Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Chính sách sản phẩm của công ti LG Vina Cosmetics đối với mỹ phẩm Lacvert Essance

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.39 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG- XÃ HỘI

BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC MARKETING CĂN BẢN
Tên đề tài: Chính sách sản phẩm của công ti LG Vina Cosmetics đối
với mỹ phẩm Lacvert Essance.

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị

Hải Yến.
Lớp

: D6- KT11

Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hương.

Hà Nội- năm 2011- 2012.

LỜI MỞ ĐẦU
1


Nền kinh tế việt nam sau một năm gia nhập WTO đã có những bước phát triển
lớn và đạt được nhiều thành tựu nhất định .Kinh tế phất triển , thu nhập của người dân
ngày càng cải thiện, nhu cầu chăm sóc bản thân ngày càng được nâng cao.Người dân
đã quan tâm tới ngoại hình và hình thức bên ngoài nhiều hơn.Điều này làm cho mỹ
phẩm trở thành một sản phẩm tất yếu và không thể thiếu trong công cuộc làm đẹp của


phụ nữ nói riêng và người tiêu dùng nói chung ở mọi lứa tuổi và tầng lớp khác nhau.
LG Vina Cosmetics là công ty liên doanh về mỹ phẩm có công nghệ hoàn chỉnh
hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất kinh doanh các loại mỹ phẩm ,dầu gội , sản
phẩm tẩy rửa gia dụng ,…cao cấp nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe và làm đẹp cho
người tiêu dùng.Nhờ chất lượng tuyệt hảo, sản phẩm lại luôn đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng tại mọi thời điểm, mỹ phẩm Essance đã chiếm lòng tin của người tiêu
dùng Việt Nam.Chính những yếu tố này đã làm nên thành công của thương hiệu
Essance và làm cho thương hiệu ấy ngày càng lâu bền , hấp dẫn với mọi người.
Có thể nói chiến lược sản phẩm là chìa khóa dẫn đến thành công của nhàn hiệu
Essance.Và cũng bởi lí do này mà em đã chọn chính sách sản phẩm của công ty mỹ
phẩm LG Vina Cosmetics cho sản phẩm Lacvert Essance làm đề tài tiểu luận của
mình.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
2


1.1 Khái quát về nhãn hiệu sản phẩm.
Nhãn hiệu là một tập hợp bao gồm tên, biệt hiệu, biểu tượng , hình vẽ hay sự phối
hợp giữa các yếu tố đó.Các yếu tố này sẽ được trình bày cụ thể dưới đây.
Tên nhãn hiệu là một bộ phận của nhãn hiệu, có thể đọc được. Đó có thể là tên của
một tổ chức ví dụ như Honda Việt Nam,…hoặc P/S của tập đoàn phân phối Wave
S của Honda Việt Nam….
Các dấu hiệu của nhãn hiệu cũng là một bộ phận quan trọng của nhãn hiệu, có thể
nhận biết nhưng không thể đọc được, bao gồm biểu tượng, hình vẽ, màu sắc hay
kiểu chữ đặc thù.
Trong nhãn hiệu của một sản phẩm, có thể có các dấu hiệu của sản phẩm. Đó là sự
công bố tính được bảo hộ của pháp lí đối với nhãn hiệu đó ( do toàn bộ nhãn hiệu
hay bộ phận của nó được dăng ký tại cơ quan quản lí nhãn hiệu và được bảo vệ về
mặt pháp lí trong việc sử dụng, sở hữu tên nhãn hiệu hay dấu hiệu nhãn hiệu )

Nhãn hiệu được dùng để phân biệt sản phẩm của các tổ chức này và sản phẩm
của các tổ chức khác.
Một sản phẩm không nhất thiết bắt buộc phải có nhãn hiệu, nhiều sản phẩm vẫn
được trao đổi trên thị trường mà không có nhãn hiệu.
Tuy nhiên, việc xác định nhãn hiệu cho sản phẩm đem lại một số thuận tiện khi
thực hiện các quan hệ trao đổi trên thị trường mà không có nhãn hiệu.
Đối với người tiêu dùng, nhãn hiệu tạo cho họ sự nhận biết sản phẩm một cách dễ
dàng.Một khi đã quyết định chọn nhãn hiệu nào đó, họ chỉ cần xác định nơi bán
chúng. Điều này rất quan trọng khi tạo cho khách hàng thói quen mua một sản
phẩm.
Với một nhãn hiệu quen thuộc, khách hàng có thể tiết kiệm thời gian, không bị tốn
công tìm kiếm và so sánh giữa các sản phẩm, hay có thể nhanh chóng phân biệt dễ
dàng nhãn hiệu họ ưa thích.
Nhãn hiệu cũng làm cho người mua có thể yên tâm về chất lượng và biểu tượng
của sản phẩm sẽ phù hợp với mong muốn của họ.
3


Ngoài ra, nhãn hiệu còn có thể làm cho người mua (người dùng) nhận biết về tổ
chức đã đưa sản phẩm ra bán trên thị trường.
Khi sản phẩm không thỏa mãn được người mua , dùng họ có thể cố tìm cho nguồn
gốc của nó từ người bán. Nhãn hiệu cũng tạo ra khó khăn cho những ai muốn
đánh lừa người mua bằng cách cung cấp những sản phẩm chất lượng thấp hay bất
cứ sản phẩm bắt chước nào.
Cuối cùng, nhãn hiệu có thể tạo ra một số lợi thế tâm lý đối với người sử dụng
(tạo ra một hình ảnh về “đẳng cấp” và uy tín giữa sử dụng cùng một nhãn hiệu).
Đồng thời khẳng định địa vị và danh tiếng của họ.
Đối với người cung cấp,nhãn hiệu có thể giúp họ thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng một cách dễ dàng hơn , hỗ trợ nhà làm marketing trong việc phác họa những
nỗ lực quảng cáo và bán hàng

