơn nữa kết quả đã đạt được, Công ty Cho thuê Tài
chính luôn chú trọng xây dựng chiến lược phát triển trung, dài hạn và kế
hoạch kinh doanh hàng năm, xây dựng phương án kinh doanh và tổ chức thực
hiện phương án hoạt động kinh doanh.
Công ty Cho thuê Tài chính sớm xây dựng thành những kế hoạch,
chương trình hành động, công việc cụ thể, các chỉ tiêu cụ thể, chi tiết và lịch
trình tiến độ, phân công nhiệm vụ để thực hiện cho được các chiến lược và kế
hoạch kinh doanh đã đặt ra, bao gồm:

24


Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản 70%
Tỷ lệ cho vay DNNN tối đa 40%
Dự phòng rủi ro trích đủ theo quy định 493
* Xây dựng kế hoạch trung hạn của Công ty Cho thuê tài
chính:
Thực hiện tốt công tác huy động vốn
Quan tâm đúng mức đến chất lượng cho vay và đầu tư. Theo nguyên
tắc tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững.
Tiếp tục nghiên cứu, mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ tiện
ích ngân hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, phát hiện và uốn nắn, sửa
chữa kịp thời những sai sót.
* Xây dựng kế hoạch dài hạn.

Định hướng của Ban lãnh đạo trong thời gian qua và cả thời gian tới
đó
là:
Mở rộng quy mô, đa dạng hoá các nguồn cung ứng vốn đi đôi với chất
lượng và hiệu quả.
Tích cực tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm các dự án hiệu quả để mở
rộng cho vay, tăng thu nhập.
25


dịch, quỹ tiết kiệm nằm trong khu vực dân cư đông đúc, các khu thương mại
sầm uất. Thực hiện nhanh nhạy, linh hoạt các chính sách lãi suất, quảng cáo,
tiếp thị, chăm sóc khách hàng để huy động tăng được nguồn vốn tại chính chi
nhánh.
Để công tác tín dụng và đầu tư có hiệu quả, các đơn vị chủ động nắm
danh mục những doanh nghiệp nằm trong diện chuyển đổi sỏ’ hữu, nhanh
chóng thu hồi vốn và chấm dứt cho vay với doanh nghiệp có tình hình tài
chính yếu kém, kinh doanh không có hiệu quả, làm ăn không có hiệu quả,
chây ỳ không trả nợ; Theo dõi các nguồn tiền của khách hàng, tích cực đôn
đốc để thu nợ.
Các chi nhánh chủ động tìm kiếm các địa điểm hẹp, trung tâm kinh tế,
thương mại dịch vụ, đông dân cư, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
ngân hàng để thuê hoặc mua, tiến hành cải tạo theo các môđun thiết kế của
Trung ương.
Giám đốc các chi nhánh có ý kiến đóng góp xây dựng đối với các chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh cũng như các giải pháp thực hiện, kiến nghị, đề xuất
bằng văn bản gửi về Ban lãnh đạo trong thời gian sớm nhất để kịp thời tiếp
thu, xử lý và có chí đạo điều hành kịp thời.
4.4. Hoạt động Quản trị Tài chính


4.4.1. Hoạt động huy động vốn của Công ty
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh, do vậy
trong những năm qua, Công ty tiếp tục quan tâm và đẩy mạnh việc chủ động
khai thác vốn trên thị trường, nhằm đa dạng hoạt động kinh doanh, đáp ứng
yêu cầu cho thuê tài chính.
Nguồn vốn tự có lúc đầu của công ty CTTC-NHCT VN là 55 tỷ và đến
26


