Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

tìm hiểu về công tác hạch toán vật liệu tại công ty công trình giao thông i hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.11 KB, 50 trang )

LỜI
NÓI ĐẦU
CHƯƠNG
I
NHŨNG VÂN ĐỂ LÝ LUẬN cơ BẢN VỂ CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trường chịu sự chi phối của
các quy
luật TRÒ,
của nền
kinhĐIỂM
tế thị VÀ
trường
và sự vụ
điềuCỦA
tiết của
nước.
Trước
I- VAI
ĐẶC
NHIỆM
VẬTnhà
LIỆU
TRONG
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp, muốn tồn tại và
SẢN
phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải
XUẤT
DOANH
mang lạiKINH


hiệu quả
kinh tế xã hội, nghĩa là thu nhập bù đắp chi phí đồng thời
và và
đặcđảm
điểm
liệu
hoạtvụđộng
sảnNhà
xuấtnước.
kinh
phải1.cóVai
lợi trò
nhuận
bảocủa
thựcvật
hiện
đầytrong
đủ nghĩa
đối với
doanh
Hiện nay nhà nước trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, thực
hiện hạch
kinhnghiệp
doanh sản
độc xuất
lập cho
doanh
nghiệp.
là điều
kiện

Trongtoán
doanh
thì các
vật liệu
chiếm
mộtĐây
vị chí
rất quan
thuận
lợi
để
các
doanh
nghiệp
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh

hiệu
quả.
trọng, là một trong ba yếu tố co bản của quá trình sản xuất(tư liệu lao động,
Đế xác định một cách chính xác hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động
sức lao động và đối tượng lao động), là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các khoản
thể sản phẩm. Chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong
chi phí đã bỏ ra và doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm.
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản

xuất.
Trong chi phí sản xuất sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ
quá
trình
liệu
ngừng
đổichuyển
cả về mặt
tham Trong
gia vào
một
chusản
kỳxuất
sản vật
xuất,
bịkhông
tiêu hao
toànbiến
bộ và
toànhiện
bộ
vật
giá cũng như mặt giá trị: về mặt hiện vật, vật liệu chỉ tham gia vào một chu
trị một
lần vào
chitham
phí sản
kinhtrình
doanh

Vì vậy
kỳ
sản xuất
và khi
gia xuất
vào quá
sảntrong
xuất kỳ.
nó thay
đổicần
hìnhphải
tháitính
vật
đúng,
tính
đủ
chi
phí
vật
liệu
đã
chi
vào
giá
thành
sản
phẩm.
Đây

yêu

cầu
chất ban đầu. Còn về mặt giá trị vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần
mang
tắcmới
đối với
cáctạodoanh
nghiệp
toán
Đảm
vào giátính
trị nguyên
sản phẩm
được
ra. Ngoài
ra hạch
về mặt
kỹkinh
thuậttế.vật
liệubảo

một
mặt
tiết
kiệm
tới
mức
tối
đa
về
chi

phí
vật
liệu,
mặt
khác
vẫn
đâm
bảo
những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, phức tạp về đặc
được chất lượng sản phẩm. Có như vậy mới tạo nên sức mạnh cạnh tranh
tính lý hoá nên dễ bị tác động bởi môi trường tự nhiên như: thời tiết, khí
trong nền kinh tế thi trường.
hậu...và môi trường xung quanh.
Nhận thức được vai trò của hạch toán, đặc biệt là hạch toán vật liệu tại
Từ
đặc điểm
vậtthông
liệu cho
ta thấy
nó códạn
vaitìm
tròhiểu
quannghiên
trọng
Công ty Công
trìnhcủa
Giao
I Hàchúng
nội, em
đã mạnh

trongđềhoạt
động
sảntoán
xuấtvật
kinh
doanh của doanh nghiệp
cứu
tài về
hạch
liệu.
2. Nhiệm vụ của kê toán vật liệu trong doanh nghiệp.