1.1.1Các loại nhãn hiệu
Trong các tổ chức, có thể có các loại nhãn hiệu sau:
Nhãn hiệu quốc gia hay nhãn hiệu nhà chế tạo: Nhiều nhà chế tạo gắn nhãn hiệu
của chính họ lên sản phẩm. Một sản phẩm được mọi người biết đến nhờ nhãn hiệu nhà
sản xuất hay quốc gia khi nó được chế tạo sản xuất và quảng cáo.
Nhãn hiệu riêng: Các nhà bán buôn và bán lẻ thường đưa ra thị trường những sản
phẩm mang nhãn hiệu của riêng họ, mặc dù chúng do các nhà chế tạo sản xuất ra.
Nhãn hiệu sản phẩm của những trung gian này được coi là nhãn hiệu riêng ,hầu hết
những cửa hàng bách hóa lớn đều có nhãn hiệu riêng. Những siêu thị lớn cũng có
nhãn hiệu riêng trên một số sản phẩm của họ,.
Nhãn hiệu gia đình: là một nhãn hiệu được sử dụng cho một hay nhiều sản phẩm
cùng một tổ chức bán ra.
Thông thường , khi sản phẩm cần được phân phối trên toàn quốc và đối với các nhà
bán lẻ, nhà buôn có thực lực yếu, nhãn hiệu nhà chế tạo có danh tiếng và có nhãn hiệu
đã được chấp nhận rộng rãi .
Tuy nhiên, đôi khi các nhà bán buôn và các nhà bán lẻ lại thích sử dụng những
nhãn hiệu riêng của họ để thay cho nhãn hiệu quốc gia hay nhãn hiệu mà mình
chế tạo.
4


Bằng viêc sử dụng nhãn hiệu riêng của mình, các nhà buôn, nhà bán lẻ có thể
cố gắng kiểm soát được phần lớn các nhà chế tạo. Bởi họ có thể dễ dàng ngừng
nhập hàng của một nhà sản xuất khi không được đáp ứng những yêu cầu về
chất lượng và dịch vụ để ưu tiên nhận hàng của các nhà cung cấp khác.
Đồng thời, họ cũng có nhiều thuận lợi hơn khi sử dụng nhãn hiệu riêng trong
việc định giá bán, quyết định về hình thức, số lượng quảng cáo và cổ động bán
hàng.
Việc sử dụng nhiều nhãn hiệu khác nhau còn cho phép điều chỉnh chính sách
khuyến mại của mỗi sản phẩm để chúng phù hợp với mỗi nhóm người tiêu

dùng nhất định. Hơn nữa việc sử dụng nhãn hiệu khac nhau sẽ bảo đảm tận
dụng được nhiều khoảng trống trên thị trường.
1.1.2Các chiến lược và chính sách về nhãn hiệu .
Các chiến lược và chính sách marketing về nhãn hiệu sản phẩm bao gồm các
nội dung cơ bản sau:
Quyết định về việc gắn nhãn hiệu cho sản phẩm:Việc gắn nhãn hiệu cho sản
phẩm có ưu điểm là có thể tạo dựng được niềm tin hơn của người mua đối với nhà sản
xuất khi họ dám khẳng dịnh sự hiện diện của mình trên thị trường qua nhãn hiệu, làm
căn cứ cho việc lụa chọn của người mua và đặc biệt làm cơ sở cho việc quản lý chống
làm hàng giả.
Quyết định về chủ thể của nhãn hiệu sản phẩm là ai?
Có thể có ba hướng diễn ra khi quyết định về chủ thể của nhãn hiệu mà các tổ
chức cần cân nhắc, lựa chon, đó là:
Hướng thứ nhất: Đưa sản phẩm ra thị trường với đúng nhãn hiệu của chính nhà
sản xuất.
Hướng thứ hai: bán sản phẩm cho nhà trung gian,nhà trung gian quyết định vấn
đề nhãn hiệu của những sản phẩm này,ngay cả khi các sản phẩm đó một nhãn
hiệu riêng,do nhà trung gian gắn cho.
Hướng thứ ba: đưa sản phẩm ra thị trường với một phần sản phẩm mang nhãn
hiệu của mình và một phần mang nhãn hiệu trung gian.
Quyết định về chất lượng của sản phẩm.
5


Chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu khái quát,trong thực tế nó thường được phản
ánh qua những tham số và đặc tính khác nhau tùy thuộc vào từng loại hàng và
nhất thiết phải do quan niệm của người tiêu dùng quyết định.
Vì vậy, trước khi quyết định mức độ chất lượng, các nhà sản xuất cần hiểu kĩ
khách hàng quan niệm những yếu tố nào phản ánh chất lượng cho mỗi loại sản
phẩm cụ thể.

