Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Chiến lược đưa sản phẩm của tập đoàn CASIO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.47 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng chiến lược cho sản phẩm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi
doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an
toàn.
Trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt như thị trường điện tử Việt Nam, làm
mới mình và giành được sự hài lòng của khách hàng là điều kiện tiên quyết dẫn tới
thành công của mỗi nhà sản xuất. Trong hơn 50 năm phát huy thế mạnh về thiết kế
tinh tế và hiện đại, CASIO đã chinh phục được đa số khách hàng ở nhiều nước trên
Thế Giới trong đó có Việt Nam. Mỗi năm dự đoán sẽ là năm thành công đối với
hãng điện tử CASIO bởi hãng tiếp tục tung ra các dòng sản phẩm mới về nhiều
dòng sản phẩm của mình như: máy tính, điện thoai, máy ảnh, đồng hồ, nhạc cụ.
Năm 2011, CASIO sẽ giới thiệu tới mọi người chiếc đèn chiếu không thủy ngân,
đây là một sản phẩm hoàn toàn mới về công nghệ và là một bước tiến mới của Thế
Giới. Để phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu và mong muốn của khách hàng, CASIO
đã thiết kế ra nhiều dòng sản phẩm mới với rất nhiều tính năng vượt trội.
Trước tình hình thực tế, sau thời gian nghiên cứu, căn cứ vào thực trạng hoạt
động của Công ty và với những kiến thức được học, em xin thực hiện đề tài với nội
dung: Chiến lược đưa sản phẩm của tập đoàn CASIO. Đề tài được thực hiện dưới
sự giúp đỡ của các cô, các chú cán bộ công nhân viên trong Công ty và đặc biệt là
sự giúp đỡ tận tình của cô: Nguyễn Thị Hường - Giảng viên bộ môn Marketing,
Trường Đại Học Lao Động - Xã Hội.
Ngoài Lời mở đầu và phần kết luận, bài tiểu luận gồm 3 phần:
A: Cơ sở lý luận.
B: Thực trạng sản xuất và sản phẩm của CASIO
C: Những định hướng, giải pháp trong việc thực hiện chiến lược sản phẩm mới của
CASIO trên thị trường Việt Nam.
3


A. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
I. Sản phẩm theo quan điểm marketing


1. Định nghĩa.
Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước
muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm,
sử dụng hay tiêu dùng.
2. Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm.
Khi tạo ra một mặt hàng người ta xếp các yếu tố đặc tính và thông tin đó theo ba
cấp độ có những chức năng marketing khác nhau.
- Cấp độ cơ bản thứ nhất là sản phẩm theo ý tưởng. Sản phẩm theo ý tưởng có
chức năng cơ bản là trả lời câu hỏi: về thực chất sản phẩm này thỏa mãn những
điểm lợi ích cố yếu nhất mà khách hàng sẽ theo đuổi là gì? Mà chính đó là những
giá trị mà nhà kinh doanh sẽ bán cho khách hàng.
- Cấp độ thứ hai là sản phẩm hiện thực. Đó là những yếu tố bao gồm: Các chỉ tiêu
phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cụ bề ngoài, đặc thù, tên nhãn hiệu cụ thể và
đặc trưng của bao gói.
- Cấp độ thứ ba là sản phẩm bổ sung. Đó là những yếu tố như: tính tiện ích cho
việc lắp đặt, những dịch vụ bổ sung sau khi bán, những điều kiện bảo hành và điều
kiện hình thức tín dụng ...
3. Phân loại sản phẩm hàng hóa.
- Phân loại theo thời hạn sử dụng và hình thái tốn tại.
• Hàng hóa lâu bền: là những vật phẩm thường được sử dụng nhiều lần.
• Hàng hóa sử dụng ngắn hạn: là những vật phẩm được sử dụng một lần hay
một vài lần.
• Dịch vụ: là những đối tượng được bán dưới dạng hoạt động, lợi ích hay sự
thỏa mãn.
- Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng.
• Hàng hóa sử dụng thường ngày: đó là hàng hóa mà người tiêu dùng mua cho
việc sử dụng thường xuyên trong sinh hoạt.
• Hàng hóa mua ngẫu hứng: đó là những hàng hóa được mua không có kế
hoạch trước và khách hàng cũng không chủ ý mua.
• Hàng hóa mua khẩn cấp: đó là những hàng hóa được mua khi xuất hiện nhu

cầu cấp bách vì một lý do bất thường nào đó. Việc mua hàng hóa nay không suy
tính nhiều.

4


• Hàng hóa mua có lựa chọn: đó là hàng hóa mà việc mua diễn ra lâu, đồng
thời khi mua khách hàng thường lựa chọn, so sáng, cân nhắc về công dụng, kiểu
dáng, chất lượng, giá cả của chúng.
• Hàng hóa cho các nhu cầu thụ động: đó là những hàng hóa người tiêu dùng
không hay biết và thường cũng không nghĩ đến việc mua chúng.
- Phân loại hàng tư liệu sản xuất.
Tư liệu sản xuất là những hàng hóa được mua bởi các doanh nghiệp hay các tổ
chức. Người ta chia chúng thành các loại như:
• Vật tư và chi tiết: đó là những hàng hóa được sử dụng thường xuyên và toàn
bộ vào cấu thành sản phẩm được sản xuất ra.
• Tài sản cố định: đó là những hàng hóa tham gia toàn bộ, nhiều lần vào quá
trình sản xuất và giá trị của chúng được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm do doanh
nghiệp sử dụng chúng tạo ra.
• Vật tư phụ và dịch vụ: đó là những hàng hóa dùng để hỗ trợ cho quá trình
kinh doanh hay hoat động của tổ chức và doanh nghiệp.
II. Các quyết định về nhãn hiệu sản phẩm.
1. Nhãn hiệu và các bộ phận cấu thành.
Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng,
được dùng để xác nhận sản phẩm của một người bán hay một nhóm người bán và
phân biệt chúng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Chức năng của nhãn hiệu được thể hiện qua trên phương diện: khẳng định ai là
người bán gốc ( xuất xứ) sản phẩm và phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm cạnh
tranh như thế nào?
Nhãn hiệu có các bộ phận cơ bản sau:

- Tên nhãn hiệu: đó là một bộ phận mà ta có thể đọc được.
- Dấu Hiệu,của nhãn hiệu: (bao gồm biểu tượng ,hình vẽ,màu sắc hay kiểu chữ
đặc thù...). Đó là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể nhận biết được,nhưng
không thể đọc được .
- Dấu hiệu hàng hóa : Là toàn bộ nhãn hiệu hay một bộ phận của nó được đăng kí
tại cơ quan quản lý nhãn hiệu và do đó được bảo vệ về mặt pháp lý.
- Quyền tác giả : là độc quyền chiếm tuyệt đối về sao chụp,xuất bản và bán nội
dung và hình thức của một tác phẩm văn học,âm nhạc hay nghệ thuật.
2. Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu .
Khi thực hiện chiến lược sản phẩm của mình các doan nghiệp phải quyết định
hàng loạt vấn đề có liên quan đến sản phẩm như:
- Có nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không ? cùng với sự phát triển của
kinh tế thị trường việc gắn nhãn hiệu sản phẩm được các doanh nghiệp lưu ý tới.
5


