Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

báo cáo thực tập tại công ty minh hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.87 KB, 14 trang )

CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

I. KHÁI QUÁT VỂ CÔNGLỜI
TY TNHH
MINH HỔNG
MỞ ĐẦU
1. Quá trình hình thành và phát triển Công tyTNHH Minh Hồng.
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến
-Tên
ty: Công
ty TNHH
đáng kể. Công
Cụ thể
Việt Nam
đangMinh
đượcHồng
đánh giá là một trong những thị trường
có hệ số đầu tư an toàn và thu hút sức đầu tư ở mức khá cao. Điều này không
dịch quốc
tế: Minh
company
chỉ -Tên
do tígiao
lệ tăng
trưởng
GDP Hồng
bình quân
hànglimited.
năm của nước ta luôn đứng ở
mức cao (trên 7%) mà còn do chúng ta đã có những chính sách thay đổi để
đáp -Tên


ứng cùng viết
với sự phát
nền kinh
tế thị trường
của thế giới.
tắt:triển của
Minh
Hồng
CO.LTD
-Địa
chỉ:
Mỹ
Đức

Tây
Sự đổi
quy chế quản lý kinh tế của nước ta đòi hỏi cần có một
-Thành
lập: mói
10/04/2000
công cụ quan trọng đế quản lý nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý
doanh nghiệp
riêng Minh
chúng Hồng
ta càng
phảisản
giữxuất
vai trò
đạo hạch
của mình

Công tynóiTNHH
hoạtcầnđộng
kinhchủ
doanh
toán
trong
mọi
tình
huống
lĩnh
vực
kinh
doanh.
Phát
huy
ưu
thế
của
mình
không
kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân và được sử dụng con dấu
ngừng
nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh làm chủ được thị trường
riêng.
và giá cả. Gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế là hệ thống các doanh
nghiệp cũng được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Công ty
Công ty được thành lập ngày 10/04/2000. Từ đó dến nay có thể chia thành
TNHH
Minh Hồng ra đời cũng không phải là một ngoại lệ.
hai siai đoạn.

1.1. Giai đoạn 2000-2003
Sau thời gian thực tập tại công ty, cùng sự giúp đỡ của cán bộ các phòng
ban và sự chỉ bảo của các thầy cô trong khoa Quản lý Kinh doanh đã hướng
Cơ chế thị trường phát triển đã tạo ra cho các công ty, các doanh nghiệp
dẫn để em hoàn thành báo cáo thực tập này với những nét cơ bản về quá trình
không ít những cơ hội phát triển và ngược lại mang lại nhiều thách thức khó
hình thành và phát triển, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
khăn có
thể đẩy
đến bờ
vực kiến
phá sản.
cầulượm
thị trường
trong
những
nămcác
gầncông
đây.tyBằng
những
thức Nhu
đã thu
được ngày
trong càng
suốt
đa
dạng

khó
tính

hơn
với
thị
hiếu

yêu
cầu
của
khách
hàng
ngày
càng
4 năm học, em xin đưa ra những bản phân tích, đánh giá để làm rõ thêm cục
cao. của
Để toàn
thíchcông
ứngtyvới
cơnhững
chế thị
trường
Công ty luôn tìm tòi và áp dụng đa
diện
trong
năm
gần đây.
dạng hoá chủng loại cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu thị trường. Do áp dụng những công nghệ sản xuất trên dây chuyền máy
Trong bản báo cáo còn có nhiều hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng
móc những
lạc hậu,

năng
nguyên
liệu thông,
sản xuất
bảo
như
thiếu
sót.suất
Emlao
rất động
mongthấp
nhậnvàđược
sự cảm
gópkhông
ý, sựđảm
chỉ bảo
nên
đã
đưa
giá
thành
sản
phẩm
lên
cao
cùng
với
sự
bỡ
ngỡ

ban
đầu
do
mới
của các thầy cô trong khoa.
thành lập nên sản phẩm của Công ty chưa cạnh tranh được với các sản phẩm
cùng loại trên thị trường. Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian
này.
1.2. Giai đoạn từ 2003 đến nay.
Công ty đầu tư thêm một dây chuyền máy mới, hiện đại đã nâng công
suất lên gấp 3 lần. Dây chuyền này đã đi vào sản xuất ổn định giúp Công ty
từ chỗ khó khăn đã có lợi nhuận, mang một hướng đi mới cho Công ty
trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Do đầu tư dây chuyền
công nghệ hiện đại nên sản phẩm của Công ty có chất lượng cao hơn so với
trước. Công ty đã chủ động tìm đối tác để liên doanh, liên kết, sản phẩm
của Công ty đã được khách hàng đánh giá cao và dần đi vào ổn định. Sau 7
năm hình thành và phát triển Công ty TNHH Minh Hồng luôn đạt được
những mục tiên đề ra và có tốc độ phát triển nhanh. Những cố gắng và
thành tích mà Công ty có được đó là sự ghi nhận của khách hàng bằng sản
phẩm của mình.
2 . Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
Sản xuất và phân phôi thức ăn
21 chăn nuôi, Chê phẩm bổ sung thức


p. GIÁM ĐỐC

p. GIÁM ĐỐC

SX-KT


KỸ THUẬT

KINH DOANH

CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

Sơ đồ tổ chức TC-KT
bộ máy quản lýKINH
của Công
ty Minh hồng.
DOANH
- chế biến và phân phối chế phẩm bổ sung thức ăn chăn nuôi
+ Nhiệm vụ chủ yếu: Công ty TNHH Minh Hồng là một Công ty
ĐỐCnuôi. Mục tiêu của Công ty là
chuyên sản xuất mặt hàng phục vụGIÁM
cho chăn
hoàn thiện và phát triển sản xuất sản phẩm của mình phục vụ cho nhu cầu
chăn nuôi hiện nay. Đẩy mạnh đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, áp
dụng tiến độ công nghệ mới nhằm mục đích nâng cao năng xuất lao động,
chất lượng lao động và nâng cao hiệu quả