Theo quan điểm của marketing, chất lượng phải được đo lường theo những
quan niệm của khách hàng, của người sử dụng.
Quan hệ họ hàng của các nhãn hiệu.
Có bốn cách đặt tên cho nhãn hiệu, sau đây:
Thứ nhất: tên nhãn hiệu riêng biệt sử dụng cho cùng mặt hàng, nhưng chưa có
đặc tính khác nhau ít nhiều.
Thứ hai: tên nhãn hiệu đồng nhất cho tất cả các sản phẩm đước sản xuất bởi
công ty.
Thứ ba: tên thương mại của tổ chức kết hợp vơi tên nhãn hiệu riêng biệt của
sản phẩm.
Thứ tư: tên nhãn hiệu tập thể cho từng dòng sản phẩm(từng chủng loại hàng )
do công ty sản xuất.
Lựa chọn cách nào khi đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm cũng phải đảm bảo 4
yêu cầu, đó là viêc đặt tên cho mỗi nhãn hiệu sản phẩm phải :
Đảm bảo hàm ý về lợi ích của sản phẩm.
Đảm bảo hàm ý về chất lượng của sản phẩm.
Đảm bảo dễ đọc, dễ nhận biết.
Đảm bảo sự khác biệt với những tên của các nhãn hiệu sản phẩm khác
Quyết định việc sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho sản phẩm có những đặc
tính khác nhau của cùng một mặt hàng.

6


Có nhiều nhãn hiệu riêng là quan điểm người bán sử dụng hai hay nhiều nhã hiệu
cho các mặt hàng hoặc chủng loại sản phẩm.Mỗi loại sản phẩm, mỗi chủng loại có tên
nhãn hiệu riêng biệt như vậy gọi là sản phẩm riêng biệt.Quan điểm này có những ưu
điểm là:
Tạo cho người sản xuất khả năng nhận thêm mặt bằng ở người buôn bán để
bày bán sản phẩm.

Khai thác để trường hợp khi người tiêu dùng không phải bao giờ cũng
trung thành tuyết đối với một nhãn hiệu đến mức họ không muốn mua nhãn
hiệu mới.
Quyết định về việc mở rộng giới hạn sử dụng nhãn hiệu sản phẩm.
Quyết định mở rộng giới hạn của nhãn hiệu là những quyết định liên quan đến
việc sử dụng tên nhãn hiệu đã thành công ( cũ) khi đưa ra thị trường những loại
sản phẩm đã cải tiến hay những sản phẩm mới
Quyết định về cách gắn nhãn hiệu
Nhãn hiệu thực hiện một số chức năng và tùy thuộc vào người có hàng những
chức năng đó sẽ được xác định cụ thể là những chức năng nào.Nhưng tối thiểu
nhãn hiệu phải đảm bảo các chức năng sau đây:
Thứ nhất : chức năng nhận biết được sản phẩm.
Thứ hai : chức năng chỉ rõ phẩm cấp sản phẩm.
Thứ ba : chức năng mô tả sản phẩm trong một chừng mực nào đó.
Thứ tư : chức năng tuyên truyền sản phẩm bằng những hình vẽ hấp dẫn.
1.2 Chính sách về bao bì và dịch vụ sản phẩm.
1.2.1 Chính sách bao bì sản phẩm.
Bao bì là các lớp bọc phía ngoài sản phẩm, có chức năng nguyên thủy và cơ bản nhất
là bảo vệ, bảo quản sản phẩm.
Marketing về bao gói sản phẩm, chính là việc đưa ra những quyết định ( các chính
sách ) đúng đắn về vấn đề bao gói, cơ bản gồm các quyết định về: các yếu tố cấu
thành bao gói trên cơ sở xác định vai trò của bao gói và quan niệm về bao gói đôii với
7


từng loại sản phẩm ; từ đó làm tiền đề cho các quyết định tiếp theo bao gói, như :
quyết định về đặc tính của bao gói; quyết địh về lợi ích xã hội của bao gói; các quyết
định về thử nghiệm bao gói; quyết định về các thông tin trên bao gói….
Nội dung marketing về bao bì sản phẩm gồm các quyết định sau:
Xây dựng quan niệm về vấn đề bao bì sản phẩm.

Quyết định về đặc tính cho từng loại sản phẩm.
Quyết định về thử nghiệm bao bì.
1.2.2 Chính sách về các dịch vụ đối với sản phẩm và khách hàng.
Bản chất và những đặc điểm cơ bản của dịch vụ sản phẩm.
Dịch vụ sản phẩm là mọi biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho
bên kia và chủ yếu là không sờ thấy được và không dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì
đó, có liên quan đến sản phẩm của tổ chức.
Nội dung của các quyết định marketing về dịch vụ sản phẩm.
Quyết định về các chủng loại dịch vụ cần cung cấp sản phẩm.
Quyết định về mức độ và chất lượng dịch vụ sản phẩm sẽ cung cấp.
Quyết định về chi phí dịch vụ sản phẩm.
Quyết định về hình thức cung cấp dịch vụ sản phẩm.
1.3 Các quyết định về chủng loại sản phẩm.
Chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có liên quan chặt chẽ đến nhau do giống
nhau về chức năng hay do bán chung cho cùng một nhóm khách hàng, hay cùng thông
qua những kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ cùng một dãy giá.Bao gồm
các nội dung sau:
Quyết định về bề rộng của chủng loại sản phẩm: bề rộng chủng loại sản phẩm
được thể hiện qua độ lớn của tổng số các chủng loại sản phẩm do tổ chức sản xuất.
Quyết định phát triển sản phẩm : các tổ chức có thể phát triển chủng loại sản
phẩm theo các xu hướng là phát triển theo hướng lên trên và phát triển theo
hướng xuống dưới hoặc kết hợp hai hướng trên.
8