Qua thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác hạch toán vật liệu tại
Nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật liệu đối với các doanh
nghiệp như sau:
Em xin chân thành cám ơn.
2


Ghi chú
giá

Tên, nhãn hiệu, Đơn vị Đơn

Nhiên
liệu:
là loại
cung cấp
nhiệt
lượng

chohach
quá toán
trìnhvật
sảnliệu,
xuất
Áp dụng
đúng
đắnvật
cácliệu
phương
pháp
về kỹ
thuật
kinh
doanh.

từng
tồn
tại

thể
lỏng,
thể
khí,
thể
rắn
như
xăng,
dầu,
than,

hướng dẫn kểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy
hơi
đủ đốt...
chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ)
mở các sổ, thẻ kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế
Phụ tùng thay thế, sửa chữa: là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết
quốc dân.
bị mà doanh nghiệp mua sắm và dự trữ nhằm mục đích cho việc sửa chữa
máy móc thiết bị.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư,
phát hiện, ngăn ngừa đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu ứ
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được
đọng và kém phẩm chất hoặc mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lượng
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản như: thiết lập cần lắp, không cần
và giá trị vật liệu thực tế đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản
lắp công cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng
xuất. Phân bổ chính xác giá trị vật liệu, đã tiêu hao vào các đối tượng sử
cơ bản.
dụng.
II- PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
Phế liệu: là những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất kinh
l. Phân loại vật liệu:
doanh của đơn vị mà nó mất toàn bộ giá trị sử dụng ban đầu như: sắt, thép
vụn, gỗ vụn, gạch ngói vỡ... hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý
tài sảnTrong
cố định.
các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại,

nhiều thứ có vai trò công dụng và tĩnh chất lý hoá khác nhau, thường xuyên
biến động trong quá trình sản xuất. Để quản lý một cách chặt chẽ và tổ

Trong thực tế tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của
chức hạch toán chi tiết tới từng loại, từng thứ vật liệu phục vụ cho yêu cầu
từng doanh nghiệp mà trong từng loại vât liệu nêu trên lại được chia thành
quản trị, doanh nghiệp cần thiết phải phân loại vật liệu theo tiêu thức phù
hợp. Tuỳ theo nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh mà vật liệu trong doanh nghiệp được phân chia thành các
loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Nguyên vật liệu chính là đối tượng chủ yếu
trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của
sản phẩm mới như sắt, thép, trong các doanh nghiệp chế tạo cơ khí, bông
trong các doanh nghiệp dệt kéo sợi, vải, trong các doanh nghiệp may, đất
trong các doanh nghiệp sản xuất gạch... đối với bán thành phẩm mua ngoài
với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất cũng được phản ánh vào nguyên
vật

43


2. Đánh giá vật liệu:

Đánh giá vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị theo
những nguyên tắc nhất định:
2.1. Nguyên tắc đánh giá vật liệu:
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu phải
phản ánh theo giá trị thực tế. Điều đó có nghĩa là khi nhập kho vật liệu phải
tính toán và phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho vật liệu phải xác
định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên trong
thực tế để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tĩnh toán hàng ngày
cho phép doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để phản ánh tình hình nhập,
xuất vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.

2.2. Tác dụng của việc đánh giá:

Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:

Giá thực tế nhập kho.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nhập nguyên
vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau. Do vậy giá thực tế nhập của từng
trường hợp là khác nhau. Chúng ta xem xét từng trường họp một:
Đối với vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn thực tế là giá mua thực
tế(giá
ghi trên hoá đơn -đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế hoặc giá mua có cả thuế nếu doanh nghiệp áp
dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối
với
doanh nghiệp không thuộc đối tượng tính thuế GTGT)...

5


Giá thực tế xuất kho:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thu mua nhập
kho thường xuyên vật liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy giá thực tế
của từng lần nhập, từng đợt nhập là hoàn toàn không giống nhau. Vì thế khi
xuất kho vật liệu cho các đối tượng sử dụng, kế toán cần tính chính xác giá
thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau theo
phương
pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng trong niên độ kế toán. Để
tính trị giá thực tế vật liệu xuất kho, tuỳ theo sự phù hợp của từng phương
pháp đối với doanh nghiệp mà lựa chọn một trong những phương pháp sau:

Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phương pháp này, thì giá thực tế vật liệu xuất kho được tính trên
cơ sở số lượng và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.

Tĩnh theo giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho được xác định
trên cơ sở số lượng xuất kho và đon giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế xuất kho= số lượng xuất kho X đơn giá thực tế bình quân.

Tính theo giá nhập trước - xuất trước:
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập. Sau đó giả thiết rằng hàng nào nhập kho trước
thì được xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuât kho để tính giá thực
6


đã xuất kho thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá của lần nhập tiếp
theo, cứ như vậy chúng ta tĩnh được gía trị thực tế xuất kho cần tĩnh.
Đồng thời cũng xác định được giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ
chính là giá thực tế của số vật liệu đã nhập kho thuộc các lần nhập sau
cùng.
Tính theo giá nhập sau - xuất trước:
Theo phương pháp này chúng ta cũng phải xác định được giá thực tế
vật liệu nhập kho từng lần nhập. Sau đó giả thiết rằng hàng nào nhập kho
sau thì được nhập xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn
giá thực tế xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc sau:Tfnh
theo đơn giá của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho của lần nhập
sau cùng, số còn lại được tính theo giá thực tế của lần nhập trước đó. Từ đó
xác định được giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của
vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.

