Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC ở C.ty Công trình giao thông 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.37 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu nói chung và của Việt
Nam nói riêng ,cạnh tranh một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trờng ,nó tác
động đến bất cứ doanh nghiệp nào (Nhà nớc hay t nhân) và cũng là nền tảng,cơ sở để
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp .Vì vậy các doanh nghiệp phải có sự kết hợp
tối u giữa các yếu tố tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lợng cao và đợc thị trờng
chấp nhận. Doanh nghiệp phải luôn xem xét, theo dõi sự biến động của giá cả nhằm
để cung cấp cho thị trờng những sản phẩm, dịch vụ với chi phí hợp lí nhất, bên cạnh
đó phải đạt đợc lợi nhuận cao nhất.
Để đạt đợc điều đó thì trớc hết doanh nghiệp phải kiểm tra, quản lý chặt chẽ chi
phí sản xuất, lựa chọn phơng án sản xuất có chi phí thấp nhất. Song, bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng cố gắng để nâng cao chất lợng sản phẩm của mình nhng phải với giá
hợp lý và đợc xem là rẻ đối với thị trờng. Vì thế trong doanh nghiệp, việc tập hợp kế
toán chi phí đúng đủ và sao cho hợp lý là một vấn đề cần phải đặt ra và cần phải đặt ra
và có ý nghĩa rất lớn, nó góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, nó là tấm gơng phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế và kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt
trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành đợc đặt ra nh một nhu cầu bức thiết khách
quan, nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác của nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá
thành sản phẩm. Bởi vì, xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị TSCĐ cho các ngành khác,
góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất trong nền kinh tế.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lí luận và thực tiễn tại Công ty cổ phần xây dựng
số 12 - Vinaconex, nhận thức đợc tầm quan trọng và vai trò tích cực của việc hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản với
những đặc thù riêng của nó, do vậy em đã quan tâm, đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài
kế toán: Hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty xây dựng số 12 - Vinaconex cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mặc dù trong thời gian thực tập, em đã nhận đợc giúp đỡ tận tâm, nhiệt tình của
các anh chị trong phòng kế toán, đặc biệt là cô giáo hớng dẫn Nguyễn Thị Thu Hiền,
cùng với nỗ lực của bản thân, song do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập tìm


hiểu thực tế không nhiều nên chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, em rất mong đợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, các anh chị trong phòng
kế toán công ty để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và để hoàn
thành tốt đề tài nghiên cứu phục vụ tốt hơn trong công tác sau này.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 - Vinaconex.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 - Vinaconex.
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong công tác quản lý
doanh nghiệp.
I. Xây dựng cơ bản và đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản ảnh hởng tới
công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, giữ vai trò quan trọng không thể
thiếu trong hệ thống nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của nó nhằm mục đích tạo ra
sản phẩm vật chất trang bị TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho hệ thống cơ
sở hạ tầng xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất nớc. So với các ngành sản
xuất khác, xây dựng cơ bản có đặc thù riêng đợc thể hiện ở đặc điểm của ngành và của
sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm xây dựng cơ bản là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,

kết cấu phức tạp, nơi sản xuất cũng là nơi sau này phát huy tác dụng, đợc phân bổ
nhiều vùng, lãnh thổ sản phẩm xây dựng thờng có thời gian xây dựng và sử dụng lâu
dài, lại có giá trị lớn. Do đó, đòi hỏi chất lợng công trình phải đợc đảm bảo, sản phẩm
xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, nghệ thuật, kỹ
thuật. Chúng rất đa dạng nhng mang tính độc lập đơn chiếc. Mỗi công trình thờng đợc
xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một đặc điểm
riêng. Sản phẩm xây dựng hoàn thành không đợc nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay theo
giá dự toán hoặc giá thầu đã đợc thoả thuận với đơn vị chủ đầu t từ trớc. Do đó, tính
chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
2. Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản
xuất khác nên nó có tác động đến công tác tổ chức hạch toán và kế toán.
Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hởng rất lớn tới quá trình sản
xuất, đến công tác quản lý trong xây dựng cơ bản. Đó là, việc thi công xây dựng phải
tiến hành chủ yếu ngoài trời, chịu ảnh hởng nhiều bởi yếu tố thời tiết nên dễ mất mát,
h hỏng. Mỗi công trình thi công đợc chia làm nhiều giai đoạn khác nhau (khảo sát,
thiết kế, thi công, nghiệm thu). Do đó, quá trình thi công, điều kiện thi công không ổn
định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng.Các sản phẩm xây dựng hầu hết đợc tiến
hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể và đợc cố định tại nơi sản xuất. Do vậy, các
điều kiện khác phải di chuyển theo địa điểm sản phẩm. Tính chất của công việc ổn
định luôn biến động theo công trình, địa điểm công trình và điều kiện thi công đòi hỏi
các đơn vị xây dựng phải lựa chọn các phơng án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức
sản xuất đảm bảo chất lợng công trình và tiến độ thi công.
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hởng rất lớn đến
công tác quản lý, kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng thể hiện ở nội dung, phơng
pháp, trình tự, cách phân loại chi phí và cơ cấu giá thành sản phẩm. Để phát huy đầy
đủ là vai trò, là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong doanh nghiệp,
đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phải đợc tổ chức sao

cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ trong xây
dựng cơ bản. Vậy nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong xây dựng cơ bản là phải cung cấp số liệu một cách
chính xác, kịp thời, hạch toán đầy đủ chi phí giá thành sản phẩm sẽ giúp ban quản lý
đa ra quyết định hợp lý phục vụ cho mục tiêu của doanh nghiệp.
Mặt khác, tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng ở nớc ta hiện nay th-
ờng phổ biến theo phơng thức khoán gọn các công trình cho các đơn vị trong nội
bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà có đủ các chi phí về
vật liệu, dụng cụ, chi phí chung của bộ phận khoán.
II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1. Chi phí sản xuất.
1.1 Khái niệm.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm: chi phí sản xuất xây lắp và
chi phí sản xuất ngoài xây lắp.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
a. Phân loại theo tính chất và nội dung kinh tế.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp xây dựng đợc chia
thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các loại chi phí để tạo nên thực thể sản
phẩm: nguyên vật liệu chín (sắt, thép, gạch, đá, xi măg ), vật liệu phụ, phụ tùng thay
thế, công cụ, dụng cụ, thiết bị xây dựng cơ bản (loại trừ giá trị dùng không hết nhập
lại kho vào cuối kỳ).
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỉ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên tính vào chi phí sản xuất chung.
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3

4
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số phải trích khấu hao, trích trớc chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ, đối với tất cả các loại TSCĐ trong doanh nghiệp nh các
loại máy thi công, nhà xởng, ô tô
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ chi phí đã trả hoặc phải trả về khối l-
ợng dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất nh: tiền điện, nớc, điện thoại, bảo
hiểm
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí nói trên.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí:
Cách phân loại này là căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí
để sắp xếp chi phí vào những khoản mục nhất định. Do đó, chi phí sản xuất bao gồm
các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu để cấu tạo nên công trình, hạng mục công trình nh : gạch, đá, cát, sỏi, xi
măng
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lơng chính, phụ, phụ cấp của công
nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, bảo dỡng, dọn dẹp vật
liệu trên công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí liên quan trực tiếp đến việc vận
hành máy móc phục vụ cho sản phẩm xây dựng nh: tiền khấu hao máy, tiền lơng công
nhân điều khiển máy và chi phí nhiên liệu động lực chạy máy.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm 3 loại chi phí cơ bản:
+ Chi phí sản xuất chung tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp xây dựng
+ Chi phí bán hàng: là chi phí lu thông và tiếp thị trong quá trình bán sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí chi chung cho phạm vi
doanh nghiệp xây dựng có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh và quản lý hành chính.

c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công việc lao
vụ sản xuất trong kỳ.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lợng hoạt
động, chi phí đợc chia thành:
- Chi phí cố định (Định phí ).
- Chi phí biến đổi ( Biến phí ).
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
d. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí cho đối tợng chịu chi
phí.
Cách phân loại này chia toàn bộ chi phí sản xuất thành:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bằng tiền để hoàn thành khối lợng
xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng, kết quả sử
dụng vật t trong quá trình sản xuất, phản ánh mặt tổ chức quản lý của doanh nghiệp,
không ngừng hạ giá thành với chi phí thấp nhất. Cuối cùng, giá thành sản phẩm là căn
cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành, thì giá thành sản phẩm chia
thành:
- Giá thành dự toán xây lắp (Zdt): là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối l-
ợng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Công thức xác định:
Zdt = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức.
- Giá thành kế hoạch (Zkh): là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán

gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Công thức xác định:
Zkh = Zdt - Mức hạ giá thành dự toán.
- Giá thành thực tế (Ztt): là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí
thực tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành.
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành phải đảm bảo nh sau:
Zdt Zkh Ztt.
Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch ta có thể đánh giá hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở
vật chất và trình độ quản lý. Việc so sánh giá thực tế với giá dự toán cũng giúp ta xác
định đợc trình độ quản lý của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá
thành. Có nh vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ cho nhà nớc và có điều
kiện tái sản xuất mở rộng tại doanh nghiệp.
b. Phân loại theo phạm vi của chi tiêu giá thành:
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành đợc phân loại thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (hay giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm xây lắp trong phạm vi công
trình. Giá thành sản xuất đợc tính theo công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm XL =
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong

kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối kỳ
- Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Giá thành toàn bộ đợc tính theo công
thức:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp +
Chi phí
bán hàng
Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng còn sử dụng hai chỉ tiêu là giá đấu
thầu xây lắp và giá hợp đồng xây lắp
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất:
chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt
kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang và
các chi phí tính trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sẽ
tạo nên giá thành sản phẩm. Do vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có
mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình tạo ra sản phẩm, chúng đều giống nhau về chất
vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra
trong quá trình sản xuất, tuy nhiên giữa hai chỉ tiêu này vẫn có sự khác nhau về lợng.

Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn
liền với một loại sản phẩm nhất định. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm thể hiện qua công thức:
Giá thành
sản phẩm =
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Từ công thức trên ta thấy yếu tố để xác định chi phí sản xuất là yếu tố cơ
bản để tính giá thành sản phẩm.
4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Để thực hiện tốt vai trò của mình thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cần phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất một cách trung thực và kịp thời thông qua hệ
thống chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất, phải có phơng pháp hạch toán thích
hợp.
- Tính toán chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành chính xác, kịp thời theo đúng đối tợng tính giá thành

đã xác định và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Thc hiện việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để có kiến nghị
đề xuất với ban lãnh đạo doanh nghiệp và ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng
nh lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
III. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tợng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Khi xác định đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất đơn giản hay phức tạp ,quy trình công
nghệ liên tục hay song song.
- Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Do đặc điểm của công việc xây dựng cơ bản là sản phẩm đơn chiếc, thời gian
xây dựng dài, sản xuất theo đơn đặt hàng cụ thể.
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí và phù hợp với doanh nghiệp sẽ có
tác dụng tốt trong công tác hạch toán kế toán nội bộ trên toàn công ty, đảm bảo cho
công tác tính giá thành đợc kịp thời và chính xác.
2. Phơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất
2.1 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo công trình hay hạng mục công trình:
Theo phơng pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công
trình hay hạng mục công trình nào tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình
đó.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng:
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn

Các chi phí sản xuất phát sinh sẽ đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng
riêng biệt. Khi các đơn đặt hàng hoàn thành thì chi phí từ khi khởi công đến khi hoàn
thành chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công:
Theo phơng pháp này các chi phí phát sinh sẽ đợc tập hợp theo từng đơn vị thi
công. Trong mỗi đơn vị thi công chi phí lại đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chịu chi phí
nh công trình, hạng mục công trình Sử dụng ph ơng pháp này gặp nhiều khó khăn
nên đợc ít các doanh nghiệp áp dụng.
2.2 Trình tự tập chi phí sản xuất
Bớc 1:Tập hợp chi phí cơ bản liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vu của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan đến từng công trình, hạng mục công trình.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên
quan theo tiêu thức thích hợp.
Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, từ đó tính giá thành hoàn thành.
2.2.1 hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong ngành xây lắp là những chi phí
về nguyên vật liệu chính, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, vật liệu
khác sử dụng để xây lắp công trình.
b. Tài khoản và phơng pháp hạch toán.
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán
sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nguyên tắc hạch toán TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
+ Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên vật liệu đợc trực tiếp để cấu
tạo công trình.
+ Trong khi hạch toán thực hiện ghi chép chi phí nguyên vật liệu thực tế phát
sinh hoặc tập hợp chung cho cả quá trình.
+ Cuối kỳ hạch toán thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành phân bổ vào các TK có
liên quan.

- Nội dung: Phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm xây lắp, tài khoản này không phản ánh giá trị của thiết bị lắp đặt.
- Kết cấu:
Bên Nợ:Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp thi công trình,hạng
mục công trình, sản xuất công nghiệp kinh doanh, dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
Bên Có: + Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi
tiết cho các đối tợng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ. TK 621 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp (Sơ đồ 1)
Sơ đồ 1:Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 152 TK 621 TK 152
Xuất nguyên vật liệu dùng trực nguyên vật liệu sử dụng không
tiếp cho chế tạo sản phẩm hết nhập lại kho
TK 111,331,
Xuất mua nguyên vật liệu TK 154
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
TK 133 (theo phơng pháp KKTX)
Thuế GTGT đầu vào
TK 411
Nhận NVL cấp phát từ cấp trên, liên doanh
TK 336,338
Vay mợn của các đơn vị khác
TK 152 TK 142
Vật liệu phân bổ phân bổ vật liệu
cho từng công ty