Quyết định bổ sung chủng loại sản phẩm: Việc mở rộng củng loại sản phẩm
có thể thực hiện bằng con đường tiếp theo là bổ sung các mặt hàng mới trong
khuôn của các chủng loại khổ hiện có của tổ chức.
Quyết định về danh mục sản phẩm
Quyết định marketing về chủng loại sản phẩm tập trung vào bốn vấn đề sau

đây:
Bề rộng của danh mục sản phẩm: là tổng số các nhóm chủng loại sản phẩm,
hàng hóa do tổ chức sản xuất hay có quyền sở hữu, phân phối.
Mức độ phong phú của danh mục sản phẩm, hàng hóa trong một tổ chức được
đo bằng tổng số những mặt hàng mà tổ chức đó đưa ra thị trường.
Bề sâu của một danh mục sản phẩm, hàng hóa ở một tổ chức là các phương án
chào bán từng mặt hàng riêng trong khuôn khổ nhóm chủng loại sản phẩm, hàng
hóa của tổ chức được đưa chào ,bán trên thị trường.
Mức độ hài hòa của danh mục sản phẩm: phản ánh mức độ gần gũi của sản
phẩm thuộc nhóm chủng loại khác nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối
cùng, hoặc những yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh phân phối hay một tiêu
chuẩn nào đó.
1.4 Thiết kế sản phẩm mới.
Sản phẩm mới là những sản phẩm lần đầu tiên được tạo ra và cung ứng nhằm gợi
mở hoặc đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng, các nhãn hiệu mới, các ý tưởng mới là
kết quả của phát minh, sáng chế hoặc cải tiến…”
Quá trình marketing sản phẩm mới gồm các giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1 :hình thành ý tưởng về sản phẩm mới.
Giai đoạn 2: lựa chọn ý tưởng và thiết kế sản phẩm mới.
Giai đoạn 3: soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới.
Giai đoạn 4: thiết kế sản phẩm mới.
Giai đoạn 5: thử nghiệm sản phẩm mới trong thị trường.
9


1.5 Chu kì sống của sản phẩm và phát triển sản phẩm mới.
Chu kì sống của một chủng loại sản phẩm là độ dài tồn tại của nó trên thị trường ( kể
từ khi sản phẩm thâm nhập vào thị trường cho đến khi nó phải rút lui khỏi thị trường).
Chu kì sống của thông thường của một chủng loại sản phẩm gồm bốn giai đoạn:
Giai đoạn sản phẩm mới thâm nhập thị trường: đây là giai đoạn mở đầu của

việc đưa sản phẩm chính thức ra thị trường. Bởi vậy, nó đòi hỏi phải có thời gian và
sự chuẩn bị kỹ lượng về mọi mặt.Mặc dù vậy, mức tiêu thụ trong giai đoạn này
thường tăng chậm.
Giai đoạn phát triển của sản phẩm mới: đặc trưng là doanh thu và uy tín của sản
phẩm tăng nhanh do khách hàng đã nhận biêt được lợi ích, quen với sản phẩm mới,
kênh phân phối hoạt động có hiệu quả hơn.
Giai đoạn bão hòa: đặc trưng là tốc độ tăng doanh thu giảm dần đến mức không
tăng do nhu cầu về sản phẩm đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, khách hàng bắt đầu
xuất hiện các nhu cầu mới cao hơn, thị trường bắt đầu xuất hiện các sản phẩm mới ưu
thế hơn …
Giai đoạn suy thoái: đặc trưng quan trọng là doanh thu bắt đầu giảm và giảm
mạnh do khách hàng bất đầu quen với các sản phẩm mới,có ưu thế hơn trên thị
trường.
Hướng chiến lược marketing của các tổ chức trong giai đoạn này, thường là : Rút
khỏi thị trường (nếu doanh số có thể giảm đến không )hoặc duy trì mức giá bán và sản
lượng sản xuất ổn định ( nếu doanh số bán dừng lại ổn định).

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NHÃN HIỆU SẢN PHẨM

2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty mỹ phẩm LG Vinaa Cosmetics.
Công ty mỹ phẩm LG Vina Cosmetics là công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập
dựa trên sự hợp tác liên doanh của công ty LG Housegoods and Health Care (Hàn
Quốc) và công ty Dầu thực vật Hượng liệu Mỹ phẩm Việt Nam ( Vocarimex).
10


LG Vina là công ty liên doanh về mỹ phẩm có công nghệ tiên tiến hoàn chỉnh hàng
đầu tại Việt Nam với :
Vốn đầu tư : 9000000 đô la Mỹ.
Vốn pháp định: 4500000 đô la Mỹ.