- Ai là người chủ nhãn hiệu sản phẩm? Nhưng đôi khi nhãn hiệu của sản phẩm lại
không phải là nhãn hiệu của nhà sản xuất. Có 3 hướng giải quyết vấn đề này :
• Tung sản phẩm gia thị trường dưới nhãn hiệu của chính nhà sản xuất
• Tung sản phẩm gia thị trường dưới nhãn hiệu của nhà trung gian
• Tung sản phẩm gia thị trường dưới nhãn hiệu của chính nhà sản xuất và của
nhà trung gian.
- Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng sản phẩm có những đặc tính gì?
- Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào? Khi quyết định đưa ra một sản phẩm hoặc
nhóm sản phẩm thị trường gắn nhãn hiệu cho chúng người sản xuất còn gặp phải
vẫn đề đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào?Có bốn các đặt tên cho nhãn hiệu:
• Tên nhãn hiệu riêng biệt được sử dụng cho tường mặt hàng, nhưng có đặc
tính khác nhau ít nhiều.
• Tên nhãn hiệu đồng nhất cho các sản phẩm được sản xuất ra bởi công ty.
• Tên thương mại của công ty kết hợp với tên nhãn hiệu riêng biệt của sản

phẩm.
• Tên nhãn hiệu tập thể cho từng dòng sản phẩm (từng chủng loại hàng) do
công ty sản xuất.
Khi đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm cũng phải đảm bảo bốn yêu cầu:
Nó phải hàm ý về lợi ích của sản phẩm
Nó phải ý chất lượng của sản phẩm
Nó phải dễ đọc, dễ nhận biết và dễ nhớ
Nó phải khác biệt hẳn với những tên khác
- Có thể mở rộng tên nhãn hiệu hay không?
- Sử dụng một nhãn hiệu cho tất cả các sản phẩm hoặc chủng loại sản phẩm có
những đặc tính khác nhau.
Nhiều nhãn hiệu riêng là quan điểm người sử dụng hai hay nhiều nhãn hiệu cho
các mặt hàng có các chủng loại sản phẩm . Mỗi loại sản phẩm, mỗi chủng loại có
tên nhãn hiệu riêng như vậy gọi là sản phẩm đặc hiệu.
III. Quyết định về bao gói dịch vụ sản phẩm.
1. Quyết định về bao gói.
Bao gói có bốn yếu tố cấu thành điển hình: lớp tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm,
lớp bảo vệ lớp tiếp xúc, bao bì vận chuyển, nhãn hiệu và thông tin mô tả sản phẩm
trên gói.
Để tạo ra bao gói có hiệu quả cho một sản phẩm nhà quản trị marketing phải
thông qua hàng loạt quyết định kế tiếp nhau như sau:

6


- Xây dựng quan niệm về bao gói: bao bì phải tuân thủ nguyên tắc nào? Nó đóng
vai trò như thế nào đối với một mặt hàng cụ thể? Nó phải tuân thủ những thông tin
gì về sản phẩm? ...
- Quyết định về các khía cạnh: khích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc, nội dung
trình bày và có gắn nhãn hiệu hay không? Khi thông qua các quyết định này phải

gắn với các công cụ khác nhau của marketing.
- Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích người tiêu dùng và lợi ích của bản
thân công ty.
- Quyết định về các thông tin trên bao gói. Tùy vào những điều kiện cụ thể mà
nhà sản xuất bao gói quyết định đưa thông tin gì lên bao gói và đưa chúng như thế
nào? Thông thường những thông tin chủ yếu được thể hiện qua bao gói là:
Thông tin về sản phẩm, chỉ rõ đó là hàng gì?
Thông tin về phẩm chất sản phẩm.
Thông tin về ngày, người, nơi sản xuất và các đặc tính của sản phẩm.
Thông tin về kỹ thuật an toàn khi sử dụng
Thông tin về nhãn hiệu thương mại và các hình thức hấp dẫn để kích thích tiêu
thụ.
Các thông tin do luật định.
Các thông tin được đưa có thể được in trực tiếp lên bao bì hoặc in rời rồi gián
lên bao bì.
2. Quyết định về dịch vụ khách hàng.
Có bốn vẫn đề liên quan đến việc quyết định về dịch vụ khách hàng.
- Nội dung hay có yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng công ty có
thể cung cấp là gì? Tầm quan trong tương đối từng yếu tố dịch vụ đó.
- Chất lượng dịch vụ mà công ty phải đảm bảo chất lượng cho khách hàng đến
mức độ nào đó so với các đối thủ cạnh tranh.
- Chị phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay theo
mức giá cả nào?
- Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: công ty tự tổ chức lực lương cung cấp
dịch vụ, dịch vụ được cung cấp bởi các trung gian buôn bán,dịch vụ trong tổ chức
độc lập bên ngoài công ty cung cấp.
Khi quyết định về dịch vụ, công ty phải căn cứ vào 3 yếu tố chính là nhu cầu của
khách hàng, đối thủ cạnh tranh và khả năng của công ty.
IV. Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm
1. Định nghĩa .


7


Chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có liên quan chặt chẽ với nhau do
giống nhau về chức năng hay do bán chúng cho cùng 1 nhóm khác hàng,hay thông
qua cùng những kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ cùng một dãy giá.
2. Quyết định về bề rộng của chủng loại sản phẩm.
Bề rộng của chủng loại sản phẩm là sự phân giải về số lượng các mặt hàng thành
phần theo một tiêu thức nhất định, ví dụ như theo kích cỡ, theo công suất...
Mỗi công ty thường có cách thức lựa chọn bề rộng chủng loại sản phẩm khác
nhau. Tùy thuộc vào mục đích mà công ty theo đuổi. Dù quyết định ban đầu như thế
nào, thì công ty vẫn phải gặp vấn đề là mở rộng và duy trì bề rộng và chủng loại sản
phẩm bằng cách nào? Giải quyết vấn đề này công ty có 2 hướng lựa chọn:
- Một là, phát triển chủng loại. Phát triển chủng loại có thể được thực hiện bằng
cách thức sau:
• Phát triển hướng xuống dưới.
• Phát triển hướng lên trên.
• Phát triển theo cả hai hướng.
- Hai là, bổ sung mặt hàng cho chủng loại sản phẩm. Cách làm này có nghĩa là
theo bề rộng mà công ty đã lựa chọn, công ty cố gắng đưa thêm những mặt hàng
mới trong khuôn khổ đó. Việc bổ sung sản phẩm được đặt ra xuất phát từ các mục
đích sau:
• Mong muốn có thêm lợi nhuận,
• Để lấp chỗ trống trong chủng loại hiện có
• Tận dụng năng lực sản xuất dịch vụ dư thừa
• Mưu toan trở thành công ty chủ chốt với chủng loại đầy đủ.
3. Quyết định về danh mục sản phẩm.
Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các chủng loại sản phẩm và các đơn vị sản
phẩm do một người bán cụ thể đem theo chào bán cho người mua. Danh mục sản

phẩm được phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và mức độ hài hòa.
V. Thiết kế và marketing sản phẩm mới.
1. Khái quát về sản phẩm mới.
Sản phẩm mới là những sản phẩm mới về nguyên tắc, sản phẩm mới cải tiến từ
các sản phẩm mới hiện có hoặc những nhãn hiệu mới do kết quả nguyên cứu, thiết
kế, thử nghiệm của công ty. Nhưng dấu hiệu quan trọng nhất đánh giá sản phẩm
mới hay không là sự thừa nhận của khác hàng.
2. Thiết kế sản phẩm mới: phải trải qua 3 giai đoạn hết sức quan trọng là hình thành
ý tưởng, lựa chọn ý tưởng, soạn thảo và thẩm định dự án.
2.1 Hình thành ý tưởng:

8


- Từ khía cạnh khách hàng, qua thăm dò ý kiến của họ trao đổi với họ, thư từ và
đơn khiệu nại họ gửi đến, các thông tin họ phản ánh trên báo chí và phương tiện
thông tin đại chúng...
- Từ các nhà khoa học.
- Nguyên cứ những sản phẩm thành công hoặc thất bại của đối thủ cạnh tranh.
- Nhân viên bán hàng và những người của công ty thường tiếp xúc với khách
hàng.
- Những người có bằng sáng chế phát minh, các trường đạo học, các chuyên gia
công nghệ và quản lý, các nhà nghiên cứu marketing...
Ý tưởng về sản phẩm mới thường hàm chứa những tư tưởng chiến lược trong
hoạt động kinh doanh và hoạt động marketing của công ty như tạo ưu thế đặc biệt
nào đó so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,công hiến một sự hài lòng hay thỏa
mãn nào đó cho khách hàng...
2.2. Lựa chọn ý tưởng.
Mục đích của việc lựa chọn ý tưởng là để phát hiện sàng lọc những ý tưởng
không phù hợp kém hấp dẫn, nhằm chọn được những ý tưởng tốt nhất.

2.3. Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới.
Ý tưởng và dự án là những khái niệm khác nhau chỉ có dự án mới tạo thành hình
ảnh thật sự về một sản phẩm mà một công ty định đưa ra thị trường mà nó có ý
nghĩa đối với khác hàng.
Ý tưởng là sự thể hiện tư tưởng khái quát đó hình thành các phương án sản phẩm
mới với các tham số về đặc tính hay công dụng hoặc đối tượng sử dụng khác nhau
của chúng.
Thẩm định dự án là thử nghiệm quan điểm và thái độ của nhóm khách hàng mục
tiêu đối với các phương án sản phẩm đã được mô tả.
2.4. Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới.
- Phần thứ nhất mô tả quy mô, cấu trúc thị trường và thái độ của khách hàng trên
thị trường mục tiêu, dự kiến xác lập vị trí sản phẩm, chỉ tiêu về khối lượng bán, thị
phần và lợi nhuận trong những năm trước mắt.
- Phần thứ hai trình bày quan điểm chung về phân phối sản phẩm và dự án tri phí
marketing cho năm đầu.
- Phần thứ ba trình bày những mục tiêu tương lai về các chỉ tiêu: tiêu thụ, lợi
nhuận, quan điểm chiến lược lâu dài về các yếu tố marketing-mix.
2.5. . Thiết kế sản phẩm mới

9


Bộ phận nghiên cứu thiết kế sẽ tạo ra một hay nhiều phương án hay mô hình sản
phẩm,theo dõi và kiểm tra các thông số,kinh tế-kỹ thuật, các khả năng thực hiện
vai trò của sản phẩm và từng bộ phận, chi tiết cấu thành.
2.6. . Thử nghiệm trong điều kiện thị trường
Nếu sản phẩm mới đã qua đợt thử nghiệm chức năng và sự kiểm tra của người
tiêu dùng thì công ty sẽ thử nghiệm trong điều kiện thị trường. Đối tượng được thử
nghiệm có thể là: khách hàng, các nhà kinh doanh, các chuyên gia có kinh nghiệm.
Mục tiêu là để thăm dò khả năng mua và dự báo chúng về mức tiêu thụ.

2.7.Triển khai sản xuất hàng loạt và các quyết định tung sản phẩm mới ra thị
trường.
- Khi nào tung ra sản phẩm mới chính thức vào thị trường?
- Sản phẩm mới sẽ được tung ra ở đâu?
- Sản phẩm mới trước hết phải tập trung bán cho đối tượng khách hàng nào?
- Sản phẩm mới được tung ta bán như thế nào? Với những hoạt động hỗ trợ nào
để xúc tiến việc bán.
VI.Chu kỳ sống của sản phẩm.
1. Khái niệm.
Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mổ tả sự biến đổi của doanh số tiêu thụ
kể từ khi sản phẩm được tung ra thì trường cho nên khi nó phải rút lui khỏi thị
trường. Chu kỳ sống của sản phẩm có thể được xem xét cho từng mặt hàng cụ thể,
từng nhóm chủng loại, thậm chí từng nhãn hiệu sản phẩm.
2. Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm
2.1. Giai đoạn tung ra thị trường (giai đoạn giới thiệu)
Đây là giai đoạn mở đầu của việc đưa sản phẩm ra thị trường vì nó đòi hỏi có
thời gian và sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt. Giai đoạn này thường tăng chậm vì:
- Công ty chậm mở rộng năng lực sản xuất;
- Công ty còn gặp phải những vướng mắc về kỹ thuật;
- Chậm triển khai một kênh phân phối hiệu quả;
- Khách hàng chưa bỏ qua thói quen tiêu dùng trước đây;
- Khả năng mua sắm còn hạn chế.
Giai đoạn này công ty thường chịu lỗ hoặc lãi rất ít, mặc dù giá bán thường được
quy định cao. Hướng chiến lược của hoạt động marketing trong giai đoạn này là:
- Tập trung lỗ lực bán vào nhóm khách hàng có điều kiện sẵn sàng mua nhất;
- Động viên khuyến khích các trung gian marketing;
- Tăng cương quảng cáo và xúc tiến bán hàng
2.2. Giai đoạn phát triển.

10



Giai đoạn này mức tiêu thụ bắt đầu tăng mạnh, trên thị trường xuất hiện nhiều
đối tượng cạnh tranh mới,lợi nhuận tăng. Để khai thác và kéo dài tối đa cơ hội này,
công ty thực hiện các tư tưởng chiến lược sau:
- Giữ nguyên mức giá hoặc giảm chút ít để thu hút khách hàng;
- Giữ nguyên hoặc tăng chi phí kích thích tiêu thụ;
- Tiếp tục thông tin mạnh mẽ về sản phẩm cho công chúng ;
- Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo cho nó tính chất mới, sản xuất những mẫu
mã mới;
- Xâm nhập vào những thị trường mới;
- Sử dụng kênh phân phối mới;
- Thay đổi đôi chút về thông điệp quảng cáo để kích thích khách hàng
2.3. Giai đoạn bão hòa
Mức tiêu thụ bắt đầu chững lại. Để cạnh tranh các đối thủ cần dùng nhiều thủ
thuật khác nhau như: bán hạ giá, bán theo giá thấp hơn giá niêm yết chính thức,
tăng quảng cáo, kích thích các trung gian thương mại, tăng cường chi phí đầu tư cho
việc nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm nhằm tạo ra các mẫu mã hàng mới... tình hình
đó dẫn tới sự giảm sút của lợi nhuận để tiệp tục tồn tại các nhà quản trị marketing
có thể có các phương án lựa chọn sau:
- Cải biến thị trường, tức là tìm thị trường mới cho sản phẩm;
- Cải biến sản phẩm, thay đổi 1 số yếu tố, đặc tính của sản phẩm;
- Cải biến các công cụ marketing-mix
2.4. Giai đoạn suy thoái.
Giai đoạn suy thoái xuất hiện khi mức tiêu thụ các loại sản phẩm hoặc nhãn hiệu
sản phẩm giảm sút. Công ty cần quan tâm các khía cạnh sau:
- Luôn theo dõi để phát triển những sản phẩm bước vào giai đoan suy thoái;
- Đối với từng mặt hàng phải thông qua quyết định tiếp tục lưu trữ hay loại bỏ
chúng ra khỏi danh mục sản phẩm của công ty.
B. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CASIO

1. Tổng quan về tập đoàn CASIO.
Chính sách sản phẩm của một công ty chiếm một vị trí rất quan trọng. Nó quyết
định và ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín và hiệu quả của công ty.