KH-VT

Từng bước mở rộng quy mô sản xuất, phát triển thị trường, quảng bá
thương hiệu để trở thành Công ty lớn và có thương hiệu mạnh trong khu vực
đồng bằng sông Hồng. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để bảo vệ
uy tín với khẩu hiệu “chỉ có chất lượng vàng”, thực hiện tốt chiến lược sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngành chăn nuôi. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh đảm bảo an toàn cho người lao động, bảo vệ môi trường

tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ các quyền lợi của công nhân viên và
tham gia hoạt động công ích.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC Tổ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY TNHH MINH HổNG.
1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Minh Hồng:
PHÂN XƯỞNG
Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng bộ máy gọn
nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng bên dưới là các phòng ban chức năng
Qua sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty ta thấy rõ cơ cấu tổ chức được
xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo kiểu cơ cấu này Giám đốc
Công ty được các phòng ban tham mưu trước khi ra một quyết định về các vấn
đề có liên quan đến nhiệm vụ của Công ty.
Về hợp tác giữa các phân xưởng: trong Công ty TNHH Minh Hồng các
phân xưởng xưởng này lại là nguyên liệu bán thành phẩm của các phân xưởng khác, nếu
như giữa các phân xưởng này không phối hợp một cách đồng bộ ăn khớp thì
sẽ dẫn đến sự gián đoạn do các nguyên nhân chủ quan : như thiếu nguyên liệu
thiếu bán thành phẩm... Và do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty sẽ bị chậm trễ.
Muốn khắc phục tình trạng này phải có phương hướng giải quyết như:
Định rõ tính chất công việc, giao nhiệm vụ cho từng người, từng phòng ban,
phân xưởng rõ ràng tránh tình trạng chồng chéo công việc và tránh bị mù
quáng, ỷ lại .... Những công việc mà sử dụng kết quả giống nhau thì phải có
quy định rõ thời gian chuyển giao hoặc thông báo số liệu, mức độ kết quả có
liên quan.
2. Chức năng của các phòng ban

43



Phân xưởng
1

Phân xưởng
Phân xưởng
2
3
CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

hiếu CBCNV.
chức năngCuối
nhiệm
vụ lập
của báo
ban cáo
giámcông
đốc nợ
cũng
nhưthu,
cácphải
phòng
cho
tháng
phải
trả,ban
đặt và
cọcphân

xưởng
trong

ty.Cuối năm làm quyết toán thuế báo cáo Nhà nuớc.
quỹ,
hàng
tồnCông
kho,...
*Phân xưởng'.
* Giám đốc: là người có quyền ra quyết định, điều hành cao nhất trong công
ty, là người
đại diện
pháp
côngtrách
ty vànhiệm
chịu trách
pháp
Quản
đốc phân
xưởng
là nhân
ngườicủachịu
trướcnhiệm
giám trước
đốc công
luật hoạt
về điều
hành
động,
xuấtđốc,
kinhcác
doanh
các

ty về mọi
động
sảnhoạt
xuất
của toàn
đơn bộ
vị.hoạt
Cácđộng
phó sản
quản
nhânvàviên
hoạt
động
khác
công
ty. nhiệm
Là người
xâyxuất
dựngđãcác
nghiệp vụ
giúp
quản
đốccủa
hoàn
thành
vụ sản
đề chiến
ra. lược phát triến và
3. Bộ
máy chỉ

sảnhàng
xuấtnăm
tại các
kế hoạch
sảnhuy
xuấtđiều
kinhhành
doanh
của phân
Công xưởng:
ty, xây dựng các phương
3.1.
Cơ tác
cấukinh
tổ chức
củatrong
mỗi và
phân
xưởng
xuất.
án hợp
doanh
ngoài
nướcsản
cũng
như các phương án sản xuất
của Công ty. Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thực sự phù hợp để có thể
Gồm
có: 4yêu
người,

có trình
độ trung
đáp ứng
cầu của
sản xuất
kinh cấp.
doanh của Công ty.
Một
tổ trưởng
phụdoanh:
trách chung
* -Phó
giám
đốc kinh
là người giúp giám đốc trong việc điều hành các
lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách
-nhiệm
Một trước
tổ phó
phụđốc
trách
về mặtvụkỹ
thuật
kiểm
chất
lượng
số đốc
cấp
giám
về nhiệm

được
phân
côngtrathực
hiện,
giúpvàgiám
phát nguyên
liệu hoạt
cho động
tổ. Ngoài
ra giúpvàviệc
cho tổ
trưởng
có các
điều hành
kinh doanh
các hoạt
động
khác còn
của công
ty, nhân
giúp
viên sau:giám
đốc đề ra các kế hoạch xậy dựng cơ bản phục vụ cho quá trình hoạt động
+kinh
Nhân viên kỹ thuật thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra chất lượng sản
xuất saodoanh
cho phù
củahợp.
doanh nghiệp.
*Phó giám đốc sản xuất -kỹ thuật: người quản lý và điều hành về các mặt:

máy nghệ
quản và
lý sản
ở cácbảo
phân
kỹ thuật, khoa họcBộcông
môixuất
trường,
hộxưởng:
lao động, vệ sinh công
nghiệp quản lý chất lượng sản phẩm .Giúp giám đốc tố chức thực hiện kế
hoạch, trực tiếp điều hành giám sát việc thực hiện hoạt động sản xuất của các
Tổ trưởng
Nhân
viênxuất.
phân
xưởng sản
* Phòng kinh doanh:
Tổ phó
Thông kê
Tố chức lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tìm hiểu, thu
thập thông tin về giá cả, thị trường, chủng loại hàng báo cáo Giám đốc.Làm
báo giá, xây dựng hợp đồng cho khách hàng Chịu trách nhiệm tìm hiểu và
chăm sóc khách hàng.Cuối tháng lập báo cáo trình Giám đốc.
* Phòng kỹ thuật - vật tư:
Chịu trách nhiệm chung trước Giám đốc về các việc kỹ thuật. Lên các
thiết kế, dự trù vật tư, dự toán giá thành, nhân công, vật tư chính, phụ, mua
3.2. Điều hành sấn xuất.
bán vật tư khi có nhu cầu; quản lý và mở sổ theo dõi. Viết biên bản xuất nhập vật tư chính, phụ, biên bản giao nhận hàng hoá và mở sổ theo dõi tổng
Hàng ngày tổ trưởng dựa vào kế hoạch sản xuất mà Công ty giao, phối

họp bán hàng. Tống họp báo cáo về tiến độ sản xuất và thực hiện kế hoạch
hợp với các bộ phận phụ trợ khác để chuẩn bị điều kiện sản xuất cho tổ được
hàng tháng, hàng Quý, sáu tháng, cả năm.
đầy đủ nauyên liệu, đồne phục bảo hộ lao động. Đồng thời, cũng kiểm tra lại
* Phòng tài chỉnh - kế toán:
để công việc có thể diễn ra một cách thuận lợi tổ phó trực tiếp hướng dẫn và
kiểm tra kỹ thuật trong qúa trình sản xuất và quản lý máy móc, vật tư.
56


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH MINH HổNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1. Các đặc điểm của hoạt động sản xuất của Công ty:
1.1 Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị là một yếu tố không thể thiếu
được ở bất kỳ một doanh nghiệp, một đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh
doanh. Máy móc thiết bị quyết định khả năng sản xuất kinh doanh của Công
ty. Máy móc thiết bị hiện đại là một yếu tố vô cùng quan trọng cho việc nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống
máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại và cơ sở hạ tầng tốt thì có khả năng cạnh
tranh mạnh hơn các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Từ khi hoạt động đến hết năm 2003 Công ty thực hiện sản xuất trên một
dây chuyền máy móc lạc hậu, năng suất thấp. Nên từng năm hoạt động, Công
ty đều chú trọng công tác đầu tư mua mới và sửa chữa bảo dưỡng. Công ty đã
tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa định kỳ, nâng cấp một số thiết bị chính
quan trọng, duy trì công tác bảo dưỡng, bảo quản máy tại nơi sản xuất. Đầu
năm 2005 tới nay Công ty đầu tư thêm 01 dây chuyền máy mới hiện đại và đã
nâng công suất lên gấp 3 lần.
1.2 Nguyên liệu:

Nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất, cấu thành lên sản phẩm. Vì vậy nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm. Chính vì vậy tổ chức tốt về nguyên liệu
sẽ có vai trò nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Minh Hồng là một Công ty chuyên sản xuất thức ăn
chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất mang đặc điểm chung là nguyên liệu sử dụng
trong sản xuất nông nghiệp. Nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu là thị trường
trong nước (thị trường nông thôn)
Nguyên liệu đa dạng từ ngô, khoai, sắn, lúa gạo, bột cá, bột thịt, bột
xương, khoáng hữu cơ, men tiêu hoá và đầy đủ acidamin, vitamin chất chống
oxi hoá...Chi phí dành cho nguyên liệu chiếm tỉ trọng không cao khoảng 50%
đến 55% trong tổng số chi phí cho sản xuất.
1.3 Quy trình sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hồng rất đa dạng về chủng loại
mẫu mã. Công ty nhận sản xuất từ những sản phẩm như thức ăn hỗn hợp dạng
viên dùng cho heo con từ khi tách đàn đến xuất chuồng, từ 20Kg-60Kg, thức
ăn hỗn hợp cho gia cầm, gia cầm lấy trứng, thuỷ cầm và thuỷ cầm lấy trứng.

7


s

2004
\Năm

T
T

So sỏnh

giảm

2006

tăng,
năm

So sỏnh tăng, giảm
năm 2006/2005

CH
CH
sốsố
1111
- BI
- BI
- ĐH
- ĐHKTQD
KTQDChuyên
Chuyên
Photocopy
Photocopy- Đánh
- Đánh
máy
máy
- In
- In
Luận
Luận
văn

văn
, Tiểu
, Tiểu
luận
luận
M:M:
6.280.688
6.280.688

số
Chi tiêu

2005
TT

số

TT

số

TT

%

số

%

số tuyệt

đối

lượng (%)
(%) lượng (%)

đổ
2:

đồ
quy
trình
sản
xuất
của
Công191
ty TNHH
Minh255Hồng
nghiệp
bị
động
trong
việc
sử
dụng
nữa
dụng vốn
2956
100
3147
100

3402
100vốn, hơn
6,46 nếu sử
8,1 vay quá
nhiều mà không hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp không có khả năng trả nợ.
Do đó, công ty cũng cần phải nghiên cứu cân đối giữa hai nguồn vốn này sao
cho phù
2008
67,93hợp nhất.
2068
65,71
2137
62,82
60
29,88
69
3,34
lượng