Bước sang năm 2002, do nhu cầu tăng trưởng đầu tư đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, Công ty đã tự huy động vốn một phần bằng cách phát hành
trái phiếu Công ty, nhận tiền gửi không kỳ hạn trên một năm hoặc đi vay của
các tổ chức tín dụng khác nhằm từng bước đa dạng hoá nghiệp vụ, chủ động
vốn trong kinh doanh.
Đến ngày 31/12/2004 nguồn vốn tự huy động của Công ty đạt 162 tỷ
đồng, bằng 28% so với tổng nguồn vốn, tăng hơn so với cùng kỳ năm trước
8%, bao gồm phát hành trái phiếu Công ty, nhận tiền gửi có kỳ hạn, đi vay
của các tổ chức tín dụng khác.
Đến 31/12/2005, tổng nguồn vốn của Công ty là 662 tỷ đồng, tăng 12% so
với thực hiện năm trước. Trong đó Công ty tự huy động trên thị trường đạt
179 tỷ đồng, chiếm 27% so với tổng nguồn vốn và tăng hon so với cùng kỳ
năm trước 17 tỷ đồng.
Trên cơ sở giữ vững quan hệ với khách hàng truyền thống có nguồn nhàn
rỗi, đồng thời tìm kiếm và khai thác các khách hàng có nguồn vốn mới với lãi
suất hợp lý. Trong năm đã làm việc với nhà tư vấn về mua bán khoản nợ để
tạo nguồn vốn đối với hoạt động cho thuê tài chính mở ra một kênh tạo nguồn
vốn khả quan và sẽ thực hiện khi NHNN cho phép.
Trong những năm qua, Công ty đã luôn chủ động về nguồn vốn, điều hành
linh hoạt đáp ứng đầy đủ vốn tăng trưởng đầu tư cho thuê theo kế hoạch và
đem lại hiệu quả tốt


4.4.2.

Hoạt động cho thuê tài chính

Với phương châm hoạt động: Phát triển - An toàn - Hiệu quả. Từng
bước phát triển kinh doanh bền vững, không chạy theo thành tích đơn thuần.
Công ty luôn luôn quán triệt và thực hiện quản lý, điều hành bám sát chỉ tiêu
27


Công ty tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo hướng
tăng tỷ lệ cho thuê đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có dự án khả thi và
giảm thiểu cho thuê doanh nghiệp Nhà nước thông qua việc nâng cao chất
lượng thẩm định dự án, đông thời đẩy mạnh việc đôn đốc thu hồi nợ. Với
biện
pháp chủ động tích cực đã giúp Công ty thực hiện thu hồi nợ gốc, lãi đạt kết
quả khả quan, tăng dư nợ tốt, giảm dư nợ xấu.
Nguồn thu chủ yếu của công ty là thu lãi cho thuê, các khoản thu khác
không đáng kể và rất nhỏ. Do vậy, công ty ngoài việc tăng trưởng đầu tư hợp
lý, tích cực đôn đốc thu nợ, lãi treo để có thu nhập, còn đẩy mạnh thực hành
tiết kiệm, giảm chi phí và các khoản xét thấy chưa cần thiết để tập trung hoàn
thành kế hoạch lợi nhuận.
Công ty luôn chấp hành chế độ, các quy chế quản lý tài chính của Nhà
nước. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm toán, báo cáo tài chính hàng năm và
chấp hành chế độ báo cáo đối với cấp trên, hoàn thành kịp thời và đầy đủ
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Thực hiện việc trích lập và sử dụng các
quỹ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
4.5. Các hoạt động quản trị khác của công ty
4.5.1.


Kiểm tra kiểm soát nội bộ

Ngoài việc đẩy mạnh kinh doanh theo chỉ tiêu được giao, Ban lãnh đạo
Công ty đã quan tâm và chú trọng chỉ đạo công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ,
thực hiện kiểm tra trên tất cả các mặt hoạt động nhiệp vụ của công ty, trong
đó chú trọng kiểm tra nghiệp vụ kinh doanh và nghiệp vụ kế toán.
Năm 2005, bộ phận Kiểm tra kiểm soát đã kiểm tra 203 hợp đồng cho

28


lý của hồ sơ dự án và chứng từ kế toán, chấp hành tốt chế độ đồng thời bảo
quản lưu giữ an toàn.
Năm qua công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tiếp tục được quan tâm và
đẩy mạnh, xây dựng chương trình kiểm tra và tổ chức thực hiện nghiêm túc.
Làm tốt nhiệm vụ đầu mối để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm
2004 và chấp hành chế độ báo cáo NHNN theo quy định cấp trên.
Thực hiện kiểm tra quỹ tiền mặt thường xuyên hoặc đột xuất đảm bảo
quản lý thu chi tiền mặt chính xác, tồn quỹ tiền mặt an toàn tuyệt đối, đúng
chế độ.

4.5.2.