11


CASIO là một công ty chế tạo thiết bị điện tử Nhật Bản được thành lập năm 1946,
có trụ sở ở Tokyo, Nhật Bản. Casio được người ta biết tên tuổi nhiều nhất là về các
loại sản phẩm như máy tính (calculator), thiết bị âm thanh, PDA, camera, đồng hồ,
nhạc cụ. Năm 1957 Casio đã tung ra thế giới sản phẩm máy tính compact hoàn toàn
băng điện.
CASIO được thành lập tháng 4 năm 1946 bởi Tadao Kashio (Nhật: 樫樫 樫樫, Kashio
Tadao?), một kỹ sư chuyên về công nghệ chế tạo. Sản phẩm chính đầu tiên của
Kashio là ống yubiwa, một nhẫn đeo ở ngón tay có thể giữ một điếu thuốc lá, cho
phép người đeo nó có thể hút thuốc cho đến mẫu cuối cùng trong khi khiến cho
người đeo rảnh tay. Nhật Bản đã bị tàn phá sau chiến tranh thế giới thứ 2, do đó,
thuốc lá là mặt hàng quý và phát minh này đã thành công
Sau khi nhìn thấy máy tính điện tại cuộc Trưng bày Kinh doanh ở Ginza, Tokyo
năm 1949, Kashio và những người anh em của mình đã sử dụng lợi nhuận thu được
từ ống yubiwa để phát triển máy tính riêng của họ. CASIO cũng được người ta biết
đến như một huyền thoại trong BF2142. Phần lớn máy tính thời đó hoạt động bằng
cách sử dụng bánh răng truyền động và có thể vận hành bằng tay sử dụng một tay
quay hoặc một động cơ. Kashio có hiểu biết về điện tử và đã nghĩ ra cách tạo một
máy tính sử dụng solenoid.
Máy tính có kích cỡ bằng cái bàn làm việc đã được hoàn thành năm 1954, là chiếc
máy tính cơ-điện đầu tiên của Nhật Bản. Một trong những cải tiến trung tâm của
chiếc máy tính là nó được áp dụng một bàn phím số 10 phím; vào thời điểm đó các
máy tính khác đang sử dụng một "bàn phím đầy đủ", tức là mỗi hàng (hàng đơn vị,
hàng chục, hàng trăm,...) đều có riêng 9 phím số. Một cải tiến nữa là xhỉ sử dụng

một màn hình thay vì 3 cái (2 cái dành cho nhập liệu và 1 cái hiển thị kết quả) như
các máy tính khác.
Năm 1957, mẫu 14-A ra đời, được bán với giá 485.000 yên và là mẫu máy tính thu

12


nhỏ hoàn toàn dùng điện đầu tiên của thế giới dựa trên kĩ thuật trễ. Năm này cũng là
năm thành lập Casio Computer Co. Ltd.
Trong thập niên 80, các sản phẩm điện tử của Casio đạt được tiếng tăm rộng lớn.
Đồng thời công ty cũng là một trong những nhà sản xuất đầu tiên loại đồng hồ dùng
tinh thể thạch anh và trỏ nên nổi tiếng với nhiều chủng loại đồng hồ điện tử đeo tay,
gồm có cả loại có tích hợp máy tính đơn giản, loại có thể hiện nhiều múi giờ, loại
có tích hợp nhiệt kế, áp kế, cao độ...
Đặc biệt nổi tiếng là sản phẩm kết hợp hai chức năng: hiển thị bằng màn hình LCD
và màn hình đồng hồ bình thường, một số trong đó có thể nhận tín hiệu vô tuyến
của đồng hồ nguyên tử hàng ngày để chỉnh giờ chính xác, gọi là Wave ceptor.
CASIO là một công ty điện gia dụng của Nhật với sản phẩm gồm máy tính, đàn
piano điện, đồng hồ và máy quay phim. Sản phẩm của công ty hướng đến là học
sinh và các em nhỏ, bởi chúng rất dễ sử dụng.
Máy tính hiệu CASIO luôn giữ một vai trò quan trọng đối với học sinh tại trường
học. Chúng chỉ đơn giản là những máy tính trên thị trường như một cuốn sách giáo
khoa tự nhiên. Chúng có thể đáp ứng được các chương trình học và được hướng dẫn
cho việc sử dụng tại các kỳ thi.
Máy ảnh kỹ thuật số của CASIO là loại tốt nhất giúp cho những nhà nhiếp ảnh mới
vào nghề có thể cải thiện những tấm hình của họ. Tương tự, đàn piano CASIO có
thể giúp những người mới học đàn học và chơi đàn với hiệu ứng âm thanh tốt hơn.
Trong khi đó, thương hiệu nổi tiếng của CASIO là đồng hồ G-Shock và Baby-G đã
được xây dựng với chỗ đứng vững mạnh trên thị trường.
2. Thương hiệu CASIO.

Nhãn hiệu sản phẩm Casio được đặt tên theo người sáng lập ông Kashio Tadao.
Nhãn hiệu casio được trình bày trên sản phẩm rất đơn giản như các sản phẩm mà
hãng mốn hướng đến vận, đơn giản và dễ sử dụng. Nhãn hiệu được trình bày đơn
giản chỉ với một dòng chữ casio được viết bằng chữ in và được in bằng mầu xanh
với nền trắng. Bởi ông Kashio luôn hướng sản phẩm của mình tính năng đơn giản,
dễ sử dụng để mọi người đều có thể sử dụng được. Nhìn vào logo đã cho thấy thông
điệp từ những người trong doanh nghiệp hướng tới. Casio luôn đặt cho mình một
vấn đề là cách tân phải luôn được đặt ở vị trí trung tâm của chiến lựơc thương hiệu.
CASIO được dẫn dắt bởi câu khẩu hiệu “Nếu đó không là cội nguồn, đó không phải
CASIO”.
CASIO nổi lên như một thương hiệu kích thích khách hàng bằng cách luôn khám
phá những điều mới hơn và tốt hơn.
13


CASIO là thương hiệu được chỉ đạo bởi triết lý sống của anh em Kashio đó là triết
lý của “sự sáng tạo và phân phối”.Triết lý này được cụ thể bởi 3 giá trị thương hiệu
cốt lõi: Thứ nhất, Sự Tín Nhiệm - sản phẩm của CASIO có chất lượng cao, giá trị
tốt và rất ít khi hư hỏng.Thứ hai, Sự Cải Tiến - cả về mặt công nghệ và chức năng.
Thứ ba, Dễ Tiếp Cận - sản phẩm CASIO luôn tiện dụng, đó là lý do cho sự phổ biến
rộng rãi của sản phẩm trong giới học sinh.
CASIO hướng đến lễ kỷ niệm 50 năm thành lập vào năm 2007, với nửa thế kỷ,
CASIO đã tạo ra những khả năng dành cho khách hàng của mình. Đây là thương
hiệu hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ cá nhân nhằm hướng đến cuộc cách mạng
trong cuộc sống cá nhân và công việc của khách hàng - theo như Tadao Kashio luôn
tâm niệm.
3.
Danh mục các sản phẩm.
CASIO là một công ty điện gia dụng của Nhật với sản phẩm gồm máy tính, đàn
piano điện, điện thoại, đồng hồ và máy quay phim. Sản phẩm của công ty hướng