1

Tổng

2

Chia theo sở hữu

vốn

kinh


Vốn chủ sở hữu

948

V ôn vay

32,07

1079

34,29

1265

37,18

131

13,82

186

17,24

Cơ câu nguồn vốn chia theo tính chất: qua bảng sô liệu, chúng ta có
3 Chia theo tính chất
thể nhận ra tỷ trọng vốn lưu động qua các năm khoảng 61% đến 64% , còn tỷ
Vốn cô định
1132

38,29 cố1157
36,76
1205
4,15 mỗi năm.
2,21 giảm48 dần vào
trọng vốn
định khoảng
20% và35,42
luôn có 25xu hướng
Vốn lưu động
1824
1990 Cụ
63,24
64,58 động166năm 9,1
207 182410,4triệu đồng
36% 61,81
đến 39%.
thể 2197
vốn lưu
2004 là
(chiếm61,81% tỷ trọng tổng vốn kinh doanh), năm 2005 là 1990 triệu đồng
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 304
Năm 305
(chiếm 63,24% tỷ trọng tổng vốn kinh doanh), năm 2006 vốn lưu động là
2197 triệu đồng (chiếm 64,58% tỷ trọng tổng vốn kinh doanh). Tốc độ gia
Chỉ tiêu
Số

TT
Số
TT
Số
TT
Mức (%)
Mức
(%)
tăng của vốn lưu động năm 2005 tăng so với năm 2004 là 9,1% tương ứng với
ngưòi (%) người (%) người (%)
chênh
chênh
166 triệu, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 207 triệu đồng. Vốn cố định năm
2004 đến năm 2005 là tăng từ 1132 triệu đến 1157 triệu tương đương tăng với
Số lao động

46

100
53 điếm100
70 sự 100
7
15,2
17
32,1
1.5 Đặc
về nhân
Bảng cơ cấu nguốn vốn của công ty TNHH Minh Hồng
* Sô lượng lao động:


L/đ trực tiếp

37

80,4
42 câu nhân
79,2 sự56
80ty
Biểucơ
của công

5

13,5

14

33,3

L/đ gián tiếp

9

19,6

2

22,2

3


27,3

chia TT/GT

Giới tính
Lao động nam

25

Lao động nữ

21

11

20,8

14

20

Qua biểu số liệu về cơ cấu vốn trong 3 năm hoạt động gần đây từ 2004 2006,
chúng
ta có thể
tình hình
động kinh
của doanh nghiệp
54,4 29
54,7

40 thấy 57,14
4 hoạt 16
10 doanh
34,5
đã đi vào hiệu quả. Cụ thể là lượng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
45,6
45,3 có30
42,86
14,3 lượng
7 vốn là
29,2
doanh24hàng năm
xu hướng
tăng3năm 2004
2956 triệu và đến
năm 2006 lượng vốn đã tăng lên đến 3402 triệu. Đây là một dấu hiệu đáng
mừng, cho thấy công ty đã thực sự có những dấu hiệu lớn lên về quy mô.
Trong ba năm 2004 - 2006 tỷ lệ vốn đầu tư tăng của năm 2005 so với năm
2004 là 6,46% tương ứng với khoảng 191 triệu đồng, tỷ lệ vốn tăng của 2006
so với 2005 là 8,1% tương ứng với khoảng 255 triệu đồng. Chúng ta có thể
khẳng định công ty đang có những bước tiến lớn trong nền kinh tế thị trường
đầy cạnh tranh như hiện nay.

1.4. Đặc điểm vê nguồn vốn
Cơ câu nguồn vốn chia theo chủ sở hữu thì chúng ta có thể thấy rõ
được Vốn,
khả năng
quản lý
vốnnghệ
cũnglànhư

khả nhân
năng tốhuy
động
vốn và
củaquyết
côngđịnh
ty. Đây
lao động,
công
những
quan
trọng
sự
là một cơ cấu khá cân đối giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động
thành bại của bất cứ một doanh nghiệp hay một tố chức nào, nói cách khác
từ bên ngoài. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu qua các năm có xu hướng giảm trong
hoạt động tài chính là không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất
khi lượng vốn đầu tư hàng năm có xu hướng tăng. Nếu năm 2004 tỷ trọng
kinh doanh, vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất
nguồn vốn đi vay chiếm 32,07% tổng số vốn của doanh nghiệp, năm 2005
kinh doanh. Muốn kinh doanh thì cần phải có vốn đầu tư, mua sắm tài sản cố
lượng vốn này tăng lên 34,29% và năm 2006 lượng vốn đi vay đó tăng lên
định, công cụ dụng cụ, cải tiến và đoi mới kỹ thuật hoặc chuyến giao công
37,18% tống vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đã nói lên được khả
nghệ, tái đầu tư mở rộng sản xuất, nhất là đầu tư mở rộng sản xuất phát triến
năng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp rất hiệu quả . Doanh nghiệp đã
kinh
thực
sự các
có vai

trò lực
quyết
đối bằng
với các
trongđi quá
biết tế.
tậnVốn
dụng
được
nguồn
bênđịnh
ngoài
cáchdoanh
tăng nghiệp
lượng vốn
vay
trình
tồn
tại

phát
triển...
để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nhưng cũng phải nói việc quá lạm dụng
vào nguồn vốn đi vay đôi khi sẽ bị phản tác dụng. Nếu như lượng vốn vay
89


