Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lương tại công ty dệt may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.74 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

Lời nói đầu

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá
độ. Nhiệm vụ này đòi hỏi phải đợc nhận thức quán triệt đầy đủ ở các cấp Trung ơng cũng nh đại phơng ở tầm vĩ mô của Nhà nớc cũng nh ở từng đơn vị cơ sở. Điều
đó càng có ý nghĩa trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, trong đó quốc doanh là chủ đạo vấn đề đặt ra là một đơn vị doanh nghiệp
Nhà nớc cần làm gì để Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế và quá trình đổi mới cơ chế Doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Mỗi doanh nghiệp Nhà nớc hay doanh nghiệp t
nhân đều phải tự chủ và chịu trách nhiệm về tính chất, cơ cấu tổ chức và quản lý
của Doanh nghiệp trong điều kiện Nhà nớc xoá bỏ cơ chế bao cấp các Doanh
nghiệp từng bớc chủ động, tổ chức hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng cho
nên việc sử dụng vốn huy động vốn, tổ chức hạch toán phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách đúng dắn thì Doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đợc. Để phát triển và tồn tại trong cơ chế kinh tế mới, doanh nghiệp phải thực hiện
hàng loạt các biện pháp nh: giảm biên chế lao động, cải cách chế độ tiền lơng
nhiều lần, cử cán bộ công nhân đi học tập để quản lý để thu đợc kết quả cao, có
chính sách phát triển nhân lực hợp lý, chính sách phân phối tiền lơng cho ngời lao
động kịp thời kích thích đợc ngời lao động vì thế công tác kế toán tiền lơng của mỗi
doanh nghiệp là rất quan trọng trong việc đảm bảo công bằng và hợp lý giữa ngời
lao động và ngời sử dụng lao động, tạo ra mối quan hệ gắn bó liên tục với nhau sao
cho ngời lao động cảm thấy hài lòng với tiền lơng của mình. Qua đó ngời lao động
sẽ làm tốt hơn, gắn bó bền chặt với doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ
duy trì đội ngũ lao động của mình.

Lớp : KTB- K15

1




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

Bằng lý luận thực tiễn kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty Dệt may
Hà Nội. Đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ của cô giáo, Ban lãnh đạo Công ty, phòng tài
vụ, tập thể nhân viên của công ty, các bạn học cùng lớp đã giúp đỡ em hoàn thành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: Kế toán tiền lơng .
Trong quá trình viết không thể không tránh khỏi những sai sót em rất mong
đợc sự chỉ bảo của Cô giáo, Lãnh đạo Công ty và cán bộ công nhân viên phòng tài
vụ để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành chân thành cảm ơn!.
Học sinh

Trần Thị Thu Cúc

Lớp : KTB- K15

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

Đặc đIểm chung về công ty dệt may
hà nội.


1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt May Hà Nội.
Công ty Dệt May Hà Nội (tên giao dịch là Hanosimex) là một doanh nghiệp
nhà nớc, là một thành viên hạch toán kinh tế độc lập thuộc Tổng công ty Dệt May
Hà Nội (Vinatex). Trụ sở giao dịch chính của công ty là Số 1 Mai Động - Hai Bà
Trng - HN, ngoài ra công ty còn có một số chi nhánh đóng ở địa bàn khác nh : nhà
máy sợi Vinh, nhà máy dệt vải Denim, nhà máy may 1-2-3, nhà máy may thời
trang, nhà máy sợi
Đợc chính thức thành lập ngày 7/4/1978 trên cơ sở hợp đồng ký kết với Tổng
công ty XNK thiết bị và hãng Unionmatex (CHLB Đức). Nhng cho đến tháng 1/
1982 công ty mới chính thức đi vào hoạt động với dây chuyền công nghệ đầu tiên là
31 máy chải, 11 máy ghép, 10 máy thô, 65 máy sợi con, 10 máy ống, 35000 cọc sợi
với công suất thiết kế 4000 tấn / năm, sản xuất ra các loại sợi bông bằng chỉ Nm 54,
Mn 40, Nm 41. Phấn khích trớc những thành tựu đạt đợc cán bộ công nhân viên
công ty đã hoàn thành một lúc 2 nhiệm vụ là vừa tiến hành lắp ráp phân xởng sợi
pha vừa chuẩn bị lao động để phân xởng đi vào hoạt động.
Tháng 6/1983 phân xởng sợi pha, phân xởng động lực và phân xởng cơ khí đi
vào hoạt động phục vụ hỗ trợ cho 3 phân xởng chính. Cho đến năm 1984 công ty đã
hoàn thành các hạng mục cơ bản nhất để hoạt động sản xuất. Năm 1985 PX sản
xuất phụ ra đời để tận dụng bông phế liệu thải ra trong quá trình sản xuất chính để
sản xuất khăn bông.Và đến năm 1989 nhà máy mở rộng quy mô sản xuất từ đó PX
dệt kim ra đời.Với dây chuyền sản xuất hiện đại hàng năm đạt công xuất 190.000
sản phẩm các loại và 300 tấn vải các loại.
Lớp : KTB- K15