Tính theo phương pháp thực tế đích danh:
Phương pháp này yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu
theo từng lô hàng một cách chặt chẽ. Bởi không sẽ tính giá thực tế xuất kho
một cách không chính xác. Khi xuất kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn
cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập của lô hàng đó đé tính giá
thực tế xuất kho.
Tuy năm phương pháp này đang được sử dụng nhưng không một
phương pháp nào được coi là tốt nhất cho mọi doanh nghiệp. Bởi mỗi
phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng vì vậy tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh trinh độ kế toán của từng doanh nghiệp mà lựa chọn
phương pháp nào cho phù hợp.

7


ghi vào thẻ
gửi quy
lên hoặc
kế toánnhất
xuống
kho
nhận
các
Giá kho.
hạchĐịnh
toán kỳ
vậtthủ
liệukho
là giá
định thống

trong
toàn
doanh
nghiệp
vànhập,
đượcxuất
sử dụng
trongphân
thờiloại
giantheo
dài.từng
Nhưthứ.
vậy hàng ngày kế toán sử
chứng từ
đã được
dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá tri vật liệu nhập xuất. Nhưng cuối
kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế thông qua hệ số giá. Hệ số giá
Ớ phòng
toán:lệch
Kế toán
sổ (thẻ)
chi tiết
vậtHệliệu,
để
vật liệu
là hệ sốkếchênh
giữa mở
giá thực
tế sohạch
với toán

giá hạch
toán.
số giá
ghihiệu
chéplàtình
hình
nhập,

H và
được
xácxuất
địnhtồn
nhưkho
sau:theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Khi nhận đượcGiá
cácthực
chứng
từ nhập,
kho,
kế toán
tế tồn
đầu kỳxuất
+giákho
thựctừtếthủ
nhập
trong
kỳ phải
kiểm tra chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ. Sau đó mới ghi
vào sổ(thẻ) chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết
H = -----------—------—-----------—----------------vật liệu và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số

lượng
+ giáhợp
hạch
nhập
trong
đối chiếu với kế Giá
toánhạch
tổngtoán
hợptồn
cầnđầu
phảikỳtổng
số toán
liệu kế
toán
chi kỳ
tiết từ
các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập -xuất- tồn theo từng loại nhóm vật
liệu.
Trên cơ sở xác định được hệ số giá chúng ta xác định giá thực tế
xuất kho căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá:
Phương pháp này có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối
chiếu. Nhưng
lại tế
cóxuất
nhược
việc toán
ghi chép
kho
Giá thực
khođiểm

= giálàhạch
xuất giữa
kho X
hệvà
sốphòng
giá. kế toán
trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, đồng thời việc kiểm tra đối chiếu không
được
Kýmột
hiệu
nhưkịp
sau:
Zttxk
tiến hành
cách
thời
của =kếGHTxk
toán. X H
Việc sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu đảm bảo tính kịp
thời cho công tác kế toán, giảm bớt khối lượng tính toán, tạo điều kiện để
tăng cường công tác quản lý vật liệu. Việc điều chuyên giá hạch toán theo
giá thực tế được thực hiện trên bảng kê số ba. Nhưng tuỳ theo yêu cầu và
trình độ quản lý mà hệ số giá vật liệu có thế tính cho từng loại, từng thứ,
từng nhóm vật liệu.
III.

TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIÊT NGUYÊN VẬT LIỆU:

Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến
chú:

ngày
động Ghi
về số
lượng, giá trị,Ghi
chấthàng
lượng
của từng thứ, từng loại vật liệu theo

9


2. Phương phápSơ
sổ đồ
đôihạch
chiếutoán
luânchi
chuyển:
tiết liệu

theo phương pháp sổ đôi chiếu luân chuyển
Phương pháp này có un điểm là tránh được việc ghi chép trùng lặp
mặtvànguyên
pháp
cũng
giống
phápcông
thẻ
giữa ởVềkho
ở phòngtắc,
kế phương

toán, giảm
bớtnày
khối
lượng
ghi phương
sổ kế toán,
song được
song.tiến
Ớ kho
cũng
dõitháng.
ghi chép
mặt vẫn
số lượng,
phòngmặt
kế toán
việc
hành
đềutheo
trong
Tuy về
nhiên
còn cóởnhững
hạn
chế
ghi chép
là do cả
kế mặt
toánsố
chỉlượng

ghi theo
và giá
chỉ tri
tiêutheo
giá từng
trị nên
kho,
quatừng
số liệu
loại,kếtừng
toánthứ
không
vật
biết
được cóchỉ
tình
tăng,
giảm
từngTrình
thứ vật
mà muốn
liệu nhưng
ghihình
một
lầnhọp
vào
cuốicủa
tháng.
tự liệu
ghi chép