Ngày 22/10/1997 công ty được Ban quản lí các khu công nghiệp Đồng Nai cấp giấy
phép đầu tư với thời gian hoạt động là 30 năm.
Ngày 26/3/1998, công ty chính thức đi vào hoạt động . Cũng trong thời gian này công
ty đã thành lập 11 chi nhánh tại các thành phố lớn trong nước ngoài 2 chi nhánh là Hà
Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống các chi nhánh của công ty ở các tỉnh thành : Lạng Sơn, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết, Đà Lạt, Vũng Tàu, Cần Thơ, Long
Xuyên và thiết lập hệ thống 50 nhà phân phối trên phạm vi cả nước, 2 nhà phân phối
nước ngoài Trung Quốc và Campuchia.
Ngày 5/3/1999, công ty đã tiến hành làm lễ động thổ khởi công xây dựng nhà máy.
Ngày 7/3/2000, lễ khánh thành nhà máy được tổ chức tại khu công nghiệp Nhơn
Trạch 2, tỉnh Đồng Nai.
Tháng 11/2000, thành lập công đoàn công ty liên doanh mỹ phẩm LG Vina.
Sự thành công của LG Vina bắt nguồn từ 2 yếu tố. Đó là sản phẩm, chiến lược và con
người. Các sản phẩm của LG Vina trước khi đưa ra thị trường đều phải trải qua quá
trình nghiên cứu cẩn trọng ( từ viện nghiên cứu LG ).Bên cạnh đó, nhờ sự tương đồng
giữa làn da Việt Nam và làn da Hàn Quốc nên sản phẩm nhanh chóng nhận được sự
yêu mến, thỏa mãn của khách hàng Việt Nam.
Phương hướng hành động của LG toàn cầu là “Kinh doanh chính đạo”. Điều này có
nghĩa là LG không ngừng nuôi dưỡng năng lực dựa trên nền tảng kinh doanh có đạo
đức và chiến thắng đối thủ một cách công bằng lành mạnh.
Sau 8 năm hoạt động, nhà máy LG Vina đã và đang mở rộng sản xuất với đa dạng các
chủng loại và ngành hàng. Những sản phẩm được nhập khẩu từ Hàn Quốc như OHUI,
Whoo, và các sản phẩm sản xuất tại nhàn máy như Lacvert Essance và Doble Rich đã
dần dần định hình thành thương hiệu mỹ phẩm được yêu thích tại Việt Nam.
11


2.2 Vài nét về sản phẩm.
Trong số các nhãn hiệu nổi tiếng của tập đoàn LG Vina Cosmetics thì Essance là nhãn

hiệu đóng góp không nhỏ cho sự thành công của công ty.
Essance Vitacell là sản phẩm mỹ phẩm hàng đâù của công ty. Tháng 10/2000,
Essance Vitacell đã ra mắt khách hàng trong nước nhằm phục vụ cho người tiêu dùng
có mức thu nhập trung bình. Sản phẩm này được nghiên cứu với các thành phần đặc
biệt phù hợp và giá cả .
Sự thành công vượt bậc của Essance là kết quả của quá trình nghiên cứu và phát triển
của Viện nghiên cứu Mỹ phẩm LG Housegoods and Heath Care. Nhãn hiệu Lacvert
Essance bao gồm hai dòng sản phẩm chính là Skincar (dưỡng da) và make up (trang
điểm).
Dòng mỹ phẩm trang điểm Essance được tạo nên từ sắc màu của thiên nhiên sống
động và đa dạng, cùng với những thành phần thảo dược từ thiên nhiên phù hợp với làn
da của phụ nữ Châu Á cho hiệu quả trang điểm tuyệt vời đem lại một vẻ đẹp tự nhiên
nhưng không kém phần quyến rũ.
Dòng sản phẩm dưỡng da Essance với chiết xuất từ những thành phần tinh túy
nhất trong thiên nhiên như rễ cây dâu tằm và mộng gạo ( cho dòng sản phẩm làm
trắng da), hay chiết xuất từ Cúc La Mã giúp điều tiết chất nhờn và kháng viêm da
(dòng sản phẩm dành cho da nhờn) hoặc dòng sản phẩm dành cho da hỗn hợp với
chiết xuất từ cam thảo và Pentabitin có tác dụng làm sạch và giữ ẩm cho da. Sản phẩm
dưỡng da trên chăm sóc từng loại cung cấp các dưỡng chất bổ sung đem lại làn da
căng mịn đầy sức sống.
Với dòng mỹ phẩm trang điểm có bộ sản phẩm trang điểm nền Silky Makeup Base
hoàn toàn mới với thành phần chiết xuất từ thiên nhiên đem lại cho làn da cảm giác
dịu nhẹ, thông thoáng và vẻ đẹp tự nhiên như những cánh hoa. Đặc trưng của sản
phẩm này là “ Cho làn da nhẹ tựa cánh hoa”. Bộ sản phẩm này gồm có :
Kem lót trang điểm ( Silky Smooth Makeup Base).
Kem che khuyết điểm( Silky Smooth Foundation).
Phấn trang điểm mịn da ( Silky Two Way Cake).
Phấn trang điểm sáng da (Whitening Two Way Cake).
12