Nộp ngân sách, trích lập và sử dụng các quỹ

Công ty luôn quán triệt và chấp hành tốt các chế độ, các quy chế quản lý
tài chính của Nhà nước, của ngành và hệ thống. Thực hiện nghiêm túc việc
kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm và chấp hành chế độ báo cáo của cấp
trên và NHNN theo quy định. Hoàn thành đày đủ nghĩa vụ đối với ngân sách

Nhà nước.
Từ năm 1998-2004, Công ty nộp ngân sách nhà nước tổng số tiền là gần
20
tỷ đồng, bao gồm thu sử dụng vốn, các loại thuế.
Đến 31/12/2005, tổng số thuế đã nộp ngân sách Nhà nước là 3,772 tỷ
đồng,
tăng hơn so với năm trước là 1,352 tỷ đồng.
Triển khai nghiêm túc việc phân loại nợ, trích lập Quỹ dự phòng rủi ro là
5,423 tỷ đồng, trong đó dự phòng chung là 0,851 tỷ đồng

29


Nhìn lại sau 7 năm hoạt động Công ty Cho thuê tài chính đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ:
*Mô hình tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt
Với mô hình tổ chức gọn nhẹ như hiện nay, Công ty có khả năng rất
cao
trong việc liên hệ hoạt động với NHCT VN cũng như giữa các chi nhánh, tổ
chức khác và giữa các thành viên trong nội bộ Công ty. Điều này giúp các
nhân viên cũng như các phòng ban phát huy được tính năng động sáng tạo
của mình đồng thời phối hợp tốt với những người khác để thực hiện công
việc
đạt hiệu quả cao nhất. Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty được tiến hành
nhanh chóng và hiệu quả.
* Mở rộng quy mô khách hàng, mở rộng các lĩnh vực cho thuê

Quy mô khách hàng ngày càng được mở rộng, số lượng và giá trị hợp
đồng cho thuê ngày càng gia tăng, chứng tỏ Công ty đã tạo được vị thế trên
thị trường.

Hiện nay Công ty đã có khách hàng ở hầu hết các lĩnh vực truyền
thống của hoạt động cho thuê tài chính như công nghiệp, giao thông vận tải,
xây dựng, thậm chí Công ty còn bắt đầu xâm nhập vào lĩnh vực nông nghiệp
một lĩnh vực trước kia gần như là độc quyền của Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Công ty đã tạo dựng được mối quan hệ thường xuyên, lâu dài với các
nhà cung cấp lớn, có uy tín trong nước và ngoài nước.
* Doanh số cho thuê ngày một gia tăng

30


*Khai thác tốt mối quan hệ khách hàng từ Ngân hàng Công thương Việt
Nam
Công ty là một thành viên hạch toán độc lập của NHCT VN - một trong
những NHTM Quốc doanh lớn nhất của Việt Nam, có mạng lưới chi nhánh
rộng khắp, rải đều trên toàn quốc. Nhờ có 112 chi nhánh ở khắp các tỉnh
thành, 178 phòng giao dịch, 506 quỹ tiết kiệm, có quan hệ đại lý với 735
Ngân hàng trên 60 nước, NHCT VN có thể nắm bắt được nhu cầu về vốn của
các bạn hàng, và có thể tư vấn cho họ hình thức tài trợ phù hợp. Ngân hàng

thế tư vấn cho khách hàng một hình thức vay vốn mới thông qua cho thuê tài
chính. Do đó, với việc tận dụng tốt mối quan hệ này Công ty đã thu hút được
nhiều khách hàng lớn và có uy tín.
*Công tác huy động vốn:
Công ty luôn chủ động đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn trên thị
trường nhằm đa dạng hoá các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu
cầu của khách hàng. Nhờ đó Công ty đã luôn chủ động về nguồn vốn, điều
hành linh hoạt đáp ứng đầy đủ vốn đầu tư cho thuê.
*Chất lượng cho thuê cao:

Công ty đã cho thuê đối với các khách hàng có khả năng hoạt động tốt, tỷ
lệ nợ quá hạn của Công ty không phát sinh, nợ đọng nằm trong tầm kiểm
soát. Các khách hàng của Công ty đều có ý thức trả đúng và đầy đủ nợ cho
Công ty. Chất lượng tài sản nợ, tài sản có được co cấu lại tốt hơn.
*Những thành tựu về marketing, đào tạo nhân lực:

31


huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ, tổ chức quản lý kinh doanh, thẩm định tài
chính dự án ở trong, ngoài nước, cho cán bộ đi học sau Đại học...

5.1.2.