được biết
tiến được
hành
Bảng
tổng
nhập,
xuất,
kế
số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai
nhưtoán
sau:phải xemtồn
sót nhầm lẫn giữa phòng kế toán và kho là rất khó khăn.
Ớ kho: hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho kiểm
Phương
pháp
chỉ từ
áp rồi
dụng
cácsổdoanh
sản
tra tính hợp
lý hợp
lệ này
chứng
tiếnthích
hànhhọp
ghicho
chép
thực nghiệp
nhập, thực

xuất vào
có khối
lượng nhập,
các nghiệp
xuất,
nhập
nhiều,
xuyên,
nhiều
các phiếu
phiếu vụ
xuất
và thẻ
kho.
Cuốithường
ngày tính
ra số
tồn
chủng
loại
vật
đã Ghi
xây
dựng
được
danh
vậtkho
tư, dùng
kho ghiGhi
vàochú:

thẻliệu
kho.vàĐịnh
kỳ hàng
thủ
kho
gửi hệ
lênthống
hoặc kế
toánđiểm
xuống
nhận
ngày
gía
để xuất
hạch kho
toán đã
hàng
ngày
tìnhloại
hìnhtheo
nhập,
xuất,
các hạch
phiếutoán
nhập,
được
phân
từng
thứtồn
vậtkho,

liệu trình
cho
phòng kế toán.
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm
tra
Ớ phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình
nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cẳ
3. Phương pháp sổ sô dư:
năm. Sổ đối chiếu chỉ ghi mỗi tháng mỗi lần vào cuối tháng. Để có số liệu
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập trên cơ sở các chứng từ
nhập,Theo
xuất kho
do thủ
khonày,
địnhở kỳ
lên.dõi
sổ và
đốighi
chiếu
luân
đượcở
phương
pháp
khogửi
theo
chép
vềchuyển
số lượng,

theo dõi
về theo
chỉ tiêu
số ghi
lượng
vàvềchỉmặt
tiêu
phòng
kếcả
toán
dõi và
chép
giágiá
trị trị.
củaCuối
từng tháng
nhóm,tiến
từnghành
thứ
kiểm
tra Trình
đối chiếu
liệu được
giữa sổ
đốihiện
chiếu
vật
liệu.
tự ghisốchép
thực

nhưluân
sau:chuyến với thẻ kho và số
liệu kế toán tổng hợp.
Ghi chú: Ớ kho: thủ kho vẫn dùng
Ghi hàng
ngàyđể phản ánh tình hình nhập xuất, tồn
thẻ kho
Phương
có ưu Cuối
điểm tháng
là khối
chép
của được
kế toán
vật liệu
về mặtpháp
số lượng.
ghilượng
số tồnghi
kho
đã tính
trênđược
thẻ
giảm
kho( về mặt số lượng) sang sổ số dư vào cột số lượng.
IV. chỉ ghiTỔ
TOÁN
TổNG
HỢPđiểm
NGUYÊN

VẬT
bớt, do
mộtCHỨC
lần vàoHẠCH
cuối tháng.
Nhưng
nhược
vẫn là ghi
sổ
LIỆU
1. Hạch
toán
liệu
pháp

Ớ phòng
kế toán:
Kếtổng
toánhợp
mở vật
sổ số
dưtheo
theo phương
từng khophương
dùng cho
cẳ năm
khai từng
thường
để ghi số tồn kho của từng nhóm,
loạixuyên.

vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá
trị. Khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm
tra và căn cứ vào đó lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình
kê khai
thường
hàng
kho
phương
ghi
nhập,Phương
xuất vậtpháp
liệu hàng
ngày
hoặc xuyên
định kỳ.
Từ tồn
bảng
kêlànhập,
bảngpháp
kê xuất
chép,
phản
và córồi
hệ từ
thống
nhập,
kế
toán
lập ánh
bảngthường

luỹ kếxuyên
nhập, liên
luỹ tục
kế xuất,
bảngtình
kê hình
này kế
toánxuất,
lập
bảng tổng hợp nhập - xuất -tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ

12
10


Phương pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình luân chuyển
vật tư, hàng hoá và được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh hàng hoá.
1.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản kế toán sử dụng TK 152 Nguyên liệu, vật liệu để phản ánh
sự biến động của vật liệu trong các doanh nghiệp.
TK152 "Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản này được dùng để ghi
chép số hiện có, tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá
thực tế.
Ngoài ra tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp hai, cấp ba...
để kế toán theo dõi chi tiết từng loại, từng nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Bên nợ
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự


chế, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Giá trị phế liệu thu hồi

- Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo

phương
pháp kiểm kê định kỳ)

13


TK133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Tài khoản này được
dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn
được khấu trừ. Tài khoản này bao gồm hai tài khoản cấp 2:
TK1331 -Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
TK1332- Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
TK33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu, dùng để phản ánh thuế
GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực
tiếp
thì không sử dụng tài khoản 133 để ghi thuế GTGT, mà số thuế này là một
bộ phận cấu thành của giá vốn hàng nhập kho hoặc chi phí sản xuất kinh
doanh( nếu mua hàng về giao cho đối tượng sử dụng ngay). TK331 "phải
trả cho người bán”, tài khoản này được sử dụng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doang nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư
hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết.
TK331 được mở sổ chi tiết đé theo dõi đến từng đối tượng cụ thể(từng
người bán, người nhận thầu).

TK159 "dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, tài khoản này sử dụng để
phản ánh bộ phận giá trị dự tính bị giám sút so với giá gốc của hàng tồn
kho. Nhằm ghi nhận các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhưng chưa
chắc chắn và phản ánh giá trị thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên các
báo cáo tài chính. Tài khoản này là tài khoản điều chỉnh cho nhóm hàng tồn
kho.
Ngoài ra hạch toán vật liệu còn sử dụng các tài khoản liên quan khác

14


Trường hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về. Căn cứ vào hoá đơn
mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán ghi:

NợTK 152

NợTK 133 (1331)

Có TK 331, 111, 112, 141

- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng giảm giá hàng mua (do mua

nhiều do hàng kém phẩm chất, sai qui cách,do giao hàng chậm....)

NợTK 331

NợTK 111, 112

NợTK 1388


Có TK 152

CÓTK 1331

Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu khi mua hàng do
thanh toán tiền hàng trước hạn, kế toán ghi:

15


Khia phát hiện thừa so với hoá đon cần làm văn bản báo cho các bên
liên quan để cùng xử lý.

Nếu nhập toàn bộ

NợTK 152

NợTK 1331

CÓTK331

Có TK 3381

Căn cứ vào quyết định xử lý ghi:

Nếu

mua

lại


Nợ

số

TK

thừa
3381

NợTK 133 (1331)

CÓTK331

Nếu

trả

lại

cho

NợTK 338 (3381)

CÓTK

152
16

người


bán


Trừ vào số tiền phải trả người bán và được người bán trả lại
tiền
NợTK 331, 111, 112

CÓTK 138 (1381)

Nếu



nhân

làm

mất

phải

bồi

thường

nguyên

nhân


NợTK 138 (1388)

NợTK 334

CÓTK 138 (1381)

Nếu

thiếu

không



NợTK 821

CÓTK 138 (1381)

Trường hợp nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công
chế biến

NợTK 152

Có TK 154

Tăng do nhận tặng thưởng, nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần
17


Tăng do thu hồi vốn góp liên

doanh
NợTK 152



TK

222

Có TK 128

Tăng do phát hiện thừa qua kiểm

NợTK 152

Có TK 642

Thừa không rõ nguyên nhân chờ xử lý
NợTK 152

CÓTK 338 (3381)

1.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ giảm vật

liệu
Xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
NợTK

621


Nợ TK 627 (6272)

I8


Giảm do xuất bán
Nợ TK 632

CÓTK 152

Đồng thời phản ánh giá bán vật
liệu
NợTK

111,

112

NợTK 131

19


Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên (Tính thuếVAT theo phương pháp khấu trừ)
TK331, 111, 112

TK331, 111, 112


TK 331, 111, 112

Tăng do mua
ngoài
Xuất
TK
Thuế VAT được
khấu trừ

TK 627, 641,642
cho

chi phí sx chung,
bán hàng, quản lý,
XDCB
TK 128,222

Hàng đi đường kỳ trước

Xuất vốn góp liên doanh

Xuất
Nhận cấp phát tặng thưởng
vốn góp liên doanh

thuê
ngoài
gia
công chế biến
TK 1381,642


TK 642, 3381

Thừa phát hiện khi kiểm k ì Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 128,222
Nhận lại vốn góp liên doar h
Đánh giá giảm