2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
a. Khái niệm. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lơng phải trả cho
công nhân vào việc thi công xây dựng công trình.
b. TK sử dụng và phơng pháp hạch toán.
* TK sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
+ Đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà tính trên quỹ lơng cơ bản đối với BHXH và
BHYT, tính trên quỹ lơng thực tế đối với KPCĐ của nhân công trực tiếp hoạt động xây
lắp .
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
+ Không hạch toán vào TK 622 các khoản chi tiền lơng, tiền công nhân viên
phân xởng, nhân viên bán hàng.
+ TK 622 mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí .
- Nội dung: TK dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp,
trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao
gồm: tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng quy định. Riêng
đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lơng về BHXH,
BHYT, KPCĐ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.(Sơ đồ 2).
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 111, 112 TK 622 TK 154
Tiền lơng, tiền công, phụ cấp Cuối kỳ kết chuyển chi phí

phải trả công nhân trực tiếp nhân công trực tiếp
TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của CNV trực tiếp sản xuất
2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
a. Khái niệm: Chi phí máy thi công là loại chi phí đặc thù của sản xuất kinh doanh
xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, máy móc, lao động và chi phí
bằng tiền khác phục vụ cho quá trình sử dụng máy thi công của doanh nghiệp.
b. TK sử dụng và phơng pháp hạch toán.
* TK sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
- Nội dung: Đây là TK dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
- Nguyên tắc hạch toán TK 623.
+TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy trong trờng hợp
doanh nghiệp xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp.
+ Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ trên lơng
trực tiếp phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
- Kết cấu:
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 623 không có số d đầu kỳ.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
- Trờng hợp công ty không có tổ chức đội máy thi công riêng biệt (Sơ đồ 3)
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
TK 152, 153 TK 623 TK 111, 152
Xuất kho vật liệu, dụng cụ dùng cho Các khoản giảm chi phí

xe, máy thi công sử dụng xe, máy thi công
TK 334 (vật t xuất dùng không hết)
Tiền lơng chính, lơng phụ cấp, lơng phải
trả cho CN sử dụng xe, máy thi công TK 154
TK 214 CP sử dụng xe, máy thi công
Trích khấu hao xe, máy thi công phân bổ cho từng công trình
hạng mục công trình
TK 141
K/c chi phí sử dụng máy thi công khi
quyết toán của đơn vị nhận khoán đợc duyệt
TK 331, 111
CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
- Trờng hợp máy thi công thuê ngoài.(Sơ đồ 4)
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
TK 111, 331 TK 623 TK 154
Thanh toán tiền thuê máy Kết chuyển chi phí máy thi
công thuê ngoài
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a.Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất của đội xây dựng nhng không trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình.
b. TK sử dụng và phơng pháp hạch toán.
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
* TK sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí
sản xuất chung.

- Nội dung: Dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trờng xây dựng .
- Nguyên tắc hạch toán TK 627.
+ TK 627 chỉ dùng cho đơn vị sản xuất công nghiệp, nông lâm nghiệp,
XDCB,giao thông bu điện.
+ TK 627 chỉ đợc mở cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất kinh doanh.
+ TK 627 không dùng cho hoạt động thơng mại.
- Kết cấu TK 627.
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các TK ghi giảm chi phí sản xuất chung và kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 111, 334 TK 627 TK 154
Tiền công nhân viên quản lý đội và các
khoản trích theo lơng NCTT Kết chuyển chi phí SXC
(theo phơng pháp KKTX)
TK 152, 153
Xuất vật liệu, dụng cụ dùng cho SXC
TK 214
Chi phí khấu hao
TK 111, 331
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất
- TK sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
- Nội dung: TK này dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh, chi
phí kinh doanh của đối tợng sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ, chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
- Kết cấu:
Bên Nợ:
+ Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành
xây lắp công trình hoặc giá thành thanh toán nội bộ.
+ Giá thành xây lắp nhà thầu xây lắp nhà thầu phụ bàn giao nhà thầu chính cha
xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
+ Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao, hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu
thụ.
+ Giá thành thực tế sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển bán.
+ Chi phí thực tế khối lợng lao vụ hoàn thành cung cấp cho khách hàng .
+ Giá thành xây lắp nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính đợc
xác định là tiêu thụ.
+ Trị giá phế liệu thu hồi, sản phẩm không sửa chữa đợc.
Số d bên Nợ:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở cuối kỳ.
+ Giá thành xây lắp nhà thầu phụ hoàn thành, nhà thầu chính cha đợc xác định là
tiêu thụ trong kỳ.
* Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (kê khai thờng xuyên)
TK 621 TK 154 TK 155
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Sản phẩm xây lắp chờ tiêu thụ
hoặc cha bàn giao
TK 622
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp

TK 138, 334
TK 623 Bồi thờng phải thu hoặc trừ vào
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC lơng do phá đi làm lại

TK 627 TK 632
Kết chuyển chi phí SXC Giá thành thực tế công tác XL
hoàn thành bàn giao tiêu thụ
3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định, tính toán phần chi phí sản xuất mà chi phí
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ theo phơng pháp này đợc
xác định theo công thức sau:
Chi phí
thực tế
của khối
lợng xây
lắp dở
dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lợng
xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lợng xây lắp thực
hiện trong kỳ