Phấn phủ trang điểm dạng nén ( Sliky Pact).
Đặc trưng của dòng sản phẩm trang điểm nền Silky MakeupBase tạo cho người sử
dụng một cảm giác thanh toát , nhẹ nhàng , mềm mại khi sử dụng sản phẩm.
Với dòng mỹ phẩm dưỡng da thì thấu hiểu mong muốn của làn da cũng như mang đến
cho bạn gái giải pháp chăm sóc, dưỡng ẩm da hiệu quả, Lacvert Essance cho ra đời bộ
sản phẩm dưỡng da mới Aqua Mouisture.Bộ sản phẩm này gồm có:
Aqua Moisture Cream: kem dưỡng ẩm giúp cung cấp độ ẩm và chống lão hóa.
Aqua Moisture Skin Toner: nước hoa hồng dưỡng ẩm.
Aqua Moisture foam: sữa rửa mặt dưỡng ẩm.
2.3 Nhãn hiệu sản phẩm Lacvert Essance.
2.3.1 Nhãn hiệu.
Trên thị trường hiện nay, với nhiều loại mỹ phẩm khác nhau cạnh tranh khá mạnh với
sản phẩm Lacvert Essance, nhà sản xuất mỹ phẩm Essance xây dựng lên một nhãn
hiệu mang tên Lacvert Essance khá là độc đáo, chiếm được niềm tin của nhiều người
tiêu dùng không chỉ trong nước mà còn cả ngoài nước.
Nhãn hiệu Lacvert Essance là căn cứ giúp cho khách hàng tiếp cận với sản phẩm dễ
dàng hơn và làm cơ sở cho việc quản lí chống hàng giả và hàng nhái. Đồng thời bảo
đảm được uy tín của công ty LG Vina Cosmectic. Công ty được gắn nhãn hiệu như
một lời cam kết của chính công ty về chất lượng sản phẩm.
Công ty LG Vina Cosmectic sử dụng nhãn hiệu riêng cho dòng sản phẩm của
Essance.Việc sử dụng tên nhãn hiệu riêng này giúp khách hàng có thể phân biệt được
chức năng và tác dụng của các sản phẩm. Dòng sản phẩm dưỡng da Lacvert Essance
với nhiều bộ sản phẩm mang tên khác nhau như Essance Aqua Mouisture, Essance
Aqua Whitening, Oily control, Complex control…hay dòng sản phẩm trang điểm với
bộ sản phẩm mang tên Silky Makeup Base, Lacvert Essance Silky Two Way Cake,
…..tuy mỗi dòng sản phẩm mang nhãn hiệu khác nhau với những chức năng khác
nhưng những sản phẩm này đều có tác dụng tạo lên vẻ đẹp mịn màng, tự nhiên, thông
thoáng cho khách hàng sử dụng.
2.3.2 Logo sản phẩm.

13


Với dòng logo đơn giản được cấu tạo bởi hai từ Lacvert và Essance đã diễn đạt một
phong cách năng động, trẻ trung nhưng không kém phần mềm mại, quyến rũ và dịu
dàng.

Phong cách thiết kế đơn giản với hai hàng chữ to cũng chính là thương hiệu của sản
phẩm.Hai hàng chữ với tông màu khả ái, nhã nhặn được đặt song song nhau cho thấy
Essance luôn song hành cùng khách hàng, chăm sóc và nâng niu làn da mềm mại của
bạn.
Câu slogan “Càng ngắm càng yêu” mang ý nghĩa sâu sắc, vẻ đẹp của con người không
hoàn toàn biểu hiện ra bên ngoài mà nó còn tiềm ẩn từ sâu bên trong tâm hồn.
Lacvert Essance luôn muốn đem lại cho người phụ nữ Việt Nam sự trẻ trung, tự tin để
mỗi ngày mới họ luôn cảm thấy “ càng ngắm càng yêu” trong mắt người thân, bạn bè
và đồng nghiệp.
2.3.3 Bao bì sản phẩm.
Hình ảnh thiết kế bao bì của sản phẩm khá là nhẹ nhàng, tinh tế. Hình ảnh bao bì với
dòng chữ logo tông màu nhã nhặn phù hợp với từng bộ sản phẩm hay các sản phẩm lẻ
thuộc dòng sản phẩm của Essance.
Như với bộ sản phẩm trang điểm Silky MakeupBase :

14


Bao bì thiết kế đơn giản, tông màu nhẹ nhàng, mỗi sản phẩm lại mang một màu đặc
trưng.
2.4 Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.
Shop Quanmot.com là đối tác phân phối độc quyền chính thức các sản phẩm Lacvert
Essance tại Việt Nam dưới sự cấp phép của tập đoàn LG Vina Cosmetics.

Đến với Quanmot.com, khách hàng có thể mua sắm được những mặt hàng mỹ phẩm
chính hãng, tốt nhất với giá cả hợp lí của Lacvert Essance. Ngoài ra, khi đến với
15


Quanmot.com , khách hàng còn có cơ hội tham gia vào những chương trình khuyến
mại cực kì hấp dẫn, những hoạt động thú vị, bổ ích do công ty LG Vina Cosmetics tài
trợ.
Với phương châm hài lòng tối đa cho khách hàng, Quanmot.com luôn cố gắng hết
mình để mang đến khách hàng những dịch vụ sản phẩm tốt nhất, tiện lợi nhất nhằm
giúp bạn luôn luôn vui vẻ khi mua sắm và sử dụng sản phẩm này.
Ngoài ra, Quanmot.com còn có dịch vụ giao hàng tận tay khách hàng. Dịch vụ này
đảm bảo cho khách hàng luôn nhận được đủ hàng trong thời gian sớm nhất. Với
những khách hàng do công việc không có nhiều thời gian thì họ có thể vào cyworld.vn
để tìm hiểu những sản phẩm mà họ cần và các hoạt động khuyến mãi đang diễn ra về
sản phẩm Lacvert Essance.
2.5 Thiết kế và marketing sản phẩm mới.
Lacvert Essance luôn liên tục đưa ra thị trường những dòng sản phẩm mới, đáp ứng
được nhu cầu tất yếu của chị em phụ nữ.Với thiết kế sản phẩm mới sang trọng, mà
đơn giản gây được sự chú ý rất nhiều từ phía khách hàng. Các dòng sản phẩm mới của
Lacvert Essance luôn tạo cho khách hàng nhiều bất ngờ lớn với bào bì bắt mắt, tạo ấn
tượng sâu sắc cả về chất lượng và bao bọc cho người tiêu dùng.
Mỗi một sản phẩm mới Essance ra đời nhà sản xuất lại có những chiến lược marketing
cho sản phẩm mới rất là độc đáo, ấn tượng và sáng tạo. Như với hình thức quảng cáo
bằng file flash cho hai sản phẩm mới là Lip Balm và Sparkling Lip Gloss, Lacvert
Essance đã cố ý đưa địa chỉ Myhome của mình vào trong file TVC nhằm để nhiều
người hơn nữa biết đến Myhome của Lacvert Essance nói riêng và cộng đồng
Cyworld nói chung. Hoặc với sản phẩm phấn trang điểm Lacvert Essance Silky Two
Way Cake ra mắt với các hoạt động đặc biệt như trò chơi xếp hình cung cấp cho các
bạn gái những thông tin mới về sản phẩm, và nhiều phần quà xinh xắn; ngoài ra các