đến là học sinh và các em nhỏ, bởi chúng rất dễ sử dụng.
Máy tính hiệu CASIO luôn giữ một vai trò quan trọng đối với học sinh tại trường
học. Chúng chỉ đơn giản là những máy tính trên thị trường như một cuốn sách giáo
khoa tự nhiên. Chúng có thể đáp ứng được các chương trình học và được hướng dẫn
cho việc sử dụng tại các kỳ thi.
 Các sản phẩm máy tính của CASIO gồm có:
- CASIO- FX như: CASIO- FX 570ES.Plus; CASIO- FX 570MS; CASIOFX 500MS; CASIO- FX 570ES; CASIO- FX 500VN Plus.
- CASIO-JS như: CASIO-JS 120L; CASIO-JS - 20TV; CASIO-JS - 20LA;
CASIO-JS - 120TV; CASIO-JS - 120; CASIO-JS - 40V.
- CASIO-HL như: CASIO -HL122TV; CASIO- HL- 120TV; CASIO - HL815L.
- CASIO -AX- 120S
- CASIO - DJ-240; CASIO - DJ-120; CASIO -DJ- 220.
- CASIO - J- 120S.
- CASIO - JM- 120 FM;
- CASIO - DX- 120V.
- CASIO - JF- 120.
- CASIO - DF- 120MS.
- CASIO - SL- 220TE.
 Các sản phẩm máy ảnh của CASIO:

14


Máy ảnh kỹ thuật số của CASIO là loại tốt nhất giúp cho những nhà nhiếp ảnh
mới vào nghề có thể cải thiện những tấm hình của họ.
Hơn thế nữa CASIO còn là chiếc đồng hồ chính thức tại kỳ World Cup năm
2006 tại Đức.
- Máy ảnh CASIO 300.
- Máy ảnh CASIO - A- 10.
- Máy ảnh CASIO - CA- 100.

- Máy ảnh CASIO - ILIM EX- Z75.
- Máy ảnh CASIO - Z250; CASIO - Z350.
- Máy ảnh CASIO - EXILIM EX gồm: CASIO - EXILIM EX -FH100; CASIO
- EXILIM EX -FH25; CASIO - EXILIM EX - G1; CASIO - EXILIM EX - H15;
CASIO - EXILIM EX - H20G; CASIO - EXILIM EX - S200; CASIO - EXILIM
EX - Z16; CASIO - EXILIM EX - Z350; CASIO - EXILIM EX - Z800; CASIO EXILIM EX - ZR100; CASIO - EXILIM EX - ZS15;...
- Máy ảnh CASIO - QV gồm: CASIO - QV-10; CASIO - QV- 100; CASIO QV- 100A; CASIO - QV- 2000UX; CASIO - QV- 2000UX- IR; CASIO - QV2900UX; CASIO - QV- 3000EX; CASIO - QV- 3000EX- IR; CASIO - QV- 3500
EXILIM EX; CASIO - QV- 4000; CASIO - QV- 5000 SX; CASIO - QV7000EX;...
Mỗi máy ảnh có một tính năng riêng như hai sản phẩm sau:
Với máy ảnh Casio- Exilim Ex-Z200 là máy ảnh lý tưởng cho người chụp
nghiệp dư, Exilim Ex- Z200 được xem là mẫu máy ảnh du lịch cao cấp nhất của
15


Casio, với thân hình nhỏ gọn, thời trang, vỏ máy cứng cáp được làm từ kim loại,
ống kính góc rộng 28 mm và nhiều tính năng tiên tiến. Máy ảnh này phù hợp với
những gia đình có ý định đi du lịch hay những người mới chụp ảnh có thể mang
theo để tự chụp những bức ảnh theo ý thích của mình mà không cần phải thuê hay
nhơ những nhà nhiếp ảnh mà vẫn có thể yên tâm với những bức ảnh của mình. Với
cấu tạo nhỏ gọn và dễ sử dụng có thể luôn mang theo bên mình.
Hoặc với loại máy ảnh Exilim Ex- F1 máy ảnh này được coi là niềm tự hào của
Casio. Với tốc độ chụp ảnh liên tiếp của Camera lên đến 60 khung hình/ giây. Tốc
độ quay video còn đáng kinh ngạc hơn: 1200 hình/ giây.
 Các sản phẩm về đồng hồ casio:

Đồng hồ mang thương hiệu CASIO đã rất nổi tiếng và được mọi người ở khăp
các quốc gia biết đến như ở Anh trong 10 qua Casio đã bán trên 2 triệu đông hồ GShock và Baby-G, đồng hồ Casio đã nổi tiếng ở Việt Nam từ rất lâu và là sự lựa
chọn của rất nhiều người ở trong những lĩnh vực khác nhau như: thể thao, thời
trang, âm nhạc.
Thương hiệu nổi tiếng của CASIO là đồng hồ G-Shock và Baby-G đã được xây

dựng với chỗ đứng vững mạnh trên thị trường. Ngoài ra còn có những sản phẩm
khác như:
- CASIO EDIFICE GOLD LAEBEL
- CASIO EDIFICE SERIE 5
- CASIO DIGITAL COMBINATION
- Đông Hồ nữ CASIO SHEEN
- Đồng Hồ Nữ có tất cả 3.631 sản phẩm.
- Đồng Hồ CASIO Baby-G

16


Dành cho Phụ Nữ trẻ,năng động, có tính chống nước, nhãn hiệu Baby-G đem
đến sự hấp dẫn không chỉ về mặt thời trang mà cả tính năng ưu việt mang đăng
cấp Thế Giới.
Với kiểu dáng mạnh mẽ và hiện đại. Những đường viền lằn gân tỏa ra xung
quanh đồng hồ gợi lên hình ảnh mặt trời xuyên qua đại dương. Biểu đồ trên màn
hình LCD dựa theo rìa của ván lướt sóng và mô típ sóng, mang lại cái nhìn vui
nhộn. Tất cả thể hiện cách phôi màu táo bạo cá tính, tạo lên sự tương phản mạnh
mẽ. Với nhiều tính năng vượt trội, chống nước đến 200m, chúng trở lên hoàn
hảo với các môn thể thao dưới nước. Với giờ Thế Giới: 48 thành phố (29 múi
giờ ), có thể tắt hoặc bật chế độ tiết kiệm ánh sáng ban ngày.
Đèn EL BLACK LIGHT với chế độ hào quang.
 Các sán phẩm nhạc cụ của casio:
Các sản phẩm nhạc cụ gồm là: piano và organ.
- Các sản phẩm Piano- Casio gồm:
• Đàn Piano- Casio Px: Casio Px- 130; Casio Px- 330; Casio Px- 730.
• Đàn Piano- Casio điện: Casio Px- 130; Casio Celviano AP- 260PK; Casio
điện Privia Px- 7 WE.
• Đàn piano cho trẻ: Chiếc đàn piano ky diệu AA511; Đàn piano Sassy

80043EP; Đàn Piano kỳ diệu cho trẻ sơ sinh.
• Đàn Piano Casio: Casio AP200; Casio AP 80R; Casio AP500.
- Đàn Organ- Casio gồm:
• Organ- Casio- CTK gồm: Organ- Casio- CTK- 810n; Organ- Casio- CTK1100; Organ- Casio- CTK- 2200 ; Organ- Casio- CTK – 4000 ; Organ- CasioCTK 5000; Organ- Casio- CTK-2100; Organ- Casio- CTK-3000;
• Organ- Casio- LK gồm : Organ- Casio- LK – 270; Organ- Casio- LK-300 TV
• Organ- Casio- WK gồm : Organ- Casio- WK -3300;
• Organ- Casio- WK gồm : Organ- Casio- WK -500;
 Các sản phẩm điện thoại của CASIO.