Chi phí của khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao trong kỳ
theo dự toán
+
Chi phí của khối lợng
xây lắp dở dang cuối
kỳ theo dự toán
*
Chi phí
khối lợng
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
theo dự
toán
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán.
Công thức xác định:
Chi phí
thực tế
của KL
xây lắp
DDCK
=
Chi phí thực tế của
KL xây lắp DDĐK
+
Chi phí thực tế của KL
xây lắp thực hiện trong kỳ
Tổng giá trịdự toán của các giai đoạn
XD tính theo mức độ hoàn thành

*
Giá trị dự toán
của KL xây lắp
DDCK tính
theo mức độ
hoàn thành
IV. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
1. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành
1.1 Đối tợng tính giá thành
Trong ngành xây dựng cơ bản, do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc mỗi sản
phẩm xây lắp đều có dự toán, thiết kế riêng nên đối tợng tính giá thành sản phẩm xây
lắp là công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành hay các giai đoạn công việc đã
hoàn thành.
1.2 Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành đợc xác định tuỳ thuộc vào tính chất sản phẩm. Cụ thể:
- Đối với các đơn vị đặt hàng, công việc đợc coi là hoàn thành thì kỳ tính giá
thành bắt đầu từ khi sản xuất theo đơn đặt hàng đến khi hoàn thành đơn đặt hàng đó.
- Đối với hạng mục công trình xây dựng thì kỳ tính giá thành phụ thuộc vào kỳ
thanh toán sản phẩm hoàn thành cho bên giao thầu.
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
- Đối với công trình lớn, thời gian thi công kéo dài thì chỉ khi nào một bộ phận
công trình hoàn thành, có giá trị sử dụng và đợc bàn giao thanh toán thì mới tính giá
thành thực tế của sản phẩm.
2. Phơng pháp tính giá thành
2.1 Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Phơng pháp tính giá thành theo định mức là định mức kỹ thuật hiện hành và dự
toán chi phí sản xuất đợc duyệt để đề ra giá thành định mức cho sản xuất sản phẩm.
Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với số chi phí sản xuất

chênh lệch so với định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm đợc xác định theo công
thức:
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm
+
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
+
Chênh lệch
so với định
mức
2.2 Phơng pháp trực tiếp
Phơng pháp này đợc áp dụng khi đối tợng tính giá thành và tập hợp chi phí sản
xuất trùng nhau. Nếu sản phẩm dở dang không có hoặc có quá ít và ổn định không cần
đánh giá thì tổng chi phí (C) tập hợp trong kỳ cho đối tợng tính giá thành là tổng giá
thành (Z) sản phẩm hoàn thành tơng ứng trong kỳ.
Z = C
Nếu cuối kỳ có nhiều sản dở dang không ổn định và vẫn tổ chức đánh giá sản
phẩm dở dang. Khi đó giá thành công trình đợc xác định nh sau:
Z = C + (Dđk - Dck)
Trong đó:
C: Chi phí phát sinh trong kỳ.
Z: Giá thành sản phẩm.
Dđk: Giá trị sản phẩm DDĐK.

Dck: Giá trị sản phẩm DDCK.
2.3 Phơng pháp tổng cộng chi phí
Theo phơng pháp này thì này thì giá thành công trình đợc xác định bằng cách
cộng toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội với giá trị sản phẩm DDCK.
Z = Dđk + C1 + + Cn - Dck.
Trong đó:
Dđk: Giá trị sản phẩm DDĐK
C1, C2, Cn: Chi phí sản xuất phát sinh từng đội sản xuất .
Dck: Giá trị sản phẩm DDCK.
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
2.4 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đật hàng.
Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm
nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là đơn đặt hàng. Toàn bộ
chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng kể từ khởi công đến khi công trình hoàn
thành chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
2.5 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất.
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại
ngừng sản xuất.
- Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất: Trong thời gian ngừng sản xuất vì
những nguyên nhân chủ quan hay khách quan các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số
chi phí để duy trì hoạt động. Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này đợc coi là
thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch
dự kiến kế toán đã theo dõi ở TK 335 - Chi phí phải trả. Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu
hồi giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập nh khoản chi phí thời kỳ.
- Hạch toán thiệt hại phá đi làm lại: Kế toán cần mở sổ theo dõi riêng. Toàn bộ
thiệt hại sau khi tập hợp vào bên nợ TK1381 hoặc 1421 Chi phí thiệt hại phá đi làm
lại đợc xử lý nh sau

+ Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra:
Nợ TK 111,152 - giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK138(1388), 334 - giá trị cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 811 - giá trị tính vào chi phí bất thờng.
Nợ TK 415 - thiệt hại trừ vào dự phòng.
Có TK 1381 - (chi phí thiệt hại phá đi làm lại) xử lý giá trị thiệt hại
+ Nếu do chủ đầu t yêu cầu và chịu bồi thờng
Nợ TK 111, 152 - giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 131 - giá trị chủ đầu t đồng ý bồi thờng.
Có TK1381 - xử lý giá trị thiệt hại.
+ Nếu thiệt hại phát sinh trong thời gian bảo hành sản phẩm thì chi phí thiệt hại
sẽ đợc tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 623, 627. Khi việc bảo hành hoàn thành,
toàn bộ chi phí bảo hành sẽ đợc tập hợp vào TK 154 (1544). Sau đó đợc kết chuyển
nh sau:
Nợ TK 641(6415) - (nếu chi phí phát sinh nhỏ) doanh nghiệp không trích trớc
chi phí bảo hành.
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
Nợ TK 142 (1421) - (nếu chi phí phát sinh lớn) doanh nghiệp không trích trớc
chi phí bảo hành.
Nợ TK 335 - doanh nghiệp trích trớc chi phí bảo hành.
Có TK 154 (1544) - chi phí bảo hành công trình thực tế phát sinh.
Trờng hợp doanh nghiệp thuê ngoài bảo hành, các khoản phải trả cho ngời bảo
hành ghi:
Nợ TK 335, 6415 - Chi phí bảo hành.
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331,111,112 - Tổng giá thanh toán.
V. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm

1. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí và giá thành của một sản phẩm là
một trong các yếu tố hàng đầu luôn đợc các nhà lãnh đạo quan tâm vì chúng gắn liền
với kết quả lao động. Chi phí sản xuất gắn liền với tài sản vật t, tiền vốn trong sản
xuất. Do vậy quản lý chi phí thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý tiết kiệm có hiệu
quả yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác chi phí sản xuất
chính là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Thông qua số liệu do bộ phận kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hoạt động kinh doanh
phản ánh các nhà lãnh đạo biết đợc toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
để từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu định mức, dự toán, tình
hình sử dụng vật t, lao động, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó đa ra
các biện pháp hữu hiệu kịp thời hạ thấp chi phí hoạt động kinh doanh tới mức tối đa có
thể, sao cho phù hợp với khả năng kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh yêu cầu quản
lý.
2. Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm
Tiết kiệm chi phí là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, yêu cầu của công
tác quản lý kinh tế nói chung cũng nh chi phí sản xuất nói riêng đòi hỏi nhà doanh
nghiệp phải tổ chức chi phí theo đúng giá trị thực tế, đúng thời điểm phát sinh chi phí
và đúng đối tợng của sản xuất kinh doanh. Do vậy, phải xác định đúng đối tợng tính
giá thành, vận dụng đúng phơng pháp tính giá thành và giá thành phải đợc tính trên cơ
sở số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, đầy đủ. Song biện pháp
hạ giá thành còn phụ thuộc vào yếu tố khách quan và chủ quan.
- Yếu tố khách quan:
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
+ Do yếu tố thời tiết: nếu thời tiết thuận lợi, công trình đợc tiến hành theo đúng
tiến độ giúp cho việc hạch toán vật liệu đợc ổn định, không bị lãng phí
+ Do xu hớng sử dụng vật liệu của ngời dân ngày càng nhiều (xây dựng nhà cửa,
cầu cống ) dẫn đến có nhiều nhà máy sản xuất nguyên vật liệu hơn.

- Yếu tố chủ quan.:
+ Khi các nhà cung cấp cạnh tranh với nhau họ muốn bán đợc nhiều sản phẩm
thì họ phải thay đổi mẫu mã và hạ giá thành sản phẩm
+ Do thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vật liệu nên các đơn vị tiết kiệm
đợc chi phí và từ đó hạ đợc giá thành sản phẩm.
VI. Hình thức ghi sổ kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.Sổ kế toán chi tiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất, kế toán tiến hành mở sổ chi tiết
chi phí sản xuất kinh doanh. Sổ chi tiết đợc tiến hành mở cho từng đối tợng tập hợp
chi phí. Sổ này theo dõi toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, căn cứ
vào ghi sổ là các chứng từ gốc nh: Phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, bảng phân bổ
tiền lơng.Trong xây dựng cơ bản sổ chi tiết chi phí đợc mở cho các TK 621, TK 622,
TK 623, TK 627, TK 154 (TK 631). Sổ này đợc mở từ đầu kỳ để theo dõi các nghiệp
vụ theo trình tự thời gian.
Để tính giá thành sản phẩm ngời ta sử dụng thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và thẻ tính giá thành dịch vụ đều theo mẫu của
Bộ tài chính ban hành theo QĐ 1864 ngày 16/12/1998.
2. Tổ chức sổ tổng hợp
Trong quá trình tiến hành hạch toán kế toán, ngoài việc mở sổ chi tiết chi phí kế
toán còn mở sổ tổng hợp. Có 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký - sổ cái, Nhật
ký chung, Nhật ký chứng từ và Chứng từ ghi sổ. Mỗi hình thức này phù hợp với đặc
điểm từng doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, dù lựa chọn hình thức sổ nào thì cũng
phải đảm bảo các nguyên tắc của chúng.
2.1 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức Nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi
vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của các nghiệp
vụ kinh tế đó. Cuối quý số liệu trên sổ nhật ký chung đợc sử dụng ghi vào sổ cái theo
từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Với đặc trng đó, hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện trên