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trần Thị Thu Cúc

Đến năm 1990 Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép nhà máy đợc kinh doanh XNK
trực tiếp vói tên giao dịch Hanosimex. Năm 1991 căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất
theo quyết định số 138, 139/QĐ nhà máy sợi HN đổi thành Xí nghiệp liên hợp Sợi Dệt Kim Hà Nội.
Kể từ đó Xí nghiệp không ngừng xây dựng và phát triển, đến năm 1995 Bộ
Công nghiệp quyết định đổi tên thành Công ty Dệt may Hà Nội cáo 8 thành
viên.Cho đến nay công ty không ngừng phát triển đi lên bằng chứng là sản phẩm
của công ty đạt chất lợng cao đợc tặng thởng nhiều huy chơng vàng bằng khen tại
các kỳ triển lãm hội chợ và đợc xuất khẩu qua nhiều nớc trên thế giới nh : Nhật
Bản, Hàn Quốc,Trung Quốc Đức, Thuỵ Sĩ.
Tổng kim nghạch xuất khẩu hàng năm đạt 10 triệu USD, nhiều năm qua công
ty luôn duy trì đợc sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao có uy tín với khách hàng trong
và ngoài nớc.
2. Bộ máy quản lý và sản xuất của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty xác định rõ chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ
cộng tác giữa các phòng ban và các nhà máy đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ thống
nhất trong công việc.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý công ty Dệt may HN đã áp dụng hình thức quản
lý theo cơ cấu sơ đồ sau :

Lớp : KTB- K15

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc


Tổng Giám đốc

Phó Giám
đốc tc

phó Giám
đốc sx
sx

phó Giám
đốc kt

Phòng kt - đt
Phòng thơng mại

Phòng XNK

Phòng khtt
Phòng kt - tc

Phòng tc - hc

Phòng BVQS

Lớp : KTB- K15

5

Phòng kcs



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà
máy
sợi

Nhà
máy
sợi
vinh

Nhà
máy
dệt
vảI
denim

Trần Thị Thu Cúc

Nhà
máy
dệt

đông

Nhà
máy
thêu
đông

mỹ

Nhà
máy
may
thời
trang

Nhà
máy
dệt
nhuộm

_ B máy tổ chức công ty đợc sắp xếp theo kiểu trực tuyến ,chức năng nhằm tạo sự
năng động trong sản xuất kinh doanh .Chủ trơng của công ty là giảm biên chế sao
cho bộ máy phát huy một cách hiệu quả nhiệm vụ chức năng phòng ban .Theo cơ
cấu này các bộ phận chức năng không ra lệnh trực tiếp cho các đơn vị sản xuất mà
chỉ tham mu cho tổng giám đốc .Đây là cơ cấu quản lý có hiệu quả phù hợp với
công ty.Cơ cấu này chỉ đạo sản xuất kinh doanh nhạy bén phát huy thế mạnh các bộ
phận chức năng .
_Tổng giám đốc : là ngời có quyền cao nhất trong công ty điều hành toàn bộ sản
xuất kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về tất cả kết quả sản
xuất kinh doanh, về bảo toàn vốn phát triển và sử duịng hiệu quả nguồn vốn của nhà
nớc giao . Tổng giám đốc trực tiếp điều hành phòng kế toán tài chính và phòng xuất
nhập khẩu.
_Phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc điều hành công ty theo uỷ
quyền của tổng giám đốc.
Các phòng ban thuộc khối điều hành của công ty sẽ làm các công tác nghiệp vụ,
triển khai các nhiệm vụ đã đợc tổng giám đốc duyệt , đồng thời làm công tác tham
mu cho tổng giám đốc ra quyết định nhanh chóng,chính xác. Bên cạnh đó các