17


CASIO nổi tiếng với chiếc đồng hồ, thật khó có thể tham gia vào thị trường điện
thoại. Nhưng không kém gì với các dòng điện thoại của các hãng nổi tiếng như
Apble, Nokia, Samsum... Casio cũng khảng định thương hiệu của mình trên các
dòng điện thoại đáng để mọi người phải ngạc nhiên. Các sản phẩm về điện thoại
của Casio vẫn đat được mục tiêu mà ông Kishio đặt ra là một thương hiệu kích
thích khách hàng bằng cách luôn khám phá những điều mới hơn và tốt hơn. CASIO
là thương hiệu được chỉ đạo bởi triết lý sống đó là triết lý của “sự sáng tạo và phân
phối”.Triết lý này được cụ thể bởi 3 giá trị thương hiệu cốt lõi: Thứ nhất, Sự Tín
Nhiệm - sản phẩm của CASIO có chất lượng cao, giá trị tốt và rất ít khi hư
hỏng.Thứ hai, Sự Cải Tiến - cả về mặt công nghệ và chức năng. Thứ ba, Dễ Tiếp
Cận - sản phẩm CASIO luôn tiện dụng. Chính vì vậy, các dóng sản phẩm của Casio
cũng vậy luôn có những đặc điểm mới mà nhiều người phải khâm phục.
- Các sản phẩm điện thoại của Casio gồm:
• CASIO G’ZONE Brigade
• CASIO G’ZONE Ravine C751
• CASIO G’ZONE Rock C731
• CASIO G’ZONE TYPE - X
• CASIO EXILIM CA006

• CASIO CA – 01C
18


• CASIO 830CA WHITE
• CASIO 830CA GRAY
• CASIO 830CA BLACK
• CASIO 830CA ORANGE
• CASIO 9300CA RED
• CASIO 9300CA WHITE
• CASIO 9300CA BLACK
• CASIO 9300CA PINK
• CASIO CA – 01 VIVID PINK
• CASIO CA – 01 GLASS BLACK
Những sản phẩm của casio về những chiếc điện thoại đã cho chúng ta thấy lĩnh
vực điện thoại của Casio ô cũng không thua kém gì các sản phẩm điện thoại của các
hãng chuyên về điện thoại nổi tiếng. Điển hình là một số sản phẩm điện thoại của
Casio sau đây:
Đặc trưng của điện thoại của Casio là những chiếc điện thoại có khả năng chống
nước, và có độ bền cao.
Với những vận động viên bơi nội, và những người thường xuyên tiếp xúc với
nước sẽ không phải lo lắng vì nguy cơ điện thoại rơi xuống nước nữa với những sản
phẩm mới của casio.
Đối tượng chủ yếu của CASIO W61CA là vận động viên thể thao, chiếc máy
này ngoài tính năng chống nước thì còn được trang bị CAMERA 5.1 MP, động cơ
EXILIM. W61CA còn có thể đo được giờ, khoảng cách, lượng Kalo. Ngoài những
tính năng này W61CA còn đóng vai trò là một chiếc tivi di động.
Với sản phẩm mới của CASIO mang thương hiệu G’ ZONE vốn đã nổi tiếng với
khả năng hoạt động trong trường hợp khác nghiệt nhất. Sản phẩm mang tên
BRIGADE đạt tiêu chuẩn quân đội MIL – STD – 810F, đồng nghĩa với việc nó có

khả năng chống nước, va đập, rung, hơi nước, sương muối, bức xạ mặt trời và hoạt
động tốt ở nhiệt cả nhiệt độ cào và thấp.
Đặt biệt nó có bàn phím Qwerty đầy đủ, trình duyệt web HTML và đọc file
word, excel, Power point và PDF. Ngoài ra CAMERA của máy còn có độ phân giải
3.2MP, tính năng tự chuyển đổi ở các chế độ khác nhau. Tùy vào điều kiện chụp,
lấy tiêu cự tự động và chống nhòe ảnh.
4. Chính sách sản phẩm của casio.
Tiêu chí của CASIO là luôn đổi mới sản phẩm và luôn đảm bảo chất lượng của
mình.

19


CASIO không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao công tác quản lý và nâng cao
cải tiến sản phẩm về các dòng sản phẩm của mình như máy tính, máy ảnh, điện
thoại, đồng hồ và nhạc cụ.
Đã có ít nhất bốn mẫu máy ảnh kỹ thuật số (KTS) trong dòng Exilim được Casio
mang tới triển lãm CES 2011 đang diễn ra tại Las Vegas, Mỹ.

Đã có ít nhất bốn mẫu máy ảnh kỹ thuật số (KTS) trong dòng Exilim được Casio
mang tới triển lãm CES 2011 đang diễn ra tại Las Vegas, Mỹ. Bốn máy ảnh mới
này thuộc ba dòng sản phẩm gồm EX-ZS, EX-H và EX-ZR, trong đó chiếc EXZR100 là sản phẩm chủ đạo của Casio.
Exilim EX-ZR100 là chiếc máy ảnh KTS với cảm biến ảnh CMOS độ phân giải
12.1MP. Cảm biến này cho phép máy có thể ghi hình với độ phân giải Full-HD
(1080p) ở tốc độ 30 khung hình/giây. Máy còn có khả năng chụp liên tiếp tốc độ
cao (cho ra ảnh độ phân giải 10MP) trong khi đang quay video. Ngoài ra, Exilim
EX-ZR100 được trang bị bộ xử lý hình ảnh EXILIM ENGINE HS hai nhân mới
nhất của Casio. Những tính năng khác có mặt trên EX-ZR100 bao gồm khả năng
zoom xa 12,5x, tính năng chụp ảnh HDR và khe cắm thẻ nhớ SD. Casio sẽ bắt đầu
bán ra EX-ZR100 từ tháng 3 tới với giá 299USD.


20


Thấp hơn một chút so với EX-ZR100 là chiếc EX-H30. Cả hai có kiểu dáng gần
giống nhau và đều có khả năng zoom xa 12,5x. Exilim EX-H30 được trang bị ống
kính góc rộng, cảm biến CCD độ phân giải 16.1MP, bộ xử lý hình ảnh EXILIM
ENGINE 5.0, khả năng ghi hình HD (720p) và khe cắm thẻ SD. Máy sẽ được Casio
bán ra với nhiều tùy chọn màu sắc gồm bạc, đen, đỏ và vàng. Exilim EX-H30 có giá
249USD.
Hai máy ảnh KTS còn lại trong đợt ra mắt lần này của Casio đó là Exilim EX-ZS10
và EX-ZS5. Cả hai đều được trang bị cảm biến độ phân giải 14.1MP, ống kính góc
rộng 26mm, zoom quang 5x, màn hình 2,7" và tính năng sạc qua kết nối USB. EXZS10 cao cấp hơn với khả năng quay phim HD (720p) trong khi EX-ZS5 chỉ có thể
ghi hình ở độ phân giải 640 x 480 điểm ảnh. Exilim EX-ZS10 sẽ có các màu đen,
bạc, đỏ, hồng và xanh dương, máy sẽ được Casio bán ra với giá 119USD từ tháng 3
tới. Exilim EX-ZS5 sẽ được bán ra từ tháng 3 với giá 99USD và các tùy chọn màu
sắc gồm đen, bạc, da cam và hồng.
Ngoài những sản phẩm mới về máy ảnh ra thì CASIO mới ra mắt một sản phẩm
hoàn toàn mới. Đó là chiếc đèn chiếu không thủy ngân.
Casio ra mắt dòng máy chiếu đèn không thủy ngân Mới đây tại Nhật, Casio đã
chính thức giới thiệu bốn mẫu máy chiếu mới nằm trong dòng sản phẩm SLIM của
hãng. Tất cả model trên đều là những mẫu chiếu đầu tiên trên thế giới được trang bị
đèn chiếu sáng không có thủy ngân.
Loại đèn nguồn ở dòng máy chiếu SLIM mới của Casio sử dụng công nghệ kết hợp
giữa LED và Laser, cho tuổi thọ sử dụng cao và an toàn hơn loại đèn truyền thống.