hệ thống các bảng phân bổ, Sổ chi tiết TK, sổ Nhật ký chung và Sổ cái các TK 621,
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
TK 622, TK 623, TK 627, TK 154. Cuối kỳ dựa vào số liệu của các hệ thống trên sổ
kế toán để lập thẻ tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 7: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
2.2 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - sổ cái
Trong hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào sổ
Nhật ký- sổ cái vừa theo nội dung kinh tế vừa theo thứ tự thời gian. Việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện trớc hết trên các bảng phân bổ,
các sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154. Sau đó đợc thực hiện trên Nhật ký - sổ cái.
Việc tính giá thành sản phẩm dựa trên số liệu các sổ chi tiết, sổ Nhật ký - sổ cái và các
bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang (Sơ đồ 8)
Sơ đồ 8: Sơ đồ trình tự sổ kế toán của hình thức Nhật ký- sổ cái
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
20
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chuyên
dùng
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK
621,622,623,627,154
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ kế toán chi tiết
TK621,622,627,154
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính

Ghi cuối tháng
Ghi cuối ngày
Đối chiếu
Chứng từ gốc.
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc.
Sổ kế toán chi tiết
TK
621,622,623,627,15
Nhật ký sổ cái TK
621,622,623,627,154
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ quỹ.
Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
Ghi cuối ngày: Ghi cuối tháng Đối chiếu
2.3 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ
Đây là hình thức kết hợp giữa ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký với việc ghi sổ
theo nội dung kinh trên sổ cái. Việc hạch toán chi phí sản xuất đợc thực hiện trên các
sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tợng vào sổ cái TK 621, 622, 623,
Sơ đồ 9: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

2.4 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - chứng từ
Đây là hình thức tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
bên Có của các TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các
TK tơng ứng, đồng thời việc ghi sổ kế toán kết hợp chặt chẽ giữa việc ghi theo thời
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
21
Chứng từ gốc

Bảng tổng
hợp chứng từ
Sổ kế toán chi tiết TK
621,622.623.627,154
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái TK
621,622,623,627,154
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ quỹ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
gian và hệ thống giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cơ sở các sổ in sẵn
thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và rút ra các chỉ tiêu kinh tế cần thiết. Với đặc
trng đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực hiện trên các bảng
phân bổ nhật ký chứng từ liên quan, các bảng kê. Cuối kỳ dựa vào số liệu các hệ thống
sổ kế toán lập nhật ký chứng từ số 7 - Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ 10: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số
12 - VINACONEX
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng

số 12 - Vinaconex
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
22
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu:
Bảng kê số
4,5,6
Nhật ký- chứng từ số 7
Sổ kế toán chi tiết
TK621,622,623,627
Sổ cái TK
621,622,623,627,154
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 12 - Vinaconex.
Tên giao dịch: Việt Nam Construction jont stock company N 012
Trụ sở của công ty: H10- Thanh Xuân Nam- Hà Nội.
Công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng
Việt Nam - Vinaconex, là doanh nghiệp Nhà nớc đợc cổ phần hoá theo quyết định số
358/QĐ - BXD ngày 31/03/2003 của bộ trởng bộ xây dựng về việc chuyển công ty
xây dựng số 12 - Doanh nghiệp nhà nớc, thành viên của tổng công ty xuất nhập khẩu
xây dựng Việt Nam thành công ty cổ phần xây dựng số 12 - Vinaconex. Công ty xây
dựng số 12 trớc đây đợc sát nhập từ 3 đơn vị sau:
- Xí nghiệp cơ khí Sóc Sơn thành lập năm 1996.
- Chi nhánh xây dựng 5 - 04 thành lập năm 1970