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

Hiện nay tổng số lao động của Công ty là 70 người trong đó có 30

người là nữ và 40 người là nam.
Số lao động trực tiếp của Công ty năm 2004 là: 37 người
Số lao động gián tiếp của Công ty là: 9 người
Số lao động trực tiếp của Công ty năm 2005 là: 42 người
Số lao động gián tiếp của Công ty là: 11 người
Số lao động trực tiếp của Công ty năm 2006 là: 56 người
Số lao động gián tiếp của Công ty là: 14 người.
* Chất lượng lao động:
Công ty TNHH Minh Hồng là một đơn vị thuộc ngành công nghiệp sản
xuất sản phẩm phục vụ cho chăn nuôi. Hoạt động lao động về công nghệ gắn
bó với ngành sản xuất.Vì vậy, đòi hỏi công nhân phải có tay nghề và có tư duy
công việc tốt. Nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân là một khâu quan
trọng cho sự nghiệp phát triển của Công ty.
Trong tổng số 70 lao động của Công ty có 15 người có trình độ Đại Học
Cao Đẳng. Trình độ trung cấp có 4 người, còn lại là công nhân hầu hết đã tốt
nghiệp phổ thông sau đó được dưa vào Công ty để đào tạo, cho đến nay cấp
bậc kỹ thuật trung bình của cán bộ Công nhân viên của Công ty là bậc 3/7.
Từ số liệu trên cho ta thấy:
Số lượng có trình độ ĐH-CĐ chiếm 21.42%
Số lượng có trình độ trung cấp chiếm 5,71 %
Số lượng công nhân kỹ thuật chiếm 72,87
Qua tình hình trên ta thấy công nhân chiếm 72,87% là lón sở dĩ như vậy
là do Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi nên số công nhân chiếm tỉ lệ cao.
Còn trình độ ĐH- CĐ chiếm tỉ lệ không cao, trình độ trung cấp không thay đổi
1.6. Đặc điểm vê sản phẩm, thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
*QuaVềbiểu
sản 3phẩm
ta thấy tổng số công nhân viên của Công ty qua các năm là:
năm 2004 có 46 người, năm 2005 có 53 người, năm 2006 CÓ70 người. Như
vậy tổng

qua thị
cáctrường
năm của
ty là
chiềuchính
hướng
số
Có số
thểngười
nói trên
có Công
hai loại
sảncóphẩm
đótăng
là tưdần
liệuvềsản
lượng
xuất và tư liệu tiêu dùng. Qua tìm hiểu quá trình sản xuất của Công ty TNHH
11
10


s

Đơn

Năm

T


Năm

Năm

Năm

So sánh tăng, So sánh tăng,
giảm
Năm
giảm
Năm
CH
CH
số
số
11
11
BI
2004
BI
ĐH
ĐH
KTQD
KTQD
2005
Chuyên
Chuyên
2006
Photocopy
Photocopy

Đánh
Đánh
máy
máy
In
In
Luận
Luận
văn
văn,
,
Tiểu
Tiểu
luận
luậnM:
M:6.280.688
6.280.688
Vi
%
%
SỐ
SỐ

Chỉ Tiêu

của
TNHH
là sản
và làphân
phốilưới.

thứcMạng
ăn chăn
Một Công
trong tynhững
nộiMinh
dungHồng
tổ chức
bánxuất
hàng
mạng
lướinuôi,
bán
thức ăn bổ xung. Do không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm giữ uy tín với
khách hàng nên hàng năm Công ty có rất nhiều hợp đồng sản xuất sản phẩm,

Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty:

Công ty không ngừng hoàn thiện và có chiến lược hỗ trợ mạng lưới tiêu
thụ bằng các hoạt động thông tin, quảng cáo... Đặc biệt hiện giờ Công ty đã
có trang web để giới thiệu sản phẩm của mình đi khắp nơi không những ở
trong vùng mà còn cả ở các vùng lân cận. Chính vì vậy, làm cho hoạt động
của Công ty trở nên năng động hơn và tìm được nhiều hợp đồng mới. Năm
2004 chỉ ký được 89 hợp đồng nhưng sang đến năm 2005, 2006 đã ký được
hơn 100 hợp đồng với tổng trị giá lên đến hơn 3 tỷ đồng nhưng trong đó có
nhiều hợp đồng có giá trị thấp.
Sản phẩm của Công ty tiêu thụ giảm . Tuy nhiên Công ty đã tiến hành
cải tiến nhiều mẫu mã sản phẩm chất lượng sản phẩm nhưng do ngành công
nghiệp này phát triển và có sự cạnh tranh gay gắt, thêm vào đó là những Công
ty liên doanh trong nước và nước ngoài sản xuất cùng kinh doanh mặt hàng
này, hơn nữa là những loại thức ăn chăn nuôi được nhập vào tràn lan tất cả đã

gây khó cho việc sản xuất của Công ty, trong khi đó lượng sản phẩm tồn đọng
trong Công ty rất lớn, giá đầu ra không tăng, lên sản xuất và tiêu thụ rất khó
khăn. Vì vậy mà công ty đã phải tăng cường cải tiến, nâng cao chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên
thị trường.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH Minh Hồng là Công ty được thành lập không lâu trong
12


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

của Vốn lưu động có xu hướng tăng. Cụ thể năm 2004 đến năm 2005 số vòng
quay tăng từ 0,78 vòng lên đến 0,80 vòng và tới năm 2006 số vòng quay tăng
đạt đến 0,85vòng. Điều này là do công ty đã có nhiều thay đổi tích cực trong
công tác quản lý vật tư, quản lý sản xuất và bán hàng.