21


Bốn mẫu máy chiếu SLIM thế hệ mới của Casio. Ảnh:

Akihabaranews.
Mới đây tại Nhật, Casio đã chính thức giới thiệu bốn mẫu máy chiếu mới nằm trong
dòng sản phẩm SLIM của hãng. Tất cả model trên đều là những mẫu chiếu đầu tiên
trên thế giới được trang bị đèn chiếu sáng không có thủy ngân.
Theo nhà sản xuất của Nhật, các sản phẩm mới đều được bổ sung thêm nhiều kết
nối bao gồm cả có dây và không dây, cải thiện chất lượng âm thanh, độ sáng cũng
như được tích hợp thêm tính năng trình chiếu 3D so với các model cũ thế hệ trức.
Thay vì sử dụng loại đèn nguồn truyền thống Casio sử dụng loại đèn nguồn thế hệ
mới, là sự kết hợp giữa các loại thiết bị khác nhau như laser, LED và đèn huỳnh
quang. Tuổi thọ của loại đèn mới cũng lên tới 20.000 giờ, giúp tiết kiệm được trung
bình 800 USD sau mỗi 6.000 giờ sử dụng so với loại đèn truyền thống.

22


Tiết lộ từ phía Casio cho biết, loại
máy chiếu SLIM mới của hãng sẽ có
khả năng trình chiếu hình ảnh lên tới
60 inch ở khoảng cách tối thiểu gần
1 mét. Độ sáng cao nhất lên tới
3.500 lumen đảm bảo cho khả năng
trình chiếu tối ưu ở các không gian
cỡ nhỏ và vừa như ở hộ gia đình.
Casio dự định sẽ giới thiệu chính
thức những mẫu máy chiếu thế hệ
mới SLIM của hãng tại triển lãm
InfoComm 2011 diễn ra tại Mỹ.
5. Dịch vụ của sản phẩm CASIO.
Hiện nay các sản phẩm của
CASIO đang có mặt trên rất nhiều quốc gia trên Thế Giới. Và sản phẩm này đã có

mặt tai Việt Nam từ rất lâu. CASIO là một thương hiệu đã rất quen thuộc đối với
con người Việt Nam. Các sản phẩm CASIO hiện đang trưng bày và bán trên các đại
lý, các cửa hàng điện tử to và nhỏ trên khắp cả nước. Chính vì vậy việc chăm sóc
khách hàng và dịch vụ sửa chữa cũng rất đa dạng. Đặc biệt các cửa hàng chuyên về
điện tử luôn có những dịch vũ ưu đãi đối với khách hàng. Khi mua bất kể hàng hoá
gì bạn đều có thể hoàn toàn yên tâm về vấn đề bảo hành sản phẩm vì họ luôn cung
cấp cho các bạn các điều kiện bảo hành ưu đãi tốt nhất.
6.

Chính sách Marketing cho sản phẩm.

Đối với một sản phẩm chính sách marketing cho một sản phẩm mới là rất quan
trọng, nó quyết định khả năng tồn tại và sức ảnh hưởng của nó trên thị trường.
CASIO cũng biết tầm quan trong của marketing cho sản phẩm nên ông cũng rất chú
trọng về vấn đề nay. Ông đã thực hiện một loạt những trương trính marketing cho
sản phẩm của mình như:
Năm 2005, CASIO đã tung ra một chiến dịch mới nhằm củng cố vị trí thống lĩnh
bằng chương trình quảng bá với khách hàng và định vị tầm quan trọng của thương
hiệu CASIO hiện tại và những sản phẩm trong tương lai. Chiến dịch mang tên
23


”Casiology” nhằm tiếp cận khách hàng bằng quảng cáo, brochures, và tài liệu chỉ
dẫn thương mại.
Chiến dịch quảng cáo chủ đạo được phát hành trên các tờ báo quốc gia, các tạp chí
về phong cách sống, những website có tầm ảnh hưởng mạnh, và các poster ở các
thành phố lớn, ở những ga điện ngầm tại London. Chiến dịch hướng đến những
thông tin quảng bá mạnh mẽ ở những hộp đêm, ở các trung tâm mua sắm và tại các
cuộc triển lãm. Chiến dịch”Casiology” đã đạt được thành công vang dội về thương
hiệu, mức độ phổ biến của thông tin về thương hiệu tăng lên 8% đạt 22% và mức

sẵn sàng mua hàng của khách hàng tăng 20%
Vai trò then chốt của CASIO trong lĩnh vực giáo dục học đường được củng cố bằng
những sáng kiến hướng dến xã hội. Chiến lược thương hiệu gắn liền với việc đào
tạo các giáo viên ứng dụng công nghệ kỹ thuật số vào việc dạy học như là phương
cách nâng cao sự hoàn thiện của chiến lược. Trong cuộc nghiên cứu vào năm 2004,
kết quả cho thấy học sinh thích học nhiều hơn về toán học và khoa học, dự án đã
nhận được thông tin đánh giá cao của báo chí trên khắp nước.
Sản phẩm CASIO xuất hiện rộng khắp từ những đường cao tốc đến các trung tâm
mua sắm. Các loại đồng hồ, máy tính, máy camera, đàn piano được bày bán từ
những nhà bán lẻ lớn đến các cửa hàng, nhà ga, tiệm nữ trang, hay tiệm chụp ảnh,
tiệm nhạc cụ.
Ngày này việc quảng cảo cho một sản phẩm của CASIO ngay càng có quy mô
hơn và rộng khắp hơn. Chính vì vậy các sản phẩm của CASIO ngày càng được mọi
người biết đến và sử dụng nhiều hơn.
CASIO đã đặt ra một mục tiêu là thương hiệu điện tử hàng đầu Thế Giới nên để
thực hiện mục tiêu này CASIO có những chính sách để đạt được mục tiêu đó, và
giờ thì CASIO là một trong những thương hiệu nổi tiếng về những sản phẩm của
mình.
7. Đánh giá thực trạng.
Khi giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường Thế Giới trong đó có thị trường Việt
Nam. CASIO sẽ đạt được thành công, bên cạnh đó cũng gặp không it khó khăn và
thách thức.