Một số tồn tại, hạn chế

Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam mới chỉ chính thức đi vào
hoạt động được hơn 7 năm, hơn nữa, lĩnh vực cho thuê tài chính còn là lĩnh
vực mới nên chưa hoàn thiện ngay được. Hoạt động của Công ty còn bộc lộ
một số hạn chế, bất cập cần phải khắc phục trong thời gian tới.
*Phương thức cho thuê của công ty còn đơn điệu: Hình thức cho thuê của
Công ty chưa đa dạng, chủ yếu áp dụng phương thức cho thuê thuần, có sự
tham gia của ba bên gồm bên thuê, bên cho thuê và bên liên kết. Các phương
thức cho thuê khác như cho thuê hai bên, bán và tái thuê chiếm tỷ trọng quá
nhỏ bé (<5%). Hầu hết các giao dịch cho thuê áp dụng theo họp đồng cho
thuê hoàn trả toàn bộ, không áp dụng cho thuê hoàn trả từng phần. Với
phương thức này Công ty sẽ không thể đáp ứng hết được các nhu cầu đa dạng
của khách hàng và điều đó có thể làm giảm thị phần của Công ty trong khi
Công ty hoàn toàn có khả năng triển khai các hình thức cho thuê khác như:
cho thuê liên kết, cho thuê bắc cầu, cho thuê trả góp...

*Hạn chế về nguồn vốn: Nguồn vốn của Công ty hiện nay là 105 tỷ đồng
nhưng so với nhu cầu thị trường thì vẫn còn là nhỏ. Việc huy động vốn của
Công ty còn rất hạn chế, do không có mạng lưới huy động vốn như các tổ
chức tín dụng khác, nếu có thì chỉ được huy động các loại tiền gửi trên 12
tháng. Trong khi đó lãi suất cho vay tối đa bằng ngoại tệ trong nước không
quá 7,5%/năm áp dụng cho cả tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn. Mặc dù
với quy chế mới Ngân hàng Nhà nước cho phép các Công ty cho thuê tài
chính được phép huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu với trị giá 30
tỷ
32


- Phương thức tính tiền thuê hiện nay chưa có khung pháp lý thống nhất
để áp dụng chung cho các trường hợp. Việc áp dụng cách tính tiền thuê cho
từng trường hợp cũng không giống nhau.
Quy trình cho thuê chưa hoàn thiện: tuy Công ty đã có một quy trình cho
thuê mẫu nhưng nó vẫn chưa hoàn thiện. Cho đến nay, các quy định chi tiết
về miễn giảm lãi, thay đổi kỳ hạn thuê, chuyển nợ quá hạn... cho các hoạt
động cho thuê tài chính vẫn chưa được ban hành. Các Công ty CTTC thường
phải vận dụng các quy định như đối với các khoản vay tín dụng cho những
trường hợp chưa được quy định cụ thể. Điều này khiến cho cả khách hàng và
Công ty không an tâm khi tiến hành thuê, cho thuê tài sản.
*Lữ/ suất cho thuê: lãi suất cho thuê của Công ty lớn hơn lãi suất cho vay
của ngân hàng. Phí suất cho thuê được tính trên cơ sở lãi suất cho vay cùng
kỳ
hạn của ngân hàng nhưng luôn cao hơn 1, 5% - 2% để trang trải tiền lãi huy
động vốn và các chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính. Với
những khách hàng làm ăn có hiệu quả và đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng
thì họ thường vay vốn của ngân hàng chứ ít khi họ sử dụng biện pháp thuê tài
sản.

*Thị trường còn hạn hẹp, chưa có nhiều mạng lưới
Thị trường hiện nay của Công ty còn phân tán, manh mún (chủ yếu tập
trung ở Hà nội và TP Hồ Chí Minh, còn các tỉnh thành khác chưa đáng kể)
làm cho chi phí quản lý tăng lên, ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được trên một
đồng vốn bỏ ra. Các hợp đồng thu được phần lớn có giá trị nhỏ. Trong khi đó,
Công ty chưa có mạng lưới đặc biệt là tại TP Hồ Chí Minh. Điều đó làm giảm
tính tiếp cận nhanh chóng, nắm bắt kịp thời khách hàng cũng như tài sản
thuê,
làm tăng chi phí đi lại, thời gian công tác của cán bộ, nhân viên của Công ty.
33


×