+về lực lượng lao động: lao động của công ty cũng ngày một tăng, năm
sau cao hơn năm trước. Năm 2005 so với năm 2004 tổng số lao động của công
ty tăng thêm 7 người tương đương với 12,5%, năm 2006 so với năm 2005 tổng
số lao động của công ty tăng thêm 17 người tương đương với 32,1% . Nguyên
nhân của việc tăng số lao động trong năm 2005 và năm 2006 là do tuyến thêm
người vào làm công nhân trong bộ phận sản xuất và vào bộ phận văn phòng
để đáp ứng được nhu cầu về lao động trong công ty.
+Tliu nhập bình quân của ỉ người lao động: sự gia tăng của lực lượng
lao động trong Công ty và mức lương bình quân của một nhân viên trong công
ty không ngừng tăng. Năm 2004 lương bình quân của 1 lao động là 800 nghìn
bán
phẩm,
sảnlàlượng

không đồng,
ngừngnăm
tăng2006
lên, giúp
Công
ty ngày
đồng,sảnnăm
2005
900 nghìn
là 1050
nghìn
đồng.càng
Tốcphát
độ
triển,
sống
côngquân
nhânnăm
viên 2005
ngày một
ổn định.
tăng đời
lương
bình
so với
năm 2004 lương bình quân tăng 100
nghìn đồng hay 12,5%, năm 2006 so với năm 2005 lương bình quân tăng 150
nghìn đồng hay tăng 14,28% như vậy lương của công nhân viên trong công ty
cũng luôn tăng lên đáng kể để họ đáp ứng được với sự gia tăng về giá cả tiêu
dùng và đời sống xã hội.

+Nộp ngân sách Nhà nước: là công ty hoạt động kinh doanh, nên đòi
hỏi Công ty phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước là có
quyền
đượchoạt
phép
kinh
doanh
đúng
ngành
Tình hình
động
kinh
doanh
củavới
Công
ty. nghề kinh doanh không trái với
pháp luật đã đăng ký với Nhà nước và có nghĩa vụ là kê khai thuế và đóng thuế
đầy đủ vói cơ quan Thuế của Nhà nước. Năm 2004 nộp ngân sách Nhà nước
Từ
cáo năm
kết quả
xuất142
kinhtriệu
doanh
củatăng
công15ty triệu
trong đồng
giai
127 bảng
triệu báo

đồng,
2005hoạt
nộpđộng
ngânsảnsách
đồng
đoạn
2004-2006
cho
thấy:
Kết
quả
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của
công
ty
tương ứng với khoảng 11,8% so với năm 2004, năm 2006 nộp ngân sách 175
cụ thể:đồng tăng 33 triệu đồng tương ứng với 23,24% với năm 2005. Số nộp vào
triệu
2.1. Các
sô công
về khảtynăng
sảnmột
xuất.
ngân
sáchchỉ

của
cho hoạt
Nhà động,
nước sức
ngày
gia tăng nên ta thấy công ty
làm ăn đạt kết quả.
2.2. Các
chỉ sôdoanh
về khảthu
năng
lời. doanh: có xu hướng tăng, kết quả doanh
+Tổng
và sinh
vốn kinh
thu năm 2005 tăng 212 triệu đồng tương đương với 9,19% so với năm 2004,
năm 2006
tănglợi14,85%
với2004
năm là
2005
với năm
khoảng
374là triệu
+Lợicũng
nhận:
nhuận so
năm
315tương
triệu ứng

đồng,
2005
340
đồng. đồng,
Đây lànăm
những
vớiứng
côngvới
ty.tộc
Vớiđộlượng
thu
triệu
2006tínlàhiệu
375 đáng
triệu mừng
đồng đối
tương
tăng doanh
lợi nhuận
tăng như
công và
ty năm
cũng 2006
phải tăng
thêm
năm
2005trên
tăngthìsotấtvớinhiên
năm hàng
2004năm

là 7,9%
so với
nămlượng
2005 vốn
lợi
kinh doanh,
nhưng ởVàđâynguồn
chúnglợita nhuận
có thểhàng
thấy năm
tốc độ
củatyvốn
kinhsửdoanh
nhuận
tăng 23,5%.
củatăng
công
được
dụng
nhỏtái
hơn
tốctưđộhiệu
tăngquả
củathìdoanh
hàng thu
năm.của
Năm
2005
với chỉ
2004dùng

vốn lại
kinhở
để
đầu
lượngthudoanh
công
ty so
không
doanh con
tăngsố6,46%
những
này. so với doanh thu tăng 9,19% và năm 2006 so với 2005
lượng vốn chỉ tăng 8,1% trong khi tốc độ doanh thu tăng 14,85%. Điều này
cho thấy
công
ty đã
tư đúng
hướng
và quản
các nguồn
lực quả
hiệu hoạt
quả. động sản
+Tỷ
suất
lợiđầu
nhuận
trên
doanh
thu: lý

phản
ánh hiệu
xuất kinh doanh của công ty. Qua bảng số liệu 4 ta thấy tỷ suất lợi
nhuận/doanh
nămvốn
2004
13,66%,
năm dù
2005
là 13,50%
so
+ Vòngthuquay
kinhlà doanh
: mặc
doanh
thu hànggiảm
năm0,16%
của của
với
14,52%
tăngquay
1,02%
vớikinh
nămdoanh
2005.vẫn
Quacòn
tỷ
côngnăm
ty ở2004
mức và