Lớp : KTB- K15

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để đảm bảo việc sản xuất đợc xuyên
suốt và thuận lợi.
_Phòng Kinh Tế Tài Chính: Quản lý nguồn vốn quỹ của công ty, thực hiện công
tác tín dụng kiểm tra ,phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ trách
cân đối thu chi, báo cáo quyết toán,tính và trả lơng cho cán bộ công nhân viên chức,
thực hiện nhanh quyết toán với khách hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc,
thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo luật kế toán thống kê và chế độ l ơng
theo quy điịnh nhà nớc.
_Phòng kế hoạch thị trờng : Có nhiệm vụ xay dựng các kế hoạch ngắn - trung -dài
hạn(chiến lợc sản xuất). Nhận ký kết các hoạt động trong nớc, thừa nhận các lĩnh
vực cung ứng vật t, quản lý tiêu thụ sản phẩm.Đồng thời phòng KHTT nắm đợc kế
hoạch đầu ra, đầu vào, phát huy hiệu quả đồng vốn và đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh đợc liên tục đạt hiệu quả kinh tế, quản lý tiêu thụ sợi ,vải dệt kim, vải
DENIM.
_Phòng thơng mại: Xây dựng điều hành, thực hiện kế hoạch sản xuất của công
ty ,xây dựng kế hoạch cung ứng và dự trữ vật t tổ chức công tác tiếp thị,tiêu thu sản
phẩm.
_Phòng KSC: Phụ trách công nghệ dệt kim, công nghệ sợi, chất lợng sản phẩm dệt,
may mặc.Kiểm tra nguồn nguyên liệu đầu vào, thí nghiệm kiểm tra chất lợng sản
phẩm.
_Phòng xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài ,giao dịch nớc ngoài,

nhập thiết bị để đáp ứng nhu cầu của công ty, xuất bán sản phẩm ra nớc ngoài kí kết
hợp đồng XNK.
_Phòng kỹ thuật đầu t : Lập dự án đầu t duyệt các thiết kế mẫu của các mã khách
hàng, duyệt phiếu công nghệ may, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng định mức, quản
lý tất cả các định mức kinh tế kỹ thuật,các chỉ tieu kỹ của tất cả công ty.

Lớp : KTB- K15

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

_Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý, tuyển dụng lao động cho toàn
công ty, bố trí đào tạo,đảm bảo kịp thời sản xuất, thực hiện chế độ với công nhân
viên,giúp TGĐ nghiên cứu và xây dựng bộ máy quản lý.
_Còn có trung tâm y tês thực hiên kiểm tra chữa bệnh cho công nhân và cán bộ của
công ty,điều trị cấp cứu khi tai nạn xảy ra.

3. Tình hình tổ chức công tác kế toán
Công ty là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập, có tài khảo riêng tại
ngân hàng và đợc quyền quyết định về mọi mặt hoạt động kinh tế tài chính của
mình. Phòng tài vụ kế toán theo dõi toàn bộ hoạt động thu chi tài chính của Công
ty. Do vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ kế toán phải có trình độ, năng lực, kiên trì và say
mê với công việc. Cán bộ kế toán của Công ty dều có trình độ Đại học và có kinh
nghiệm trong nghề nghiệp, công tác với lòng nhiệt tình nên công việc tuy khi khăn
nhng vẫn hoàn thành theo yêu cầu.
- Công ty hạch toán theo phơng pháp kê khaithờng xuyên, kỳ hạch toán của

Công ty theo tháng dơng lịch.
Tổ chức phòng tài vụ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Lớp : KTB- K15

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

Sơ đồ III: Bộ máy kế toán của Công ty Dệt May Hà Nội :

Kế toán trưởng

Kế
toán
vật
liệu

Kế
toán
tiền
mặt

Kế
toán
TS



Kế
toán
tiền lư
ơng

Kế
toán
giá
thành

Kế toán
tiêu thụ
thành
phẩm

Thủ
quỹ

Tổ chức công tác kế toán của Công ty vận dụng hình thức kế toán nhật ký
chứng từ, với hình thức kế toán này tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa kế toán tông
hợp và kế toán chi tiết, đảm bảo các mặt của quá trình hạch toán tiến hành song
song. Toàn Công ty chí có một phòng tài vụ kế toán, tại cửa hàng và trụ sở 2 bố trí
nhân viên làm nhiệm vụ lập, thu thập kiểm tra định kỳ chuyển về phòng tài vụ.
Phòng tài vụ gồm 8 nhân viên làm các công việc sau:
- Kế toán trởng là ngời phụ trách chung công việc của phòng, có trách
nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong phòng và chịu hoàn toàn trách
nhiệm trớc Pháp luật về những sai sót trong công tác quản lý tài chính của Xí
Lớp : KTB- K15