bạn gái còn được trang điểm miễn phí bởi các chuyên gia trang điểm với những sản
phẩm mới của Lacvert Essance, qua đó các bạn gái thêm phần tự tin tham gia cuộc thi
Fresh face trên facebook.
Ngoài những hình thức quảng cáo marketing cho sản phẩm mới trên, Lacvert Essance
còn nhiều hoạt động sáng tạo, độc đáo hơn nữa như dạy trang điểm tự nhiên cho
những bạn gái có nhu cầu học trang điểm hay mở những đợt tư vấn về cách trang
điểm và cách sử dụng mỹ phẩm phù hợp với da của mình..
16


CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TY, CÁC ĐIỂM MẠNH, YẾU VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC.

3.1 Đánh giá về công ty.
Công ty LG Vina Cosmetics là một công ty mỹ phẩm mới xuất hiện trên thị trường
Việt Nam nhưng đang dần chiếm lĩnh được thị trường mỹ phẩm Việt Nam. Với công
nghệ tiên tiến, được đánh giá là hàng đầu Việt Nam, công ty mỗi năm cho ra nhiều
mẫu sản phẩm mới với nhiều tính năng ưu việt đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng.
Công ty luôn luôn đưa ra những chính sách sản phẩm mới phù hợp với từng sản phẩm
góp phần tạo nên một thương hiệu vững chắc trên thị trường, chiếm được lòng tin của
người tiêu dùng.
Những sản phẩm mà công ty sản xuất ra thu hút được sức mua của người tiêu dùng
khá lớn, đem lại doanh thu và lợi nhuận khá cao cho công ty.
Công đã xây dựng được đầy đủ các yếu tố cấu thành nên một thương hiệu : tên hiệu,
nhãn hiệu, logo,…công ty đã tận dụng được sức mạnh của các yếu tố này và kết hợp
chúng để tạo thành một thương hiệu mạnh.
Để có thể vươn lên vị trí số 1 trên thị trường, công ty phải luôn nỗ lực và không
ngừng tự làm mới mình. Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển năng động với ngày
càng nhiều ngành hàng và đối thủ cạnh tranh. Người tiêu dùng với thu nhập và đời

sống ngày càng được nâng cao nên sự lựa chọn sản phẩm và cách sử dụng đồng tiền
của họ cũng trở nên thông minh, sắc sảo hơn.
Sắp tới các mô hình phân phối hiện đại, cao cấp và chuyên nghiệp sẽ xuất hiện ở Việt
Nam. Do đó công ty sẽ tiếp tuc đầu tư, phát triển theo hướng cao cấp hóa các sản
phẩm của mình,đặc biệt là dòng mỹ phẩm Lacvert Essance và đẩy mạnh hoạt động
17


nghiên cứu để tạo ra những sản phẩm phù hợp nhất với người Việt Nam cũng như mở
rộng quy mô sản xuất.
Mục tiêu tầm nhìn lâu dài của công ty LG Vina Cosmetics trong 10 năm tới là phát
triển thành một công ty mỹ phẩm và hàng gia dụng số 1 Việt Nam, và ngay từ bây giờ
công ty đã xây dựng được cái nền tảng vững chắc cho phương châm ấy.
Về chiến lược, công ty đã vạch ra chiến lược ngắn hạn và dài hạn cho sự phát triển lâu
dài tại Việt Nam. Chiến lược đúng đắn và sản phẩm chất lượng tốt sẽ không thể thành
công nếu không có sự nỗ lực của toàn nhân viên trong công ty.
3.2 Điểm mạnh.
Công ty LG Vina Cosmetics là công ty liên doanh với công ty nước ngoài nên được
đầu tư với quy mô sản xuất khá lớn. Dây chuyền sản xuất hiện đại hàng đầu Việt Nam
sẽ sản xuất ra những dòng mỹ phẩm cao cấp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Không những vậy, công ty luôn sản xuất ra nhiều mặt hàng mang phong cách mới lạ
độc đáo, nhiều tính năng sử dụng hơn phù hợp với túi tiền của khách hàng.
Công ty đã áp dụng những phương pháp quảng cáo marketing độc đáo, sáng tạo và
mới lạ, các phương pháp tiếp thị cho dòng mỹ phẩm Lacvert Essance nói riêng và các
sản phẩm khác nói chung.
3.3 Điểm yếu.
Bên cạnh những điểm mạnh như vậy, các sản phẩm của công ty còn gặp không ít các
hạn chế trên thị trường.
Công ty LG Vina Cosmetics không chỉ tập trung vào dòng mỹ phẩm Lacvert Essance,
mặc dù nó chiếm tỉ lệ khá lớn trong sản lượng hàng năm nhưng công ty còn sản xuất