Đánh giá tăng

Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên
(tính thuê VAT theo phương pháp trực tiếp)
TK331, 111, 112, 141,311
Xuất để chế tạo sản phẩm
Tăng do mua ngoài
(Tổng giá thanh
toán)
TK 627, 641, 642
TK 151,411,222...
Xuất cho nhu cầu khác ở PX,
Vật liệu tăng do
xuất phục vụ bán hàng,
Các nguyên nhân
quản
khác
lý XDCB
20


2. Hạch toán tổng yật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.


Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản
ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu, thành phẩm, hàng
hoá mà chỉ phản ánh giá tri tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ.
Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm kê để xác định số thực tế của vật
liệu, thành phẩm, hàng hoá... để ghi vào các tài khoản hàng tồn kho.
Phương pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp có qui mô nhỏ,
nhưng chủng loại vật tư nhiều, giá trị mỗi thứ thấp hoặc các doanh nghiệp
bán lẻ.
2.1. Tài khoản sử dụng:
Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử
dụng, TK 611 để phản ánh giá trị thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào và
xuất dùng trong kỳ. Tài khoản này không có số dư mà được mở thành 2 tài
khoản cấp hai sau:
TK 611: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hoá
Các tài khoản 152, 151 cũng được sử dụng để phản ánh và kết chuyển
giá trị thực tế vật liệu và hàng mua đang đi đường lúc đầu kỳ và cuối kỳ
vào
TK 611 chứ không được dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất vật liệu.
Ngoài ra theo phương pháp kiểm kê định kỳ còn sử dụng các tài khoản
liên quan khác như ở phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2. Phương pháp hạch toán tổng hợp vật liệu:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán tổng hợp vật liệu
không
21


Hạch toán tổng họp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ có các
nghiệp vụ chủ yếu sau:

Căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ trước hết chuyển vào TK
611, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Có TK 152
Trong kỳ khi mua vật liệu căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên
quan để kế toán ghi như sau:

Nợ

TK611

NợTK

133



TK111,112

CÓTK


141
TK

331,311,341

Chi phí mua nguên vật liệu:

Nợ TK 611(6111)


NợTK


TK

133
111,112

CÓTK331
Thuế nhập khẩu(nếu có)

Nợ TK 611(6111)
22


Khoản giảm giá hàng mua:

NợTK

111,112

NợTK 138(1388)

NợTK

331

CÓTK 133


Có TK 611 (6111)

(số giảm giá)

Thanh toán tiền mua vật liệu cho nguời bán:

NợTK 331

Có TK 111,112

Giá trị vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn cấp phát...

Nợ TK 611(6111)

Có TK411

Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ và
giá trị xuất kho trong kỳ để kết chuyển vào các tài khoản có liên quan.

23


Như vậy chúng ta có thể khái quát hạch toán tổng hợp theo phương
pháp kiểm kê định kỳ bằng sơ đồ sau:
TK 151, 152
Giá

TK 151, 152
trị


Giá
vật liệu tồn đầu
kỳ chưa sử dụng

trị

vật
liệu
tồn đầu kỳ
TK 111, 112,331

TK 111, 112,331,411

Giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại

Giá trị vật liệu tăng
thêm trong kỳ (tổng
giá
thanh toán

TK 151, 152
Giá trị vật liệu
xuất dùng

Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ (tính thuê VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK 151, 152
Giá


TK 151, 152
trị

vật liệu tồn đầu
kỳ chưa sử dụng

Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331

TK 111, 112, 331
Giá trị vật liệu mua vào
trong kỳ

Giảm giá được hưởng và
giá trị hàng mua trả
lại
TK 331
Giá trị thiếu hụt mất mát

Thuế VAT
được
khấu trừ
Nhận

TK 138,334,821,642

TK 621, 627, 641,642

vốn liên
doanh

cấp phát tặng
thưởng...
Giá

trị

Đánh giá tăng vật liệu

24

bổ dần
dụngPhân cụ
xuất
dùng
lớn
Giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ


V. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN sử DỤNG TRONG HẠCH TOÁN

NGUYÊN
VẬT LIỆU:
Hình thức kế toán nhật ký sổ cái: kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu
được thực hiện trên nhật ký sổ cái. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là
phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để ghi vào nhật ký sổ cái theo hệ thống
kết hợp ghi theo thứ tự thời gian phát sinh các chứng từ
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: kế toán căn cứ vào các chứng từ
về
nhập vật liệu để lập các chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
các tài khoản.