9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

nghiệp. Kế toán trởng lập kế hoach tài chính với Nhà nớc, là ngời trực tiếpbáo cáo
các thông tin kinh tế, tài chính với giám đốc và cơ quan có thẩm quyền khi họ yêu
cầu.
- Phó phòng tài vụ phụ trách công tác kế toán vật liệu và tính giá thành sản
phẩm, có nhiệm vụ thu thập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để tính giá thành sản
phẩm, đồng thời phụ trách chung công việc khi kế toán trởng đi vắng.
- Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu, chi bằng tiền
mặt, séc và chuyển khoản.
- Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ hạch toán tăng giảm nguyên giá và hao mòn
TSCĐ.
- Kế toán tiền lơng và BHXH làm nhiệm vụ theo dõi việc chi trả lơng, thanh
toán BHXH cho cán bộ công nhân viên.
- Kế toán tiêu thụ và thu nhập chịu trách nhiệm quá trình xuất nhập thành
phẩm, doanh thu bán hàng và các nghiệp vụ khác phát sinh liên quan đến tiêu thụ
thành phẩm.
- Thủ quỹ thực hiện chi các khoản tiền nh tạm ứng, thanh toán quỹ tiền mặt,
bảo quản quỹ tiền mặt của xí nghiệp. Đó là sự kết hợp hài hoà, tinh tế giữa các bộ
phận trong phòng tài vụ của xí nghiệp, nó thể hiện sự khoa học trong việc tổ chức
hoạt động của phòng tài vụ mỗi nhân viên trong phìng tài vụ có một nhiệm vụ nhất
định.
Việc hạch toán trung thực, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng
khâu là tiền đề cho các khâu tiếp theo và đảm bảo toàn bộ hệ thồng không mắc phải
sai sót. KHi kế toán vật liệu phản ánh đúng, đầy đủ và kịp thời, kế toán TSCĐ tính

hao mòn TSCĐ trong kỳ chính xác các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất từ đó
tính giá thành đợc chính xác tạo điều kiện cho bộ phận kế toán tioêu thụ xác định
kết quả tính toán đúng hiệu quả kinh doanh.
Lớp : KTB- K15

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc
Trình tự ghi sổ.
Chứng từ gốc

Bảng kê

Bảng
phân bổ
Nhật ký chứng từ

Sổ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính


Ghi cuối tháng
Ghi đầu tháng
Ghi đối chiếu KT

Lớp : KTB- K15

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc trong các nghiệp vụ kế toán phát sinh lấy
số liệu trực tiếp ghi vào Nhật ký chứng từ và sổ kế toán chi tiết.
Sơ đồ : Tiền lơng
Chứng từ gốc ,
bảng chấm công, nghỉ
ốm, bảo hiểm xã hội

Bảng thanh
toán lơng

Bảng kê 4

Nhật ký chứng
từ

Bảng phân bổ
tiền lơng


Sổ cái 334

Lớp : KTB- K15

12

Sổ cái 338


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

4. Đặc điểm chủ yếu của Công ty
4.1 Đặc điểm về sản phẩm
Là một doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng sợi, may mặc cung cấp cho các
đơn vị dệt may trong nớc và xuất khẩu s
+Sợi bông,sợi Peco, sợi PE
+Các loại vải dệt kim ,các sản phẩm may mặc bằng vải RIB, ITẻPBOK
single
+Các loại khăn mặt, khăn tắm, khăn ăn.
+Các loại vải Denim và các sản phẩm áo quần Jean.
+Các loại mũ.
4.2 Đặc điểm về yếu tố đầu vào
a. Đặc điển của nguyên vật liệu:
Trong ngành công nghiệp dệt, nguyên vật liệu, phụ liệu đóng vai trò quan
trọng và có ảnh hởng quyết định đến chất lợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất.
Nguyên liệu chính của ngành dệt là bông xơ, xơ tổng hợp, len đay, tơ tằm . . . trong
đó quan trọng nhất là bông xơ, là xơ sợi tổng hợp. Trong thời gian gần đây ngành

sản xuất nguyên liệu đã đạt đợc kết quả đáng nghi nhận, tuy nhiên so với tiềm năng
phát triển và nhu cầu nguyên liệu phục vụ cho ngành dệt vẫn còn ở mức thấp
b. Đặc điểm về tài sản:
Tài sản của công ty thuộc sở hữu toàn dân đợc Nhà nớc giao cho Công ty
quản lý, sử dụng. Vốn pháp lệnh của Công ty vao gồm: vốn cố định, vốn lu động và
các nguồn vốn theo quy định hiện hành, NHà nớc đã giao cho Công ty có trách
nhiệm bảo toàn phát triển nguồn vốn trên.
c. Các đặc điểm về lao động:
Do đặc thù của một Doanh nghiệp Nhà nớc, bên cạnh mục tiêu kinh tế thì
Công ty còn phải bảo đảm cả mục tiêu nhẹ tạo công ăn việc làm cho ngời lao động,
cải thiện đời sống cho ngời lao động.
Lớp : KTB- K15

