Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.98 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Họ và tên học sinh :
Sinh ngày :
Lớp :
Đơn vị thực tập :
Giáo viên hướng dẫn :
Hải Phòng năm 2011
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản báo cáo do chính tôi viết. Các số liệu, kết quả nêu trong báo
cáo là trung thực và có nguồn gôc rõ ràng.
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO
( Ký, họ tên )
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất cứ xã hội nào, con người muốn tồn tài đều phải sản xuấ ra của vật
chất. Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần đảm bảo tái sản xuất
sức lao động, nghĩalà sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc. Tiền lương trong cơ chế thị trường chính là giá cả sức lao động
được hình thành trên cơ sở giá cả sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữua
người có sức lao động và người sử dụng lao động. Tiền lương còn thể hiện địa vị,
giá trị và uy tín của người lao động đối vớigiá đình, xã hội, là điều kiện để người
hưởng lương hòa nhập vào trong thị trường xã hội. Mặt khác tiền lương còn là đòn
bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.


Trong quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay, sự thay đổi sâu sắc về cơ chế
quản lý kinh tế, thực hiện nền kinh tế mở, hoạt động theo cơ chế thị trường và có
sự quản lý của nhà nước. Với mục tiêu đẩy nhanh tiền trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. Trong điều kiện đó nhân tố con người ngày càng được chú
trọng cả về thể lực lẫn trí lực, ở đó yếu tố quyết định chính là chế độ trả lương và
chế độ thưởng phạt đối với người lao động. Cùng với sự đổi mới kinh tế của Đảng
và nhà nước, công tác tiền lương ở nước ta những năm qua đã có những tiến triển
mới và ngày càng hoàn thiện.
Chính vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để tính
đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, đồng thơi quy trách
nhiệm một cách chính xác đối với người lao động. Tất cả phải thục hiện một cách
công bằng. Ngoài ra đây còn là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ, là
3
một trong những yếu tố tạo ra lợi nhuận – mục đích kinh doanh của bất cứ doanh
nghiệpnào. Bên cạnh mục đích lợi nhuận nó còn là cơ sở để xác định các khoản
phải nộp cho nhà nước và các cơ qun phúc lợi xã hội. Điều này phụ thuộc rất
nhiều vào công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lương trong các doanh
nghiệp hiện nay.
Là một doanh nghiệp cổ phần, nên đối với Công ty cổ phần nông nghiệp kỹ
thuật cao Hải Phòng việc xác định một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đầy đủ
và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến khích người
lao động hăng say làm việc là việc làm rất cần thiết và luôn được đặt ra hàng đầu.
Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Nông
Nghiệp Kỹ Thuật Cao Hải Phòng em đã chọn đề tài: “ Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình bày gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác tiền lương
và các khoản trích theo lương.

4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Giới thiệu chung về Công ty.
Công ty Cổ phần nông nghiệp kỹ thuật cao Hải Phòng được thành lập từ năm
1995, chuyên kinh doanh sản xuất lúa giống. Lúc đầu thành lập Công ty có tên là:
Công ty nông nghiệp Hải Phòng, thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước. Đến năm
2005 Công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang loại hình Công ty cổ
phần.
Công ty có đội ngũ kỹ thuật gồm các kỹ sư chuyên ngành và trên đại học dày
dạn kinhnghiệm trong công nghệ sản xuất hạt lai F1. Từ năm 1995 đến nay, qua 15
năm đã sản xuất thành công hơn 20 tổ hợp Lúa lai hệ 2 dòng và hệ 3 dòng. Ngoài
ra công ty đã chuyển giao công nghệ sản xuất hạt Lai F1 cho nhiều tỉnh thành ở
miền Bắc và miền Trung có uy tín, được nhiều tỉnh đánh giá cao.
Kết quả sản xuất 5 năm gần đây:
Năm 2005: 100 tấn.
Năm 2006: 150 tấn.
Năm 2007: 300 tấn.
Năm 2008: 500 tấn.
Năm 2009: 750 tấn
Năm 2010: 1000 tấn.
Địa chỉ: Số 252 – Hoàng Quốc Việt – Kiến An – Hải Phòng.
Điện thoại: 0313.876.322 - Fax: 0313.876.784
1.2 Đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Chuyển giao công nghệ sản xuất và kinh doanh giống cây trồng, giống con
vật nuôi. Sản xuất cung cấp thực phẩm rau an toàn. Sản xuất kinh doanh nông sản,
5
lâm sản, vật tư kim khí, máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng. Sản xuất cung ứng
thức ăn chăn nuôi gia cầm thủy sản. Dịch vụ vận tải thủy, bộ. San lấp mặt bằng
xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh doanh bất động sản. Kinh doanh, buôn bán thuốc

bảo vệ thực vật.
1.3 Cơ Cấu tổ chức của Công ty.
6
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Loại hình tổ chức kế toán trong công ty là loại hình phân tán.
Sơ đồ bộmáy kế toán:
Nhiệm Vu:
Kế toán trưởng: Có trách nhiệm phụ trách cả phòng và kiêm kế toán
tổng hợp. Là người tham mưu và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và luật
pháp Nhà nước về công tác quản lý tài chính trong quá trình hạch toán tại công ty
cho phù hợp với khả năng, trình độ của cán bộ, tổ chức hoạt động phân tích kinh
tế, kiểm tra kỳ duyện các chứng từ gốc và thu chi, báo cáo có liên quan tài chính.
Kế toán viên: kiêm kế toán tài vụ và kế toán kế toán thanh toán. Theo
dõi chi tiết thanh toán với người bán từ các hoá đơn mua hàng, bán hàng. Thanh
toán lương, BHXH cho CNV...
Thủ quỹ: Ghi chép thường xuyên việc thu chi tiền mặt, quan hệ trực
tiếp với ngân hàng về việc vay và trả tiền mặt. Giao dịch và giải quyết các nhiệm
vụ thanh toán ngân hàng.
1.4.2 Hình thức kế toán.
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, các chuẩn
7
mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung
hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý và thuận tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng hình thức kế toán: Nhật kí chung
8
Chứng từ gốc
Sổ cái
Báo cáo tài
Chính
Bảng
CĐPS
Bảng tổng
hợp chi tiêt
Sổ, thẻ Kế
toán chi tiết
Sổ nhật kí
chung
Sổ quỹ

×