Kế toán căn cứ vào các chứng từ về xuất kho vật liệu để phản ánh giá
trị thực tế của vật liệu xuất kho cho từng đối tượng sử dụng trên bảng phân
bổ số 2. Căn cứ vào bảng phân bổ này để lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ
ghỉ sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi và sổ cái. Trị giá thực tế vật liệu
xuất kho chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
được sử dụng đê ghi vào các sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và các
phiếu tính gía thành sản phẩm lao vụ dịch vụ.
Hình thức nhật ký chứng từ: hạch toán tổng hợp vật liệu được thực
hiện trên các sổ kế toán sau:

Sổ chi tiết TK 331 (sổ chi tiết 2) sổ này bao gồm 2 phần chính:

Phần ‘Ghi có TK 331, ghi nợ các TK liên quan”.

Phần ‘Theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331 và ghi có các TK liên quan”.

25


Phần ghi có TK 331, ghi nợ các TK có liên quan.
Phần theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331, ghicó các TK liên quan.
Sổ nhật ký chứng từ số 5 được dùng để phản ánh tổng quát quan hệ
thanh toán giữa các doang nghiệp các đơn vị bán vật tư hàng hoá... hoặc
cung cấp dịch vụ lao vụ cho doanh nghiệp. Nhật ký chứng từ số 5 được ghi
vào cuối tháng trên cơ sở số liệu từ sổ chi tiết 2. Mỗi người bán được ghi
vào một dòng. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ nhật ký chứng từ số 5,
đối chiếu số liệu với các sổ kế toán khác đảm bảo số liệu chính xác để ghi
vào sổ cái TK331 và bảng kê số 3 phần nhập trong tháng, dòng”từ nhật ký
chứng từ số 5”.
Nhật ký chứng từ số 6 ghi có TK 151, sổ này phản ánh các nghiệp vụ

kinh tế có liên quan đến bên tài khoản 151. Nguyên tắc ghi nhật ký chứng
từ số 6 là ghi theo chứng tù hoá đơn và phải theo dõi liên tục cho đến khi
nhận được hàng. Cuối tháng cộng nhật ký chứng từ số 6, lấy tổng cộng đó
ghi vào sổ cái TK 151. Căn cứ vào cột “số dư cuối tháng” của nhật ký
chứng từ số 6 để chuyển số dư của từng hoá đơn sang cột “số dư đầu tháng”
của nhật ký chứng từ sô 6 tháng sau.
Đối với hạch toán tổng hợp xuất vật liệu: Hạch toán các nghiệp vụ
xuất vật liệu phản ánh trên “bảng phân bổ số 2”. sổ này được dùng để phản
ánh trị giá thực tế của vật liệu được phân bổ cho các đối tượng sử dụng,
gồm hai phần chính:

Phần “Ghi có các TK 152”

Phần “ Đối tượng sử dụng(ghi nợ các TK)”

Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 để ghi vào các bảng kê:
26


công cụ dụng cụ ghi vào nhật ký mua hàng. Căn cứ vào số liệu tổng cộng từ
nhật ký chuyên dùng, nhật ký mua hàng để ghi một lần trong kỳ vào sổ nhật
ký chung. Từ số liệu nhật ký chung ghi vào sổ cái các tài khoản. Trị giá
thực tế vật liệu xuất kho được phản ánh trên bảng phân bổ số 2, là căn cứ để

27


CHƯƠNG II
máy móc thiết bị mới đểTHỰC
phục vụ

cho những
công
trìnhHẠCH
có quiTOÁN
1Ĩ1Ô lớn, trình
TRẠNG
CÔNG
TÁC
độ kỹ thuật cao như dải thảm bê tông nhựa ASFAN.
DOANH NGHIỆP VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I - HÀ NỘI
Đặc biệt từ năm 1995 đến nay, do xác định được hướng đi đúng đắn
nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ, sản
lượng không ngừng tăng, nộp ngân sách cho Nhà nước cũng tăng lên và đời
I- ĐẶC
ĐIỂM
TRÌNH
HÌNH
SẢN
sống cán
bộ công
nhân QUÁ
viên của
công ty
được THÀNH
cải thiện rõ
rệt. XUÂT KINH
DOANH
TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I - HÀ NỘI
Đon