24


Điểm mạnh: thị trường điện tử ở Việt Nam có thể nói phát triển trên Thế
Giới. . Người tiêu dùng Việt Nam có thể mua và sử dụng tất cả các loại điện tử mới
và hấp dẫn nhất nhằm thể hiện cá tính và phong cách của họ. Tập đoàn CASIO là
tập đoàn nổi tiếng trên thế giới và là tập đoàn điện tử lớn nhất Nhât Bản. Bên cạnh

đó CASIO có sự hiểu biết rất lớn về thị trường và được khách hàng biết đến với tính
năng vượt trội và các sản phẩm đều rất dễ sử dung, phù hợp với mọi đối tượng của
mọi tầng lớp trong xã hội. Ngoài ra, CASIO có vị thế đi đầu với những công nghệ
của những chiếc đồng hồ, điện thoại, máy ảnh, và cả những chiếc máy tính. Áp
dụng những phương pháp tiếp thị tốt và có dịch vụ khách hàng với mọi đối tượng
và mọi vùng trong khắp cả nước. Hơn nữa, giá cả các loại điện tử của CASIO hợp
lý theo chức năng của sản phẩm. Với các sản phẩm mới của CASIO lại chứa đựng
những đặc tính nổi trội mà những hãng điện tử khác không có được. Như chiếc
đồng hồ mang nhãn hiệu Baby-G đem đến sự hấp dẫn không chỉ về mặt thời trang
mà cả tính năng ưu việt mang đăng cấp Thế Giới. Bên cạnh những điểm mạnh như
vậy, sản phẩm này có gặp phải một số hạn chế trong việc phát triển trên thị trường
điên tử Việt Nam như: Ví dụ như tập đoàn CASIO không phải là tập đoàn chuyên
sản xuất đồng hồ, ngoài đồng hồ còn có rất nhiều các sản phẩm khác như máy tính,
máy ảnh, điện thoại... nên việc tập trung vào sản xuất đồng hồ còn hạn chế, cũng
như các sản phẩm khác của CASIO cũng vậy cì không chuyên về bất kể một sản
phâm nào. Đồng thời với việc giới thiệu sản phẩm này ra thị trường, tập đoàn cũng
có được một số cơ hội phát triển như: hấp dẫn thị trường, nhu cầu sử dụng sản
phẩm của công ty tăng, có nhiều đối tác kinh doanh mới, khả năng cải thiện về giá
cả và cơ hội đầu tư. Mở thêm những trung tâm cửa hàng giao dịch, bảo hành lớn.
Những thách thức phải đối mặt là: Khi Việt Nam gia nhập thị trường quốc tế,
trong tương lai các sản phẩm nhập khẩu sẽ được giảm thuế, xuất hiện nhiều sản
phẩm mới có nhiều tính năng và giá rẻ. Bên cạnh đó,các hãng điện tử khác là đối
thủ cạnh tranh gay gắt của CASIO trên thị trường Việt Nam, niềm tin của người
25


tiêu dùng đối với hãng điện tử này là rất cao. CASIO cũng phải đối mặt với các đối
thủ cạnh tranh mới nổi nhưng cũng có rất nhiều sản phẩm mới trên thị trường Việt
Nam.
C: CÁC ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ.

Rất nhiều chuyên gia tiếp thị cho rằng, một trong những tình thế cạnh tranh
bất lợi nhất đối với hầu hết các doanh nghiệp là tung ra thị trường một sản phẩm
mới cho dù sản phẩm đó là sản phẩm mới tương đối hay tuyệt đối. Và nhiều người
tin rằng việc đưa ra các sản phẩm mới trên thị trường, doanh nghiệp phải thật sự nỗ
lực mới có thể thành công, được khách hàng đón nhận. Để sản phẩm mới của
CASIO có thể đến được với người tiêu dùng Việt Nam và được đón nhận đòi hỏi
Công ty đó đưa ra những định hướng và giải pháp thật đúng đắn. Sau đây là một số
nhóm giải pháp mà Công ty nên thực hiện trong việc giới thiệu và quảng bá sản
phẩm mới:
I. Nhóm giải pháp đưa ra các lợi thế cạnh tranh:
1. Lợi thế giá cả hợp lý:
Chiến lược rõ ràng nhất đối với các sản phẩm mới là đưa ra mức giá cả hợp lý.
Đối với bất kỳ một sản phẩm nào cũng vậy, giá cả hợp lý đối với chức năng của sản
phẩm. Nếu một dòng sản phẩm bình thường, không có sự nổi bật mà giá cao thì
khách hàng cũng không sẵn sàng mua và nếu một sản phẩm tốt thì sẽ chẳng khi nào
có mức giá thấp. Để có một sản phẩm thực sự tốt với nhiều chức năng hấp dẫn
người tiêu dùng sẵn sàng trả một mức giá cao. Đối với các sản phẩm này, CASIO
đưa ra mức giá hợp lý và hơn nữa rất có lợi cho người tiêu dùng.
3.

Tạo ra hoặc tăng thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm:
Vì tham gia cuộc chiến giá cả là một việc có tính mạo hiểm lớn nên một sự lựa

chọn khác có khả năng mang lại thành công lớn hơn và bền vững hơn đó là đưa ra
các tiện ích khác kèm theo sản phẩm chính. Ví dụ như bao bì bắt mắt, hướng dẫn sử
dụng sản phẩm chi tiết, xây dựng các trung tâm dịch vụ ở những địa điểm khách

26



hàng dễ dàng tiếp cận và các chương trình bảo hành mở rộng. Hiện nay, các sản
phẩm của CASIO có mặt trên khắp cả nước nên việc mở rộng thị trường rất lơi thế
và các dịch vụ khách hàng cũng dễ dàng thực hiện. Ngoài ra, công ty có thể không
cần tạo thêm giá trị bằng cách bổ sung công dụng mới, mà nhà tiếp thị chỉ cần tập
trung quảng bá các đặc tính sản phẩm đã có nhưng chưa được khai thác nhiều,
chẳng hạn, bằng cách so sánh sản phẩm mới với những sản phẩm đã có trên thị
trường hoặc hướng sự chú ý của khách hàng tới các ưu thế trong qui trình sản xuất.
3. Khai thác các lợi thế về sự tiện dụng:
Các sản phẩm mới thu hút sự chú ý của các nhóm người sử dụng khác nhau tại
các thời điểm khác nhau. Trên thị trường sẽ bao gồm những khách mua đầu tiên
(thường gọi là những người đi tiên phong) sẵn lòng thử nghiệm sản phẩm trước và
đa số khách hàng khác (gọi là số đông sử dụng sau). Những người mua trong giai
đoạn đầu thường tìm kiếm những lợi ích mang tính cá nhân hơn như hình thức đẹp
trong khi nhóm khách hàng ở giai đoạn sau thường bị hấp dẫn bởi các tiện ích nổi
bật của sản phẩm so với các sản phẩm khác đang có mặt trên thị trường. Vì vậy,
CASIO cần quảng bá một cách rộng rãi các tiện ích của mình.
4. Các chiến dịch khuyến mãi:
Đưa ra những chương trình khuyến mãi mà các hãng khác không cung cấp nhằm
chiếm được sự quan tâm và lòng tin của người mua. Các nhà tiếp thị có thể xem xét
việc đưa ra các đợt khuyến mãi về tài chính nhưng không trực tiếp giảm giá mà vẫn
giảm tổng chi phí, chẳng hạn như tặng phiếu giảm giá cho người mua hay miễn phí
các sản phẩm và dịch vụ kèm theo như: tai nghe, dây kết nối máy tính, thẻ nhớ hoặc
một vài sản phẩm hàng tiêu dùng có gắn nhãn mác của Công ty, tải nhạc chuông và
hình nền miễn phí.... Người mua sẽ tính toán và so sánh chi phí trọn gói với các sản
phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh. Cũng có thể xem xét thực hiện các kiểu
khuyến mãi khác để thu hút những khách hàng còn đang lưỡng lự và thiếu lòng tin

27



×