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

Về mặt tiền lơng Công ty áp dụng tiền lơng hợp lý tạo đợc động lực cho
cán bộ công viên trong Công ty.
Hiện nay cơ cấu vốn trong Công ty có loại hình chủ yếu là vốn cố định và vốn
lu động.
- Vốn cố định: đợc hình thành từ ngân sách nhà nớc ( nằm trong vốn pháp
định) và nguồn vốn vay dài hạn để đầu t mua sắm trang thiết bị máy móc...
- Vốn lu động: Đợc hình thành do ngân sách Nhà nớc cấp, Vốn bổ xung từ
tích luỹ nội bộ của Doanh nghiệp và vốn vay.
Khi bớc vào cơ chế sản xuất Kinh doanh Công ty mới là một doanh nghiệp
sản xuất hàng may mặc với số vốn ít ỏi, máy móc thiết bị cũ và lạc hậu, Công ty đã

đẩy mạnh đầu t máy móc thiết bị tiên tiến, tăng cờng sản xuất, mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm. ban lãnh đạo Công ty đổi mới phơng thức quản lý để đạt hiệu
quả sản xuất cao, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nớc giao, nâng cao đời sống
của cámn bộ công nhân viên và đóng góp nghĩa vụ với ngân sách ngày càng lớn.
Với nguồn lực trên cùng với sự lãnh đạo của giám đốc và sự say mê sáng tạo
của cán vộ công nhân viên, Công ty Dệt may Hà Nội đã ngày càng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín trên thơng trờng, phát huy thế mạnh của
Công ty và vận dụng những u đãi bạn hàng dành cho để liên tục phát triển và trở
thành Doanh nghiệp mạnh trong nghành dệt và may mặc ở nớc ta.
4.3 Đặc điểm về công tác kế hoạch
Trớc đây trong thời kỳ bao cấp, kế hoạch sản xuất của Công ty do Nhà nớc
quy định. Đầu ra của sản phẩm cũng đợc Nhà nớc lo. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty tự tiến hành theo sản xuất tiêu thụ cho sản phẩm của mình. Việc xây
dựng kế hoạch của Công ty dựa trên những căn cứ sau:
- Nhu cầu thị trờng: đây là một căn cứ hết sức quan trong giúp Công ty lập
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên việc nghiênm cứu thị trờng của
Công ty lại không tổ chức một cách khoa học xứng đáng với tầm quan trọng của nó.

Lớp : KTB- K15

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

- Năng lực sản xuất của Công ty tơng đối lớn và vẫn đáp ứng đợc nhu cầu
thị trờng. Việc xây dựng kế hoạch cho một năm thờng đợc tiến hành vào cuối quý
III của năm trớc. Kế hoạch một năm thờng đợc điều chỉnh vào cuối quý IV của năm
đó căn cứ vào tình hình thực tế.
4.4 Đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm

Sản phẩm của Công ty đợc tiêu thụ không chỉ ở trong nớc mà còn ở thị
trờng nớc ngoài. Để đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng, Công ty đã mở một hệ
thống các Đại lý và chi nhánh lớn trên toàn quốc. Việc phân phối sản phẩm của
Công ty đợc tiến hành bằng hai kênh phân phân phối. Đó là kênh phân phối trực
tiếp và kênh phân phối gián tiếp.

Lớp : KTB- K15

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc
phần II

Thực tế Kế toán tiền lơng của nhà máy dệt vải denim
(Công ty dệt may hà nội)

I. Tình hình sử dụng lao động tại công ty dệt may hà nội.
Với t cách là một đơn vị do Nhà nớc quản lý chuyên sản xuất các mặt hàng
phục vụ cho ngời tiêu dùng Công ty Dệt may Hà Nội đã nhận đợc nhiều đơn đặt
hàng trong nớc và ngoài nớc.
Hiện nay Công ty Dệt may Hà Nội là một trong nhiều Doanh nghiệp đang đi
lên. Do đổi mới công nghệ, tăng hiệu quả quản lý sản xuất nên lợi nhuận của Công
ty cũng tăng theo và thu nhập của ngời lao động cũng tăng đáng kể. Ngoài ra Công
ty còn giải quyết công ăn việc làm cho 650 cán bộ công nhân viên. Công ty rất coi
trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, sản phẩm của Công ty sản xuất ra đã có
mặt ở trong nớc và xuất khẩu sang các nớc khác. Trong thời kỳ đất nớc mở cửa
chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng nền kinh tế có nhiều thay đổi.

Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế, cơ chế tiền lơng đã đợc cỉa thiện và đợc
Chính phủ ra Nghị định tạm thời về chế độ tiền lơng của cán bộ công nhân viên
Nhà nớc.
Nh chúng ta đã biết việc phân loại lao động gắn bó mật thiết với việc thanh toán
chi trả lơng cho công nhân viên của Doanh nghiệp về tồn lơng (tiền công) tiền lơng
BHXH và các khoản phải nộp khác.

Lớp : KTB- K15

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

* Trình độ chuyên môn, bậc thợ
Hiện nay số lợng cán bộ của công ty đợc bố trí nh sau:

Chức danh

Số ng-

Giới

Trình

Thâm

ời


tính

độ

niên công
tác

Giám đốc

1

nam

Đại học

29 năm

PGĐ Kỹ thuật

1

nữ

Đại học

30 năm

PGĐ điều hành


1

nam

Đại học

31 năm

Trởng phòng tổ chức hành chính

1

nữ

Đại học

18 năm

Trởng phòng Kế hoạch VT

1

nữ

Đại học

27 năm

Phó phòng kế hoạch VT


1

nam

Đại học

18 năm

Trởng phòng kỹ thuật đầu t KCS

1

nam

Đại học

28 năm

Phó phòng KT đầu t KCS

1

nam

Đại học

35 năm

Phó phòng KCS


1

nữ

Đại học

27 năm

Trởng phòng bảo vệ dịch vụ

1

nam

Đại học

32 năm

Phó phòng bảo vệ dịch vụ

1

nam

PT

35 năm

Trởng phòng tài vụ


1

nữ

Đại học

19 năm

Quản đốc

4

Phó quản đốc

2

Thống kê phân xởng

5

Cán bộ trong các phòng

58

47 Đ.học

1. Số lợng công nhân viên theo ngành nghề chức năng lao động, trình độ
tay nghề bình quân, mức lơng bính quân của cán bộ công nhân viên.
- Số lợng công nhân viên và phân loại công nhân viên theo ngành nghề,
chức năng lao đông, mức lơng bình quân.

Lớp : KTB- K15

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

Để đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá và hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức,
hệ thông tổ chức quản lý sản xuất của Nhà mày, đợc sắp xếp thành từng phòng ban,
từng phân xởng. Hiện nay tổng số lợng cán bộ công nhân viên của Công ty dệt may
Hà Nội có 650 ngời trong đó đội ngũ lãnh đạo Nhà máy là 72 ngời. Hầu hết là
những ngời có trình độ Đại học, có thâm niên công tác lâu năm, chính vì thế mà có
đủ kinh nghiêm , trình độ và năng lực để đa Công ty đứng vững phát triển và đi lên.
Tổng số công nhân viên trực tiếp sản xuất hiện nay của Công ty là 543 công
nhân. Đội ngũ lao động của công ty đều đang ở độ tuổi sung sức, chiếm hầu hết là
lao động đã đợc đào tạo một cách cơ bản, có hệ thống, có khả năng điều khiển máy
móc và dây chuyền sản xuất hiện đại, nắm bặt và vận dụng một cách nhậy bén
những thành tựu khoa học kỹ thuật để tăng năng suất lao động. Với những nỗ lực
của công nhân lao động thu nhập bình quân trong những năm qua tăng lên đáng kể.
Công ty đang cố gắng để năm 2003 thu nhập bình nhập bình quân của công nhân
đạt trên 700.000 đồng.

Lớp : KTB- K15

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trần Thị Thu Cúc

2 .Trình độ tay nghề bình quân, mức lơng bình quân của công nhân viên.
Năm 2002 số lợng công nhân sản xuất, bậc thợ bố trí nh sau:

Công nhân sản xuất

Bậc thợ (số ngời)
Bậc 1 Bậc 2

Bậc

Bậc 4

3
Công nhân tẩy
Công nhân may
Công nhân may

1

Bậc

Bậc

5

6


2

10

12

12

2

37

71

75

58

4

30

49

50

45

2


12

14

5

23

Điện cơ khí
Công nhân dệt

Bậc7

2

Ngoài ra còn có:
- Công nhân kho 9 ngòi.
- Công nhân ngồi máy mẫu 3 ngời.
- Công nhân KCS 15 ngời

Lao động và hệ số lơng quý IV năm 2002 của Công ty Dệt may HN.