I. Quá trình hình thành và phát triển tại công
ty vị tính: Triệu đồng
Công ty công trình giao thông I - Hà nội hiện nay, trước đây là xí
nghiệp cầu đường ngoại thành Hà nội. Được thành lập ngày 15/7/1965 là
một doanh nghiệp Nhà nước thuộc nghành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ
chủ yếu là: xây dựng và sửa chữa các công trình giao thông.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua không ít thăng
trầm: từ khi thành lập cho đến năm 1990, trong giai đoạn này các công trình
mà công ty xây dựng đều nằm trong kế hoạch được giao hàng năm của Nhà
nước và
được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp.
2. Công tác quản lý và đặc điểm vật liệu sử dụng tại công ty công
Trong giai đoạn này công việc của công ty đa phần tập trung vào duy tu bảo
trình giao thông I -Hà nội
dưỡng các tuyến đường thuộc phạm vi ngoại thành Hà Nội
Công ty công trình giao thông I Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt
Từ năm 1990 cho đến nay, khi Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý
động trong lĩnh vực xây dựng co bản với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa và
kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, với chi
làm mới những con đường giao thông theo kế hoạch của Nhà nưóc. Vì vậy
phối của các qyi luật của nền kinh tế thị trường và sự quản lý trên tầm vĩ mô
vật liệu sử dụng tại công ty là vật liệu của nghành xây dựng C0’ bản. Chúng
của Nhà nước. Đế phù hợp với tình hình đó, công ty công trình giao thôngl
đa dạng về chủng loại, quy cách như: xi măng, đá, cát, sỏi, nhựa đường...
cũng chuyển đổi sang lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm nhận công
ngoài ra còn có những vật liệu và công cụ dụng cụ khác như: sơn, xăng dầu,
việc duy tu sửa chữa trên công ty còn tham gia đấu thầu các công trinhí
củi, các loại phụ tùng thay thế. Do đó việc tổ chức quản lý tình hình thu
ngoài, nâng cấp các đường thuộc kế hoạch của sở giao thông công chính
mua và sử dụng vật liệu là rất phức tạp đòi hỏi kế toán vật liệu phải có trình

đảm nhận việc khảo sát thiết kế. Cùng với việc chuyển đổi lĩnh vực kinh
độ chuyên môn và trách nhiệm trong công việc.
doanh, công ty đồng thời đổi tên thành công ty công trình giao thông I - Hà

28
29


BANG GIÁ VẬT LIỆU XÂY DựNG ÁP DỤNG TỪ 1/10/1996 THEO 1216

Bảng sô 1
nước quy định giá bán theo thông tư 1216 và định mức cho một số mặt
hàng như xi măng, sắt thép...
Đây là điều kiện thuận lợi để công ty giảm bớt lượng dữ trữ vật liệu
trong kho. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho công ty sử dụng vốn có hiệu quả và
giảm bớt được một số chi phí như: chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí vận
chuyển bảo quản vật liệu.

Xi

măng

Trong thực tế hoạt động sản xuất công ty, một phần lớn vật liệu mà
công ty sử dụng có khối lượng lớn, cồng kềnh không phù hợp với việc nhập
kho như: đá xanh các loại, cát các loại, cấu kiện bê tông... đối với những
Tấn
trắng Hải
loại này công ty công trình giao thông I đã vận dụng linh hoạt là căn cứ vào
hạn mức vật liệu được duyệt để tiến hành mua và đổ tại chân công trình (
nơi sản xuất) mà không qua nhập kho. Đối với những công trình có quy mô

lớn thì bộ phận vật tư sẽ trực tiếp mua vật tư đổ tại chân công trình và hoàn
tất các thủ tục về nhập xuất vật tư. Còn đối với công trình có qui mô nhỏ thì
đội sản xuất sẽ đứng ra mua vật liệu, sau đó chuyển hoá đơn chứng từ
xuống phòng kế toán đé làm thủ tục thanh toán, hầu hết tiền mua vật tư đều
được phòng tài vụ thanh toán bằng ngân phiếu, séc hoặc tiền mặt.
Tại Công ty Công trình giao thông I Hà Nội, vật tư phục vụ cho quá
trình sản xuất chủ yếu là xuất thẳng đến chân công trình chỉ có nhựa đường
được Công ty mua về nhâp kho đế phục vụ cho công tác duy tu bảo dưỡng
thường xuyên. Nhựa đường thường được nhập vàp kho của 3 đội duy tu là:
kho Sài Đồng-Gia Lâm, kho Đông Anh và kho Sóc Sơn.
Nguồn cung cấp vật liệu cho Công ty là những bạn hàng có quan hệ
từ
lâu năm như: xí nghiệp khai thác đá, các công ty vật liệu xây dựng... vì vậy
việc cung cấp vật liệu cho Công ty là rất kịp thời, đảm bảo cho quá trình sản
xuất của công ty không bị gián đoạn, hoàn thành công trình theo đúng tiến

30
31


32


×