khánăm
cao 2006
nhưnglà tốc
độ vòng
củasovốn
14
13


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

0,
1350 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp, và năm 2006 để tạo ra 1 đồng
doanh
thu thì đem lại 0,1452 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: cũng phản ánh hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua bảng số liệu 4 ta thấy tỷ suất lợi
nhuận/vốn kinh doanh năm 2004 là 10,56%, năm 2005 là 10,80% tăng 0,24%
so với năm 2004 và năm 2006 là 12,34% tăng 1,55% so với năm 2005. Qua tỷ
suất hiệu quả sản xuất kinh doanh: lợi nhuận sau thuế/vốn kinh doanh thì tỷ
suất này cho biết năm 2004 một đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,1056 đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, năm 2005 một đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,1080
đồng lợi nhuận, và năm 2006 một đồng doanh thu thì đem lại 0,1234 đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Minh Hồng ta thấy Công ty được thành lập vào năm 1997 nhưng đã có những
bước đi vững chắc an toàn. Bởi Công ty đã rút ra được các bài học thời bao cấp,
sớm hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Công ty đã biết cải tiến đội ngũ lao
động quản lý, có nghĩa là tổ chức đổi mới cơ chế quản lý nhằm khai thác triệt để
khả năng của Công ty để tiến hành sản xuất kinh có hiệu quả là rất cần thiết.

*_Phương hướng nhiệm vụ thời gian tới:
Trons nền kinh tế thị trường, đa thành phần hoạt động có sự định hướns
của Nhà nước, nên mọi hoạt động luôn luôn biến chuyển và thay đổi theo dòng
xoáy của thị trường. Vì vậy vấn đề đặt ra trona phương hướng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty là một vấn đề lớn và đặc biệt quan trọng bởi vì
nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty trên thị trường. Từ những
vấn đề nhận thức được đó cộng với những kinh nghiệm đã rút ra qua các năm
đầu mới thành lập Công ty đề ra nhiệm vụ cho năm 2007như sau:
Kế hoạch doanh thu đạt 3.500 triệu đồng
- Ôn định về công tác tổ chức toàn bộ bộ máy giúp việc
- Đảm bảo liên tục có việc làm.
- Tập trung chỉ đạo sản xuất đảm bảo đúng kỹ thuật, chất lượng.
- Khai thác triệt để nguồn vốn, quan hệ với ngân hàng thiết lập luận
chứng vay vốn trung và dài hạn với lãi thấp đảm bảo vốn hoạt động sản xuất
kinh doanh trong năm và tăng trưởng vốn thiết bị.
- Quán triệt hon nữa việc đầu tư vốn, thiết bị máy móc tăng cường công
tác quản lý kỹ thuật - kế hoạch nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ sản xuất, quyết
15


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

đạo của Công ty đã hoạt động một cách hết mình để thích nghi với điều kiện
mới.
Sau 7 năm hoạt động đến nay. Công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán
bộ dày dặn kinh nghiệm, phẩm chất tốt năng động sáng tạo trong công việc.
Qua đó đã gặt hái được những thành quả và một số tồn tại:
1. Những thành tựu đạt được:
Cơ cấu tổ chức của Công ty được áp dụng theo hình thức trực tuyến. Do
đó có nhiều thuận lợi trong công tác tổ chức quản lý và tạo ra các mối liên hệ

chặt chẽ giữa các phòng ban và phân xưởng. Theo kiểu cơ cấu này đã tận dụng
được hết những ưu điểm của hình thức cơ cấu trực tuyến và hình thức cơ cấu
chức năng. Đó là tạo ra một kênh liên hệ theo đường thẳng và mối tương quan
giữa các phòng ban phân xưởng, tránh được nhầm lẫn và sai sót khi mệnh lệnh
được ban từ cấp lãnh đạo xuống.
Nhờ các phòng ban chức năng, mà thông qua đó các phó Giám đốc theo
dõi các công việc sản xuất kinh doanh mình phụ trách được thuận lợi hơn, sau
đó báo cáo với cấp trên về kết quả thu được.
Cơ cấu tổ chức của Công ty những năm gần đây đã thay đổi dần và
hoàn thiện hơn với xu thế phát triển của nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, ban lãnh đạo của Công ty đã chủ trương
bám sát tình hình thực tế, tổ chức đoàn thể phát động phong chào thi đua sản
xuất nhân dịp các ngày lễ lớn. Sản lượng của Công ty luôn đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng và hạn chế tối đa các rủi ro lao động gây cho người lao độn
Năm qua công tác tổ chức sản xuất có nhiều tiến bộ và công ty đã ký được
nhiều họp đồng có tiến độ gấp, tính đơn chiếc về sản xuất và chuẩn bị sản xuất
lớn. Hầu hết các họp đồng đều đạt được tiến độ cả về tiêu chuẩn lẫn chất
lượng. Để đạt được điều đó Công ty đã thực hiện tốt các công việc sau:
Cải tiến chế độ giao ban hàng tuần bằng giao ban hàng ngày trong ban
Giám đốc và một số phòng chủ chốt, duy trì chế độ báo cáo nhanh hàng ngày
và tiếp tục đưa công tác lập kế hoạch sản xuất tuần, tháng có chất lượng gần
sát thực tế, cùng với việc phát hiện và chú trọng những khâu sản xuất chậm
tiến độ để cau tiến.
Thực hiện đầu tư nâng cấp độ chính xác của thiết bị hiện có bằng hệ
thống điều khiển, quan tâm đến việc ổn định chất lượng các thiết bị chính của
Công ty qua công tác bảo hành, bảo dưỡng kịp thời các hư hỏng.