Lớp : KTB- K15

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

29/2

Số

Hệ số

ngời

31/3
Phụ

Số

cấp

ng-

Hệ số

30/4
Phụ

Số

cấp

ng-




ời

cấ

ời

Hệ số

Ph

p
1

P. Tổ chức -

12

31,60

0,5

12

31,60

0,5

12

31,60


0,5

17

45,72

0,7

17

45,72

0,7

12

45,72

0,7

38

101,57

0,8

24

64,12


0,7

24

64,12

0,7

14

37,45

0,1

14

37,45

0,1

HC
2

Kế hoạch

-

VT
3


KT - KCS

4

BP - Cắt

5

P. tài vụ

5

12,20

0,4

5

12,20

0,4

5

12,2

0,4

6


Bảo vệ dịch

30

67,50

0,5

30

67,50

0,5

30

67,5

0,5

0,5

3

13,90

0,5

3


13,9

0,5

24

70,17

23

67,10
90,75

vụ
7

Ban giám đốc

3

13,90

8

PX Dệt

25

73,62


9

PX Tẩy

37

99,94

0,4

35

93,59

0,4

34

10 May I

109

257,30

1,0

109 275,30

1,0


106 269,27 1,0

11 May II

41

97,57

1,5

41

97,95

1,5

44

12 BD May II

2

5,42

0,4

2

5,42


0,4

2

5,42

13 PX SX phụ

45

105,90

43

100,82

43

100,82

14 Nghỉ dài hạn

77

166,23

76

163,69


73

157,03

441

1096,8

Tổng

6,7

6,7

103,98 1,5
0,4

430 1066,8 6,6

5

3

6

Nữ: 341, Nam: 100

Nữ: 366, Nam: 99


Nữ: 332, Nam: 98

* Chi tiết.
+ Giảm: tháng 2 năm 2002.
May I = 02 ngời 4,12
Lớp : KTB- K15

445 1079,4

0,3

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

+ Nâng lơng: 1 Khanh (KH-VT) 2,98

3,23

2 Yến (KT-KCS) 2,98

3,23

3 Phú (Tẩy) 3,23

3,48


4 Liên (May II) 3,23

0,25 x 4 = 1,0

3,48

+ Chuyển nội bộ: Ngô Kim Loan (dài hạn May 1) = 1,78
Nguyễn Kim Chi (May dài hạn) = 1,78
Tháng 3 năm 2002

* Giảm
- Dệt 01 ngời = 3,45
- Tẩy 02 ngời = 6,35

17,42

- SX phụ 02 ngời = 5,08
- Dài hạn 01 ngời = 2,54
Tháng 4 năm 2002
* Giảm
- Dệt 01 ngời = 3,057
- Tẩy 01 ngời = 2,84+ 0,1

12,57 + 0,1

- Dài hạn 03 ngời = 6,66
*Chuyển nội bộ
1. Đỗ Thị Sâm: 2,01
2. Nguyễn Thu Hơng: 2,01


Từ May I sang May II

3. Nguyễn Hồng Chính: 2.01
Lớp : KTB- K15

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

* Tăng Trần Thanh Hải: 1,51 (85%) của 1,78 (báo vào tháng 5 năm 2001)
* Mức lơng bình quân của cán bộ công nhân viên của Công ty dệt may HN
năm 2002 là: với những nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty là
tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chiếm lĩnh đợc thị trờng, cải tiến mẫu mã,
mở rộng thị trờng, tăng năng suất lao động có chế độ khen thởng kịp thời lên mức lơng bình quân của Công ty trong đầu quý IVnăm 2002 này đã tăng nhiều so với
năm trớc.
Với mức lơng tối thiểu của 01 ngời là 2,16
Hệ số lơng bình quân: 2,13 x 290 = 617.700 đồng
Vậy lơng bình quân của cán bộ công nhân viên là 617.700 đồng
Công ty đã phấn đấu hết năm 2002 mức lơng bình quân của mỗi cán bộ
công nhân viên là 700.000 đồng.