những dòng sản phẩm khác nên độ tập trung không cao.
3.4 Giải pháp.
Công ty cần xác định đúng những nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu từ
đó đề ra các chiến lược đảm bảo sự thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Tăng cường tiếp xúc với khách hàng và giới thiệu các sản phẩm mới để lấy thông tin
và những nhận xét của người tiêu dùng từ đó hoàn thiện sản phẩm và lấy những ý
tưởng cho dòng sản phẩm mới đáp ứng kịp nhu cầu trên . Có những mặt hàng giá rẻ
18


chưa chắc đã dễ bán bằng giá đắt. Điều này liên quan đến tâm lý “ tiền nào của nấy “.
Với từng công ty, định giá bán sản phẩm là chuyện thường ngày ở huyện và không ít
người coi đó là chuyện “ nhỏ như con thỏ “. Song việc định giá và niêm yết giá trên
thực tế lại không hề đơn giản. Định giá không những là một vấn đề khoa học nghiêm
túc mà còn là…nghệ thuật nữa.
Nếu một dòng sản phẩm bình thường, không có sự nổi bật nào cả mà giá cao thì
khách hàng cũng không sẵn sàng mua, nếu một sản phẩm tốt thì sẽ chẳng có khi nào
mức giá thấp. Đối với mỹ phẩm Lacvert Essance thì công ty LG Vina Cosmetics đã
đưa ra mức giá thích hợp nhất, phù hợp với chi phí của người tiêu dùng
Mức giá này được đánh giá là hợp lý với chất lượng sản phẩm và phù hợp với mức
thu nhập của người tiêu dùng.
Đưa ra các chương trình khuyến mãi mà các hãng khác không cung cấp nhằm chiếm
được sự quan tâm và lòng tin của người tiêu dùng. Có nhiều chính sách khuyến mãi
nhưng mục đích thì đều là hướng đến thu hút được số lượng người mua.
Ngoài ra còn để duy trì mối quan hệ tốt đẹp, bền vững với khách hàng. Một thách
thức không nhỏ cho bất cứ doanh nghiệp nào đó là việc giữ chân khách hàng. Mặc dù
có thể quá cũ nhưng không bao giờ thừa vì nhận đinh: “chi phí cho việc có được một
khách hàng mới lớn hơn nhiều so với giữ chân một khách hàng cũ”.công ty LG Vina
Cosmetics luôn biết chiều lòng những khách hàng quen thuộc của nhãn hiệu, tạo lòng
tin cho những khách hàng mới sử dụng sản phẩm.

Công ty luôn tìm kiếm những điều gây khó khăn cho khách hàng và giải quyết
chúng. Những nỗ lực giảm thiểu cho khách hàng về công việc tìm kiếm thông tin về
sản phẩm của hãng là một việc rất quan trọng, quan tâm tới những giải pháp cho
khách hàng lựa chọn.

19


PHẦN KẾT LUẬN
Chính sách sản phẩm của công ty LG Vina Cosmetics về sản phẩm Lacvert Essance là
vấn đề quan trọng trong công cuộc sản xuất của công ty.Trong một thị trường cạnh
tranh khốc liệt và khá là hấp dẫn như thị trường mỹ phẩm ở Việt Nam.., làm mới mình
và nỗ lực chiếm được thiện cảm của khách hàng là yếu tố dẫn đến thành công của mỗi
nhà sản xuất.
Trong định hướng phát triển chung của công ty thì việc công ty đề ra chiến lược xây
dựng và phát triển thương hiệu, đồng thời coi đây là một công cụ hàng đầu để nâng
cao sức mạnh cạnh tranh là một sự lựa chọn hoàn toàn đúng đắn trong môi trường
kinh doanh hiện nay.
Sau khi nghiên cứu các chính sách về sản phẩm của công ty LG Vina Cosmetics về
dòng mỹ phẩm Lacvert Essance, em mạnh dạn đưa ra những phương hướng giải quyết
cho những điểm mạnh và điểm yếu của công ty .
Do kiến thức có hạn và lí thuyết thực tế còn nhiều vướng mắc bài tiểu luận của em
còn nhiều thiếu sót, mong thầy, cô chỉnh sửa và cho em lời nhận xét.
Em xin chân thành cảm ơn cô!

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình môn marketing căn bản trường đại học Lao động – Xã hội.

Giáo trình marketing trường đại học Kinh tế quốc dân.
Trang web:
www.cyworld.vn
www.vocarimexcom
www.quanmot.com

www.essance.com

21


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu

1

Chương I:Cơ sở lí luận của chính sách sản phẩm

2

1.1

Khái quát về nhãn hiệu sản phẩm

2

1.2

Chính sách về bao bì và dịch vụ sản phẩm


7

1.3

Các quyết định về chủng loại sản phẩm

8

1.4

Thiết kế sản phẩm mới

9

1.5

Chu kì của sản phẩm và phát triển sản phẩm mới

9

Chương II:Thực trạng chính sách nhãn hiệu sản phẩm

10

2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

10

2.2 Vài nét về sản phẩm


11

2.3 Nhãn hiệu sản phẩm

13

2.4 Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm

14

2.5 Thiết kế và marketing sản phẩm mới

15

Chương III: Đánh giá về công ty,điểm mạnh,điểm yếu và biện pháp khắc
phục
3.1 Đáh giá về công ty

16

16

3.2 Điểm mạnh

17

3.3 Điểm yếu

17


3.4 Giải pháp khắc phục

18

Phần kết luận
22


Tài liệu tham khảo

19
20

23


24


25


×