- Công ty xây dựng số 4 thuộcVinaconex thành lập năm 1990.
Công ty cổ phần xây dựng số 12 có phạm vi hoạt động trên toàn quốc, đã thi
công xây lắp nhiều công trình trọng điểm của Nhà nớc.
Là một doanh nghiệp cổ phần với 51% vốn thuộc nhà nớc, Công ty có t cách cá
nhân, có con dấu riêng, đợc mở TK tại ngân hàng theo quy định, hoạt động của Công
ty do hội đồng quản trị của Công ty quy định.
Công ty ban đầu thành lập với số vốn còn hạn chế, lực lợng lao động trong công
ty còn ít. Vì vậy, ban đầu khi mới bắt đầu hoạt động Công ty gặp không ít khó khăn
do sự cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng. Song với sự nỗ lực của lãnh
đạo Công ty không ngừng học hỏi, cải tiến kĩ thuật, nâng cao trình độ cán bộ công
nhân trong công ty đã đa Công ty thoát ra khỏi những khó khăn và đạt đợc những
thành tích đáng kể, chất lợng các công trình xây dựng ngày càng đợc nâng cao tạo
niềm tin cho các chủ đầu t. Từ đó Công ty đã thu hút đợc rất nhiều lao động kĩ thuật
cao từ chủ đầu t và hiện nay Công ty đã có 1 đội ngũ cán bộ công nhân viên rất hùng
hậu. Công ty cổ phần xây dựng số 12 có 1 đội ngũ hơn 800 cán bộ, kỹ s và công nhân
lành nghề đợc đào tạo chính quy ở trong nớc và ngoài nớc, tích luỹ đợc nhiều kinh
nghiệm trong các lĩnh vực công tác. Hơn nữa, Công ty đang đổi mới thiết bị công
nghệ, không ngừng đào tạo, học hỏi công nghệ, kịp thời nắm bắt thông tin, những tiến
bộ khoa học kỹ thuật để phục vụ nhu cầu xây dựng ngày càng phát triển ở phạm vi
trong nớc cũng nh ở các nớc trong khu vực.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Mô hình tổ chức của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp có tác động trực tiếp đến công tác tổ
chức quản lý, quy mô của công trình rất lớn. Sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian
sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào lớn. Để đảm bảo sử dụng nguồn vốn đầu t
có hiệu quả thì một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị xây dựng là phải xây dựng
trên mức giá dự toán trở thành thớc đo và đợc so sánh với các khoản chi phí thực tế

phát sinh.
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ
Đối với hoạt động xây lắp thì quy trình công nghệ của Công ty diễn ra theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 11: Quy trình công nghệ các công trình dân dụng
1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý
Trong một doanh nghiệp việc tổ chức bộ máy quản lý giúp cho việc kiểm tra
giám sát ở các phòng ban, bộ phận để có phơng pháp hoạt động, nâng cao hiệu suất
lao động.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc tổ chức
bộ máy cũng có nhiều đặc điểm riêng. Công ty đã khảo sát, thăm dò, tìm hiểu và bố trí
tơng đối hợp lý mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng thành các
phòng ban thực hiện chức năng quản lý nhất định. ĐHCĐ là cơ quan quyết định cao
nhất của Công ty, HĐQT Công ty là cơ quan cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ ĐHCĐ,
HĐQT quyết định phơng hớng sản xuất, phơng án tổ chức, cơ chế quản lý của công ty
để thực hiện các nghị quyết của ĐHCĐ công ty. Ban kiểm soát là ngời thay mặt cổ
đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và điều hành của công ty. Giám đốc là
ngời đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh, giúp việc cho
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
24
Chủ đầu tư mới
thầu
Nhận hồ sơ
Thắng thầu
Lập phương án
thi công và lập
dự toán
Tham gia đấu
thầu
Chuẩn bị nguồn lực,

NVL,vốn, nhân công
Nghiệm thu bàn
giao, xác định
lập kết quả lập
quyết toán
Tiến hành xây
dựng
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Công Đoàn
giám đốc có 4 phó giám đốc. Dới có các phòng ban chuyên trách. Dới các phòng có
các đội xây dựng, xây lắp, điện nớc.
Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty cổ phần xây dựng số 12
- Giám đốc công ty: là ngời điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, tổ
chức thực hiện các quyết định của HĐQT, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của HĐQT, Nghị quyết
của ĐHCĐ, điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật.
- Phó giám đốc phụ trách công tác kế hoạch, kỹ thuật chất lợng (QMR): là đại
diện lãnh đạo cao nhất về chất lợng (QMR), QMR có trách nhiệm thiết lập, duy trì hệ
thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, kiểm tra các sản phẩm của
công trình.
Phạm thị Lan Anh Lớp Q9K3
25
ĐHCĐ
HĐQT
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc
QMR
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng cơ giới

Phòng hành
chính
Phòng TC-
KT
Các xưởng
SXKD
Chi nhánh
XD 505
Phó giám đốc
đầu tư
Phó giám đốc
tiếp thị
Phòng KH- KT
Ban quản lý
dư án
Các đội xây
dựng công trình

×