Lớp : KTB- K15

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trần Thị Thu Cúc

1. Phơng pháp tính lơng :
Mục đích: Bảng chấm công dùng để theo dõi số ngày đi ngày nghỉ của công
nhân trong từng phân xởng.
1.2 Nội dung:

Một bảng chấm công gồm có 40 cột

Cột 1: Thể hiện số thứ tự
Cột 2: Họ và tên
Cột 3: Cấp bậc lơng hoặc cấp bậc chức vụ
Cột 4 34: Thể hiện số ngày công trong tháng
Cột 35: Số công hởng lơng sản phẩm
Cột 36: Số công hởng F
Cột 37: Số công nghỉ Ô
Cột 38: Số công nghỉ việc, ngừng việc hởng . . . % lơng
Cột 39: Số công hởng BHXH
Cột 40: Kí hiệu chấm công
Để thể hiện số ngày công nhân đi làm tổ trởng chấm công cho công nhân
nếu:
+ Lơng sản phẩm đánh K.
+ Lơng thời gian: +
+ Nghỉ phép: F
+ Nghỉ ốm: Ô
Tất cả số ngày nghỉ, ngày đi của công nhân đều đợc thể hiện trên bảng chấm
công.

Lớp : KTB- K15


23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

1.3 Hình thức trả lơng cho ngời lao động và tổng quỹ tiền lơng.
a. Hình thức trả lơng cho ngời lao động cùng với công tác phân công lao
động quản lý điều hành thì việc trả lơng cho ngời lao động là một trong những điều
kiện khuyến khích ngời lao động làm việc tăng năng suất, chất lợng sản phẩm là
điều kiện để duy trì và phát triển Công ty.
- Đối với ngời lao động gián tiếp, Công ty trả lơng theo thời gian, dựa trên
thang Bảng lơng của Nhà nớc tuỳ thuộc bậc lơng của mỗi cá nhân và năng lực làm
việc của từng ngời cũng nh tính chất công việc. Thêm vào đó căn cứ vào tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty mà trả lơng cho từng ngời.
- Đối với ngời lao động trực tiếp sản xuất Công ty trả lơng theo sản phẩm
320.000 đồng/tháng (theo thoả ớc tiền lơng). Cán bộ công nhân viên đi làm vào các
ngày lễ, chủ nhật đợc hởng lơng 100% so với ngày thờng, làm thêm giờ vào ngày
thờng cũng đợc hởng lơng 100% xong giờ làm thêm không quá 200 giờ/năm.
* Phơng pháp tập hợp thông tin để tính và trả lơng.
ở bộ phận gián tiếp: Trởng, phó các phòng ban theo dõi và chấm ngày công
lao động, chịu trách nhiệm trớc giám đốc và Phòng tổ chức - hành chính về tính
khách quan và chính xác.
- Tại phân xởng sản xuất: tổ trởng phân xởng sản xuất theo dõi và ghi các
công việc của từng ngời, cuối tháng tập hợp số liệu của sản phẩm đã làm đợc. Quản
lý phân xởng sẽ tổng hợp và tính giờ sản phẩm theo định mức kinh tế, kỹ thuật.
- Phòng tài vụ và tổ chức hành chính sẽ căn cứ vào bảng chấm công, tập hợp
các lệnh sản xuất của phân xởng căn cứ vào thang bảng lơng, đơn giá tiền lơng để

tính ra lơng gián tiếp, lơng sản phẩm cho từng cán bộ công nhân viên (có theo dõi
kiểm tra).
Tiền lơng của cán bộ công nhân viên đợc trả 2 lần/tháng.
Lớp : KTB- K15

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu Cúc

+ Lần 1: tậm ứng lơng vào ngày 19
+ Lần 2: thanh toán nốt vào ngày 30
b. Tổng quỹ tiền lơng.
Tổng quỹ tiền lơng của Công ty đợc xác định theo công thức sau:
Tổng quỹ tiền lơng = Lgt + Ltt - TBHXH
Trong đó: Lgt: tổng số tiền lơng phải trả cho CNV làm tại phòng ban (lơng
gián tiếp).
Ltt: Tổng số tiền lơng phải trả CNV trực tiếp sản xuất.
TBHXH : các khoản khấu trừ theo quy định của Nhà nớc.
Qua đó ta thấy, tổng quỹ lơng là một đại lợng biến đổi theo từng tháng bởi
Lgt là không đổi, còn Ltt và TBHXH là đại lợng biến đổi.
- Tổng quỹ tiền lơng cơ bản theo chức danh, cấp bậc và cơ bản của cơ sở để
tính phần đóng góp BHXH, BHYT của doanh nghiệp.
- Các yếu tố xây dựng quỹ tiền lơng.
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh (tháng, quý, năm)
+ Định mức, đơn giá tiền lơng.
+ Số lợng lao động thực tế tháng, quý, năm.
+ Căn cứ vào số lợng lao động thực hiện cuối kỳ báo cáo lập kế hoạch cho

kỳ tiếp theo.
+ Căn cứ vào tình hình phát triển thực tế của Công ty.
Tiền lơng = Tổng quỹ lơng
Số lao động thực tế

Lớp : KTB- K15

25


×