16



CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

Bên cạnh những mặt đã đạt được, Công ty không tránh khỏi còn một số
thiếu sót: Bộ máy quản lý bao gồm nhiều bộ phận, nhiều cấp bậc, nhiều công
đoạn quản lý gây ra sự phức tạp cho quản lý kinh doanh, sự chồng chéo trong
công tác quản lý gây ra sự mâu thuẫn .Với sự phức tạp trong quản lý như vậy
sẽ gây khó khăn trong công việc sản xuất kinh doanh.
Công ty chưa có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ hoạt động để có
thể kế cận đội ngũ cán bộ quản trị ở các phòng ban mà hầu hết phần lớn tuổi
đã cao, nếu không có chiến lược trẻ hoá lao động Công ty sẽ gặp những khó
khăn trong chiến lược phát triển cho tương lai.
Công ty sản xuất bằng những thiết bị Trong thời đại bùng nổ thông tin
như hiện nay đối với một Công ty điều này là rất cần thiết nhưng trình độ của
các cán bộ lại không cao. Nếu đội ngũ quản lý của Công ty thành thạo trong
việc sử dụng nó để tìm kiếm các thông tin và qua đó có thế tìm được các bạn
hàng, các đối tác. máy móc lạc hậu về kỹ thuật trình độ sản xuất thấp nên sản
phẩm sản xuất ra không đồng đều, không đạt tiêu chuẩn cần thiết, chi phí sản
xuất cao không được thị trường đánh giá cao, chất lưọng kém , thiếu vốn đầu
tư, chưa có chính sách phát triển. Ngoài ra Công ty còn có những hạn chế
+ Tay nghề của công nhân không cao
+ Cơ sở hạ tầng kém
+ Chưa có chiến lược sản phẩm thích hợp
+ Thiếu vốn để đầu tư sản xuất chiều sâu
Bộ phận Marketing bán hàng của công ty còn yếu kém. Công ty cần
tuyển thêm và đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có trình độ am hiểu thị
trường... Để có thể thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách nhanh và
chính xác nhất.
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần Công ty phải giải quyết một cách
hợp lý có hiệu quả. Nhiều phòng ban Công ty sử dụng dư thừa cán bộ công
nhân viên mà khối lượng công việc lại không lớn dẫn đến lãng phí nguồn nhân

lực, tiền lương mà một số bộ phận khác thì lại thiếu nhân viên thì lại chưa điều
chỉnh.
Do có sự mất cân đối về nhân sự trong các phòng ban đã gây ra những
khó khăn cần phải tháo gỡ, dư thừa lao động thì năng suất lao động không cao
dẫn đến lãng phí thời gian, đối với phòng thiếu nhân sự thì trái lại mọi người
phải làm việc quá sức lao động, tạo cho họ cảm giác chán nản và làm việc đối
17


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

Để CÓ thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
còn rất nhiều những vấn đề mà doanh nghiệp cần phải làm. Nhưng một trong
số những vấn đề cơ bản để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
công ty là vấn đề cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Do vậy trong bài tốt
nghiệp này em xin chọn đề tài “Biện phỏp nhằm hoàn thiện cơ cấu tố chức
quản lý tại cong ty TNHH Minh Hồng”

18


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

KẾT LUẬN

Sau những ngày tháng thực tập tại công ty, nhờ sự giúp đỡ của toàn thể
cán bộ công nhân viên, đặc biệt là sự giúp đỡ của phòng tài chính kế toán đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Với những nét cơ bản về
công ty đã phần nào làm rõ tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp trong những năm gần đây và xu thế của những năm tiếp theo.

Đặc biệt bằng những phân tích và đánh giá đã làm nổi bật lên những thế mạnh
của công ty cũng như những vấn đề còn tồn đọng và nguyên nhân của những
vấn đề đó. Đây chính là những cơ sở quan trọng để có thể tìm ra những giải
pháp, điều chỉnh giúp công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths: Hà Thị Hậu và các thầy cô giáo
khoa Quản lý Kinh doanh đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện
báo cáo, cùng tập thể cán bộ quản lý và công nhân viên tại Công ty TNHH
Minh Hồng đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập tại
đây.
Do thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bản báo
cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự nhận xét, góp ý của các thày cô để em có thể hoàn thiện hơn nữa kiến
thức của mình trong bài luận văn sau này.

19


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................... 1
I. TỔNG QUAN Vũ CÔNG TY TNHH MINH HỒNG...........................................2
1............................................................................................................................... Lịch Sử
hình thành và quá trình phát triển của công ty..........................................................2
2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là................................................ 2
3. Chức năng và nhiệm vụ của công...................................................................... 2
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC Tổ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH MINH HổNG........................................3
1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Minh Hồna................................... 3
2. Chức năng của các phòng ban............................................................................4

3. Bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất tại các phân xưởng..................................... 6
m. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẲN XUÂT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH MINH HổNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.....................7
1. Các đặc điểm của hoạt động sản xuất của Công ty............................................. 7
1.1. Đặc điểm máy mốc thiết bị..............................................................................7
1.2. Đặc điêm nguyên vật liệu................................................................................7
1.3. Đặc điếm về quy trình công nghệ chế tạo sản phâm ......................................7
1.4. Đặc điểm về nguồn vốn...................................................................................8
ỉ .5 Đặc điểm về nhân sự.........................................................................................10
1.6. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường và tiêu thụ sản phẩm...................................11
2. Tinh hình hoạt động kinh doanh của Công ty.................................................... 12
2.1............................................................................................................................ Các chỉ
số về khả năng hoạt động, sức sản xuất...................................................................13
2.2............................................................................................................................ Các chỉ
số về khả năng sinh lời.............................................................................................14
IV. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC Tổ CHỨC BỘ
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH MINH HổNG.........................................15

Mê CTeọtitị CJã'n

Mó p 837

MÁY



×